KHOA CƠNG NGHỆ
BỘ MƠN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MSHP: CN105
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Huỳnh Trọng Phước
Cần Thơ, ngày 19/4/2023
PAGE \* MERGEFORMAT 36
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN QUỐC DUY:.....................................................................B2104615
NGUYỄN TUẤN ANH:.....................................................................B2110752
HUỲNH TRẦN HOÀNG ÂN:...........................................................B2104608
TRẦN KHÁNH ĐĂNG:.....................................................................B2104621
TỪ NGỌC VŨ:...................................................................................B2110805
LÝ TUẤN KIỆT:................................................................................B2110720
PAGE \* MERGEFORMAT 36
BÀI 1: THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG
1. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG
1.1 Mục đích
- Xác địch khối lượng riêng của xi măng.
1.2 Khái niệm và phạm vi áp dụng
- Khối lượng riêng của xi măng là khối lượng đơn vị thể tích khơ của xi măng ở
trạng thái hồng tồn đặc
1.3 Ngun tác và Tiêu chuẩn
- Xác định tỉ số giữa khối lượng của mẫu xi măng đem thử và thể tích của xi
măng thơng qua thể tích phần hcất lỏng chiếm chỗ trong bình khối lượng riêng
kho thử ở điều kiện nhiệt độ xác định.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4030 : 2003 Xi măng – phương pháp xác định
khối lượng riêng của xi măng.
1.4 Dụng cụ và thiếc bị sử dụng:
- Cân kĩ thuật, độ chính xác dến 0.1 g
- Bình đo khối lương riêng Lechatelier
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Phểu, đũa thủy tinh, giá xúc
- Pitpet , dầu hỏa.
1.5 Phương pháp tiến hành:
- Quy ước rằng: “trong mỗi hạt xi măng không tồn tại lỗ rỗng kín”
- Dùng phương pháp: Thể tích chất lỏng bị chiếm chổ
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Đổ dầu hỏa vào bình Lechatelier tới khi mặt thoáng của dầu ở vạch số 0. Dùng
giấy thắm để làm khơ các giọt dầu dính ở thành bình.
- Cân 65g xi măng đã chuẩn bị ở bước trên.
- Cho 65g xi măng từ từ vào bình xác định khối lượng riêng. Sau đó xoay nhẹ
bình để khơng khí trong xi măng thốt hết ra ngồi (khơng cịn bọt khí xuất
hiện).
- Ghi lại vị trí mặt thống của dầu trong bình Lechatelier. Thể tích tăng thêm của
dầu chính là thể tích đặc của 65g xi măng.
- Khối lượng riêng của xi măng được tính bằng cơng thức sau:
m
a = Va
Trong đó:
a là khối lượng riêng của xi măng (g/cm3)
m là khối lượng của xi măng ở trạng thái hồn tồn khơ (g)
Va là thể tích hồn tồn đặc của vật liệu (cm3)
- Kết quả thí nghiệm ( chính xác đến 0.1g/cm3) là trị số trung bình cộng của 2
lần thí nghiệm, sai số 2 lần thí nghiệm khơng q 0.05g/cm3
1.5 Tính tốn và trình bày kết quả
Lần thử Lượng xi
Vị trí vạch Vị trí vạch Khối lượng
măng ban đầu dầu ban
dầu lúc
riêng của xi
(g)
đầu (ml)
sau (ml)
măng (g/cm3)
1
65
0.1
22.2
2.941
2
65
0.6
22.9
2.99
a = ( 2.941 + 2.99)/2 = 2.9655 g/cm3 ( kết quả chính xác đến 0.1 g/cm3 )
1.6 Nhận xét kết quả:
- Theo lý thuyết a = 3.05 – 3.15 g/cm3 nhưng kết quả thí nghiệm cho ta a =
2.9655 g/cm3 . Kết quả nhỏ hơn so với lý thuyết có thể là do những nguyên
nhân sau:
PAGE \* MERGEFORMAT 36
+ Kết quả thí nghiệm là gần đúng vì ta quy ước rằng: “ trong mỗi hạt xi
măng khơng tồn tại lỗ rỗng kín ”. Với giả thuyết này làm cho thể tích xi măng
tang lên.
