Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá thực hiện bảo hiểm y tế học sinh trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.88 KB, 102 trang )


























bảo hiểm x hội Việt Nam













Đề án

Đánh giá thực hiện BHYT học sinh
trong thời gian qua




chủ nhiệm đề án

BS. Nguyễn Huy Nghị






7142
20/02/2009



Hà Nội - 2007



1
Nhóm nghiên cứu

1. BS. Nguyễn Huy Nghị, Phó Trởng ban BHXH tự nguyện, Chủ nhiệm.
2. BS. Dơng Thị Khánh Hà, Phó trởng phòng Chế độ - Ban BHXH tự
nguyện, Th ký.
3. BS. Chế Thị Bích Thủy, Giám đốc BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, thành viên.
4. Ths. Lu Viết Tĩnh, Phó Giám đốc Trung tâm CNTT, thành viên.
5. CN. Mai Đức Thắng, Trởng phòng Chế độ - Ban BHXH tự nguyện, thành
viên.
6. CN. Nguyễn Duy Kiểm, Phó trởng phòng Khai thác - Ban BHXH tự
nguyện, thành viên.
7. CN. Nguyễn Thị Hồng Chi, chuyên viên Ban BHXH tự nguyện, thành viên.
8. CN. Phạm Thị Thanh Bình, chuyên viên Ban BHXH tự nguyện, thành viên.
9. CN. Nguyễn Thị Hơng, Giám đốc BHXH tỉnh Nam Định, thành viên.


















2


các chữ viết tắt

Viết tắt Viết đủ
BHTN Bảo hiểm tự nguyện
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BTC Bộ Tài chính
BYT Bộ Y tế
CĐ, THCN Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
GDĐT Giáo dục đào tạo
HSSV Học sinh, sinh viên
KCB Khám chữa bệnh
TTYT Trung tâm y tế
UBND
ủy ban nhân dân
YTTH Y tế trờng học


3
mục lục


Thứ tự Tên mục Trang



Mở đầu




Chơng I
1.1
1.2
1.3
1.4

Chơng II
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
Nhóm nghiên cứu

Các chữ viết tắt
Mục lục
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề án
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phơng pháp nghiên cứu

Những vấn đề cơ bản về BHYT và BHYT học sinh
Lịch sử ra đời của BHYT
Sự cần thiết và vai trò của BHYT học sinh
Kinh nghiệm mở rộng BHYT ở một số nớc
Bài học từ kinh nghiệm mở rộng BHYT ở các nớc

Đánh giá thực hiện BHYT học sinh qua các giai đoạn
Tình hình thực hiện BHYT học sinh từ 1994 đến 1997
Những cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện
Kết quả thực hiện từ 1994 đến 1997
Đánh giá kết quả từ 1994 đến 1997
Tình hình thực hiện BHYT học sinh từ 1998 đến 2002
Những cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện
Kết quả thực hiện từ 1998 đến 2002
Đánh giá kết quả từ 1998 đến 2002
Tình hình thực hiện BHYT học sinh từ 2003 đến 2006
Những cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện
Kết quả thực hiện từ 2003 đến 2006
Đánh giá kết quả từ 2003 đến 2006
1
2
3
6

7
8
8

10
10
16
21
26

27
27
27
29
31
34
34
36
41
44
44
47
53

4
2.4

Chơng III

3.1

3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3


Phụ lục 1

Phụ lục 2
Phụ lục 3




Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Một số đánh giá về BHYT học sinh thời gian qua

Phơng hớng và các giải pháp, kiến nghị để phát
triển BHYT học sinh
Phơng hớng phát triển BHYT học sinh đến 2010

Các giải pháp, kiến nghị để phát triển BHYT học sinh
Về cơ chế chính sách
Trách nhiệm các Bộ ngành và chính quyền địa phơng
Công tác tổ chức thực hiện

Kết luận
Danh sách một số học sinh tham gia BHYT đợc quỹ
BHYT chi trả chi phí lớn năm 2005
Kết quả thực hiện BHYT học sinh tại Thừa Thiên Huế
Tình hình thực hiện BHYT học sinh giai đoạn 1998-2002
Tài liệu tham khảo


Các bảng biểu
Số học sinh tham gia BHYT từ 1994 - 1997
Số học sinh tham gia BHYT từ 1998 - 2002
Số học sinh tham gia BHYT từ 2003 2006
Cân đối thu chi quỹ BHYT học sinh từ 1994- 2006
Số tham gia và số lợt KCB BHYT HS từ 1994 -2006
Tỷ lệ học sinh tham gia và cha tham gia BHYT
Tổng số thu chi BHYT HS từ 1994 -1997
Tổng số thu chi BHYT HS từ 1998 -2002
Số lợt KCB HS từ 1998 -2002
Tỷ lệ % số lợt KCB trên tổng số đối tợng tham gia
10 tỉnh có tỷ lệ HS tham gia BHYT cao nhất năm 2006
58


73
73

74
74
78
82

86

87
89
96
100



30
36
48
57
57
59
30
38
39
39
49

5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8

Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13

Bảng 14
Bảng 15

Bảng 16

Bảng 17

Cơ cấu tham gia BHYT theo cấp học năm 2006
So sánh số thu BHYT HS với BHYTTN từ 2003-2006
Tỷ lệ số chi so với quỹ KCB BHYT HS từ 2003 -2006
Tỷ lệ HS đi KCB từ 2003 -2006
Thống kê số trờng có cán bộ làm công tác YTTH
Số liệu về YTTH năm học 2004-2005 ở một số tỉnh, TP
Trình độ chuyên môn cán bộ YTTH
Số lợng trờng học và nhu cầu cán bộ y tế trong nhà
trờng
Dự tính số HSSV tham gia BHYT và số thu đến năm 2010
Tình hình thu, chi BHYTHS 1994-2006 tại Thừa Thiên
Huế
Kết quả khảo sát về YTTH và phơng thức quản lý quỹ
tại Thừa Thiên Huế
Tỷ lệ sử dụng quỹ CSSKBĐ năm học 2005 - 2006 tại
Thừa Thiên Huế
50

51
51
52
53
53
56

72
73
89


90

94


6
mở đầu

Học sinh sinh viên là thế hệ trẻ, là tơng lai của đất nớc, sinh thời Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Vì lợi ích mời năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng ngời". Học sinh phải đợc giáo dục toàn diện, không chỉ có đầy
đủ phẩm chất đạo đức, trí tuệ mà còn phải có sức khoẻ tốt. Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã khẳng định "Giáo dục và
đào tạo phải nhằm vào mục tiêu giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, thể dục,
sức dục ở tất cả các bậc học". Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ học
sinh là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp trồng ngời của Đảng và Nhà
nớc, là mối quan tâm của mỗi gia đình và toàn xã hội. Một nền giáo dục toàn
diện không đơn thuần chỉ có kiến thức về văn hoá mà phải có sức khoẻ.

