Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm lâm học cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) tại xã thượng nung, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

NGUYỄN TUẤN BÌNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ THƯỢNG NUNG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

h


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

NGUYỄN TUẤN BÌNH


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(Excentrodendron tonkinensis) TẠI XÃ THƯỢNG NUNG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K47 - Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: TS. Nguyễn Thanh Tiến

Thái Nguyên, 2019

h


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm,
thu thập từ kết quả theo dõi của 9 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm

2019 tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Thái ngun, ngày 31 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

TS. Nguyễn Thanh Tiến

Nguyễn Tuấn Bình

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)

h


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi cũng như bao sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo tận tình
của thầy cơ giáo.
Để hồn thành khóa luận, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác
đo đếm, thu thập số liệu tại 9 ô tiêu chuẩn, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, nhất là giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thanh Tiến, cán bộ trạm kiểm lâm xã Thượng Nung và người dân xã
Thượng Nung, đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi
xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế. Vì vậy đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Bình

h


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.1.1. Cấu trúc rừng........................................................................................ 4
2.2.1.2. Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới ............................ 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 6
2.2.2.1. Các nghiên cứu về bảo tồn ................................................................... 7
2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái........................................................................ 7
2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ....................................................... 8
2.2.2.4. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba ....................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên .................................................................. 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 10

h


iv

2.3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 10
2.3.1.2. Điều kiện địa hình .............................................................................. 11
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ........................................................................ 11
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản ................................................................ 12
2.3.1.6. Về du lịch ........................................................................................... 12
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng giao thông ................................................................. 12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây 14
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ...... 14
3.3.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có lồi
nghiến gân ba phân bố..................................................................................... 14
3.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba ............ 14
3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ........... 14
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài............................. 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 15
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 15
3.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ................................................. 15
3.4.2.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 15
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học ............................................. 17
3.4.3.3. Điều tra sơ thám ................................................................................. 17
3.4.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường .................. 17
3.4.3.5. Phương pháp nội nghiệp .................................................................... 22

h


v

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về
loài cây Nghiến gân ba .................................................................................... 26
4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của lồi Nghiến gân ba ................. 27
4.2.1. Đặc điểm hình thái thân, lá ................................................................... 27
4.2.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây ............................................................... 27

4.2.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ................................................................... 28
4.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có lồi
nghiến gân ba phân bố..................................................................................... 30
4.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ............................................... 30
4.3.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ ......................................................... 30
4.3.1.2. Thành phần đi kèm với nghiến........................................................... 31
4.3.1.3. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến...................................... 32
4.3.1.4. Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố .... 33
4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố . 34
4.3.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có lồi nghiến gân ba phân bố........... 35
4.3.3.1. Đặc điểm cây bụi................................................................................ 35
4.3.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố ............................... 38
4.3.4.1 Đặc điểm lý tính .................................................................................. 38
4.3.4.2. Đặc điểm hóa tính .............................................................................. 40
4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã
Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 41
4.4.1. Đặc điểm khí hậu phân bố của loài nghiến gân ba ............................... 41
4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 42
4.5.1. Tiết diện (G)cây Nghiến gân ba ............................................................ 42
4.5.2. Trữ lượng (M) cây Nghiến gân ba ........................................................ 43

h


vi

4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài................................ 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 47
II. TIẾNG ANH............................................................................................... 48
PHỤ LỤC

h


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

Hvn

Chiều cao vút ngọn

2

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

3


HVN

Chiều cao vút ngọn

4

OTC

Ơ tiêu chuẩn

5

ODB

Ơ dạng bản

6

N/ha

Mật độ cây/ha

7

N%

Tỷ lệ mật độ

8


Đ,T,N,B

Đông, Tây, Nam, Bắc

9

IVI

11

Shannon - Weaver

Chỉ số đa dạng sinh học

12

CR

Cực kỳ nguy cấp

13

EN

Nguy cấp

14

VU


Sắp nguy cấp

15

IUCN

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên

h


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 21
Bảng 4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người
dân về lồi cây Nghiến gân ba tại Thơn Lũng Hồi ........................... 26
Bảng 4.2. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người
dânvề loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Cà ................................ 26
Bảng 4.3. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người
dân về lồi cây Nghiến gân ba tại Thơn Lũng Hồi ........................... 27
Bảng 4.4. Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu .................. 27
Bảng 4.5. Kích thước lá cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu .............. 29
Bảng 4.6. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có lồi cây Nghiến gân ba sinh sống.... 30
Bảng 4.7. Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Nghiến gân ba tại khu vực

