Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

phương hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã thương mại việt nam giai đoạn 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 158 trang )

Bộ Thơng mại
Viện nghiên cứu thơng mại





Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp bộ

Phơng hớng và giải pháp
phát triển hợp tác x thơng mại
việt nam giai đoạn 2005-2010


Chủ nhiệm đề tài: nguyễn văn long









6479
20/8/2007


Hà nội - 2007

1


Mục Lục
Mở đầu 6

Chơng I : Một số vấn đề lý luận về phát triển Hợp tác xã Thơng
mại ở Việt Nam 9

1. Cơ sở tồn tại và phát triển của các HTXTM ở Việt nam 9
1.1. Sự tồn tại tất yếu khách quan HTXTM trong nền kinh tế: 9
1.2. Vai trò của HTXTM 11
1.3. Quan niệm về HTXTM sau khi có luật HTX (2003) . 12
1.3.1 Phân loại HTX 12
1.3. 2 Bản chất kinh tế - xã hội của HTXTM 14
1.3.3 Các loại hình kinh doanh của HTXTM 15
1.3.4 Tiêu chí đánh giá các HTXTM 17
1.3.5 Những nhân tố tác động đến sự hình thành & phát triển HTXTM 17
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc, Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà
nớc của các bộ, cơ quan ngang bộ đối với HTX 19
2.1. Quan điểm của Đảng đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết 13- NQ/ TW tại
Hội nghị Trung ơng 5 ( khóa IX) 20
2.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nớc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
đối với HTX. 21
2.2.1 Nội dung quản lý nhà nớc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ 21
2.2.2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: 22
3. Kinh nghiệm của nớc ngoài về phát triển HTXTM . 22
3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 22
3.1.1. Liên hiệp HTX tiêu dùng Nhật Bản (JCCU) 23
3.1.2. Quản lý Nhà nớc đối với các hợp tác xã tiêu dùng của Nhật Bản 24
3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
3.2.1. Hoạt động của các hợp tác xã cung tiêu Trung Quốc 24
3.2.2. Liên đoàn hợp tác xã cung tiêu toàn Trung Quốc(ACFSMS) 25

3.2.3. Quản lý nhà nớc đối với hợp tác xã cung tiêu Trung Quốc: 27
3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 27
3.3.1. Mô hình hoạt động dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hàn quốc 27
3.3.2. Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) 28
3.3.3. Sự hỗ trợ của Chính phủ 30
3.4. Kinh nghiệm của Canada 31
3.4.1. Các loại hình hợp tác xã làm dịch vụ gồm: 31
3.4.2. Những đặc điểm của hợp tác xã ở Canada 32
3.4.3. Vai trò của Chính phủ 32
3.5. Những bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam 32
3.5.1.Sự phát triển của HTXTM có thể đợcc đánh giá giá bằng sự phát triẻn số
lợng xã viên HTX,trong HTX của các nớc số xã viên HTX rất lớn 32
3.5.2. Các loại hợp tác xã thuộc ngành sản xuất hay dịch vụ đều tập trung vào
hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra của xã viên, hợp tác xã. 32
3.5.3. Cấu trúc hợp tác xã có thể theo nhiều hình thức: 33
3.5.4. Hoạt động theo Luật hợp tác xã, chịu sự quản lý nhà nớc về ngành có liên
quan. Chính phủ có quyền giám sát và thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp
tác xã theo chơng trình, dự án hoặc chính sách u đãi về lãi suất, thuế
tiêu thụ nội bộ hợp tác xã. 33
3.5.5. lắng nghe nguyện vọng của xã viên hợp tác xã, 33

2
Chơng II : Thực trạng phát triển HTX thơng mại ở Việt Nam
Thời kỳ 1996 - 2004 34

1. Thời kỳ trớc năm 1996 34
1.1. Đặc điểm chủ yếu về qui mô, tổ chức và hoạt động của các HTXTM 34
1.2. Quản lý nhà nớc đối với HTXTM 37
2. Thời kỳ từ năm 1996 đến nay 38
2.1. Đặc điểm về qui mô, tổ chức và hoạt động của các HTXTM 38

