Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn nghiên cứu sinh trưởng cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour tuổi 3 tại xã tân linh, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG QUANG
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA
TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

h



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG QUANG
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA
TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2019


h


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

SINH VIÊN THỰC HIỆN

TS. Lê Sỹ Hồng

Nguyễn Hồng Quang

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)

h


ii

LỜI CẢM ƠN!

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp được sự quan tâm chỉ đạo của
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Có được kết quả như ngày hơm nay tơi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng đã tận
tình giúp đỡ tôi trong đợt thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ về địa bàn nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian hạn chế, năng lực bản thân còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý
của thầy, cơ và bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2019

Sinh viên
Nguyễn Hồng Quang

h


iii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2

1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 3
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 3
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 6
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 12
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 14
3.1 Đối tượng .................................................................................................. 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
3.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu .................................................................. 14
3.3.2 Phương pháp bớ trí thí nghiệm............................................................... 15
3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ............................... 15
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21

h


iv

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Kỹ thuật chăm sóc Hoàng đằng ............................................................... 22
4.2 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng năm thứ 3 ............................................. 26
4.2.1. Sinh trưởng đường kính ........................................................................ 26

4.2.2. Sinh trưởng chiều cao ........................................................................... 27
4.2.3. Động thái ra lá non ................................................................................ 29
4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm của cây Hoàng đằng ............... 31
4.2.5. Sâu bệnh hại và phòng trừ sâu bệnh hại cây Hoàng đằng .................... 34
4.3. Đề xuất 1 sớ biện pháp chăm sóc và phịng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 36
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 38
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 38
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 39
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

h


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu điều tra OTC........................................................................... 17
Mẫu bảng 3.2 Phiếu theo dõi sâu hại lá .......................................................... 18
Mẫu bảng 3.3 Phiếu theo dõi bệnh hại lá ........................................................ 19
Mẫu bảng 3.4 Phiếu theo dõi bệnh hại thân .................................................... 20
Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính cây Hoàng đằng....................................... 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng theo các tháng ................. 27
Bảng 4.3: Động thái ra lá cây Hoàng đằng ..................................................... 29
Bảng 4.4: Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng ........................................ 31
Bảng 4.5: Tỷ lệ ra chồi non cây Hoàng đằng .................................................. 32
Bảng 4.6: Thành phần sâu hại và mức độ hại của các loài sâu ....................... 34
Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh .................. 35


h


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình.4.1: Làm cỏ cho cây Hoàng đằng ........................................................... 22
Hình.4.2: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Hoàng đằng .......................................... 23
Hình. 4.3: Cắm nứa làm giá thể leo cho Hoàng đằng ..................................... 25
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gớc cây Hoàng đằng ................... 26
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng ............................. 28
Hình 4.6 : Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng ........................................ 29
Hình 4.7: Chồi lá non Hoàng đằng ................................................................. 31
Hình. 4.8: Lá trưởng thành Hoàng đằng ......................................................... 31
Hình. 4.9: Biểu đồ tăng trưởng của chồi ......................................................... 32
Hình.4.10: Chồi non cây Hoằng đằng ............................................................. 33
Hình.4.11: Sâu róm ......................................................................................... 34
Hình.4.12: Sâu do ............................................................................................ 34
Hình.4.13: Bọ xít muỗi.................................................................................... 34
Hình.4.14: Bệnh đớm lá cây Hoàng đằng ....................................................... 36

h


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết tìm cho mình thức ăn và vị thuốc từ cây cỏ