Hiện cả nớc có trên 28.000 trờng học thuộc các bậc học khác nhau
với trên 22 triệu học sinh, sinh viên (tính cả học sinh nhà trẻ và mẫu giáo trên
3 triệu học sinh), chiếm hơn 1/4 dân số cả nớc. Việc chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho học sinh, sinh viên đóng một vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần của thế hệ trẻ. Học sinh
sinh viên là thế hệ tơng lai của đất nớc, sức khỏe của học sinh hôm nay
chính là sức khỏe của dân tộc ta mai sau.
Trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, BHYT học sinh là một giải pháp cơ
bản để chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ học sinh hiệu quả ngay từ khi các em còn
ngồi trên ghế nhà trờng. BHYT học sinh là loại hình bảo hiểm duy nhất cung
cấp nguồn tài chính để xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống YTTH.
Học sinh tham gia BHYT đợc đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sơ cấp
cứu thông thờng tại YTTH và KCB ngoại trú, nội trú tại các cơ sở y tế.

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề áN
Sau 13 năm triển khai thực hiện BHYT học sinh theo các Thông t
hớng dẫn của liên Bộ Giáo dục Đào tạo - Y tế; liên Bộ Y tế - Tài chính, công

7
tác BHYT học sinh đã đạt đợc những kết quả quan trọng, đóng góp tích cực
trong việc chăm sóc, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ cho học sinh, sinh viên.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, công tác BHYT học sinh còn gặp
nhiều khó khăn, tồn tại về cơ chế chính sách và biện pháp triển khai, cần tiếp
tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song những
kết quả về BHYT học sinh đạt đợc trong những năm qua vẫn cha tơng
xứng với tiềm năng, đến hết năm 2006, số học sinh tham gia BHYT là hơn 8
triệu, so với tổng số học sinh cả nớc đạt khoảng 44%. Đến nay, cha có một
công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng thể những kết quả đã đạt
đợc và những bất cập trong tổ chức thực hiện BHYT học sinh. Vì vậy, cần
thiết phải có đề án: "Đánh giá thực hiện BHYT học sinh trong thời gian

qua" nhằm nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện tình hình thực
hiện BHYT học sinh từ 1994 đến 2006 trên phạm vi cả nớc, phân tích những
kết quả đã đạt đợc và những hạn chế cả ở cơ chế chính sách và tổ chức thực
hiện, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng hệ thống các giải pháp
để BHYT học sinh ngày càng phát triển tốt hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện BHYT học sinh qua các giai
đoạn, qua đó đề xuất các giải pháp để mở rộng đối tợng tham gia BHYT
HSSV, thực hiện BHYT học sinh bền vững, góp phần mở rộng và phát triển
vững chắc BHYT ở nớc ta.
b. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tình hình thực hiện BHYT học sinh, việc sử dụng quỹ
KCB BHYT học sinh và hiệu quả của việc sử dụng nguồn kinh phí BHYT để
lại y tế trờng học qua các giai đoạn.
- Phân tích những kinh nghiệm thu đợc trong quá trình thực hiện
BHYT học sinh ở nớc ta và xác định những yếu tố ảnh hởng đến khả năng
tham gia BHYT của học sinh.

8
- Đề xuất một số giải pháp về chính sách để phát triển BHYT học sinh
phù hợp với giai đoạn mới, góp phần xây dựng Luật BHYT.

3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tợng nghiên cứu
- Các văn bản pháp quy về BHYT và BHYT học sinh : Nghị định của
Chính phủ, các Thông t và văn bản hớng dẫn thực hiện BHYT học sinh và
công tác y tế trờng học qua các giai đoạn.
- BHXH cấp tỉnh và huyện trên cả nớc.

- Các trờng học tham gia BHYT.
b. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu :
- Báo cáo hàng năm về BHYT học sinh của BHXH các địa phơng.
- Kết quả khảo sát thực tế, thăm dò ý kiến tại một số BHXH địa
phơng.
- Số liệu quyết toán tài chính hàng năm của BHXH Việt Nam và các địa
phơng về BHYT tự nguyện và BHYT học sinh.
- Báo cáo hàng năm của Sở Y tế, Sở giáo dục đào tạo và trờng học của
một số địa phơng về nội dung BHYT học sinh và công tác y tế trờng học.

4. phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng 02 phơng pháp: Phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra đánh giá
tại thực địa. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn sử dụng những dẫn chứng tài liệu
từ 02 hội nghị tại Trung ơng về BHYT học sinh.
a. Phân tích tài liệu thứ cấp: Phân tích các văn bản, báo cáo, những số
liệu về BHYT học sinh đã và đang thực hiện tại các địa phơng. Những bài
học kinh nghiệm trong và ngoài nớc về triển khai BHYT nói chung và BHYT
học sinh nói riêng.
b. Nghiên cứu thực địa: Tiến hành khảo sát thực địa tại 04 tỉnh nhằm
thu thập thông tin, mô tả và phân tích thực trạng về việc triển khai BHYT học
sinh trong những năm qua.

