Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học môn hóa học lớp 8 thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.14 KB, 20 trang )

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM ĐỂ DẠY – HỌC
MƠN HĨA HỌC LỚP 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Phần I : MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
*Cơ sở lý luận :
Nhiều năm qua trong quá trình cải cách và phát triển giáo dục ở nước ta. Mục tiêu và
chương trình nội dung giáo dục được thay đổi phù hợp với yêu cầu kinh tế – xã hội
của đất nước, sự nghiệp giáo dục đã đạt được nhiều kết quả.
Vì vậy nghị quyết TƯ IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đã chỉ rõ : “Đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập ở các cấp học, các bậc học cần áp dụng phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề”.
Trong quá trình học ở nhà trường, đi đơi với vai trị của người thày làm người hướng
dẫn cho học sinh cách học làm việc cá nhân, với bạn, với thày, với tập thể tự điều
chỉnh theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
* Cơ sở thực tiễn:
Quan điểm giáo dục hiện nay là quan điểm giáo dục theo hướng tích cực “ Lấy
người học làm chung”, quan điểm này khác trước đây.
So sánh 2 quan điểm giáo dục
Các phương pháp giáo dục thụ động

Các phương pháp giáo dục tích cực lấy

lấy thày làm trung tâm.

trò làm trung tâm.

1.Giáo viên truyền đạt kiến thức

1.Học sinh tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của mình.



2.Giáo viên đối thoại phát vấn

2.Đối thoại học sinh- học sinh
Học sinh - giáo viên
Hợp tác với bạn bè


3.Giáo viên áp dặt kiến thức cơ bản

3.Hợp tác với giáo viên khẳng định kiến
thức học sinh tìm ra.

4.Học sinh học thuộc lòng

4.Học cách học, cách giải quyết vấn đề,
cách sống , cách trưởng thành.

5.Giáo viên độc quyền đánh giá cho điểm

5.Tự đánh giá, tự điều chỉnh làm cơ sở

cá nhân

giáo viên cho điểm cổ động.

Từ việc so sánh 2 phương pháp giảng dạy trên tôi thấy dạy học theo quan điểm “Dạy
học lấy học sinh làm trung tâm” phát huy vai trị cụ thể tích cực chủ động của người
học thì mục tiêu đề ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện.Giáo viên phải hình dung
được là sau một bài, hay một chương, học sinh của mình phải nắm được những kiến

thức, kĩ năng gì, hình thành những thái độ hành vi gì, ở mức độ như thế nào đối với số
đông học sinh trong lớp, đối với số học sinh giỏi, kém. Chính học sinh qua hoạt động
học tập tích cực phải đạt được các mục tiêu ấy. Còn giáo viên là người chỉ đạo, hướng
dẫn, trợ giúp cho học sinh.
Để đạt được mục tiêu ấy người giáo viên phải biết khéo léo sử sụng kết hợp nhiều
phương pháp giảng dạy khác nhau như đàm thoại, trực quan thảo luận, khảo sát thực
tế…
Song một trong những phương pháp được áp dụng rộng trong các bài dạy hóa học
lớp 8 và đã đem lại những kết quả tốt trong giờ dạy đó là phương pháp thảo luận
nhóm. Bởi vì bộ mơn hóa học là khoa học tự nhiên. Đặc trưng của bộ môn là từ thực
nghiệm thực hành để học sinh tự rút ra những tri thức nên việc tổ chức cho các em
hoạt động theo nhóm trong mỗi bài học là rất hợp lý.
Chính vì vậy mà tôi đã mạnh dạn đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng
phương pháp thảo để dạy môn hóa học lớp 8 trung học cơ sở”
I.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài: Sử dụng phương pháp thảo luận để dạy mơn hóa học lớp 8 trung học cơ sở:
2


*Thảo luận là gì ?
Là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa học sinh với giáo viên, học sinh với học
sinh.
*Mục đích của thảo luận nhóm là gì?
Là để khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc các ý kiến khác nhau của học
sinh và trong nhữnh trường hợp nhất định nó mang lại sự thay đổi thái độ của những
người tham gia.
Đây là một phương pháp thích hợp đối với học sinh ở nhà trường phổ thông.
*ý nghĩa của phương pháp thảo luận:
- Giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở nhìn nhận
chúng một cách có suy nghĩ, phân tích chúng có lý lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát

hiện được óc tư duy khoa học cho học sinh.
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các phương
pháp nghiên cứu một cách vừa sức.
- Về phía giáo viên: Q trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên còn tạo ra
mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh giúp cho giáo viên nắm được hiệu
quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng, hành vi của học
sinh.
I.3.THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
*Thời gian: Từ tháng 10 - 4/ 2008
*Địa điểm: Lớp 8C3, 8C6, 8C7- Trường THCS Mạo KhêII
I.4.ĐÓNG GÓP MỚI VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN.
*Lý luận:
- Với phương pháp này rất phù hợp với đối tượng học sinh cấp II
- Đáp ứng được mục tiêu chương trình , nội dung giáo dục được thay đổi phù hợp với
yêu cầu kinh tế- xã hội của đất nước.
*Thực tiễn:

3


- Phương pháp này giúp cho học sinh bạo dạn, có ý thức nghiên cứu bài học, chủ động
tìm hiểu bài, biết phối hợp để thảo luận.
- Giúp các em có ý thức, kĩ năng làm quen cách học từ thực nghiệm, thí nghiệm theo
sự hướng dẫn của giáo viên. Biết phân tích các hiện tượng để rút ra những kết quả hóa
học.
- Giúp các em có ý thức, kĩ năng làm quen cách học theo sơ đồ, tranh ảnh để tìm ra
mối quan hệ giữa các kiến thức hóa học. Dẫn đến học sinh có ý thức, thói quen chủ
động học tập, làm trung tâm trong việc giảng dạy.
Với phương pháp thảo luận giúp học sinh đào sâu suy nghĩ về vấn đề học tập
Với phương pháp này còn rèn cho học sinh có kĩ năng thực hành một số thí

nghiệm hóa học đơn giản, biết sử dụng một số dụng cụ và hóa chất hóa học, có kĩ
năng nói trao đổi một vấn đề trước tập thể.Mặt khác trong khi thảo luận nhóm học sinh
yếu kém cịn học tập được học sinh giỏi cách học tập, cách làm khi thảo luận.
Trong q trình thi đua các nhóm với nhau gây được hứng thú cho học sinh. Từ đó
nâng cao được hiệu quả giờ học.
Phần II: NỘI DUNG
II.1.CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Để việc thảo luận đạt kết quả cao giáo viên cần quan tâm đến các khâu sau:
- Chuẩn bị nội dung thảo luận
- Tiến hành thảo luận
- Tổng kết thảo luận
II.2. CHƯƠNG II:NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.2.1.Chuẩn bị thảo luận:
II.2.1.1. Về giáo viên:
- Cần có sự lựa chọn bài phù hợp cho học sinh thảo luận. Những vấn đề thường không
khéo về nội dung thường là các vấn đề gần gũi với học sinh như làm các thí nghiệm

4


hóa học đơn giản dễ tìm ra kiến thức hóa học, được áp dụng trong các giờ luyện tập,
củng cố, ôn tập các giừ thực hành.
- Trong từng bài học giáo viên có thể lấy thêm kiến thức bài tập hóa học để học sinh
thảo luận.
- Giáo viên chọn vấn đề thích hợp, học sinh thảo luận về vấn đề, phát hiện hoặc nghiên
cứu cách giải quyết.
- Vấn đề thảo luận phải được xem xét học sinh đã biết chưa, phát hiện và rút ra vấn đề
gì?
- Nội dung thảo luận lấy từ sách giáo khoa, từ bài tập hóa học. Dựa vào thực nghiệm,
câu chữ, kiểu hình, mối quan hệ logic giữa các khái niệm, các cơng thức hóa học.

- Khi giáo viên đã lựa chọn được nội dung thảo luận, giáo viên cần phân cơng cho các
nhóm chuẩn bị, có ý kiến, viết ra giấy.
- Giáo viên cần chuẩn bị trước nội dung thảo luận vào bảng phụ và chất cần thiết cho
các nhóm trước giờ dạy.
II.2.1.2. Về phía học sinh:
- Học sinh có ý thức tìm hiểu tài liệu, đọc sách vở, chuẩn bị một số đồ dùng cấn
thiết( dưới sự phân công chuẩn bị của giáo viên giờ học trước), tranh ảnh…chủ động
chuẩn bị bài về nội dung và tâm trí tham gia bài học.
- Cần có điều kiện để học sinh tham gia( bàn ghế, đồ dùng thí nghiệm, nhóm, bảng
nhóm, phiếu học tập)
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 1, tiết 1: Mở đầu mơn hóa học
Ngay ở mục 1 của bài “ Hóa học là gì” để giúp học sinh hiểu rõ hóa học là gì? Giáo
viên nên tổ chức học sinh làm việc theo nhóm:
- Làm 1 số thí nghiệm đơn giản
- Học sinh các nhóm quan sát thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế.
Để tiết học có thể đạt hiệu quả thì giáo viên phải có sự chuẩn bị trước như:
5