và tập phân biệt các loài cây độc. Nguyên liệu làm thuốc từ thực vật rất phong
phú và đa dạng. Chúng đã được con người nghiên cứu và sử dụng từ xưa tới
nay. Trong thời kỳ tân dược chưa phát triển thì đây là nguồn th́c chữa bệnh chính.
Cây Hoàng đằng thuộc họ tiết dê (Menispermaceae) có tên gọi khác
Hoàng liên đằng, dây vàng giang, Nam Hoàng liên có tên khoa học là
Fibraurea tinctoria. Cây Hoàng đằng là 1 cây mọc leo, to, có rễ và thân già
màu vàng, thân cứng, hình trụ, lá nhọn mọc so le cứng nhẵn phiến lá bầu dục
gốc lá tròn hay cắt ngang, cụm hoa ngắn hơn, chỉ phân nhánh 2 lần. Hoa đơn
tính, khác gớc, hoa đực có 6 nhị tự do, chỉ nhị dài hơn bao phấn. Quả hạch
hình trái xoan, khi chín có màu vàng.
Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) phân bố khá rộng mọc hoang ở
ven rừng nơi ẩm mát vùng núi, gặp nhiều từ Nghệ An vào tới các tỉnh Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ ngoài ra Hoàng đằng thường phân bố trong các
trạng thái rừng thứ sinh ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới
1.000m so với mực nước biển. Do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này
đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam từ năm 1996.
Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) có giá trị cả về kinh tế và khoa
học, được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy,
sốt da vàng, bệnh về đường tiêu hóa...bộ phận để làm thuốc là thân già và rễ.
Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong phú nhưng do khai thác
không bền vững khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc
phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên hiện

h


2

nay có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy, việc nghiên cứu nhân giống nhằm bảo
tồn và phát triển loài Hoàng đằng là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và

thực tiễn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Hoàng đằng
như: yếu tố đất đai, khí hậu, con người…..Để biết được những yếu tố nào phù
hợp nhất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây tới mức tối đa nhất tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria
Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên’’
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3.
Xác định tỉ lệ sống, chất lượng cây trồng, khả năng sinh trưởng và tình
hình sâu, bệnh hại cũng như các biện pháp phịng trừ.
Đề xuất một sớ giải pháp bảo tồn, phát triển cây Hoàng Đằng
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu sự sinh trưởng của Hoàng đằng nhằm đề xuất một số
giải pháp bảo tồn.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu khoa
học, trên lĩnh vực cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp tìm hiểu thêm về các đặc điểm đặc tính tầm quan trọng của cây
Hoàng đằng một loài dược liệu quý đã và đang được khai thác sử dụng tại
Việt Nam.
Đánh giá được khả năng sinh trưởng, tính thích nghi của cây Hoàng
Đằng trên địa bán nghiên cứu.

h


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học
Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [15] của Chính
phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Hoàng đằng Sách
đỏ Việt Nam (1996) [3] mô tả Hoàng đằng là loài có thể tái sinh chồi trên
thân già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh
bằng hạt hiếm hoi. Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m.
Mọc trên đất cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm. Cây đang bị khai thác quá mức để làm
nguyên liệu chế biến dược liệu, có quy cơ tuyệt chủng rất cao. Ðây là cơ sở để
gây trồng cây Hoàng đằng nhằm phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao.
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae),
bộ Mao lương (Ranunculales) [25].
Theo hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny Group
II) năm (2003) [25]. Họ Tiết dê (Menispermaceae) có 75 chi, 450 lồi. Trong
đó có chi Hoàng đằng (Fibraurea) là chi gồm 5 loài dây leo, chủ yếu phân bố
ở vùng nhiệt đới châu Á. Loài Fibraurea elliptica phân bớ tại bán đảo Luzon
Phillipines, lồi Fibraurea laxa phân bố tại Indonesia, loài Fibraurea recisa
phân bố tại các tỉnh Nam Bộ của Việt Nam, loài Fibraurea trotteri phân bố tại
Ấn Độ, loài Fibraurea tinctoria Lour phân bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia.
Theo Joannis de Loureiro (1790) mô tả cây Hoàng đằng trong tập. Quần
thể thực vật Đàng trong (Flora Cochinchinensis). Hoàng đằng là cây dây leo
bằng thân quấn, dài tới 10m. Vỏ ngoài của thân già nứt nẻ và gỗ có màu