2.1.1. Quá trình chuyền đổi mô hình tổ chức, kinh doanh của các HTXTM 38
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các HTXTM 47
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nớc đối với HTXTM từ 1996 đến nay 53
2.2.1. Hoạt động chỉ đạo, tổ chức thực hiện luật pháp và cơ chế chính sách của
nhà nớc. 53
2.2.2 Hớng dẫn cơ chế chính sách, khuyến khích hỗ trợ phát triển HTXTM 57
2.2.3. Công tác tổ chức - cán bộ 58
2.3. Đánh giá chung 59
2.3.1. Những thành tựu đạt đợc 59
2.3.2. Nguyên nhân của những mặt đợc 60
2.3.3. Những yếu kém, tồn tại 61
2.3.4. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém và chậm phát triển của HTXTM 65
Chơng III : Phơng hớng và giải pháp phát triển HTXTM đến
2010 67

1. Quan điểm phát triển HTXTM đến 2010 và nhũng nhân tố tác động đến
HTXTM 67
1.1. Dự báo về tình hình thị trờng, thơng mại đến 2010 67
1.2. Quan điểm phát triển HTXTM đến năm 2010 69
1.3. Những yếu tố tác động đến HTXTM 70
1.3.1. Những yếu tố tác động đến HTXTM trên thị trờng thành phố, thị xã. 70
1.3.2 Những yếu tố tác động đến HTXTM trên thị trờng nông thôn. 71
2. Phơng hớng phát triển HTXTM đến 2010 72
2.1 Dự báo một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh HTXTM thời kỳ
2005 2010 72
2.2. Phơng hớng chuyển đổi các HTXTM theo luật HTX (2003) 72
2.3. Định hớng phát triển HTX trên địa bàn thành thị 73
2.3.1 Định hớng chung 73
2.3.2 Một số mô hình kinh doanh đối với HTXTM có thể áp dụng trên địa bàn
thành thị 73

2.4. Định hớng phát triển HTXTM trên địa bàn nông thôn, miền núi 74
2.4.1 Định hớng chung 74
2.4.2 Một số mô hình kinh doanh đối với HTXTM có thể áp dụng trên địa bàn
nông thôn 75
2.5 Mô hình HTX kinh doanh và quản lý chợ ( áp dụng cho cả địa bàn thành thị và
địa bàn nông thôn miền núi .74
2.5.1 Một số mục tiêu phát triển chợ đến năm 2010. 75
2.5.2 Cơ sở pháp lý và thực tiễn để hình thành các HTXTM kinh doanh
chợ. 75
2.5.3 Dịnh hớng phát triển HTXTM kinh doanh chợ. .76
3. Giải pháp phát triển HTXTM ở nớc ta giai đoạn 2005-2010 80
3.1. Nhóm giải pháp đối với HTXTM, 80

3
3.1.1 Tích cực phát triển HTXTM nói chung và Xã viên HTX nói riêng trên cơ sở
bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động đã đợc qui
định trong Luật HTX năm 2003. 80
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý, hoàn thiện quan hệ phân phối thu nhập trong
HTX 81
3.1.3. Đổi mới phơng thức huy động vốn 83
3.1.4. Phát triển các liên kết kinh tế giữa HTXTM, Liên hiệp HTXTM với các loại
hình HTX, với doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác 84
3.1.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng Chủ nhiệm HTXTM, ngời lao động
và các chức danh khác trong HTXTM. 86
3.2. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nớc đối với HTXTM 87
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản hớng dẫn thực hiện Luật HTX (2003)
87
3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhà nớc đối với HTXTM 88
3.2.3. Mở rộng và tăng cờng công tác đào tạo, bồi dỡng nhằm nâng cao chất
lợng cán bộ, công chức quản lý Nhà nớc đối với HTXTM 93

3.2.4. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý Nhà
nớc đối với HTXTM 94
3.3. Nhóm giải pháp đối với Liên minh HTX 95
3.3.1. Nâng cao và phát huy vai trò của Liên minh các HTX đẩy mạnh hoạt động
hỗ trợ phát triển của VCA 95
3.3.2. Về mối quan hệ phối hợp hoạt động 96
3.4. Một số kiến nghị khác 97
Kết luận 99
Phụ lục Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo 111