- Chia lớp thành 4 đến 6 nhóm
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm và hóa chất cần thiết để làm các thí
nghiệm sau:
(1) Thí nghiệm cho dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO4
(2) Thí nghiệm cho miếng kẽm vào dung dịch HCl.
(3) Thí nghiệm cho đinh sắt vào dung dịch CuSO4
- Giáo viên chuẩn bị vẽ trước vào bảng phụ hình vẽ 3 cốc nhôm để đựng:
a,Nước.
b,Nước vôi.

c,Giấm ăn
Theo các em cách sử dụng nào là đúng .Vì sao?
- Cịn đối với nhóm học sinh phải có bảng nhóm, bút dạ( phiếu học tập) để ghi lại
những hiện tượng và nhận xét sau khi làm thí nghiệm.
- Hoặc: Khi dạy về phần luyện tập củng cố học sinh thường được luyện các bài
tập. Để đảm bảo thời gian giáo viên nhất thiết phải chuẩn bị trước nội dung bài
tập( hoặc câu hỏi) mà học sinh cần thảo luận cũng như các câu hỏi gợi ý và
phương án giải quyết.
-

Còn học sinh để luyện tập được tốt phải nghiên cứu kĩ các kiến thức nội dung
có liên quan như các khái niệm hóa học, phương pháp giải tốn, các cơng thức
có liên quan…

II.2.2.Tiến hành thảo luận nhóm:
- Người hướng dẫn thảo luận là giáo viên, có thể là các học sinh trong nhóm, giúp
các em có năng lực tổ chức điều khiển các hoạt động.
- Giáoviên có thể là người hướng dẫn học sinh trình bày, sau đó giáo viên nhận
xét để học sinh chủ động trình bày nội dung thảo luận.
II.2.2.1.Mở đầu thảo luận: Giáo viên thơng báo chủ đề, quy trình và thủ tục thảo
luận
II.2.2.2. Hướng dẫn thảo luận:
6


- Phụ thuộc vào quan hệ thày trò
- Thái độ cư xử, lời bình của thày trị hào hứng học tập.
- Giáo viên làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận,
không cắt ngang, không phản ứng ý kiến thảo luận của học sinh nếu sai.
Tuy nhiên, giáo viên có thể giúp học sinh hoàn thành nhanh nội dung thảo luận

bằng cách đưa ra nhanh những câu hỏi gợi mở hoặc tổ chức các trị chơi: “Thi tìm
ra những lời giải nhanh”để tạo ra khơng khí sơi nổi, hứng thú cho các buổi thảo
luận.
- Giáo viên nên tích cực tiếp xúc học sinh qua ánh mắt, nụ cười, cử chỉ thân mật
khuyến khích học sinh.
- Khi thảo luận giáo viên phải biết khi nào kết thúc thảo luận, sau khi phần lớn
học sinh đã trao đổi ý kiến.
- Giáo viên cần kết thúc nội dung thảo luận bằng câu hỏi: “Còn ý kiến nào khác
không trước khi chúng ta cùng thống nhất ý kiến này”.
II.2.2.3. Tổng kết thảo luận:
- Giáo viên đánh giá ý kiến, nhận xét tinh thần, thái độ làm việc của từng nhóm,
từng cá nhân.
- Rút kinh nghiệm cho giờ thảo luận sau.
II.2.3.Hình thức tổ chức thảo luận:
*Hình thức:
- Thảo luận theo nhóm
- Thảo luận theo lớp.
*Nên cho học sinh tiếp cận với phương pháp học này ngay từ đầu năm.
- Tùy theo từng nội dung bài học hoặc điều kiện về đồ dùng hóa chất mà giờ thảo
luận có thể chia học sinh thành các nhóm nhỏ hoặc các nhóm lớn.
- Nội dung thảo luận thường được chuẩn bị trước
- Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng, thư kí hoặc có thể gọi bất kì học sinh nào của
nhóm trả lời kết quả thảo luận của nhóm.
7