h


4


vàng. Thân non nhẵn, màu lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, hình trái xoan
hoặc thn, dài 9 – 18 cm, rộng 3 -7 cm, gốc bằng hoặc hơi trịn, đầu có mũi
nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, 3 gân chính
rõ; ćng lá dài 5 – 14 cm, phình ở hai đầu. Hoa đơn tính khác gớc, cụm hoa
chùm mọc ra ở phần thân già đã rụng lá. Hoa nhỏ màu vàng chanh, có 6 lá
đài, cánh hoa 3 rộng và mỏng hơn lá đài. Hoa đực có 6 nhị, chỉ nhị dài
hơn bao phấn, hoa cái nhị lép hoặc không rõ, bầu hình trứng. Quả hạch hình
xoan hay trứng thn, khi chín màu vàng, mùi khó chịu. Hạt 1 hình thn hơi
dẹt. Hoàng đằng ra hoa vào tháng 4 –5, quả chín vào tháng 11 – 12. Cây có
khả năng tái sinh bằng hạt và chồi sau khi khai thác.
Hoàng Tích Huyền (2011) [9], Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành
xu hướng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ
(CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng
trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng
chế phẩm dược tính mạnh nguồn gớc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng
cây Hồng hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất
hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ em.
Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996) [4], Nghiên cứu tác dụng chữa
bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của dược liệu được quan tâm
trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu hết các cây cỏ đều
có tính kháng sinh là một trong những ́u tớ miễn dịch tự nhiên. Tác dụng
kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, saponin (Allium
odium); becberin (Coptis chinensis Franch); tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi
loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử dụng riêng
theo một bản sắc dân tộc.
Lý Vãn Chính (2013) [5], Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm
lưu vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Malaixia, Tây

h



5

Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức sử
dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới từ cây cỏ
Tran Cong Khanh và cs (2002) [25], Ở Trung Q́c, ngồi nền y học
cổ trùn chính thớng của người Hán (Trung Y), các cộng đồng không phải
người Hán, với dân sớ khoảng 100 triệu người, cũng có các nền y học riêng
của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional Ethno- medicine) sử
dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ làm th́c. Trong đó, có 5 nền y học chính
là y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mơng Cổ (1.430 loài), Ugur,
Thái (800 lồi).
Nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng
đằng trên thế giới
Gao-Xiong Rao và cs (2009) [22], khi nghiên cứu về các thành phần
hóa học của cây Hồng đằng bằng phương pháp phân tích quang phổ cho thấy
các alkaloid mới từ cây Hoàng đằng đã được xác định là 1,2methylenedioxy-8-hydroxy-6a (R)- aporphine. Thân của cây Hoàng đằng là
một loại thảo dược chớng nấm có hiệu quả.
Hồng đằng (Fibraurea tinctoria) đã được nghiên cứu các hoạt chất
chống viêm chớng ơxy hóa, ngăn cản sự phân bào (Furanoditerpene
glucosides). Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 1986) đã phát hiện
trong Hồng đằng có 3 diterpenglycosist là tenophylloside 3, fibleucinoside
4 và fibraurinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là
fibleucine 1 và fibraucine 2, có tác dụng ức chế đối với các bệnh do vi trùng
gây ra. Hoàng đằng có tên trong phần những cây th́c và vị th́c chữa lị
trực trùng. Trong Hồng đằng chủ ́u là palmatin với tỷ lệ 1-3,5%. Ngồi ra,
cịn có một ít jatrorrhizin, columbamin.