9
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những bài học kinh nghiệm từ
thực tiễn triển khai BHYT tự nguyện ở các địa phơng, nhận thức của chính
quyền, nhà trờng, phụ huynh học sinh ở các địa phơng.
c. Địa điểm nghiên cứu thực địa: Điều tra thực địa đợc tiến hành tại 04
tỉnh: Thái Bình, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh. Tại mỗi
tỉnh chọn 1 đến 2 huyện và mỗi huyện chọn 02 trờng để khảo sát. Riêng tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, phát phiếu điều tra 175 cán bộ lãnh đạo của 175 trờng

học.
d. Phơng pháp thu thập số liệu:
- Phơng pháp thống kê: Tổng hợp các số liệu báo cáo của các địa
phơng qua các năm; số liệu quyết toán hàng năm về thu chi BHYT học sinh.
- Phơng pháp điều tra xã hội học : thảo luận nhóm và phỏng vấn dựa
trên bộ câu hỏi hớng dẫn phỏng vấn đã đợc chuẩn bị.
Trong nghiên cứu đặc biệt chú trọng tới những thuận lợi, khó khăn,
kinh nghiệm thực hiện tại địa phơng, khả năng triển khai BHYT học sinh
trong thời gian tới cũng nh những đề xuất để phát triển trong thời gian tới.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề án gồm:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về BHYT và BHYT học sinh.
Chơng II: Đánh giá tình hình thực hiện BHYT học sinh qua các giai
đoạn.
Chơng III: Phơng hớng và các giải pháp, kiến nghị để phát triển
BHYT học sinh.
Sau đây là nội dung cụ thể của các chơng.

10
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về bHYT và BHYT học sinh

1.1. Lịch sử ra đời của BHYT
1.1.1. Trên thế giới:
Vào những năm 1860 dới thời Bismark, nớc Đức đang chuyển từ
quốc gia nông nghiệp sang một quốc gia công nghiệp. Cùng với quá trình đó
là sự hình thành nhiều vấn đề xã hội mới cần giải quyết nh nạn thất nghiệp,
bệnh tật, đau ốm, nghèo khổ và an sinh xã hội. Nhằm bảo vệ cho các thợ thủ
công khi gặp tai nạn rủi ro, cấp cứu, quỹ BHYT đầu tiên đã ra đời ở Đức. Bởi
vì trong hoàn cảnh cấp cứu nh vậy, ngời thợ không tự mình gánh vác đợc

các chi phí và cần có sự giúp đỡ của nhiều ngời thông qua một quỹ do tập thể
đóng góp đó chính là quỹ BHYT. Sau này, đối tợng BHYT dần dần đợc mở
rộng sang đối tợng khác, trớc hết là các công nhân lao động trong các xí
nghiệp, công trờng, rồi sau đó là những ngời làm nghề tự do, buôn bán và
các nghề nghiệp khác. Đến năm 1883 nớc Đức đã có luật BHYT và nhiều
nớc khác trên thế giới cũng thực hiện BHYT cho ngời lao động nh ở Đức.
Tại Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua Công
ớc số 102 (1952) về an toàn xã hội trong đó BHXH là một cơ chế chủ yếu.
Công ớc 102 đã đặt chế độ chăm sóc y tế lên hàng đầu của hệ thống an toàn
xã hội. Nh vậy, sự ra đời của BHYT xuất phát từ sự bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động khi chẳng may họ bị ốm đau bệnh tật, và với tính chất xã hội
rộng rãi đó, BHYT đã đợc triển khai ở rất nhiều nớc trên thế giới và nó ngày
càng khẳng định vị trí của mình trong vấn đề an sinh xã hội. Xã hội ngày càng
phát triển con ngời ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của mình, chính vì vậy
sự ra đời của BHYT đã đáp ứng đợc nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi
ngời dân trong xã hội.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT nhng
mục đích chung của BHYT đều giống nhau là nhằm chăm sóc y tế cho ngời
tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật. Mặc dù có nhiều khái niệm đợc đa

11
ra nhng nội dung bao hàm nh sau: "BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều
đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng nhau chia xẻ những
rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí khám chữa bệnh bằng
quỹ bảo hiểm".
Ngày nay BHYT đã đợc nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện nhằm
bảo vệ sức khoẻ cho ngời dân, với nhiều hình thức khác nhau nh BHYT bắt
buộc, BHYT tự nguyện, BHYT ngành nghề hoặc theo các nhóm kinh tế xã hội
đặc thù.
1.1.2. ở Việt Nam:

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã chuyển nền kinh tế từ tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện xoá bỏ cơ chế bao cấp
trong mọi lĩnh vực trong đó có y tế. Theo đó, ngời dân từ chỗ đợc khám
chữa bệnh miễn phí nay phải nộp một phần viện phí khi đi khám chữa bệnh.
Để khắc phục những khó khăn về tài chính cho ngời dân, một số nơi đã thực
hiện vận động, quyên góp để có thêm nguồn kinh phí phục vụ cho nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân. Hớng tới thực hiện BHYT, năm 1989, Bộ Y
tế đã đồng ý cho 3 địa phơng tổ chức thí điểm BHYT là Hải Phòng, Vĩnh
Phú và Quảng Trị. Sau một thời gian thực hiện thí điểm, ngày 15/8/1992 Hội
đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ký Nghị định số 299/HĐBT ban hành
điều lệ BHYT. Sau 6 năm thực hiện chính sách BHYT theo Nghị định 299, từ
thực tiễn và trớc yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày 13/8/1998 Chính phủ có Nghị
định số 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều lệ BHYT mới. 7 năm sau, trớc yêu
cầu mở rộng đối tợng và quyền lợi của ngời tham gia BHYT cả khu vực bắt
buộc và tự nguyện, ngày 16/5/2005 Chính phủ đã có Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ BHYT mới thay thế Nghị định số 58.
Sự ra đời và phát triển của BHYT ở nớc ta không chỉ tạo thêm nguồn
tài chính cho chăm sóc y tế mà còn tạo điều kiện để từng bớc cải tiến hệ
thống khám chữa bệnh phù hợp, hiệu quả và chất lợng.