nghiên cứu ........................................................................................... 32
Bảng 4.8. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến .................................. 33
Bảng 4.9. Tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Nghiến gân ba
phân bố ................................................................................................ 34
Bảng 4.10. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây
nghiến gân ba tái sinh được thể hiện qua bảng sau ............................. 35
Bảng 4.11. Thành phần lồi cây bụi thảm có lồi nghiến gân ba phân bố ở các
OTC chuẩn .......................................................................................... 36
Bảng 4.12. Thành phần thảm tươi và dây leo tại khu vực nghiên cứu ........... 37
Bảng 4.13. Đặc điểm lý tính của đất tại khu vực nghiên cứu ......................... 39
Bảng 4.14. Đặc điểm hóa tính của đất tại khu vực nghiên cứu ...................... 40
Bảng 4.15. Đánh giá tiêu chí đất tại khu vực nghiên cứu ............................... 41
Bảng 4.16. Tiết diện loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu................... 43
Bảng 4.17. Trữ lượng Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu........................ 43

h


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 16
Hình 4.1. Hình ảnh thân cây nghiến................................................................ 28
Hình 4.2. Hình ảnh lá cây nghiến.................................................................... 29

h


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhiều năm qua, công tác điều tra nghiên cứu đặc điểm Lâm học
của rừng tự nhiên đã được các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngồi nước
quan tâm nghiên cứu. Cơng tác nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng là đi
sâu vào nghiên cứu sinh trưởng của rừng, tăng trưởng về sinh khối rừng, cách
thức mà môi trường vật lý ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây
rừng và lâm phần, ảnh hưởng đến cấu trúc, đặc điểm của một lâm phần và
mối tương tác giữa các thành phần sinh học trong lâm phần đó. Rừng có vai
trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, rừng cung cấp gỗ, các loài động
vật trong kinh doanh và trong xuất khẩu. Khơng chỉ vậy rừng cịn có vai trị
quan trọng trong việc phòng hộ: bảo vệ nguồn nước đầu nguồn, chống xói
mịn và rửa trơi đất,... Hiện nay với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế
cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới, khí hậu đã biến đổi rất rõ rệt theo
chiều hướng tiêu cực như: nhiệt độ trái đất tăng lên, hiện tượng băng tan, lũ
lụt, hạn hán, sóng thần,v.v.. khi nghiên cứu về đặc điểm lâm học sẽ giúp
chúng ta có được các kiến thức khoa học thành các thông tin thực tiễn về nhu
cầu lập địa để một lâm phần rừng và các lồi cây cấu thành nên nó tái sản
xuất và sinh trưởng có hiệu quả nhất. Như vậy, lâm học chính là lý thuyết và
thực tiễn của việc thiết lập các hệ sinh thái rừng có các đặc trưng cấu trúc,
động thái và chức năng đáp ứng tốt nhất một hoặc nhiều mục tiêu của xã hội
loài người. Sự tái sinh các lồi cây trên núi đá vơi rất khó và sự sinh trưởng
của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất hàng trăm,
nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khơi phục lồi
này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn
quốc gia vẫn cịn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai

h



2

thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ, chính vì vậy số lượng diện
tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý,
hiếm tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận:“Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của
cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinensis) trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng
của cây Nghiến gân ba, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân ba
nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung,
biết được tầm quan trọng của cơng tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát
triển rừng hiện nay, kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các
nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn, đặc biệt nhằm
nâng cao chất lượng rừng và chức năng đa mục đích của rừng.

h



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng, q trình đơ thị hóa, ơ nhiễm
môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng,
suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý hiếm đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng
đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến
gân ba là lồi gỗ q có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn
đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có
những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của lồi này từ đó đề xuất các
biện pháp bảo tồn.
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng lồi, việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều lồi động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng cơng bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.


h


4

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều lồi động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị
khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt,
hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể
trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể,
Vườn quốc gia Phia Đén - Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia,
Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim
Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hồng,… nhưng tại những nơi đó vẫn
bị khai thác trộm, loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài
thiên nhiên, đây là cơ sở khoa học giúp tơi tiến hành khố luận tốt nghiệp này.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong
của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của
quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P.

W. Richards (1959) [16], G. N. Baur (1976) [1], E. P. Odum (1971) [21] tiến
hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định
tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.

h


5

G. N. Baur (1976) [1] đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng,
trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên, từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý
lâm sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy
(1987) [15] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
2.2.1.2. Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới
Cây

Nghiến

gân

ba


Tên

khoa

học:

Excentrodendron

tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau, 1978.) là loài thực vật có hoa trong chi
Nghiến gân ba- Excentrodendron, ho Đay - Tiliaceae. Bộ Bơng - Malvales,
lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Lồi này được
Chang & Miau mơ tả khoa học chi tiết năm 1978.
Tên đồng nghĩa: Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud 1918; P
arapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943; Excentrodendron hsienmu
auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron tonkinensis
(Gagnep.) Kosterm 1960; Burretiodendron hsienmu Chun & How
Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây,
hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có
lơng, bóng, có lơng màu nâu vàng có lơng ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2
dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc
tròn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7-13, 5-9 cm; hoa mầu hồng

h


6

nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ khơng khớp nối. Nhũ hoa thuôn dài,
1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, khơng có tuyến hoặc
một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, cơ sở rõ

ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6 mm; bao phấn cao 3 mm. Hoa cái
chưa biết.
Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi. Tỉnh
Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp (Việt Nam).
Excentrodendron tonkinense (như Burretiodendron hsienmu ) được đưa
vào Danh sách đỏ của IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Gỗ rất cứng
và được đánh giá cao để làm thớt.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Nghiến gân ba hay cịn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân
ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ, có tên khoa học là ''Excentrodendron
tonkinense (Gagnep.), Chang & Miau, 1978.) là lồi thực vật có hoa trong chi
Nghiến gân ba- Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bơng - Malvales,
lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Loài này được
Chang & Miau mô tả khoa học đầu tiên năm 1979.
Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xn, hạ, thu,
đơng chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524
chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)
[17]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và
đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn
trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong
những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang
được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.

h


7

2.2.2.1. Các nghiên cứu về bảo tồn

Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức
công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng
có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công
nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên
nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Nghị định số
06/2019/NĐ của Chính phủ ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [9], Nghị Định 32-CP/2006 [9] Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013
NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định lồi và chế độ quản lý loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008)
[13]. Nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)
[6] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực
vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây
sống trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn

h



8

cảnh sống khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính
sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu
của cây đối với hồn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm
sóc, ni dưỡng, sử dụng và bảo tồn các lồi cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [6].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], đã thống kê thành phần lồi của VQG
có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau.
Năm 1998: Trần Quốc Dũng và các cộng sự [10] Viện Điều tra qui
hoạch rừng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích đánh giá tăng trưởng rừng
thường xanh cây gỗ lá rộng vùng Bắc Trung Bộ dựa trên 587 cây giải tích của
27 lồi ưu thế.
Năm 2000: Viện Điều tra qui hoạch rừng đã nghiên cứu phân tích đánh
giá tăng trưởng rừng thường xanh cây gỗ lá rộng vùng Bắc Trung bộ dựa trên
1187 cây giải tích của 43 loài ưu thế do Trần Quốc Dũng [11] và các cộng sự
thực hiện.
2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mơ tả đặc điểm cây
Nghiến gân ba:
Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành
non khơng có lơng. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên;
gân bên 5 - 7 đơi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính.
Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chng, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài
1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 -


h


9

1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả
Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.
Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa
sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở
độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến
dưới tán rừng.
Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sơng Mã, Mộc Châu), Hà
Giang, Tun Quang (Chiêm Hố), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ
Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn),
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình (Mai Châu, Pà Cị). Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng
đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt,
làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh
(trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm
thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị
chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia,
Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm.
Lồi đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Phân hạng: EN A1a - d+2c,d.
2.2.2.4. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh
thái” (2010) [7]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn lồi các lồi thực vật
q, hiếm, cung cấp những thơng tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba

trong nước, số lượng cịn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba,
dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba

h


10

là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những
thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách
hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững
loài Nghiến gân ba.
Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) dùng tên Burretiodendron
hsienmu Chun et How cho cây Nghiến gân ba. Các tác giả mô tả rằng “trong
rừng nguyên sinh Nghiến gân ba thường chiếm ưu thế ở tầng cây cao nhất của
rừng. Cây có thể cao tới 24m, đường kính tới 140cm”.[5]
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên
Thượng Nung là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Việt
Nam. Xã nằm tại phía bắc của huyện và có sơng Nghinh Tường cùng các con
suối phụ lưu chảy trên địa bàn. Thượng Nung giáp với xã Sảng Mộc ở phía
bắc, xã Vũ Chấn ở phía đơng, xã Cúc Đường ở phía nam và xã Thần Xa ở
phía tây. Xã có diện tích 44,01 km², dân số năm 1999 là 1863 người, mật độ
dân số đạt 42 người/km². Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 19992003, xã Thượng Nung có diện tích 43,68 km², dân số là 2032 người, mật độ
dân số đạt 46,5 người/km². Thượng Nung được chia thành 7 xóm là Tân
Thành, Trung Thành, Lục Thành, An Thành, Lũng Hồi, Lũng Cà, Lũng
lng. Thượng Nung là xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Võ Nhai.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Võ Nhai là một huyện vùng cao, nằm về phía đơng bắc tỉnh Thái
Nguyên. Có tọa độ địa lý 105 độ 45’- 106 độ 17’ kinh độ Đông, 21 độ 36’- 21