4
Danh mục các chữ viết tắt





Số TT


Viết tắt

Viết đầy đủ
1 HTX Hợp tác xã
2 HTXTM Hợp tác xã Thơng mại
3 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
4 HTXMB Hợp tác xã mua bán
5 WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
6 BTA Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ.
7 ILO Tổ chức lao động quốc tế
8 XHCN Xã hội chủ nghĩa
9 CNH,HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
10 CNXH Chủ nghĩa xã hội
11 TNQD Thơng nghiệp quốc doanh
12 DNNN Doanh nghiệp nhà nớc
13 UBND Uỷ ban nhân dân
14 PTNN Phát triển nông thôn
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
16 Luật
HTX(2003)
Luật này đợc Quốc hội nớc cộng hoà
XHCN Việt nam thông qua ngày
26/11/2003.
17 VCA liên minh HTX Việt nam
18 JCCU Liên hiệp HTX tiêu dùng Nhật Bản
19 ACFSMS Liên đoàn HTX cung tiêu Trung Quốc

20 NACF Liên đoàn HTX NN Hàn Quốc
21 CCA Hiệp hội HTX Canada












5

Danh mục bảng



số TT

Tên bảng


Trang


Bảng 1



Bảng 2


Bảng 3


Bảng 4


Bảng 5






Tổng số các HTXTM tại các thời điểm


Phân loại các hợp tác xã tính đến tháng 6/2005


Một số chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh
HTXTM- dịch vụ của một số tỉnh.

Số lợng qui mô xã viên của HTXTM - dịch vụ của một
số tỉnh

Một số chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh HTXTM

của một số tỉnh thời kỳ 2005 2010




37


37



48


49


69























6
Mở Đầu

ở nớc ta sau khi có luật Hợp tác xã năm 1996, nhiều hợp tác xã thơng
mại (HTXTM) đợc chuyển đổi và thành lập mới, từng bớc đã có những chuyển
biến phù hợp với cơ chế kinh tế thị trờng. Đặc biệt từ khi có nghị quyết Trung
ơng V khoá IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể. Hoạt động của các HTX đã có nội dung hoạt động đa dạng và rõ nét hơn.
Một bộ phận các HTX đã tăng cờng sức mạnh về vốn, công nghệ, chất lợng
sản phẩm, năng động trong sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển sản xuất.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các HTX không chỉ kinh doanh các lĩnh vực
đã đăng ký theo điều lệ mẫu của HTX mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác :
ở thành thị hình thành các HTX kinh doanh tổng hợp, ở nông thôn, miền núi
hình thành HTX nông nhiệp - thơng mại - dịch vụ, gần đây đã xuất hiện xu
hớng liên doanh liên kết giữa các HTXTM hình thành Liên hiệp các hợp tác xã
(LHHTX), liên doanh liên kết giữa các loại hình HTX khác nhau, giữa HTX và
doanh nghiệp Bớc đầu đã xuất hiện những xu hớng phát triển mới, hoạt động
của các HTX thơng mại có nhiều thay đổi nh: Kết nạp thêm xã viên, mở rộng
thành viên và đối tợng tham gia là pháp nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ

và vừa, các nhà khoa học, cán bộ công chức HTX tích cực phát triển ngành nghề,
coi trọng các khâu kinh doanh tổng hợp và hình thành hệ thống phân phối có lợi thế
cạnh tranh. Vì vậy, cần nghiên cứu những xu hớng trên và có giải pháp hỗ trợ
cho quá trình phát triển này.
Luật HTX sửa đổi (2003) có hiệu lực thi hành từ 1/7/2004, đã và sẽ đặt ra
các yêu cầu phát triển mới đối với các HTXTM cả về nội dung và phơng thức
hoạt động.
ở nông thôn với việc thực thi quyết định 80/2002/QĐ-TTG cuả Thủ tớng
Chính phủ Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng,
các doanh nghiệp sẽ khó có thể ký kết hợp đồng trực tiếp với hàng vạn hộ nông
dân có qui mô sản xuất nhỏ để thu mua, chế biến một khối lợng nông phẩm lớn.
Vì vậy, việc khuyến khích sản xuất theo hợp đồng một mặt sẽ thúc đẩy sự ra đời
của các HTXTM - Dịch vụ, đặt nó vào những mắt xích quan trọng làm cầu nối
giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với các hộ nông dân, mặt khác thúc đẩy
sự liên kết chặt chẽ hơn các loại hình liên kết kinh doanh nhằm mở rộng qui mô,
khối lợng hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn nông thôn nớc ta.
Tuy nhiên, đến nay sự phát triển kinh tế tập thể còn chậm so với nhịp độ
phát triển của các thành phần kinh tế khác. Trên thực tế hầu hết các HTXTM
hoạt động vớí quy mô kinh doanh nhỏ, trình độ quản lý kinh doanh thấp, khoa
học kỹ thuật lạc hậu, một bộ phận HTX chuyển đổi trớc đây còn hình thức,
nhiều HTX còn trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nớc. Vì vậy hiệu quả kinh
doanh của HTXTM nhìn chung rất thấp, số lợng xã viên trong các HTXTM con
ít, kết quả hoạt động phục vụ xã viên thấp, không phát huy đợc vai trò tác động
của chúng đến phát triển sản xuất và tiêu dùng ở nông thôn.

7
Trớc những xu hớng phát triển mới của HTXTM, việc tổ chức triển khai
thực hiện các chủ trơng chính sách, chơng trình hành động của các cấp còn
chậm, cha dúng mức. Một số chính sách trong chơng trình hành động của
Chính phủ cha đợc thể chế hoá kịp thời, hoặc hớng dẫn thiếu đồng bộ nên ở

dới lúng túng trong triển khai, làm ảnh hởng lớn đến việc tổ chức và quản lý
các HTX cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là : Nhà nớc cần xác
định hớng phát triển cho các HTXTM, hớng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
Luật HTX sửa đổi (2003) và có những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các HTXTM.
Trớc những yêu cầu nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: Phơng hớng và
giải pháp phát triển hợp tác xã thơng mại Việt nam giai đoạn 2005 2010 là
việc làm cần thiết, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thơng
mại ở Việt Nam, nhằm phát huy đợc vai trò của thành phần kinh tế tập thể nói
chung và HTXTM nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế, mở rộng thị trờng
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở tồn tại và phát triển của các HTXTM ở Việt nam.
Đánh giá thực trạng HTXTM ở Việt nam, nguyên nhân cản trở việc phát
triển HTXTM ở nớc ta.
Xác định phơng hớng phát triển HTXTM giai đoạn 2005-2010.
Đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô cho phát triển HTXTM ở Việt nam.
* Đối tợng
và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu
HTXTM ở Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế. (nghiên cứu trong mối quan hệ với các loại doanh nghiệp thơng mại khác)
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung:
Cơ sở tồn tại và phát triển của các HTXTM ; Đánh giá thực trạng HTXTM
;Xác định phơng hớng và giải pháp phát triển HTXTM ở Việt nam giai đoạn
2005-2010.
Trong đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu Thơng mại hàng hoá và
Thơng mại dịch vụ.

+ Phạm vi không gian:
Nghiên cứu trên cả 3 địa bàn (thành thị, nông thôn và miền núi ), song
tập trung nghiên cứu ở khu vực nông thôn miền núi.
+ Phạm vi thời gian:

8
Thời gian nghiên cứu từ 1996 đến nay, đề xuất phơng hớng và giải
pháp cho đến 2010.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Kết hợp các phơng pháp nghiên cứu Logic và lịch sử.
- Tiến hành Khảo sát thực tiễn các HTXTM theo tiêu thức mẫu (chọn một
số địa bàn đại diện các tỉnh trên cả nớc) để đánh giá thực trạng HTXTM ở nớc
ta.
- Sử dụng các chuyên gia am hiểu về HTX thuộc các ngành nghề trong
nền kinh tế và các nớc trên thế giới.
- Sử dụng phơng pháp tiếp cận hệ thống; nghiên cứu tổng hợp và phân
tích đối tợng nghiên cứu; sử dụng phơng pháp so sánh
* Nội dung nghiên cứu của đề tài đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng I.