h



6

+ Công dụng, tầm quan trọng của alkaloid và nguyên liệu chứa alkaloid
WWF (1993) [27], Alkaloid nói chung là những hợp chất có hoạt tính sinh
học mạnh, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau và tác
dụng của các nguyên liệu thu hái không phải bao giờ cũng giống alkaloid tinh
khiết. Ở đây ta chỉ nhìn một cách tổng quát đồng thởi không bỏ qua các tác dụng
khác nhau gây ra với liều điều trị và độc.
Nhiều alkaloid có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ức chế
mocphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích strychnin, cafein,
lobelin. Nhiều chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích thích ephedrin,
hordenin, các chất làm liệt hệ thần kinh giao cảm ergotamin, yohimbin hoặc kích
thích phó giao cảm philocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm như
hyoscyamin, atropin; có chất phóng bế hoạch giao cảm như nicotin, spartein, conin.
Trên thế giới hiện nay dùng nhiều thuốc tổng hợp nhưng vẫn không bỏ được
các alkaloid lấy từ cây cỏ, vì có những chất cha tổng hợp được, và cũng có nhiều
thuốc sản xuất tổng hợp không rẻ hơn chiết xuất hoặc tác dụng của hợp chất tổng
hợp cha bằng tác dụng của chất lấy từ cây. Cũng vì lý do đó mà nguyên liệu thực
vật vẫn cịn nhiều giá trị. Một sớ lớn dược liệu vừa dùng để chế các chế phẩm vừa
để chiết alkaloid như: Hoàng đằng, ô đầu, coca, ipeca, thuốc phiện, mã tiền, ba
gạc…Một số dược liệu khác hầu như chỉ để dùng chiết alkaloid như: Duboisi
(chiết hyoscyamin và scopolamin), Ma hoàng (Ephedrin) [1].
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Hoàng đằng cịn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, dây vàng giang,
Nam hoàng liên.Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria, hay Fibraurea recisa), Trên thế giới phân bố từ Ấn Độ,
Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia. Ở nước ta gặp tại các tỉnh
Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh,

Thừa Thiên H́ (Hớt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam (Đại Lộc, Trà

h


7

My), Phú n (Sơng Cầu), Khánh Hịa (Nha Trang), Kom Tum (Đăk Gle, Sa
Thầy), Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc). Cây sống dưới tán rừng thứ sinh ở độ
cao 10-200m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây ưa ẩm. Cây mọc hoang ở
ven rừng nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven [2].
Sách đỏ Việt Nam (1996) xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy
cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên.
Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1b, c, d. Cơ sở
phân hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố tại nhiều điểm
rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy nguyên liệu làm
thuốc. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm phá rừng tại khu vực này và có kế
hoạch luân chuyển để cây kịp tái sinh. Theo Quốc Khánh (2011) [11]. Trong
số các tỉnh miền Trung, Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại
cao. Song kể từ khi cơn sốt Hoàng đằng lan đến Quảng Bình, thì những
khoảnh rừng cấm bắt đầu bị hạ sát để tìm Hoàng đằng. Hầu hết người dân đi
tìm Hoàng đằng đều không biết Hoàng Đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán
được với giá cao nên đổ xô đi tìm. Tất cả thân cây, rễ, lá Hoàng đằng đều
được các tiểu thương mua với giá cao; sau đó, Hoàng đằng được bán sang
Trung Quốc để làm thuốc bắc.
Theo Đỗ Tất Lợi [13] Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Hoàng
đằng dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím,
viêm ruột cấp tính, đau họng, viêm kết mạc, đau mắt và bệnh hoàng đảm,
chữa lị, thân và lá sắc ́ng chữa đau lưng. Hoàng đằng cịn làm nguồn
ngun liệu chiết xuất palmatin. Trong Hoàng đằng, rễ cây của nó được mua

với giá cao nhất; chính vì vậy, người ta tìm mọi cách để lấy rễ, để lấy được rễ
Hoàng đằng, người ta phải triệt hạ các loài cây rừng khác rộng hàng chục mét
vuông. Sau khi khai thác được Hoàng đằng người dân bán cho thương lái
ngay tại cửa rừng với giá khoảng 5.000-10.000 đồng/1kg, sau đó được đi tiêu

h


8

thụ với giá khoảng 17.000 – 18.000 đồng /1kg. Trước nạn khai thác bừa bãi
Hoàng đằng, chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, năm 2009 đã bắt giữ 60.458kg
Hoàng đằng.
Ngọc Lý (2010) [12] Trung tâm tư vấn, quản lý bền vững tài nguyên và
phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã đến khảo sát tình
hình cây dược liệu tại Lạng Sơn và cảnh báo về sự cạn kiệt nguồn thuốc nam.
Hiện nay, tổ chức này đã sưu tầm các cây thuốc quý để bảo tồn tại các khu
vườn thuốc nam ở các địa phương. Tuy nhiên, nhiều cây thuốc quý cũng rất
khó tìm kiếm và nhân giống. Nếu các cấp chính qùn khơng có chính sách bảo
vệ, ngăn chặn kịp thời thì không bao lâu nữa, nguồn dược liệu q ở vùng Đơng
Bắc sẽ khơng cịn.
Qút định sớ 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 [16] của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự
nhiên bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8
vùng dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh
Thái Nguyên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác
hợp lý 24 loài dýợc liệu, ðạt khoảng 2.500 tấn dýợc liệu/nãm; xây dựng 5
výờn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia ðại diện cho các vùng sinh thái;