- Giáo viên có thể nhận xét, bổ sung và là người cho ý kiến sau cùng.
- Với mơn hóa học 8, giáo viên có thể tổ chức học sinh thảo luận nhóm trong tất cả
các thể loại bài học như bài dạy kiến thức mới thơng qua các thí nghiệm, tranh ảnh,
kênh hình, kênh chữ, sách báo để học sinh phát hiện kiến thức mới trong các bài

luyện tập củng cố thực hành và ôn tập.
II.2.4.Nội dung giờ thảo luận:
- Một giờ học theo phương pháp thảo luận học sinh thường tìm hiểu một lượng
kiến thức, rèn luyện kĩ năng và làm việc nhiều.
- Nội dung thảo luận trong các giờ học, ngoài hệ thống câu hỏi trong sách giáo
khoa giáo viên còn bám vào câu hỏi từng bài dựa trên kênh hình, kênh chữ hoặc
một số bài tương tự trong sách hướng dẫn hoặc bài tập.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết các thao tác làm thí nghiệm trước khi thảo
luận.
- Nắm được các kí hiệu, ước hiệu qua các tranh ảnh, hình vẽ, bảng biểu trước khi
thảo luận.
- Nên chọn những em có khả năng để chỉ đạo hoạt động của mỗi nhóm, các học
sinh khác trong nhóm cũng làm và thống nhất kết quả.
*Một số ví dụ cụ thể:
Khi dạy bài mới có liên quan đến thí nghiệm
Ví dụ 1 : Bài 17: “Sự biến đổi chất”
+Yêu cầu: Bài này học sinh phải phân biệt được bản chất hai hiện tượng vật lý và
hóa học thơng qua các hiện tượng thí nghiệm mà học sinh phải làm. Từ đó học sinh
có thể phân biệt được các hiện tượng xung quanh ta là hiện tượng vật lý hay hiện
tượng hóa học.
Qua bài học rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm và giải
thích hiện tượng thí nghiệm.
+Để đạt được mục tiêu đó:
(1)Về chuẩn bị của giáo viên:
8


+ Chia lớp thành các nhóm (Từ 4 đến 6 nhóm)
+ Chuẩn bị đồ dùng và hóa chất cần thiết để cho học sinh làm các thí nghiệm sau:
- Đun nước muối

- Đốt cháy đường
- Cho bột sắt tác dụng với lưu huỳnh
+ Các phiếu học tập cho mỗi nhóm ghi hiện tượng và giải thích hiện tượng thí
nghiệm.
*Phiếu học tập 1: thí nghiệm 1
Hịa tan muối ăn vào nước. Quan sát hiện tượng.
Đun nóng dung dịch muối ăn bằng đèn cồn. Quan sát hiện tượng
Quan sát và ghi lại sơ đồ của q trình biến đổi
Sau 2 thí nghiệm trên em có nhận xét gì? (Về trạng thái, về chất)
*Phiếu học tập 2:
Quan sát thí nghiệm: Sắt tác dụng với lưu huỳnh
Trộn bột sắt với lưu huỳnh, chia làm 2 phần
+Đưa nam châm lại gần phần 1. Nêu hiện tượng? Giải thích hiện tượng?
+Đun nóng phần 2(lấy miếng sắt tỳ trên đèn cồn). Nhận xét hiện tượng? Giải thích.
*Phiếu học tập 3(Bài tập 2)
Trong quá trình sau, qua trình nào là hiện tượng hóa học? Hiện tượng vật lý? Giải
thích.
A,Dây sắt được tán thành đinh.
B,Cuốc, xẻng làm bằng sắt để lâu trong khơng khí bị gỉ.
C.Khi mở chai nước giải khát loại có ga thấy sủi bọt lên.
D.Hịa vơi sống vào nước được vôi tôi.
E.Đốt cháy củi, gỗ….
*Phiếu học tập 4(Bài tập3)
Hãy điền vào chỗ trống những từ hoặc cụm từ thích hợp:

9


a,Với các………… có thể xảy ra những biến đổi thuộc 2 loại hiện tượng. Khi có sự
thay đổi về………mà ……………vẫn giữ ngun thì biến đổi thuộc loại hiện