+ Sai số trong lúc đọc kết quả
- Ngoài ra trong lúc thí nghiệm cần chú ý đến những yếu tố sau đây có thể làm
ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm:
+ Xi măng bị hút ẩm
+ Hao hụt xi măng do: gió thổi, rơi vãi do thao tác khơng chun,do dính
trên thành bình Lechatelier.
2. XÁC ĐỊNH ĐỘ DẺO TIÊU CHUẨN VÀ THỜI GIAN ĐÔNG KẾT
PAGE \* MERGEFORMAT 36
2.1 Mục đích
- Đánh giá sự phù hợp về mặt yêu cầu kĩ thuật với thời gian đơng kết và độ ổn
định thể ích của một loại xi măng
2.2 Khái niệm và pham vi áp dụng
- Độ dẻo tiêu chuẩn được biểu thị bằng trọng lượng nước trộn tiêu chuẩn, tính
bằng % khối lượng xi măng để đảm bảo hồ xi măng có độ dẻo nhất định. Lượng
nước tiêu chuẩn của xi măng càng lớn, thì sau này lượng nước trộn trong bê tông
và vữa cũng càng nhiều. Mỗi loại xi mãng có độ dẻo tiêu chuẩn nhất định tùy
thuộc vào thành phần khoáng vật, độ mịn, hàm lượng phụ gia pha trộn. Độ dẻo
tiêu chuẩn cũng là một chi tiêu cần thiết để xác định thời gian đông kết của xi
măng.
- Thời gian đông kết là thời gian tính từ khi xi măng tiếp xúc với nước thì phản
ứng thủy hóa xảy ra và dẫn đến hồ xi măng đông kết lại và bắt đầu chịu lực.
Thời gian đông kết của xi măng gồm hai giai đoạn: thời gian bắt đầu đông kết và
thời gian kết thúc đông kết.
- Phương pháp này áp dụng cho các loại xi măng thông thường và các loại vật
liệu chất kết dính khác tương tự như xi măng, khơng áp dụng cho các loại xi
măng có tính chất đặc biệt như thời gian đơng kết q ngắn.
- Có thể sử dụng các thiết bị và phương pháp thử thay thế, nhưng phải được hiệu
chuẩn so với phương pháp thử chuẩn được mơ tả ở thí nghiệm này.
2.3 Ngun tắc và Tiêu chuẩn:
- Hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn có sức cản nhất định đối với sự lún của kim
tiêu chuẩn. Lượng nước cần thiết để hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn được xác
định bằng cách thử độ lún của kim vào các hồ xi măng có các hàm lượng nước
khác nhau,
- Thời gian đông kết được xác định bằng cách quan sát độ lún sâu của kim tiêu
chuẩn vào hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn, cho đến khi nó đạt được giá trị quy
định.
- Độ ổn định thể tích (theo phương pháp Le Chatelier) được xác định bằng cách
quan sát sự nở thể tích của hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn, thơng qua sự dịch
chuyển tương đối của hai cảng khn.
- Thí nghiệm được thực hiện theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
TCVN 6017:2015 Xi măng – Phương pháp xác định thời gian đông kết và độ ổn
định thể tích.
2.4 Dụng cụ và thiết bị sử dụng:
- Bình xác định khối lượng riêng (bình Lechatelier)
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1 g
- Đồng hồ bấm giây có khả năng đo với độ chính xác đến + 1 giây
- Ống đong có vạch chia có khả năng đo thể tích với độ chính xác đến x 1 ml;
- Máy trộn vữa
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Thước có khả năng đo với độ chính xác đến + 0,5 mm;
- Bộ dụng cụ Vicat
- Dụng cụ Le Chatelier
- Thùng luộc mẫu có dụng cụ đun nóng,
- Tủ dưỡng hộ.