phấn ðấu ðến nãm 2020 bảo tồn ðýợc 50% và ðến nãm 2030 là 70% tổng số
loài dýợc liệu của nýớc ta. Về việc phát triển trồng cây dýợc liệu: Quy hoạch
phát triển 54 loài dýợc liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với ðiều
kiện sinh trýởng, phát triển của cây thuốc ðể ðến nãm 2020 ðáp ứng ðýợc
60% và ðến nãm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dýợc liệu trong nýớc,
tãng cýờng khả nãng xuất khẩu dýợc liệu và các sản phẩm từ dýợc liệu trong
nýớc… Đối với vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh

h


9

thái khác nhau nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các
loại cây dược liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng
quy hoạch trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế.
Theo Viện Dược liệu (2004) [18], Hoàng đằng nằm trong số 930 loài cây
dược liệu đã được điều tra thu thập tại tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 đã tiến
hành thu thập mẫu giống và lưu giữ bảo tồn nguồn gen của 14 loài, bước đầu
cho thấy khả năng sinh trưởng tương đối khả quan, thích ứng với điều kiện
sinh thái. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và lưu giữ nguồn
gen quý này, rất cần những nghiên cứu chuyên sâu nhằm phục vụ khai thác và
phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng có hiệu quả, giúp ổn định nguồn dược
liệu và phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa.
Những nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của
cây Hoàng đằng tại Việt Nam
Các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất Palmatin từ cây Hồng đằng.
Qua thử dược lý, 2 loại th́c này khơng độc, không gây ra các tác dụng phụ,
được Bộ Y tế cho phép sử dụng ngay 2 loại thuốc này ở Hà Sơn Bình (cũ),
Hải Phịng, Hải Hưng (cũ), Hà Nam Ninh (cũ), Thái Nguyên… Cố Giáo sư

Tôn Thất Tùng đã trực tiếp sử dụng codanxit và palmatin cho chính mình và
cho các bệnh nhân ở bệnh viện Việt Đức, đã xác định thuốc có hiệu quả tốt.
Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng cũng đã sử dụng
Codanxit và xác định th́c có hiệu lực trị lỵ. Nhờ có hai loại th́c này,
dịch lỵ nguy hiểm và phức tạp ở miền Bắc trong những năm trước đây đã
được dập [18].
Việc nghiên cứu sản xuất thành công ở quy mô lớn các chất codanxit và
palmatin của trường Đại học Dược và xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 Hà
Nội và tiếp đó là quy mô sản xuất đại trà palmatin từ cây Hồng đằng của
nhiều xí nghiệp dược phẩm đã cung cấp th́c phịng chớng dịch lỵ dùng

h


10

trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm này có hiệu lực tớt, dùng an tồn,
giá thành rẻ. Codanxit và palmatin cịn có tác dụng tớt chữa bệnh tiêu chảy
và điều trị viêm đại tràng, nhất là phòng tiêu chảy khi ăn hải sản [18].
Trước đây, người ta chỉ biết đến Hoàng đằng và palmatin được dùng chủ
yếu để trị những bệnh tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy..., nhưng giờ đây người
ta lại biết đến palmatin - thành phần chính của cây Hồng đằng có khả năng
ức chế sự di căn ung thư của tế bào mang tên LLC. Kết quả này đã đặt nền
móng và đem đến những hy vọng mới cho những người mắc phải căn bệnh
nan y này.
Nguyễn Hồng Phong (2012) [15] khi nghiên cứu kiến thức bản địa
nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại Vườn q́c gia
Hồng Liên. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hoàng đằng được sử dụng thân, rễ
phơi khô, sắc uống để chữa trị các chứng bệnh kiết lỵ, đau bụng, bí tiểu...
Một số nghiên cứu kỹ thuật nhân giống gây trồng cây Hoàng đằng ở