tượng……………….Cịn có sự biến đổi………..này thành………khác, sự biến đổi
thuộc loại hiện tượng…………..
b,Trong các hiện tượng vật lý: Trước khi biến đổi về………….và sau khi biến đổi
về các loại…………..Cịn trong hiện tượng hóa học cịn có sự xuất hiện các
loại……mới.
(2) Về phía học sinh:
+ Chuẩn bị một số đồ dùng , hóa chất thí nghiệm theo sự phân cơng của giáo viên
như: ít đường, ít muối, nước, miếng sắt, bút dạ (theo nhóm)
+ Tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà
(3)Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận trên lớp.
Bước 1:Trước khi học sinh thảo luận về 3 nội dung thí nghiệm của bài giáo viên
cần hướng dẫn học sinh các thao tác thí nghiệm 1 lần để học sinh quan sát( hoặc
hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm).
Giáo viên phát phiếu học tập( phiếu 1, 2 ) cho các nhóm
Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ( 2 bàn 1 nhóm)
Bước 2:Các nhóm tiến hành thảo luận:
- Các nhóm lần lượt làm từng thí nghiệm một rồi ghi lại kết quả thí nghiệm theo
phiếu học tập 1 và 2.
Bước 3:
- Yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày hiện tượng và kết quả thí nghiệm theo
phiếu. Nhóm khác nhận xét bổ xung.
+Giáo viên kết luận:
- Thí nghiệm 1( phiếu học tập 1) là hiện tượng vật lý
- Thí nghiệm 2:
Phần 1:Hiện tượng vật lý
Phần 2:Hiện tượng hóa học
10


- Học sinh kết luận về 2 hiện tượng vật lý và hóa học.Từ đó học sinh phân biệt

được 2 hiện tượng vật lý và hóa học dựa vào dấu hiệu: Có chất mới tạo thành
hay khơng?
- Đối với phiếu học tập 3 và phiếu học tập 4. Đây là bài tập mang tính chất luyện
tập củng cố kiến thức vừa học, giáo viên cần có phiếu phóng to trên bảng phụ.
- Phiếu học tập 3 có thể yêu cầu học sinh thảo luận theo lớp.
- Đối với phiếu học tập 4 có thể tổ chức các nhóm thảo luận dưới hình thức trị
chơi thi điền nhanh cho 2 đội chơi trò chơi: “Thi tiếp sức”. Mỗi học sinh chỉ
được phép điền vào 1 chỗ chấm và 1 lần điền.
- Tiếp theo yêu cầu các nhóm khác dưới lớp bổ sung. Để kết thúc nội dung yêu
cầu từng phiếu giáo viên đặt câu hỏi: “Cịn ý kiến nào khác khơng”.sau đó giáo
viên đi đến kết luận( hoặc đáp án đúng) để học sinh so sánh thống nhất kết quả
của nhóm mình.
- Đối với nhóm trình bày cịn sai giáo viên cần thiết vẫn tìm ra ưu điểm để khích
lệ động viên các em đồng thời chỉ ra cho học sinh những tồn tại học sinh cần
khắc phục.
Bước 4:Tổng kết thảo luận:
- Giáo viên đánh giá ý kiến, nhận xét tinh thần, thái độ làm việc từng nhóm, từng
cá nhân học sinh.
- Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại để củng cố lại những nội dung chính
xác của bài học.
Ví dụ 2:Khi dạy về các bài luyện tập
Mục tiêu của các bài luyện tập là nhằm củng cố hệ thống hóa kiến thức và một
số khái niệm hóa học hoặc một số tính chất hóa học đã học ở các bài trước
Đồng thời học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để làm các bài tập tổng hợp
có liên quan đén các kiến thức cần nhớ đã được học trong chương hoặc sau một
phần.

11



Vì vậy, khi dạy giáo viên sử dụng phương pháp cho học sinh thảo luận nhóm là
rất phù hợp và mang lại hiệu quả.
Chẳng hạn : Khi dạy “Bài luyện tập 7” Sách giáo khoa hóa học lớp 8.
- Mục tiêu của bài học này là củng cố hệ thống hóa kiến thức và các khái niệm
hóa học về thành phần hóa học của nước và các tính chất hóa học của nước.
+Củng cố các khái niệm, công thức của 4 hợp chất vô cơ đã học.
+Học sinh biết vận dụng các kiến thức trên đây để làm bài tập tổng hợp có liên
quan đến nước, axit, bazơ, muối. Rèn luyện phương pháp học tập mơn hóa học và
rèn luyện ngơn ngữ hóa học.
*Để đạt được mục tiêu ấy:
(1) Về phương pháp:
- Mục I: Các kiến thức cần nhớ giáo viên cần sử dụng phương pháp đàm thoại cả
lớp( hoặc theo nhóm)
- Mục II: luyện tập giáo viên nên sử dụng phương pháp học sinh thảo luận nhóm
(2)Về chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Chuẩn bị các phiếu học tập( bảng phụ) có ghi rõ nội dung các bài tập
cần luyện .
Bộ bìa có 4 màu để các nhóm chơi tró chơi “Ghép cơng thức hóa học” ở cuối
bài.
- Học sinh: Bảng nhóm, bút dạ, ơn tập kĩ lại các kiến thức có liên quan đến bài
học trước ở nhà
( 3) Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thảo luận trên lớp mục I: Kiến thức
cần nhớ
Bước 1:- Giáo viên thông báo nội dung cần thảo luận
- Chia lớp thành 4 nhóm
- Yêu cầu các nhóm thảo luận và ghi vào phiếu học tập nội dung từng nhóm
+Nhóm 1: Thảo luận về thành phần và tính chất hóa học của nước
+Nhóm 2: Thảo luận về cơng thức hóa học, định nghĩa, tên gọi của axit, bazơ.
12