2.5 Phương pháp tiến hành:
2.5.1 Xác định độ dẻo tiêu chuẩn:
- Gắn kim to vào dụng cụ Vika
- Hạ kim to cho chạm tấm đế và chỉnh kim chỉ về số ″không″ trên thang chia vạ
- Nhấc kim to lên vị trí chuẩn bị vận hành.
- Cân 500g xi măng, chính xác đến 1g
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Cân lượng nước là 125g rồi đổ vào trong cối trộn hoặc dùng ống đong có
vạch chia để đo lượng nước đổ vào cối trộn.
- Đổ xi măng vào nước một cách cẩn thận để tránh thoát nước hoặc xi mă Thời
gian đổ khơng ít hơn 5 giây và không nhiều hơn 10 giây. Lấy thời điểm kết thúc
đổ hồ xi măng là thời điểm ″không″, từ đó tính thời gian làm tiếp theo.
- Khởi động ngay máy trộn và cho chạy với tốc độ thấp trong 90 giây.
- Sau 90 giây dừng máy trộn khoảng 15 giây để vét gọn hồ ở xung quanh cối
vào vùng trộn của máy bằng một dụng cụ vét thích hợ
- Khởi động lại máy và cho chạy với tốc độ thấp trong thời gian 90 giây nữa.
Tổng thời gian chạy máy trộn là 3 phút.
- Bôi một lớp dầu vào khâu
- Đặt khâu lên tấm đế phẳng bằng thuỷ
- Đổ ngay hồ vào khâu.
- Dùng dụng cụ có cạnh thẳng gạt hồ thừa theo kiểu chuyển động cưa nhẹ
nhàng, sao cho hồ đầy ngang khâu và bề mặt phải phẳng trơ
- Chuyển ngay khâu và dụng cụ tấm đế sang dụng cụ Vika tại vị trí đúng tâm
dưới kim
- Hạ kim to từ từ cho đến khi nó tiếp xúc với mặt hồ. Giữ ở vi trí này từ 1 đến
2 giây.
- Thả nhanh bộ phận chuyển động để kim to lún thẳng đứng vào trung tâm hồ.
thời điểm thả kim to tính từ thời điểm số “khơng” là 4 phút.
- Đọc số trên thang vạch khi kim to ngừng lún.
- Ghi lại số đọc, trị số đó biểu thị khoảng cách giữa đầu kim to với tấm đế.
- Ghi lại lượng nước của hồ tính theo phần trăm khối lượng xi măng
- Lau sạch kim to ngay sau mỗi lần thử lún.
Khi hồ xi măng đạt được một khoảng cách giữa kim to với tấm đế là 6mm ±
1mm thì đó là lượng nước cho độ dẻo chuẩn, lấy chính xác đến 0,5%.
Nếu chưa đạt thì phải lặp lại phép thử với hồ có khối lượng nước khác nhau cho
tới khi hồ xi măng đạt được một khoảng cách giữa kim to với tấm đế là 6mm ±
1mm.
PAGE \* MERGEFORMAT 36
2.5.2 Xác định thời gian đông kết của xi măng:
- Tiến hành thử thời gian bắt đầu đơng kết theo trình tự sau:
- Thay kim nhỏ để xác định thời gian bắt đầu đông kết, kim này làm bằng thép
và có hình trụ thẳng với chiều dài hữu ích 50mm ± 1mm và đường kính 1,13mm
± 0,05mm. Tổng khối lượng của bộ phận chuyển động là 300g ± 2g
- Hiệu chỉnh dụng cụ Vika đã được gắn kim nhỏ bằng cách hạ thấp kim nhỏ cho
đến tấm đế và chỉnh về số ″không″ trên thang vạ
- Nâng kim lên tới vị trí sẵn sàng vận hà
- Đổ hồ có độ dẻo tiêu chuẩn vào đầy khâu Vika và gạt bằng mặt khâu.