Việt Nam
Theo Trần Ngọc Hải và cs (2008) [8] cây Hoàng đằng có thể nhân
giớng bằng hạt và giâm hom. Đới với nhân giống bằng hạt vào tháng 8-9 khi
quả bắt đầu chín có màu vàng nhạt đến vàng đậm thì tiến hành thu hái quả.
Sau khi thu hái không cần bỏ vỏ có thể phơi trong bóng râm từ 1-2 ngày cho
quả chín đều. Sau đó đem gieo quả lên ĺng đất hoặc cát đến khi hạt nảy
mầm thì đưa vào trong bầu đất để tiện cho việc mang đi trồng sau này. Nhân
giống bằng phương pháp giâm, hom sau khi cắt các đoạn thân dài 25-40cm
rồi giâm trong luống cát hoặc đất ẩm, cũng có thể giâm trực tiếp trong bầu
đất sâu từ 15-20cm. Nếu giâm trực tiếp trong bầu đất thì phải chọn loại túi
bầu tương đới lớn (10x14cm hoặc 12x16cm). Có thể sử dụng th́c kích
thích ra rễ như IAA, IBA, ABT hoặc NAA. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra
được loại th́c và nồng độ th́c kích thích ra rễ thích hợp nhất.

h


11

Cây Hoàng đằng vốn mọc tự nhiên trong rừng và có sức sống mạnh,
biên độ sinh thái rộng. Qua nghiên cứu cho thấy có thể trồng được ở nhiều
nơi. Tuy nhiên, phù hợp nhất vẫn là trồng dưới tán rừng thứ sinh, rừng phục
hồi ẩm, đất tơi xốp. Xử lý thực bì bằng phương pháp thủ công, chủ yếu lá
phát dây leo, cây bụi xung quanh phần hố trồng khoảng 1m2. Cuốc hố theo
hàng so le nhau cự ly 2mx2m, kích thước hớ 30x30x30cm, bón lót từ 3-5kg
phân chuồng hoai. Thời vụ trồng ở các tỉnh phía Nam tháng 6-7, tháng 3-4 ở
các tỉnh phía Bắc. Sau khi trồng chú ý giữa ẩm cho cây, đến cuối mùa khô
cần làm cỏ, xới đất một lần. Từ năm thứ 2 trở đi mỗi năm tiến hành làm cỏ 1
lần, cắm cọc để cây leo lên, có thể mở tán để cây có nhiều ánh sáng hơn. Tuy
nhiên, tác giả chưa nói rõ là mở tán với độ tàn che là bao nhiêu % thì phù hợp [8].

Theo Nguyễn Bình An (2011) [1] khi nghiên cứu khả năng nhân giống
loài Hoàng đằng tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hoá. Kết quả cho thấy
Hoàng đằng có thể nhân giớng vơ tính bằng phương pháp giâm hom với
th́c kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng
thích hợp là 25% và dùng cơng thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để
làm hỗn hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất.
Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giớng hữu tính và
đặc điểm sinh thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi
nghiên cứu kỹ thuật nhân giớng vơ tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng
đằng, tác giả mới chỉ đưa ra được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra
được tỷ lệ hom ra rễ và chiều cao của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là
như thế nào.
Trong một cơng trình nghiên cứu khác, Tran Van On (2004) [20], cho
thấy giá trị thương mại và khả năng gây trồng của các loài thuốc ở Việt Nam
và ở VQG Tam Đảo. Trong đó, tác giả ghi nhận lồi Hồng đằng (Fibraurea
tinctoria) có khả năng trồng bằng cành ở Ba Vì. Ngồi ra, lồi Hồng đằng