Một số vấn đề lý luận về phát triển Hợp tác xã Thơng mại ở việt
nam.
Chơng II.

Thực trạng phát triển Hợp tác xã thơng Mại ở Việt nam thời kỳ
1996 -2004.
Chơng III.

Phơng hớng và giải pháp phát triển hợp tác xã thơng mại Việt

nam giai đoạn 2005 - 2010.













9
Chơng I

Một số vấn đề lý luận về phát triển Hợp tác xã
Thơng mại ở việt nam.

1. Cơ sở tồn tại và phát triển của các HTXTM ở Việt nam
1.1. Sự tồn tại tất yếu khách quan HTXTM trong nền kinh tế:
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa là đờng lối chiến lợc
của Đảng và Nhà nớc ta.Trong nền kinh tế ấy, kinh tế tập thể có vị trí, vai trò
quan trọng, khi bớc vào thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá, từng bớc xoá
đói, giảm nghèo thì việc duy trì và phát triển HTX là một trong những vấn đề lớn
đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm, là nhu cầu cấp bách và không thể thiếu trong
tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta hiện nay.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX cần phải có hiệu quả, có thể

tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này hoặc đợc sử dụng để mở rộng, tăng thêm việc
phục vụ, hoặc đợc hoàn trả trực tiếp cho thành viên. HTX tuyệt nhiên không
coi mục tiêu thu lợi nhuận theo ý nghĩa của các loại hình doanh nghiệp khác
(nh công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp t
nhân ), qua đó thành viên sẽ đợc chia lãi cổ phần cao hơn và hàm ý thành
viên vào HTX là đầu t vốn vào HTX để đợc trả nhiều tiền hơn. Mục tiêu bao
trùm của HTX là trợ giúp, là phục vụ xã viên, không phải vì lợi nhuận chính vì
vậy nó tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế cùng với các loại hình
doanh nghiệp khác.
Hiện nay, ở nông thôn, nông dân đang có nhu cầu rất lớn về các dịch vụ
thơng mại, dịch vụ tài chính, các dịch vụ kỹ thuật nh bảo vệ thực vật, nhân
giống, cung cấp giống, dịch vụ điện nớc , việc tiêu thụ nông sản cho nông
dân hiện nay cũng rất khó khăn, nông dân bị t thơng ép cấp, ép giá cả đầu
vào lẫn đầu ra. Vì vậy, phát triển kinh tế hợp tác, HTX trong lĩnh vực thơng
mại hoặc các HTX nông nghiệp tổ chức các hoạt động thơng mại để làm các
dịch vụ này phục vụ cho sản xuất của các hộ tốt hơn, bảo vệ lợi ích của nông
dân để nông dân không bị thua thiệt là yêu cầu cấp bách đối với nông dân. ở
nớc ta, sản xuất công nghiệp nhỏ, thủ công nghiệp với các ngành nghề truyền
thống đã đợc phát triển từ lâu đời và rất phong phú. Nhiều làng nghề đã đợc
hình thành với nhiều sản phẩm có giá trị cao không chỉ đợc a chuộng ở
thịtrờng trong nớc mà còn có mặt ở thị trờng nhiều nớc trên thế giới. Do
vậy, việc phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, HTX thơng mại để hỗ trợ
ngời sản xuất công nghiệp nhỏ, thủ công nghiệp tiếp cận thị trờng, giải
quyết yêu cầu về cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ
đầu vào, đầu ra hoặc làm những khâu, những việc mà từng hộ cá thể không
làm đợc hoặc làm không có hiệu quả là hết sức cấp thiết và có vai trò quan