- Đặt khâu đã có hồ và tấm đế vào phòng dưỡng hộ ẩ
- Sau thời gian thích hợp chuyển khâu sang dụng cụ Vika
- Đặt khâu ở vị trí dưới
- Hạ kim từ từ cho tới khi chạm vào hồ. Giữ nguyên vị trí này trong vòng 1 giây
đến 2 giây để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia tốc cưỡng bức của bộ phận chuyển
độ
- Thả nhanh bộ phận chuyển động và để nó lún sâu vào trong hồ.
- Đọc thang số khi kim khơng cịn xun nữ
- Ghi lại các trị số trên thang số, trị số này biểu thị khoảng cách giữa đầu kim và
tấm đế. Đồng thời ghi lại thời gian từ điểm ″không″.
- Lặp lại phép thử trên cùng một mẫu tại những vị trí cách nhau thích hợp, nghĩa
là khơng nhỏ hơn 10mm kể từ rìa khâu hoặc từ lần trước đến lần
Lưu ý:
Thí nghiệm được lặp lại sau những khoảng thời gian thích hợp, cách nhau
10 phút.
Giữa các lần thả kim giữ mẫu trong phòng ẩm.
Lau sạch kim Vika ngay sau mỗi lần thả
Ghi lại thời gian đo từ điểm ″không ″ khi khoảng cách giữa kim và đế đạt
4mm ±1mm và lấy đó làm thời gian bắt đầu đơng kết, lấy chính xác đến 5 phút
Tiến hành thử thời gian kết thúc đơng kết theo trình tự sau:
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Lật úp khâu đã sử dụng ở phần xác định thời gian bắt đầu đông kết lên trên tấm
đế của nó sao cho việc thử kết thúc đông kết được tiến hành ngay trên mặt của
mẫu mà lúc đầu đã tiếp xúc tấm đế.
- Lắp kim có gắn sẵn vịng nhỏ để dễ quan sát độ sâu nhỏ khi kim cắm xuống
Áp dụng q trình mơ tả như trong phần xác định thời gian bắt đầu đông kết.
Khoảng thời gian giữa các lần thả kim cách nhau là 30 phút.
Ghi lại thời gian đo, chính xác đến 15 phút, từ điểm ″không″ vào lúc kim chỉ lún
0,5mm vào mẫu và coi đó là thời gian kết thúc đơng kết của xi măng. Đó chính
là thời gian mà chiếc vịng gắn trên kim, lần đầu tiên khơng để lại dấu trên mẫu.
2.6 Tính tốn và trình bày kết quả:
2.6.1 Xác định độ dẻo tiêu chuẩn của xi măng
Lần
thử
Lượng xi
măng dùng
cho mẻ
trộn(g)
Lượng nước
dùng cho mẻ
trộn (g)
Khoảng cách giữa Lượng nước (%)
đầu kim to với tấm
đế (mm)
1
500
135
8.5
27%
2
500
125
6.5
25%
3
500
125
6.0
25%
2.6.2 Xác định thời gian đông kết của xi măng
Lần thử
Thời điểm
bắt đầu trộn
xi măng với
nước
(giờ,phút)(A)
Thời điểm
kim cấm sâu
cách đáy 4 ±
1mm ( giờ,
phút)
Thời điểm kim
cấm sâu vào
hồ xi măng
0.5mm ( giờ,
phút)
(C)
Hiệu số C – A
(giờ, phút)
1
14:45’
16:49’
17:36’
3:25’
PAGE \* MERGEFORMAT 36
2.7 Nhận xét kết quả thí nghiệm:
2.7.1 Xác định đô dẻo tiêu chuẩn:
- Lần thử thứ nhất cho kết quả khoảng cách giữa đầu kim và tấm đế là 8.5 mm
vượt ngưỡng lí thuyết đề ra là 6mm ± 1mm cho nên ta loại bỏ kết quả lần thử
này.