12
Từ kinh nghiệm triển khai BHYT ở các nớc, vận dụng vào điều kiện
thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm về BHYT đã đợc hình thành ở Việt Nam từ
năm 1992
Ngày 15 tháng 8 năm 1992, Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban
hành Nghị định số 299/HĐBT về Điều lệ BHYT. Đây là một chủ trơng lớn
của Nhà nớc nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng
xã hội để tăng cờng chất lợng trong việc khám và chữa bệnh. Nghị định 299
đặt nền móng pháp lý đầu tiên cho việc triển khai BHYT ở Việt Nam. Theo
đó, quỹ BHYT đợc tổ chức quản lý theo địa bàn hành chính, cơ quan BHYT

là một đơn vị trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và
4 ngành có quỹ BHYT (Dầu khí, Than, Cao su, GTVT), đồng thời chịu sự
quản lý, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của BHYT Việt Nam thuộc Bộ Y
tế.
Tiếp theo Nghị định 299, Nghị định số 58/CP ngày 13/8/1998 và đến Nghị
định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
Điều 1, Chơng I, Nghị định số 63 Ban hành Điều lệ BHYT quy định:
"1. BHYT quy định trong Điều lệ này là một chính sách xã hội do Nhà
nớc tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của ngời sử dụng lao
động, ngời lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí KCB theo
quy định của Điều lệ này cho ngời có thẻ BHYT khi ốm đau
2. BHYT theo Điều lệ này mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhuận, hớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong KCB và toàn dân tham
gia".
Bên cạnh việc thực hiện BHYT bắt buộc, nhu cầu về BHYT tự nguyện
đợc đặt ra vì số ngời thuộc đối tợng bắt buộc chỉ chiếm khoảng 20% dân
số, trong khi đó một bộ phận lớn nhân dân cha có BHYT. Trong tiến trình
tìm kiếm mô hình thực hiện BHYT tự nguyện, đã có nhiều nhóm đối tợng
BHYT tự nguyện đợc các địa phơng thí điểm triển khai nhng việc thực
hiện BHYT cho học sinh là một mô hình có hiệu quả hơn cả. Năm 1993, mặc
dù cha có Thông t hớng dẫn về BHYT học sinh nhng đã có 09 tỉnh, thành

13
phố thí điểm triển khai loại hình này và kết quả đã có 193.750 học sinh tham
gia BHYT trên cả nớc. Những tỉnh thí điểm thành công và thu đợc kết quả
tốt là Hải Phòng: 142.019 thẻ; Bình Định: 45.339 thẻ; Cà Mau: 2.688 thẻ; Lai
Châu: 2.018 thẻ
Thực hiện Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và
Giáo dục trẻ em, Cơ quan BHXH đã cùng với ngành Y tế, ngành Giáo dục
Đào tạo, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp nỗ lực phối hợp chỉ đạo, tổ

chức thực hiện công tác BHYT học sinh, công tác y tế trờng học và thu đợc
một số kết quả nhất định. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác Bảo
hiểm y tế trong các trờng học đợc ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các địa phơng triển khai thực hiện. Mạng lới y tế trờng học từng bớc đợc
củng cố, nhiều tỉnh đã có cán bộ chuyên trách theo dõi công tác y tế trờng
học. Một số chơng trình phòng chống bệnh, tật đã và đang đợc đa vào một
số trờng học nh: phòng chống HIV/AIDS, phòng chống sốt xuất huyết,
phòng chống sốt rét, phòng chống giun sán, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng
chống suy dinh dỡng, phòng chống tai nạn thơng tích, chăm sóc răng
miệng nhằm nâng cao sức khoẻ cho HSSV.
Thực hiện chủ trơng xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ,
giáo dục cho học sinh nếp sống cộng đồng, tinh thần tơng thân tơng ái,
mình vì mọi ngời, mọi ngời vì mình và thực hiện Quyết định 241/TTG ngày
24/05/1993 của Thủ tớng chính phủ Về việc thu và sử dụng học phí trong
đó cho phép thu BHYT học sinh. BHYT học sinh ở Việt Nam đợc triển khai
chính thức từ năm 1994, theo quy định của Thông t liên Bộ số 14/TTLB
hớng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện cho học sinh ngày 19/9/1994 do liên Bộ
Giáo dục Đào tạo - Y tế ban hành. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đặt nền
móng cho sự phát triển của hoạt động BHYT học sinh ở Việt Nam, áp dụng
cho tất cả HSSV đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân (trừ HSSV thuộc đối tợng miễn nộp một phần viện phí
quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ).
Học sinh tham gia BHYT tự nguyện phải tự đóng góp một khoản tiền theo quy

14
định vào quỹ BHYT để đợc chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại YTTH và khám
chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo hớng dẫn của cơ quan BHXH.
Sau 4 năm tổ chức thực hiện BHYT học sinh theo Thông t số 14, từ
những kết quả thu đợc và từ thực tế sinh động ở các địa phơng, nhà nớc
tiếp tục nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các văn bản hớng dẫn cho phù hợp với

tình hình mới. Thực hiện Nghị quyết số 37/CP ngày 20/6/1996 của Chính phủ
về định hớng chiến lợc công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, sau
khi có thoả thuận của Bộ Tài chính, liên Bộ Giáo dục - Đào tạo vào Y tế ban
hành Thông t liên tịch số 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/7/1998
hớng dẫn thực hiện BHYT học sinh thay thế thông t số 14/TTLB.
Ngày 20/01/2002 Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số
20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển hệ thống BHYT từ Bộ Y tế sang BHXH Việt
Nam. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống BHXH Việt Nam đợc
thực hiện theo Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 của Chính phủ.
Theo đó, quỹ BHYT là một trong các quỹ thành phần của quỹ BHXH do
BHXH Việt Nam quản lý tập trung, thống nhất toàn diện. BHXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng trực thuộc BHXH Việt Nam cả về tổ chức,
nhân sự, tài chính và chuyên môn nghiệp vụ; xoá bỏ BHYT ngành, đa các
đối tợng tham gia BHYT theo 04 ngành trớc kia về các địa phơng quản lý
theo địa giới hành chính. BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính sách về BHXH, bao gồm cả chế độ
BHYT bắt buộc và tự nguyện trong đó có BHYT học sinh.
Trớc thay đổi về cơ cấu tổ chức và những bất cập của Thông t số 40,
ngày 07/8/2003 liên Bộ Tài chính - Y tế đã ban hành Thông t liên tịch số
77/2003/TTLT-BTC-BYT hớng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện trong đó có
BHYT học sinh. Thông t này đã tạo hành lang pháp lý một cách đầy đủ nhất
từ trớc tới nay trong việc triển khai thống nhất BHYT tự nguyện nói chung,
BHYT học sinh nói riêng một cách đồng bộ trên cả nớc. Thông t đã xác
định cụ thể phơng thức, quyền lợi của học sinh tham gia BHYT đợc khám
chữa bệnh ngoại trú, điều trị nội trú và chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại tuyến y