+Nhóm 3: Thảo luận về định nghĩa, cơng thức hóa học, phân loại, tên gọi của oxit,
muối.
+Nhóm 4: Thảo luận và ghi lại các bước của bài tốn tính theo phương trình hóa
học
Bước 2: Học sinh các nhóm tiến hành thảo luận khoảng 5 phút

Bước 3:
- Giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình lên
bảng( hoặc trình bày trước lớp)
- Gọi các nhóm khác có ý kiến bổ sung nhận xét.
- Cuối cùng giáo viên cho kết luận chính xác
Bước 4:
- Tổng kết thảo luận
- Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả, tinh thần, thái độ làm việc từng nhóm( có
khen và chê)
b.Hướng dẫn học sinh thực hiện mục II của bài học (phần luyện tập)
Mục đích phần này ở các bài luyện tập khác với phần luyện tập củng cố ở mỗi bài
dạy kiến thức mới, nó mang tính chất tổng hợp và mở rộng các kiến thức đã được
học, liên quan tới nhiều công thức, nhiều khái niệm, nhiều kiến thức hơn. Bởi vậy
thì có thể học sinh vận dụng được kiến thức tốt để luyện tập. Nhưng cũng có nhiều
học sinh khi vận dụng những kiến thức tổng hợp có liên quan nhiều vấn đề thì rất
kém. Vì vậy việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cho học sinh trong mỗi bài
tập là rất tốt để giúp học sinh khá tự phát huy được khả năng của mình trong giờ
học. Và như vậy học sinh nào cũng có thể được làm việc tích cực nhanh nhẹn mang
tính chất thi đua nhau giữa các nhóm.
*Để thực hiện mục tiêu này:

13



Giáo viên đưa ra từng nội dung thảo luận một( trên bảng phụ) học sinh nhóm thực
hiện lần lượt từng nội dung một.
- Bài luyện tập 1( học sinh làm bài 1- SGK hóa học 8- Trang 131)
+Yêu cầu học sinh các nhóm hồn thành nhanh khoảng 5 phút vào bảng nhóm
sau đó lên điền nhanh trên bảng lớp.
+Gọi các nhóm khác nhận xét.
+Giáo viên đưa đáp án đúng, học sinh so sánh thống nhất kết quả
+Cuối cùng giáo viên đánh giá kết quả, thái độ của từng nhóm( có khen, chê)
- Bài luyện tập 2: ( Bài tập 4- SGK –Trang 132)
( các bước tiến hành như bài tập 1)
- Bài luyện tập 3: (Bài tập 5- SGK- trang 132)
-

Để thay đổi khơng khí học giáo viên có thể sử dụng cho học sinh thảo luận
theo lớp sau đó gọi một học sinh lên trình bày trên bảng.

*Lưu ý: Giáo viên có thể thay nội dung bài tập sách giáo khao bằng nội dung bài
tập khác tương tự cho học sinh làm trên lớp.
- Cuối giờ học để gây hứng thú môn học giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trị
chơi có nội dung liên quan tới học như trị chơi : “Ghép cơng thức hóa học”
Bước 1:
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ bìa có màu sắc khác nhau có ghi một phần
của cơng thức hóa học .
- Giáo viên chuẩn bị sẵn một bảng phụ có nội dung trị chơi sau:

S TT

Oxit


Bazơ

Axit

Muối

1

Zn…….

……(OH)3

H3…..

Na2…..

2

Al2……

K…..

H2…..

Cu…..

3

S…….


Ca……

H…….

……(NO3)3

4

…..O2

Al…….

…….Cl

Ca3 …..

14


5

…….O3

…….(OH)2

…….SO3

K2…..

6


Fe3……

……OH

……PO4

……Cl2

7

Cu…..