10
trọng trong việc khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo điều
kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ở nông thôn, thu hút lao động từ lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang công
nghiệp. Phát triển các HTX thơng mại còn là nhu cầu tất yếu của ngời tiêu
dùng ở nông thôn, cũng nh ở thành thị, miền núi, vùng sâu, vùng xa để đáp
ứng các nhu cầu đa dạng của đời sống, bảo đảm mua sắm đợc hàng hoá một
cách thuận lợi, với chất lợng bảo đảm và giá cả phù hợp, góp phần ổn định
thị trờng, mở rộng giao lu hàng hoá giữa các vùng, tăng thu nhập cho xã
viên và ngời lao động.
- Phát triển kinh tế tập thể là con đờng giải quyết mâu thuẫn giữa sản
xuất nhỏ, manh mún và sản xuất hàng hoá lớn trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Trong cơ chế thị trờng, từng doanh nghiệp cũng nh mỗi hộ nông dân có
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, tạo nên sự phát triển mới trong kinh tế,
văn hoá ở nông thôn. Trong điều kiện đi lên từ một nền sản xuất nhỏ, phát triển
kinh tế nhiều thành phần, sự hợp tác giữa những ngời sản xuất kinh doanh riêng
lẻ dới nhiều hình thức là một nhu cầu bức xúc của những ngời kinh doanh cá
thể. Hiện nay, ở nông thôn nớc ta, về cơ bản, hộ nông dân, hộ xã viên là đơn vị
kinh tế tự chủ nhng vẫn là những hộ tiểu nông nhỏ bé, có nơi còn nặng về sản
xuất mang tính tự cung, tự cấp. Thu nhập và đời sống của đa số nông dân trong
thời kỳ đổi mới tuy đã đợc cải thiện, nhng vẫn ở mức thấp. Nhiều vùng (đặc
biệt ở các tỉnh Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung) thờng xuyên bị thiên tai
tàn phá làm tăng thêm những khó khăn về đời sống và sản xuất, kinh doanh của
các nông hộ. Trong những điều kiện đó, từng hộ nông dân đơn độc không thể tự
mình khắc phục khó khăn để vơn lên nhanh chóng trong sản xuất, kinh doanh
và cải thiện đời sống. Trớc yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá, ở nớc ta hiện
nay đã xuất hiện hàng trăm ngàn tổ hợp tác và hàng ngàn hợp tác xã mới, ra đời
một cách tự nguyện. Đó là một nhu cầu khách quan mà Đảng và Chính phủ đã
chủ động tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho hợp tác xã phát triển.
- Kinh tế tập thể là hình thức tổ chức kinh tế mang tính xã hội hoá cao hơn
kinh tế cá thể, hộ gia đình, là nhân tố quan trọng để xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức tập thể và đoàn kết cộng đồng.

Những hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ đòi hỏi phải có các hình thức liên
kết kinh tế để tăng thên nguồn lực sản xuất, kinh doanh (đặc biệt là hỗ trợ cho
nhau về vốn) cũng nh chia sẻ rủi ro. HTX trong lĩnh vực lu thông không đụng
chạm đến quyền sở hữu về t liệu sản xuất và quyền sử dụng đất của ngời lao
động, vẫn bảo lu đợc phơng thức sản xuất của kinh tế hộ, do đó, ngời lao
động dễ chấp nhận, hơn nữa, tổ chức kinh tế HTX có thể kết hợp và phát huy
đợc sức mạnh của từng cá nhân và của tập thể. Do vậy, nhu cầu hợp tác của
kinh tế hộ đã xuất hiện và trở thành tất yếu khách quan.
Ngoài nông dân (vẫn là lực lợng đồng đảo, chủ yếu) và ngời buôn bán
nhỏ, còn có một số đối tợng khác muốn tham gia HTXTM. Họ là những ngời
làm nghề chế biến lơng thực thực phẩm, gia công hàng tiêu dùng, cán bộ công

11
nhân viên về hu, mất sức hoặc đang công tác tại các bệnh viện, cơ quan nhà
máy, giáo viên, sinh viên trong các trờng đại học, cao đẳng. Trong số đó, không
ít ngời có vốn nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau muốn tham gia HTX sẽ có lợi
hơn so với gửi tiền tiết kiệm., hoặc chỉ có nhu cầu đợc hởng dịch vụ của HTX
với chất lợng hàng hoá bảo đảm, giá phù hợp, mua sắm thuận tiện, v.v. * Đối
với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa:
Do giao thông cha phát triển, thu nhập của đại bộ phận dân c nhìn
chung còn ở mức rất thấp nên các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
khác không muốn đầu t, kinh doanh ở khu vực này vì lợi nhuận ít, hoặc không
có lợi nhuận trong khi chính sách khuyến khích của Nhà nớc cha đủ mức cần
thiết, các HTXTM đã khẳng định đợc vị trí của mình và có vai trò quan trọng
trong sản xuất, đời sống và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc.
1.2. Vai trò của HTXTM
- Trong điều kiện đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ
là chủ yếu thì hợp tác giữa những ngời sản xuất-kinh doanh riêng lẻ dới nhiều
hình thức là một nhu cầu, xu thế khách quan của sự phát triển lực lợng sản xuất.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,