15
tế cơ sở cũng nh ở trờng học. Việc tổ chức thực hiện BHYT học sinh đợc
hớng dẫn rõ ràng, cụ thể đảm bảo nguyên tắc cộng đồng
Ngày 23 tháng 02 năm 2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số

46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới; Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ- CP ngày
18 tháng 04 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá và thể dục thể thao và Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05
tháng 10 năm 2005 ban hành chơng trình hành động của chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị. Đây là những định hớng quan
trọng trong công tác phát triển BHYT tự nguyện nói chung, BHYT học sinh
nói riêng, nó đã tạo điều kiện cho công tác BHYT học sinh phát triển mạnh
mẽ, thực hiện quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị: phát triển BHYT toàn dân,
nhằm từng bớc đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, thực hiện sự chia
sẻ giữa ngời khoẻ với ngời ốm, ngời giàu với ngời nghèo, ngời trong độ
tuổi lao động với trẻ em, ngời già.
Từ những định hớng chiến lợc của Đảng và Nhà nớc để mở rộng đối
tợng và phát triển BHYT, ngày 16 tháng 05 năm 2005 Chính phủ đã ban
hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP. Trên cơ sở các
quy định của Nghị định số 63/2005/NĐ-CP, ngày 24/8/2005 liên Bộ Y tế - Tài
chính đã ban hành Thông t số 22/2005/TTLT-BYT-BTC hớng dẫn thực hiện
BHYT tự nguyện, trong đó có BHYT học sinh. Thông t xác định cụ thể
phơng thức và đối tợng thực hiện BHYT tự nguyện, quyền lợi của ngời
tham gia BHYT tự nguyện thống nhất với quyền lợi của ngời tham gia BHYT
bắt buộc. Các hình thức tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện đợc hớng dẫn rõ
ràng, cụ thể và đảm bảo nguyên tắc cộng đồng, đảm bảo sự công bằng, thống
nhất về quyền lợi của học sinh tham gia ở các vùng miền khác nhau trên cả
nớc.
Trong quá trình triển khai Điều lệ BHYT ban hành theo Nghị định 63
và Thông t liên tịch số 21,22 đã phát sinh nhiều vấn đề bất cập về chính sách
và tổ chức thực hiện. BHYT tự nguyện và BHYT học sinh bị bội chi quỹ lớn,

16
bắt đầu mất khả năng cân đối thu chi. Đứng trớc thực trạng đó, ngày

30/03/2007 liên Bộ Y tế - Tài chính đã ban hành thông t liên tịch số
06/2007/TTLT-BYT-BTC hớng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện trong đó có
BHYT học sinh.
Bám theo những thay đổi về chính sách BHYT học sinh qua các giai
đoạn, đề án này tập trung phân tích đánh giá kết quả hoạt động BHYT học
sinh trên cả nớc để rút ra những bài học thiết thực và đề xuất nhứng giải pháp
mang tính khả thi cho giai đoạn tiếp theo.

1.2. Sự cần thiết và vai trò của BHYT học sinh
1.2.1. Sự cần thiết của BHYT
Theo tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu đợc bảo vệ là nhu cầu thứ
2 sau nhu cầu cơ bản của con ngời. Chính vì vậy, khi điều kiện sống của
ngời dân không ngừng tăng lên thì nhu cầu về bảo hiểm ngày càng trở nên
quan trọng, bởi vì có bảo hiểm con ngời sẽ không phải lo lắng khi có những
bất ngờ xảy ra với cuộc sống của mình. Nhà chính trị gia Wiston Churchill đã
nói: Nếu có thể, tôi sẽ viết từ "bảo hiểm" trong mỗi nhà và trên trán mỗi
ngời - càng ngày tôi càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn, bảo hiểm có
thể giải phóng các gia đình ra khỏi thảm hoạ không lờng trớc đợc. Ngày
nay, bảo hiểm đã trở thành chỗ dựa cho mọi ngời, mọi tổ chức, giúp họ yên
tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt Khi xã hội ngày càng phát triển con
ngời càng cần đến bảo hiểm nh là một tấm lá chắn cuối cùng bảo vệ họ khi
chẳng may bị rủi ro.
Nếu nh con ngời là vốn quý nhất trong xã hội thì sức khoẻ là yếu tố
quan trọng nhất. Vì vậy mọi ngời không phân biệt giàu nghèo đều phải đợc
chăm sóc sức khoẻ, không thể để tình trạng ngời lao động bị bệnh tật vì
nghèo mà không đợc cứu chữa. Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân của Việt
Nam đã khẳng định: Sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời, là một trong
những điều kiện cơ bản để con ngời sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân
tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ Tổ


17
quốc Tất cả công dân có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định
của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân, để bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho
mọi ngời.
Để đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngời dân không phân biệt
giàu nghèo, giai cấp, mọi ngời đợc bình đẳng trong khám chữa bệnh thì việc
thực hiện BHYT là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, Điều 39, Hiến pháp nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: "Thực hiện BHYT tạo điều
kiện để mọi ngời dân đợc chăm sóc sức khoẻ".
Bất cứ một quốc gia nào, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân luôn
luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu trong các chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
Bởi vì nếu không có sức khoẻ con ngời sẽ không làm đợc bất cứ việc gì và
nếu xét trên phạm vi một quốc gia thì nó sẽ ảnh hởng đến kinh tế - chính trị
của quốc gia đó. Chính vì vậy, việc thực hiện BHYT là một trong những cách
làm cần thiết cho việc chăm sóc sức khoẻ của ngời dân. Trên thế giới có rất
nhiều quốc gia đã thực hiện BHYT cho mọi ngời dân trong xã hội nh : nớc
Đức ngay từ những năm 1883 đã có luật BHYT và hiện nay hầu hết ngời dân
Đức đã có BHYT, Hàn Quốc năm 1997 đã ban hành luật BHYT bắt buộc toàn
dân và sau 12 năm vào năm 1989 gần 100% ngời dân Hàn Quốc có BHYT
Ngày nay, BHYT đã trở nên quen thuộc hơn đối với ngời dân Việt
Nam, nhu cầu về BHYT đã và đang trở nên cần thiết hơn. Thực tế triển khai
BHYT trong những năm qua đã thể hiện sự cần thiết của BHYT, trong đó có
BHYT học sinh. Học sinh là thế hệ trẻ, là tơng lai của đất nớc, do đó việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho học sinh là vô cùng cần thiết. Tham gia
BHYT, HSSV không những đợc chăm sóc lúc ốm đau mà ngay cả khi khoẻ
mạnh cũng đợc chăm sóc sức khoẻ thông qua nguồn kinh phí BHYT trích lại
YTTH.
Chính vì sự cần thiết của BHYT nên việc triển khai BHYT tự nguyện
trong đó có BHYT học sinh có một vai trò quan trọng trong việc từng bớc
tiến tới BHYT toàn dân nh Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định: "Thực


18
hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tiến tới BHYT toàn
dân".