Fe……

……..S

Al2…

Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh luật chơi.
Bước 2: Các nhóm thảo luận 2 phút
Bước 3: Mỗi nhóm lần lượt cử các em lên dán (Bìa của các nhóm có màu khác
nhau) để có được cơng thức hóa học đúng với loại hợp chất của cột đó
Bước 4: Tổng kết thảo luận
Giáo viên căn cứ vào số miếng bìa dán đúng của mỗi nhóm để giáo viên chấm
điểm
Ví dụ 3:Khi dạy về các bài thực hành
- Nội dung các bài thực hành hóa học 8 thường là các bài thực hành các thí
nghiệm hóa học nhằm chứng minh lại những điều đã học bằng thực nghiệm.
Đồng thời rèn luyện học sinh kỹ năng tự làm việc, kỹ năng thao tác thí nghiệm

trong khi đó điều kiện phịng để thí nghiệm cịn chật hẹp và các dụng cụ, hóa
chất cịn hạn chế. Chính vì thế theo tơi việc sử dụng phương pháp thảo luận theo
nhóm trong các giờ thực hành rất phù hợp
Chẳng hạn khi dạy bài: Thực hành 7
Mục tiêu của bài này là học sinh tự biết tính tốn và pha chế những dung dịch đơn
giản theo nồng độ khác nhau cũng như rèn luyện cho học sinh 1 số kỹ năng thao
tác thí nghiệm đơn giản như cân, đo, làm thí nghiệm
Để đạt được mục tiêu trên giáo viên và học sinh cần chuẩn bị một số dụng cụ cần
thiết như: Cân, cốc thủy tinh có chia vạch, đũa thủy tinh, hóa chất…
Trong khi đó dụng cụ có hạn( cân ít) lớp học đơng học sinh nên không thể tiến
hành cho mỗi học sinh làm việc theo cá nhân được. Vì vậy để đảm bảo tất cả mọi
học sinh lớp đều được làm việc cũng như có sự thi đua giữa học sinh trong nhóm
15


và giữa các nhóm học sinh với nhau. Giáo viên nên tiến hành cho học sinh thảo
luận theo nhóm là rất phù hợp.
Cụ thể việc tổ chức cho học sinhhoạt động theo nhóm trong giờ học như sau:
Bước 1:
- Giáo viên nêu mục tiêu của buổi thực hành và cách tiến hành
+ Nội dung: Hãy tính tốn và nêu cách pha chế
a. 100g dung dịch đường có nồng độ 15%
b. 150ml dung dịch muối ăn 0,2M
c. Pha chế 50g dung dịch đường 10% từ dung dịch đường 20%
d. Pha chế 100ml dung dịch NaCl 0,1M từ dung dịch NaCl 0,2M
+Cách tiến hành:
- Tính tốn để có các số liệu pha chế
- Pha chế theo số liệu vừa tính
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Thảo luận tiến hành thí nghiệm 1

- Nhóm 2: Thảo luận tiến hành thí nghiệm 2
- Nhóm 3: : Thảo luận tiến hành thí nghiệm 3
- Nhóm 4: : Thảo luận tiến hành thí nghiệm 4
+Sau đó các nhóm đổi chéo cho nhau
Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận theo nhóm
Để hồn thành thí nghiệm học sinh trong nhóm phải phân cơng được nhóm trưởng,
phải có bảng nhóm( hoặc phiếu học tập). Sau đó tất cả học sinh trong mỗi nhóm
phải tự cùng nhau thảo luận tính tốn số liệu theo u cầu nội dung thí nghiệm. Từ
đó lựa chọn dụng cụ cho phù hợp ghi vào nội dung phiếu học tập
Ví dụ: Tính tốn để pha chế 100g dung dịch đường 15%
Tính tốn số liệu

Cách pha chế

16


Khối lượng đường và nước cần dùng là:

- Cân 15g đường cho vào cốc thủy tinh có
dung tích khoảng 200ml ( cốc 1)

m đường = (15

x 100) : 100 = 15g
- Cân lấy 85g nước( hoặc 85ml nước)
đổ vào cốc 1 và khuấy đều được 100g

m H2O = 100


- 15 = 85g

dung dịch đường 15%

Bước 3: Học sinh thực hành pha chế theo nhóm.
Các nhóm cịn lại tiến hành tương tự như nhóm 1
Bước 4: Tổng kết thảo luận
- Giáo viên nhận xét buổi thí nghiệm về:
+Sự chuẩn bị của học sinh
+ý thức và thái độ của các nhóm học sinh trong buổi thực hành
+ Kết quả buổi thực hành
Lưu ý: Ngoài việc tổ chức cho học sinh thảo luận theo nội dung bài học sách giáo
khoa bằng nội dung các câu hỏi đặt ra hoặc bằng các câu hỏi in sẵn trong các phiếu
học tập. Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh 1 số kỹ năng tự nghiên cứu học tập của
học sinh qua các vở bài tập hóa học, các sách tham khảo khác về mơn hóa học 8 ngay
trên lớp hoặc về nhà.
II.3.CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ
*Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, thảo luận, trao đổi
*Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu tôi thu được kết quả như sau:
17