- Lần thử thứ 2 và 3 cho phù hợp với lí thuyết đặt ra, cho nên lượng nước trong
2 lần thử này chính là lượng nước cho độ dẻo tiêu chuẩn.
2.7.2 Xác định thời gian đông kết:
- Thời gian bắt đầu đông kết từ lúc bắt đầu trộn xi măng với nước đến sau khi
kim cấm sâu cách đáy 4 ± 1mm
- Thời gian kết thúc đông kết là sau thời điểm kim cấm sâu vào hồ xi măng đã
thử thời gian bắt đầu đông kết 0.5mm
3. XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CHỊU UỐN VÀ CHỊU NÉN
3.1 Mục đích
- Xác định cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của mẫu từ đó ta xác định
được mác xi măng tương ứng.
- Xác định mác xi măng tức là xác định một đại lượng cần phải có để tính tốn
cấp phối bê tơng.
PAGE \* MERGEFORMAT 36
3.2 Khái niệm và phạm vi áp dụng
- Xi măng dùng để chế tạo bê tông và vữa. Trong kết cấu, bê tơng và vữa có thể
chịu nén và chịu uốn. Do vậy, khi cường độ uốn và nén của vữa xi măng càng
cao thì cường độ uốn và nên của bê tông và vữa chế tạo bằng lại xi măng đó
cũng càng cao. Mặt khác giới hạn cường độ nén của vữa xi măng được dùng làm
cơ sở để xác định mác xi măng, đây là chi tiêu cần thiết khi tính thành phần cấp
phối bê tông và vữa.
- Phương pháp này áp dụng cho các loại xi măng thông thường và các loại vật
liệu chất kết dính khác tương tự như xi măng; khơng áp dụng cho các loại xi
măng có tính chất đặc biệt như thời gian bắt đầu đông kết rất ngắn.
3.3 Nguyên tắc và Tiêu chuẩn
- Phương pháp bao gồm xác định cường độ nén và cường độ uốn của các mẫu
thử hình lăng trụ có kích thước 40 × 40 × 160 mm. Các mẫu thủ này được đúc từ
một mẻ vừa dẻo chứa một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn ISO và một nửa
phần nước (tỷ lệ nước/xi măng là 0,5) tỉnh theo khối lượng.
- Trong quy trình chuẩn, vữa được trộn bằng máy và lên chặt trong khuôn nhờ
sử dụng thiết bị dần. Các mẫu thử được bảo dưỡng trong khn ở khơng khí ấm
24 giờ, sau đó được tháo khn rồi ngâm ngập trong nước cho đến tuổi thủ
cường độ.
Đến tuổi thủ yêu cầu, các mẫu thủ được vớt ra khỏi nơi bảo dưỡng, bẻ gây đôi
bằng lực uốn để xác định cường độ uốn và mỗi nửa mẫu gẫy dùng để thử cường
độ nén.
- Thí nghiệm được thực hiện theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
TCVN 6016-2011 Xi măng – Phương pháp thử – Xác định cường độ.
3.4 Dụng cụ và mẫu thử:
- Máy trộn
- Khuôn đúc mẫu:
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Bay
- Máy thử uốn
PAGE \* MERGEFORMAT 36
- Máy thử nén
- Máy dằn
3.5 Phương pháp tiến hành:
3.5.1 Chuẩn bị mẫu vữa:
- Chế tạo vữa
+ Thành phần của vữa:
Tỷ lệ khối lượng bao gồm một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn và một nửa
phần là nước (tỷ lệ nước/xi măng =0.5).