1.2.2. Vai trò BHYT học sinh ở Việt Nam
BHYT nói chung và BHYT học sinh nói riêng có một vai trò quan trọng
trong xã hội và ngày càng đợc khẳng định. Thực tiễn triển khai BHYT học
sinh ở Việt Nam trong những năm qua đã cho thấy:
Thứ nhất, BHYT học sinh là tiền đề quan trọng trong lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân theo định hớng chiến lợc của Đảng và Chính phủ. Học
sinh, sinh viên chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số ở nớc ta (khoảng 25%
dân số). Việc triển khai BHYT học sinh theo trờng, lớp có nhiều thuận lợi.
Thực hiện BHYT học sinh làm cho nhà trờng, phụ huynh và các em học sinh
quen dần với khái niệm BHYT, quen với việc KCB bằng BHYT, tạo tiền đề
thực hiện luật BHYT. Do đó, thực hiện BHYT tự nguyện học sinh là tạo điều
kiện để hoàn thiện chính sách BHYT tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
Thứ hai, BHYT học sinh khôi phục và duy trì hoạt động của hệ thống
YTTH.
Nhờ có BHYT học sinh, hệ thống YTTH ngày càng phát triển, học sinh
đợc chăm sóc sức khoẻ bằng nguồn kinh phí BHYT học sinh để lại nhà
trờng. Hàng năm, quỹ BHYT học sinh đã trích hàng chục tỷ đồng (năm
2006, quỹ BHYT học sinh đã trích hơn 72 tỷ đồng cho YTTH trên toàn quốc)
để cho hoạt động YTTH.
Ngợc lại, hệ thống y tế trờng học hoạt động có hiệu quả đã chứng
minh đợc những lợi ích khi tham gia BHYT nên đã kích thích đợc học sinh
tham gia BHYT ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, nhiều trờng muốn xây dựng
phòng y tế trờng học cũng tích cực vận động học sinh tham gia BHYT với tỷ
lệ cao để có đủ điều kiện cho y tế trờng học hoạt động. Thông qua hoạt động
của BHYT, các chơng trình y tế học đờng đã phối hợp để chăm sóc sức

khoẻ cho học sinh có hiệu quả nh các chơng trình Nha học đờng, Mắt học
đờng, vệ sinh học đờng, phòng chống giun sán vv

19
Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác y tế trờng học còn gặp nhiều khó
khăn, bất cập. Mạng lới cán bộ y tế trong các trờng học thiếu về số lợng và
cha đảm bảo về chất lợng, hiện trên 80% số trờng học trong cả nớc cha
có cán bộ y tế chuyên trách. Số cán bộ làm công tác y tế tại các trờng học
hầu hết là giáo viên kiêm nhiệm và cha đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ y. Các hoạt động y tế chủ yếu tập trung vào sơ cấp cứu ban đầu, phát thuốc
thông thờng. Đối với các vùng nông thôn, vùng khó khăn, vùng sâu, xa thì
hầu nh cha có cán bộ theo dõi về công tác y tế trong các trờng học.
Thiếu cán bộ y tế trờng học nên các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban
đầu, khám sức khỏe định kỳ, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống bệnh tật
cho học sinh, sinh viên cha đợc thực hiện một cách đầy đủ. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đáng lo ngại của một số bệnh,
tật trong trờng học nh cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, suy
nhợc thần kinh, béo phì và một số bệnh khác làm ảnh hởng không nhỏ tới
sức khoẻ và sự phát triển bình thờng của học sinh, sinh viên. Đặc biệt, có
bệnh trong một thời gian dài ó khụng c phỏt hin nh trng hp nhiều
học sinh tại một số địa phơng bị mc bnh x húa c
delta gần đây đã để lại
những di chứng nặng nề ảnh hởng tới sự phát triển thể chất và tinh thần.
Ngoài ra, đại dịch HIV/AIDS và một số bệnh lây nhiễm mới nổi lên nh:
SARS, cúm A (H5N1) mà HSSV cũng là đối tợng dễ bị phơi nhiễm.
Thứ ba, đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lợng
khám chữa bệnh cho học sinh tham gia BHYT khi chẳng may bị ốm đau, bệnh
tật.
Học sinh tham gia BHYT đợc hởng quyền lợi trong khám chữa bệnh
đó là đợc chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh ngoại trú, điều trị nội

trú Nh vậy, học sinh có thẻ BHYT không những đợc KCB khi ốm đau mà
ngay cả khi khoẻ mạnh cũng đợc chăm sóc sức khoẻ. Trong những năm qua,
hàng triệu lợt học sinh bị ốm đau, bệnh tật đều đợc điều trị kịp thời để có
sức khoẻ học tập tốt.