h


12

cũng đã được một số tác giả khác như Võ Văn Chi (1997) [6] đã nghiên
cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân giớng, tuy nhiên chưa có kết quả cụ thể,
nhưng phần lớn các tác giả cho rằng Hoàng đằng có thể trồng được bằng
hạt hoặc bằng giâm cành, song hiện tại cây th́c này chưa có hướng dẫn kỹ
thuật chính thức. Trong phạm vi thực nghiệm, người ta đã thành công trong việc
nhân giống bằng các đoạn thân và cành (có sử dụng chất kích thích ra rễ).
Theo Phạm Hữu Hạnh (2014) [10], nhân giống vơ tính bằng phương
pháp giâm hom, sử dụng th́c kích thích ra rễ IAA với nồng độ 1.500ppm đã

cho tỷ lệ ra rễ, số rễ một hom và chiều dài rễ đạt cao nhất. Tỷ lệ ra rễ đạt
58,9%, số rễ một hom đạt 6,1, chiều dài rễ 3,8cm. Sau 50-60 ngày khi cây
hom có từ 3-4 lá có thể đem cấy chuyển vào bầu
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý:
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên,
cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong toạ độ từ 21°30′ đến 21°50′ vĩ
bắc và từ 105°32′ đến 105°42′ kinh đơng.
- Phía bắc giáp hụn Định Hóa.
- Phía đơng nam giáp thị xã Phổ n và thành phớ Thái Ngun.
- Phía đơng bắc giáp hụn Phú Lương.
- Phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3.1.2. Ðiều kiện địa hình
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh
bởi dãy núi:
 Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .

h


13

 Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
 Phía đơng là dãy núi Pháo cao bình qn 150 - 300 m.
 Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc x́ng nam.
Sơng ngịi thuỷ văn:
 Sơng ngịi: Hệ thớng sơng Cơng chảy từ Định Hoá x́ng theo hướng

Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các
suối, khe như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v... cũng là nguồn nước
quan trong cho đời sống và trong sản xuất của huyện.
 Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất Tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa
là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các huyện Phổ
Yên, Phú Bình, Sông Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh
Bắc Giang. Ngoài ra còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập
Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước
tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ.
 Thuỷ văn: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao
bọc Đại Từ thường có lượng mưa lớn nhất Tỉnh, trung bình lượng mưa hàng
năm từ 1.800mm - 2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp của Đại Từ ( đặc biệt là cây chè).
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Do mưa nhiều khí hậu thường ẩm ướt độ ẩm trung bình từ 70 - 80%,
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270 (là miền nhiệt độ phù hợp cho nhiều
loại cây trồng phát triển).

h


14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tuổi 3
trồng tại xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Kỹ thuật chăm sóc, tình hình sinh trưởng và phát
triển, tình hình sâu bệnh hại cây Hoàng đằng tuổi 3
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Thời gian: Từ 1/01/2019 đến 31/5/2019
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3
- Theo dõi sinh trưởng của cây Hoàng đằng về (đường kính gớc, chiều
cao vút ngọn, tỷ lệ sớng, chất lượng cây, khả năng ra lá, chồi.....)
- Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ
- Đề xuất 1 sớ biện pháp chăm sóc và phịng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Khoá luận thừa kế số liệu chăm sóc, sinh trưởng đã được đo đếm thu
thập năm 2018 của công tác chăm sóc, theo dõi sinh trưởng, theo dõi và
phòng trừ sâu bệnh hại và tài liệu về bớ trí gây trồng cây, chăm sóc cây
Hoàng đằng đang thực hiện tại xóm 2 xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên của đề tài cấp Quốc gia: Khai thác và phát triển nguồn gen cây
Hoàng đằng tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc.

h


15

Kế thừa một số nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tại địa phương của xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Kế thừa các tài liệu về nghiên cứu cây Hoàng đằng ở Việt Nam trong
các tài liệu sách vở và các trang mạng.