Mỗi mẻ cho ba mẫu thử sễ gồm: 450g ± 2g xi măng, 1350g ± 5g cát và 225g ± 1g
nước
+ Trộn vữa
+ Tiến hành đúc mẫu ngay sau khi chuẩn bị xong vữa
+ Kẹp chặt khuôn và phễu vào bàn dằn
+ Dùng một xẻng nhỏ thích hợp, xúc một hoặc hai lần để rải lớp vữa đầu tiên
cho mỗi ngăn khuôn sao cho mỗi ngăn trải thành hai lớp thì đầy (mỗi lần xúc
khoảng 300g) và lấy trực tiếp từ máy trộn
+ Dằn 60 cái.
+ Đổ thêm lớp vữa thứ hai
+ Dùng bay nhỏ dàn đều mặt vữa
+ Lèn chặt lớp vữa này bằng cách dằn thêm 60 cái.
+ Nhấc khuôn khỏi bàn dằn
PAGE \* MERGEFORMAT 36
+ Tháo phễu
+ Gạt bỏ vữa thừa bằng thanh gạt kim loại
+ Gạt bỏ vữa thừa trên rìa khn.
+ Ghi nhãn hoặc đánh dấu các khn để nhận biết mẫu
- Bảo dưỡng mẫu thử
+ Đặt ngay các khuôn đã được đánh dấu lên giá nằm ngang trong phịng khơng
khí ẩm hoặc trong tủ.
+ Hơi ẩm phải tiếp xúc được với các mặt bên của khuôn.
+ Khuôn không được chồng chất lên
+ Sau đó thóa khn lấy mẫu ra dưỡng hộ trong nước ở bể ngâm mẫu có nhiệt
độ 27+10C
3.5.2 Xác định cường độ chịu uốn
- Quy định chung:
+ Dùng phương pháp gia tair taij ba điểm
+ Nửa lăng trụ gẫy sau khi thử uốn được đem thử nén lên mặt bên phía tiếp xúc
với thành khn với diện tích 40mmx40mm
- Tiến hành thử:
+ Đặt mẫu trên 2 gối tựa của máy thí nghiệm uốn
+ Đặt tải trọng theo chiều thẳng đứng bằng con lăn tải trọng vào mặt đối diện
của lăng trụ
+ Tăng tải trọng dần dần với tốc độ 50N/s ± 10N/s cho đến khi mẫu gẫy.
+ Giữ ẩm cho các nửa lăng trụ cho đến khi đem thử độ bền nén.
3.5.3 Xác định cường độ chịu nén
- Tiến hành thử theo các bước sau
+ Đặt mẫu thử cường độ nén và tấm ép của máy sai lệch không quá +0.5mm và
đặ dọc sao cho mặt cuối lăng trụ nhơ ra ngồi tấm ép khoảng 10mm.
+ Tăng tải trọng từ từ với tốc độ 2400±200N/s trong suốt quá trình nén cho đến
khi mẫu bị phá hoại
PAGE \* MERGEFORMAT 36
3.6 Tính tốn và trình bày kết quả:
3.6.1 Xác định cường độ chịu uốn:
- Cường độ chịu uốn của xi măng được xác định bằng công thức:
Ru =
1.5 x Pu x l
2
b xh
Trong đó:
Ru : Cường độ chịu uốn, N/mm2
P: lực uốn phá hoại mẫu, kN
l: khoảng cách giữa 2 gối tựa, mm
b,h: chiều rộng và chiều cao của mẫu mm
- Tính cường độ chịu uốn trung bình của 3 mẫu:
Lần
thử
Lực gây
phá gãy
mẫu uốn
(kN)(P)
Khoảng
Chiều
cách giữa
rộng
2 gối
mẫu thử
tựa(mm)(l) (mm)
(b)
Chiều
cao mẫu
thử (cm)
(h)
Cường độ
chịu uốn
(N/mm2)
1
4.21
100
40
40
9.867
2
4.22
100
40
40
9.890
3
4.06
100
40
40
9.516
3.5.2 Xác định cường độ chịu nén:
- Cường độ chịu nén được xác định theo công thức sau:
P
Rn = F
Trong đó:
Rn : Cường độ chịu nén, N/mm2
P: Lực nén đến khi phá hủy mẫu, kN
Cường độ chịu
uốn trung bình
(N/mm2)
9.758
PAGE \* MERGEFORMAT 36
F: tiết diện chịu nén, mm2
Lần thử
Lực gây
phá gãy
mẫu uốn
(kN)(P)
Chiều
dài mặt
chịu nén
(mm)
Chiều rộng
mặt chịu
nén (mm)
Cường độ
chịu
nén(N/mm2)
1
85.740
40
40
53.59
2
89.062
40
40
55.66
3
88.203
40
40
55.13
4
79.706
40
40
49.81
5
81.763
40
40
51.1
Cường độ
chịu nén
trung bình
(N/mm2)
53.46
3.7 Nhận xét kết quả:
3.7.1 Xác định cường độ chịu uốn
- Cường độ chịu uốn là giá trị trung bình cộng của ba lần thử mẫu, vì đây là
phép thử nhanh cho nên dẫn đến hiện tượng mẫu không ổn định, làm cho sai số
kết quả lệch khá nhiều.