20
Thứ t, giảm gánh nặng tài chính cho cha mẹ học sinh khi chẳng may
các em bị ốm đau, bệnh tật.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật hiện đại ngày càng phát triển, đặc biệt
trong lĩnh vực y tế, nhng để đợc hởng những dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại
đó đòi hỏi phải có tiền, do đó ngời dân rất khó có thể đợc tiếp cận với các
dịch vụ kỹ thuật cao đó nếu không có bảo hiểm hoặc sự hỗ trợ của nhà nớc
và các tổ chức
Trong những năm qua, nhiều trờng hợp học sinh bị bệnh nặng đợc
quỹ BHYT chi trả hàng chục triệu đồng (Phụ lục 1), giúp ổn định về tài chính
cho cha mẹ học sinh để khi khỏi bệnh học sinh đợc tiếp tục học tập.
Thông qua thực hiện BHYT và các nội dung chăm sóc sức khoẻ cho học
sinh, phụ huynh học sinh đã chuyển biến trong nhận thức về việc quan tâm
đến chăm sóc sức khoẻ cho con em mình và hiểu đợc sự quan tâm của toàn
xã hội. Từ sự tin tởng vào chính sách của Đảng và Nhà nớc, họ tích cực cho
con em tham gia BHYT, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho
HSSV.
Thứ năm, BHYT học sinh góp phần thực hiện công bằng xã hội trong
chăm sóc sức khoẻ.
Thông qua việc đóng góp vào quỹ, BHYT học sinh sẽ hỗ trợ cho ngân
sách y tế nhằm cải thiện và nâng cao chất lợng phục vụ của ngành y tế. Hơn
nữa, khi tham gia BHYT, học sinh có thẻ BHYT bất kể giàu nghèo đều đợc
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở y tế, do đó, đảm bảo đợc
công bằng xã hội.
Thứ sáu, giáo dục các em học sinh tinh thần tơng thân tơng ái, "mình

vì mọi ngời, mọi ngời vì mình".
BHYT nói chung, BHYT học sinh nói riêng là một chính sách xã hội,
huy động mọi ngời tham gia, ngời khoẻ giúp ngời yếu, ng
ời giàu giúp
ngời nghèo, đây là một nét rất đặc trng của BHYT mà không một loại hình
bảo hiểm nào có đợc. Việc quy định một tỷ lệ % tối thiểu số ngời tham gia

21
trong nhóm đối tợng HSSV tạo nên sự gắn bó và sống có trách nhiệm giữa
học sinh ngay tại trờng lớp mình.
Thông qua việc tuyên truyền về BHYT, đã giáo dục cho HSSV tính
nhân đạo và cộng đồng, biết sống "mình vì mọi ngời và mọi ngời vì mình".
Đồng thời giáo dục cho HSSV biết tự chăm sóc sức khoẻ cho chính mình.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng BHYT nói chung, BHYT học
sinh nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân
dân và góp phần vào việc thực hiện an sinh xã hội. Đặc biệt, trong cuộc sống
hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển có sự phân hoá giàu nghèo thì việc
thực hiện BHYT xã hội sẽ góp phần vào việc phát triển một xã hội công bằng,
văn minh. Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới, các quốc gia luôn luôn đặt mục
tiêu thực hiện BHYT xã hội cho mọi ngời dân.

1.3. Kinh nghiệm mở rộng bHYT ở một số nớc

Trong điều kiện cha thể triển khai đợc BHYT xã hội bắt buộc toàn
dân, ở bất cứ nớc nào cũng cần từng bớc mở rộng diện BHYT tự nguyện
cho các nhóm đối tợng cha thực hiện BHYT bắt buộc.
Việc thực hiện BHYT tự nguyện ở các nớc phát triển chủ yếu là BHYT
tự nguyện bổ sung, trong đó việc tham gia do cá nhân tự quyết định, mức phí
đợc xác định theo tình trạng sức khỏe cá nhân. Cơ quan bảo hiểm có thể từ
chối các cá nhân có nguy cơ ốm đau cao hoặc đang ốm đau. Cơ sở tính toán

mức phí dựa vào tuổi, giới tính, nghề nghiệp, số ngời trong gia đình, tình
trạng sức khỏe, bệnh sử, mức quyền lợi đợc hởng Hình thức thực hiện và
mức độ quyền lợi bổ sung cũng khác nhau giữa nớc này và nớc khác.
Không có số liệu nào chính thức thống kê số học sinh sinh viên tham gia
BHYT bắt buộc hay tự nguyện ở các nớc.
Kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới cho thấy, cha có nớc nào
thành công trong việc vận động đợc số đông ng
ời dân tham gia BHYT một

22
cách ổn định trừ khi bắt buộc thực hiện BHYT theo luật định. Phát triển
BHYT tự nguyện chỉ là bớc khởi đầu của việc thực hiện BHYT bắt buộc toàn
dân, trong đó hình thức BHYT dựa vào cộng đồng đợc coi nh một giải pháp
từng bớc tiến tới BHYT toàn dân. Mỗi nớc đều có chiến lợc riêng của
mình. Điều đặc biệt ở hầu hết các nớc là không triển khai riêng BHYT học
sinh nh ở Việt Nam. Việc nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm thực hiện BHYT,
những thành công và thất bại của các nớc đi trớc là những bài học kinh
nghiệm quý báu để chúng ta có thể phát triển BHYT nhanh hơn. Tuy nhiên
việc học tập kinh nghiệm để triển khai BHYT học sinh riêng biệt nh mô hình
của Việt Nam là rất khó vì không có trong kế hoạch phát triển mở rộng BHYT
ở hầu hết các nớc
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng BHYT ở Thái Lan
Thái Lan bắt đầu thực hiện BHYT bắt buộc vào cuối thập niên 80 đối
tợng là những ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân, không có
chơng trình BHYT cho học sinh. Đến năm 1997 Thái Lan công bố chiến lợc
BHYT toàn dân khi thu nhập bình quân đầu ngời vợt quá
2000USD/ngời/năm. Tại thời điểm 2001, Thái Lan có số ngời lao động
nông nghiệp là 50% trong tổng số 36,7 triệu ngời ở độ tuổi lao động. Theo
Văn phòng Chính sách và Kế hoạch, Bộ Y tế Thái Lan thì trớc đây Thái Lan
là một nớc có nhiều quỹ BHYT (9 quỹ BHYT) thuộc nhiều Bộ, Ngành khác

nhau nh BHYT tự nguyện, BHYT cho nông dân và ngời nghèo thuộc Bộ Y
tế, BHYT cho công chức nhà nớc do Bộ Tài chính quản lý, BHYT cho ngời
lao động trong các doanh nghiệp do BHXH quản lý, tất cả đều không đề cập
đến BHYT cho riêng học sinh sinh viên. Do sự không bền vững của các
chơng trình BHYT tự nguyện, từ năm 2001, Thái Lan đã dừng các chơng
trình BHYT tự nguyện và thay bằng chơng trình 30 bath, thực hiện cấp thẻ
vàng (golden card) để đảm bảo khám chữa bệnh cho khoảng 48 triệu ngời
không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc, trong đó bao gồm cả học sinh với
t cách là ngời ăn theo. Năm 2003, Chính phủ Thái Lan đảm bảo ngân sách
chăm sóc sức khoẻ với mức 1300 bath (năm 2003) cho mỗi ngời đợc cấp

23
thẻ vàng. Thái Lan tuyên bố đã đạt đợc mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho toàn
dân vào năm 2002.