trong đó có kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX là một bộ phận quan trọng,
cùng với kinh tế Nhà nớc từng bớc trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 đợc Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua đã xác định
rõ vai trò của kinh tế tập thể phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình
thức sở hữu để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát triển
sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác
nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh
bình đẳng và là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa.
- Nớc ta là một nớc nông nghiệp với hơn 75% dân số sống ở nông thôn;
tỷ trọng trong tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của nhóm ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản còn cao (năm 2000 là 24,3%). Vì vậy, vai trò của kinh tế hợp
tác xã nói chung và HTXTM nói riêng trên địa bàn nông thôn là hết sức quan
trọng. Kinh nghiệm trên thế giới cũng cho thấy vai trò không thể thiếu của hợp
tác xã trong quá trình đa nông nghiệp tiến lên sản xuất hàng hoá lớn, đặc biệt
trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm ở
thị trờng trong nớc nói chung và thị trờng nông thôn nói riêng. Đảng và Nhà
nớc ta đánh giá cao vai trò của HTX trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nghị
quyết số 10/11/1998 của Bộ Chính trị và gần đây nhất là Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX đã khẳng định điều đó.
- Sự phát triển của HTX đã góp phần đẩy mạnh trao đổi hàng hoá giữa
thành thị và nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân và thúc
đẩy sản xuất, trớc hết là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát
triển. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, HTXMB thực sự là trợ thủ đắc lực
của TNQD trên địa bàn nông thôn. Những thành tựu của thơng nghiệp quốc

12
doanh không thể tách rời những kết quả hoạt động của các HTXMB. Là cầu nối
giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ, HTXMB chẳng những đã đem lại lợi ích

trớc mắt, mà còn đem lại lợi ích lâu dài cho nông dân. Có thể nói, trong thời kỳ
này, lợi ích riêng của nông dân đã gắn liền với lợi ích tập thể và lợi ích chung của
Nhà nớc.
- Phát triển kinh tế hợp tác xã nói chung và hợp tác xã thơng mại nói
riêng không chỉ vì những mục tiêu kinh tế, mà còn có cả những mục tiêu xã hội.
Chỉ có trên cơ sở hợp tác với nhau, những ngời lao động, kinh doanh buôn bán
nhỏ mới có thể tạo đợc sức mạnh tập thể trong sản xuất kinh doanh để tạo thêm
việc làm, tăng thêm thu nhập, thực hiện xoá đói, giảm nghèo. Hơn nữa, phát triển
kinh tế hợp tác xã nói chung, HTXTM nói riêng cũng nhằm góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn, tăng cờng mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp,
giữa thành thị và nông thôn, củng cố khối liên minh công - nông.
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vai trò của các HTXTM đợc thể
hiện rõ nét qua việc cung ứng vật t nông nghiệp, công cụ sản xuất và hàng tiêu
dùng thiết yếu có chất lợng và giá cả hợp lý trên địa bàn nông thôn rộng lớn. ở
các vùng sản xuất tập trung, mặt khác nhiều HTXTM giúp nông dân tiêu thụ
nông sản theo hớng đảm bảo lợi ích cho ngời lao động, hạn chế sự thao túng
của thơng nghiệp t nhân, tránh cho họ không bị ép giá, tạo ra sự cạnh tranh
lanh mạnh. Hoạt động của HTX cũng chú trọng khai thác sản phẩm, hàng hoá
thuộc thế mạnh của từng vùng, tổ chức chế biến (chủ yếu là sơ chế) và thực hiện
các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và góp phần xuất khẩu, phát
triển các HTXTM là giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, đáp ứng cả đầu
vào cho sản xuất, cho tiêu dùng cá nhân và đầu ra cho các loại sản phẩm
hàng hoá của nông dân. Hoạt động cung ứng t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và
tổ chức thu mua, tiêu thụ nông sản hàng hoá, cũng nh các dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống đã khẳng định vai trò to lớn của các HTXTM trong việc góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định đời sống, mở rộng thị trờng trong
nớc nói chung và thị trờng nông thôn nói riêng.
1.3. Quan niệm về HTXTM sau khi có luật HTX (2003) .
1.3.1 Phân loại HTX