- Một số nguyên nhân khác dẫn đến sai số là:
+ Sai số trong q trình tính tốn
+ Sai lệch kích thước khi chế tạo mẫu.
3.7.2 Xác định cường độ chịu nén:
- Kết quả thí nghiệm của các mẫu khơng đều có thể là do:
+ Sai số lúc đọc kết quả.
+ Sai xót trong q trình thực huện thí nghiệm.
- Từ giới hạn cường độ chịu nén trung bình của vữa xi măng tìm được, xác định
mác xi xi măng bằng cách so sánh cường độ với các mác xi măng quy định.
- Ví dụ thong qua phần số liệu thu được ở trên, cường độ chịu nén trung bình
sau khi thí nghiệm là 53.46 N/mm2 vậy xi măng này thuộc loại mác PC 50.
PAGE \* MERGEFORMAT 36
BÀI 2. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA CÁT
1. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT VÀ MÔ ĐUN ĐỘ LỚN
1.1: Khái niệm và phạm vi áp dụng.
- Cát là một loại cốt liệu nhỏ, người ta dùng nước để tạo thành vữa xi măng lấp
đầy các lỗ giữa các viên gạch và bao quanh các hạt cốt liệu lớn (đá, sỏi) để tạo
nên một khối bê tông rắn chắc. Cát cùng với cốt liệu lớn được dùng để xây dựng
khung chịu lực cho bê tông.
- Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ là hàm lượng của mỗi cấp hạt tính theo phần
trăm khối lượng. Việc xác định thành phần hạt là nhằm để đánh giá sự phân bố
các kích cỡ hạt của cốt liệu nhỏ có phù hợp cho sản xuất bê tông và vữa hay
không.
- Môđun độ lớn của cát là chỉ tiêu danh nghĩa đánh giá mức độ thô hoặc mịn của
hạt cát. Môđun độ lớn của cát được xác định bằng cách cộng các phần trăm
lượng sót tích lũy trên các sàng 2,5 μm; 1,25 μm; 630 μm; 315 μm; 140 μm và
chia cho 100.
Về quy định môđun độ lớn của cát :
- Dựa vào môđun độ lớn của cát ta phân loại thành 2 loại cát như sau:
2,0 < M dl < 3,3 Cát thô
0,7 ≤ M dl ≤ 2,0 Cát mịn
Kích thước lỗ sàng
(mm)
Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng
Cát thô
Cát mịn
2,5
Từ 0 đến 20
0
1,25
Từ 15 đến 45
Từ 0 đến 15
0,63
Từ 35 đến 70
Từ 0 đến 35
0,315
Từ 65 đến 90
Từ 5 đến 65
0,140
Từ 85 đến 100
Từ 65 đến 90
Lượng qua sàng 0,14mm
≤ 10
≤ 35