1.3.2. Kinh nghiệm mở rộng BHYT ở Đài Loan
Đến giữa thập kỷ 90, số lao động trong khu vực nông nghiệp của Đài
Loan chỉ còn khoảng 10%, GNP đạt khoảng 11.000USD/ngời/năm. Từ ngày
1/5/1995, Chính phủ Đài Loan công bố chính sách BHYT bắt buộc toàn dân,
thực hiện chế độ BHYT cho tất cả công dân nớc mình, bao gồm cả lực lợng
đông đảo học sinh sinh viên là con em ngời lao động, trừ công chức nhà nớc
và tù nhân (đợc KCB miễn phí), đã đa tỷ lệ ngời có BHYT từ 59% (tháng
3/1995) lên 96% vào cuối năm 1998 (gồm 26,8 triệu ngời). Ngời lao động
nớc ngoài, công dân c trú dài hạn tại Đài Loan cũng thuộc đối tợng tham
gia BHYT bắt buộc. Trách nhiệm đóng nh sau: cá nhân đóng 30%, chủ sử
dụng lao động đóng 60% và chính phủ 10%. Bình quân 1 công nhân có vợ và
2 con đóng 42USD/tháng (504USD/năm); mức phí chiếm khoảng 4,25 % thu
nhập. Mức phí này có thể điều chỉnh nhng không đợc vợt quá 6% thu
nhập. Đến tháng 7/1999 Chính phủ Đài Loan đã sửa đổi luật BHYT nhằm hỗ
trợ cho gia đình có thu nhập thấp, đông con tham gia BHYT. Nh vậy ở đài

Loan, học sinh là con em ngời lao động tham gia BHYT bắt buộc theo hộ gia
đình.

1.3.3. Kinh nghiệm mở rộng BHYT ở Indonesia
Cũng nh nhiều quốc gia đang phát triển khác, ngành nông nghiệp ở
Indonesia giữ một vai trò nổi bật trong cơ cấu kinh tế: có khoảng 60% lực
lợng lao động nông nghiệp. Trong quản lý Nhà nớc về y tế thì chính phủ
Trung ơng giữ vai trò thống lĩnh; Nguồn tài chính cho hệ thống y tế ở nớc
này đợc Nhà nớc hỗ trợ có sự kiểm soát của Trung ơng. Chính vì vậy,
chính quyền Trung
ơng có quyền lực tối u và quyết định sự phát triển chính
sách trong mỗi vùng. Tuy nhiên, cũng có một số tỉnh, thành phố tự chủ về tài
chính và có quyền hạn nhất định trong việc điều hành các công việc nội bộ
trên quan điểm phân quyền. Cũng nh nhiều nớc đang phát triển khác, tài

24
chính cho y tế từ một số nguồn nh từ ngân sách trung ơng, ngân sách địa
phơng, tiền của cá nhân và tiền từ BHYT. Trong đó nguồn tiền từ cá nhân bỏ
ra chiếm tỷ trọng lớn hơn cả (khoảng 54% tổng chi phí cho y tế), còn từ
BHYT chiếm một tỷ trọng khiêm tốn (chỉ khoảng 8%). Mặc dù BHYT mới chỉ
chiếm khoảng 8% tổng chi phí y tế nhng chính phủ Indonesia có chủ trơng
phát triển BHYT và đa nó thành chủ trơng u tiên của ngành y tế. Hiện nay
ở Indonesia có một số loại hình BHYT đang hoạt động nh: Công ty bảo hiểm
Askes (PT) là hệ thống BHYT bắt buộc dành cho các đối tợng là cán bộ,
công chức của Nhà nớc, hu trí, thơng binh và gia đình của họ ( bao hàm cả
con em là học sinh các cấp học). Ngoài ra cũng trong công ty này còn có loại
BHYT tự nguyện dành cho nhân viên của các công ty t nhân. Đặc biệt ở
Indonesia có loại hình BHYT cộng đồng, đợc gọi là quỹ quản lý sức khoẻ,
bảo hiểm cho cả khu vực chính thức và không chính thức, học sinh sinh viên
cha có BHYT bắt buộc có thể tham gia BHYT cộng đồng theo các quy định

ở khu vực này.

1.3.4. Kinh nghiệm mở rộng BHYT ở Hàn Quốc
Năm 1977, Hàn Quốc bắt đầu ban hành luật BHYT bắt buộc toàn dân,
sau 12 năm vào năm 1989 gần 100% ngời Hàn quốc có thẻ BHYT, và nh
vậy đơng nhiên học sinh đã có thẻ BHYT bắt buộc Tại thời điểm bắt đầu
BHYT toàn dân, GDP đạt mức 1.500USD bình quân đầu ngời/năm. Năm
1996, mức phí BHYT bình quân là 592USD/ngời/năm, nhng chỉ đảm bảo
thanh toán 41,3% chi phí KCB (phần còn lại do bệnh nhân cùng chi trả). Tổng
chi phí cho y tế năm 1996 là 27 tỷUSD, chiếm 5,89% GDP, thấp hơn so với
các nớc công nghiệp phát triển trên thế giới.
Năm 1997, Hàn Quốc có 3% dân số là ngời nghèo đã đợc cấp thẻ
BHYT. Nguồn thu của BHYT cùng năm là 5,3 tỷ USD, trong đó 64,5% do
ng
ời có BHYT đóng góp; nhà nớc hỗ trợ 13,2%. Phần còn lại lấy từ nguồn
lãi do đầu t, tăng trởng. Mức đóng BHYT tính theo thu nhập hoặc tài sản cố
định. Thông thờng ngời lao động đóng 2-8% thu nhập, số còn lại do chủ sử
dụng lao động đóng. Công chức đóng 4,2%. Đối với ngời lao động tự do,

×