3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Kế thừa các ơ mẫu thí nghiệm có diện tích 500 m² đã được bớ trí từ năm
2017, cụ thể như sau:
Mật độ trồng: 4000 cây/ha
Cây con giâm hom có bầu
Phương thức trồng: Trồng dưới tán rừng tái sinh trạng thái IIA.
Tiêu chuẩn cây Hoàng đằng: Doo ≥ 0,3 cm; Hvn ≥ 30 cm
3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi
3.3.3.1. Chăm sóc cây Hồng đằng
Cây Hoàng đằng được tiến hành chăm sóc trong 3 năm đầu sau khi trồng
Chăm sóc năm thứ 3: Tiến hành chăm sóc chăm sóc 5 lần, lần thứ nhất
vào tháng 1; lần thứ 2 vào tháng 2, lần 3 tháng 3, lần 4 tháng 4, lần 5 tháng 5.
Nội dung công việc chăm sóc gồm:
- Trồng dặm những nơi cây sống đạt có tỷ lệ dưới 85%
- Phát dọn dây leo cỏ dại xung quanh gốc, vun xới gớc đường kính 1m
- Bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm. Bón vào đầu mùa phát triển của
cây vào tháng 1.
- Sau khi chăm sóc lần 1 của năm thứ 3 tiến hành cắm giá thể leo cho
cây Hoàng đằng, giá thể leo được làm bằng tre, cây gỗ nhỏ đường kính 35cm, chiều dài 2,0-2,5m tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt
Tỉa cây phù trợ, cần tỉa những cây phù trợ (Keo tai tượng) khi những
cây này sinh trưởng nhanh có thể che phủ một phần ánh sáng làm ảnh hưởng
tới sinh trưởng của cây Hoàng Đằng. Theo quy trình chăm sóc của đề tài:

h


16

Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tại
một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc (2016) [17]

3.3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Hoàng đằng
Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ lệ sớng, sinh trưởng đường
kính gớc (Doo), sinh trưởng chiều cao (Hvn), chất lượng cây Hoàng đằng
(tốt, trung bình, xấu), động thái ra lá non, hệ số đẻ nhánh
Định kỳ thu thập số liệu: 1 tháng/lần
Để thu thập các số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng. Kế thừa OTC
đã lập từ năm 2017, trong diện tích trồng rừng Hoàng đằng tuổi 3 tại xã Tân
Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tiến hành điều tra đánh giá sinh
trưởng, sâu, bệnh đối với tất cả các cây Hoàng đằng trồng trong OTC có diện
tích 500 m2 đã được lập.
Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng tổng số cây sống X 100/ tổng số
cây trong OTC đã lập. Qua quan sát đánh giá trực tiếp.
Cách thu thập số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng: Dùng thước đo
chiều cao (Hvn) từ gốc cây đến ngọn cao nhất của cây bằng thước dây, đếm
số lá có trên cây, đo sinh trưởng đường kính gớc (Doo) cây bằng thước Panme
đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc lấy trị số trung bình, chiều cao
Hvn đo bằng thước có chia tới mm, đếm số chồi có trên cây, quan sát trên
thân cây, lá cây có bị sâu, bệnh rồi điền vào mẫu bảng
- Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng tổng số cây sống X 100/tổng
số cây trong OTC đã lập. Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Các số liệu thu thập
được ghi vào mẫu bảng 3.1.
- Chất lượng cây trồng Hoàng đằng được xác định theo 3 cấp qua quan
sát đánh giá trực tiếp:
 Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt, không bị sâu, bệnh.

h


17


 Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém, bị
sâu, bệnh phá hại.
 Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1
Bảng 3.1: Phiếu điều tra OTC
Khu vực:

Lần đo:

Người đo đếm:

Ngày đo đếm

STT

Doo

Số

Chất lượng

Hvn
Tốt

TB

lá Cây

Cây


Số

mới ra sống chết chồi
Xấu

1
2

200
- Động thái ra lá của cây được theo dõi đồng thời theo định kỳ đo các chỉ
tiêu sinh trưởng khác.
- Hệ sớ đẻ nhánh tính bằng tỷ lệ số cây đẻ nhánh.
3.3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại Hồng đằng và biện pháp phịng trừ
- Nghiên cứu xác định thành phần sâu hại cây Hoàng đằng.
- Nghiên cứu hiệu quả của một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong
phịng trừ các loài sâu hại chính trên cây Hoàng đằng.
Sâu hại. Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến
hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng
sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun th́c. Kết quả sau khi
thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu bảng 3.2

h


×