độ 56’ vĩ độ Bắc.
Võ Nhai có diện tích tự nhiên 84.510,4ha; Gồm 14 xã và 1 thị trấn,
trong đó có 11 xã thuộc khu vực III cịn lại 4 đơn vị thuộc khu vực II; dân số
hiện có 63.000 người. Là huyện có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất

h


11

ruộng ít, phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng
phẳng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền
sơng và thung lũng.
Vị trí địa lí: Phía Đơng Võ Nhai giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và huyện
Đồng Hỷ, phía Bắc giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Võ Nhai có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa là
những vùng đất bằng phẳng nhỏ, nằm dọc các khe suối, triền sông.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Võ Nhai có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mua khơ có những đặc điểm cơ bản như sau:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 tập chung chủ yếu vào tháng
6,7,8 chiếm trên 70% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này
là 27,8C, số giờ nắng trung bình là 7,1 giờ/ngày.
Mùa khơ bắt đầu từ tháng 11 đến thắng 3 năm sau, mùa này có nhiệt độ
trung bình ngày là 14,9C, lượng mưa ít, số giờ nắng trung bình là 3,8
giờ/ngày.
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28.9C) với tháng

lạnh nhất (Tháng 1: 15,2C) là 13,7C. Tổng số giờ nắng giao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và không đều cho các tháng trong năm.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Theo kết quả phúc tra theo phương pháp định lượng FAO/UNESCO do
Viện Thiết kế xây dựng thực hiện thì tồn huyện có các nhóm đất sau:
- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,15% diện tích.
- Đất đen: 935 ha chiếm 1,11% diện tích.

h


12

- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 75,63% diện tích.
- Các loại đất khác: có 11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích.
Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiều loại
cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là
đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp
rất thấp, đất ruộng lúa chỉ cịn 2.916,81 ha.
2.3.1.5. Về tài ngun - khống sản
Qua kết quả tìm hiểu, Võ Nhai có các loại khống sản sau:
- Kim loại màu: Gồm chì, Kẽm ở Thần Sa với quy mô trữ lượng nhỏ
không tập trung, Vàng ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh nhưng chỉ là vàng sa
khoáng, hàm lượng thấp, quản lý khai thác khó khăn.
- Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng khá (khoảng 60.000 tấn)
- Khoảng sản vật liệu xây dựng như: Đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi măng ở La Hiên…
2.3.1.6. Về du lịch
Với địa hình có dãy núi đá vôi xen lẫn núi đất trung điệp tạo nên những
thắng cảnh đẹp tự nhiên của núi rừng. Quần thể hang động Phượng Hoàng,
Suối Mỏ Gà và hang động khác như: Nà Kháo, Hang Huyền,... có nhiều nhũ đá

tạo nên cảnh quan đẹp. Mái Đá Ngườm ở xã Thần Sa là cái nôi ra đời sớm nhất
của người Âu Lạc. Rừng Khuôn Mánh xã Tràng Xá là nơi thành lập đội cứu
quốc quân II và nhiều hang động, di tích khác đã đi vào lịch sử của dân tộc.
Do hệ thống giao thơng đang từng bước hồn chỉnh nên tiềm năng du
lịch của huyện đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch trong toàn tỉnh.
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng giao thơng
Tồn huyện Võ Nhai có 638,7 km đường giao thơng, trong đó đường
quốc lộ dài 28 km (QL 1B), đường tỉnh lộ có chiều dài 23,5 km kéo dài từ
Đình Cả đến Bình Long; 98,9 km đường giao thông liên huyện; 486,4 km

h


13

đường giao thơng liên xã, đường nội thị Đình Cả 1,4 km. Trên địa bàn huyện
hiện nay có quốc lộ 1B chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã được cải tạo
nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế hoạch đầu tư nâng cấp trong
thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho các phương tiện tham gia giao
thơng. Tuyến đường từ thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải nhựa
xong, nhưng cịn một số cầu cống vẫn chưa hồn thành, tuy nhiên đã giải
quyết rất nhiều khó khăn trong việc đi lại của nhân dân trong và ngoài huyện.
Các tuyến đường từ đường 1B vào các xã ở phía bắc như Thượng
Nung, Thần Xa, Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện
nay đã được cải tạo nâng cấp, dải nhựa vì vậy ơ tơ đã đi vào được đến trung
tâm xã. Các tuyến giao thông liên xã, liên thơn xóm cơ bản vẫn là các tuyến
đường đất, việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa.

h



14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron
tonkinensis)
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài
cây Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba
3.3.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có
lồi nghiến gân ba phân bố
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao
- Đặc điểm tổ thành cây tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
- Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố
+ Đặc điểm lý tính
+ Đặc điểm hóa tính
3.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba
- Đặc điểm khí hậu nơi có nghiến phân bố
3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu


h


×