Stt

Lớp

Sĩ số

Đạt


Chưa đạt

1

8C3

43

98%

2%

2

8C6

36

95%

5%

3

8C7

38

96%


4%

III.CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Trong khi giảng dạy mơn hóa học lớp 8 theo chương trình thay sách mới ngay từ đầu
năm học tôi đã áp dụng rộng rãi phương pháp “ Thảo luận nhóm” vào mọi bài dạy và
tôi đã thực hiện trong một số năm gần đây. Tôi tự thấy rằng để sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm có kết quả thì người học sinh và giáo viên cần:
*Về phía học sinh:
- Phải có ý thức tham gia vào bài học
- Có sự chuẩn bị đầy đủ các vấn đề dùng trực quan cần thiết cũng như kiến thức hóa
học cần thiết có liên quan tới bài học mới theo sự hướng dẫn của giáo viên ở giờ học
trước.
- Bố trí đầy đủ các đối tượng học sinh trong mỗi nhóm học .
*Về phía giáo viên:
- Giáo viên phải có kế hoặch cụ thể trong bài giảng của mình.
- Giáo viên nên đặt ra tình huống có mâu thuẫn trong bài học buộc học sinh tham gia
tìm tịi cách giải quyết vấn đề thảo luận theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Cần sử dụng nhiều loại đồ dùng, phương tiện trực quan để giảng dạy.
- Kết thúc thảo luận phải có sự đánh giá khen, chê rõ ràng để kịp thời động viên khích
lệ học sinh.
- Trong mỗi vấn đề thảo luận tùy thuộc vào nội dung dễ hay khó mà giáo viên dự kiến
thời gian cho phù hợp để đảm bảo thời gian tiết học, nên gia hạn thời gian cụ thể trước
cho học sinh khi thảo luận. Để vừađảm bảo được thời gian vừa đạt được kết quả cao,
trong giờ thảo luận giáo viên cần đề ra các hình thức thi đua các nhóm với nhau.
18


- Giáo viên phải sáng tạo hình thức tổ chức, đầu tư giáo án, tích lũy kinh nghiệm.
* Tổ chức học nhóm thảo luận là một trong những phương pháp dạy học phát huy

được tính tích cực của học sinh và để áp dụng rộng rãi trong các bài học, các dạng
bài, các thể loại trong chương trình hóa học 8.
- Phương pháp học này sẽ giúp học sinh làm chủ được kiến thức.
- Học sinh biết hợp tác nhau để học tập.
- Các nhóm chủ động hướng dẫn nhau làm phần được phân cơng.
- Học sinh có cơ sở học tập, biíet tự tìm hiểu bài
- Tạo ra khơng khí sơi nổi trong giờ học, mọi học sinh đều được cùng tham gia. Học
sinh khá,giỏi có thể giúp đỡ học sinh yếu, kém ngay trên lớp và học sinh yếu kém có
thể tự học hỏi được những bạn học sinh khá giỏi ngay trong nhóm mình. Từ đó gây
được hứng thú cho học sinh.
Tóm lại, để một giờ dạy có hiệu quả giáo viên cần linh hoạt sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp. Trong đó phương pháp thảo luận nhóm là một trong những
phương pháp phù hợp đối với bộ mơn hóa học ở phổ thơng và đem lại hiệu quả thiết
thực đồng thời phát huy được vai trò tích cực của học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi tự rút ra được qua quá trình giảng dạy của
mình. Tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ của ban giám khảo cùng các cấp lãnh đạo.
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO – PHỤ LỤC
*Tài liệu tham khảo:
+ Sách hoá học 8,NXB Giáo dục
+ Sách giáo viên hoá học 8, NXB Giáo dục.
+Sách bài tập hoá học 8, NXB Giáo dục
* Phụ lục:

Trang

19


Phần I: Mở đầu


1

Phần II: Nội dung

3

Chương I: Tổng quan

3

Chương II: Nội dung nghiên cứu

3

Chương III: Phương pháp – kết quả

12

Phần III: Kết luận- kiến nghị

12

V. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG , PHÒNG GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO

20




×