ở nớc ta, điều 1, chơng I của Luật HTX năm 2003 khẳng định: Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây
gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc.
Hợp tác xã hoạt động nh một loại hình doanh nghiệp, có t cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn

13
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 6, Luật HTX (2003) quy định HTX có quyền kinh doanh ở tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà luật pháp không cấm.
Tuy nhiên trong tổ chức, quản lý, đánh giá hoạt động của các HTX thì
HTX đợc phân loại theo " ngành, nghề kinh doanh" .
Gần đây, Thông t số: 01/ 2006/TT-BKH ngày 19/1/2006 của Bộ kế
hoạch và Đầu t Hớng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX nh sau:
1.3.1.1. Tiêu chí phân loại HTX theo ngành, nghề
Việc phân loại HTX theo ngành, nghề hoạt động đợc thực hiện theo hai
tiêu chí sau đây:
a. HTX đợc phân loại theo những ngành, nghề đã đợc quy định tại nghị
định số 75/CP của Chính phủ ngày 27 tháng 10 năm 1993 (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 75/CP) về ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
b. Trờng hợp HTX hoạt động trong nhiều ngành, nghề khác nhau thì
HTX đợc phân loại theo ngành, nghề có tỉ trọng doanh thu lớn nhất.
1.3.1.2. Phơng pháp phân loại HTX theo ngành, nghề:
a.Tại thời điểm phân loại HTX, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
phân loại HTX vào 12 nhóm ngành nghề sau:

Nhóm HTX nông, lâm nghiệp làm muối (Ngành thứ 1 theo NĐ 75/CP và
bổ sung thêm ngành nghề làm muối
Nhóm HTX thuỷ sản (Ngành thứ 2 theo NĐ 75/CP )
Nhóm HTX công nghiệp (Ngành thứ 3 và 4 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nớc (Ngành thứ 5 theo
NĐ 75/CP)
Nhóm HTX xây dựng (Ngành thứ 6 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX thơng nghiệp (Ngành thứ 7 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc (Ngành thứ 9 theo NĐ
75/CP)
Nhóm HTX tài chính, tín dụng (Ngành thứ 10 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX khoa học và công nghệ (Ngành thứ 11 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX kinh doanh bất động sản và dịch vụ t vấn (Ngành thứ 12
theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX giáo dục, đào tạo (Ngành thứ 14 theo NĐ 75/CP)
Nhóm HTX y tế, cứu trợ xã hội phục vụ cá nhân và cộng đồng (Ngành
thứ 15 và 18 theo NĐ 75/CP)

14
b. Đối với HTX hoạt động đa ngành, nghề trong số 12 nhóm ngành nghề
nêu tại điểm a, mục này có báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì
HTX đợc phân loại theo ngành có tỷ trọng doanh thu cao nhất
c. Đối với HTX mới thành lập đăng ký nhiều ngành, nghề khác nhau, cha
có báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh
phân loại HTX theo một (01) ngành, nghề trong số các ngành, nghề đã đợc
đăng ký kinh doanh của HTX và đợc quy định tại NĐ 75/CP trên cơ sở tham
khảo ý kiến HTX.
Nh vậy từ nay HTXTM sẽ đợc gọi với tên mới : HTX Thơng nghiệp
Tuy nhiên trong đề tài này để tiện cho việc nghiên thống nhất về từ ngữ,
chúng tôi vẫn sử dungtên HTXTM

1.3. 2 Bản chất kinh tế - x hội của HTXTM
Xây dựng và phát triển HTX nói chung và HTX thơng mại nói riêng
không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế, mà còn có mục tiêu xã hội. Mục tiêu này
xuất phát từ bản chất tổ chức và hoạt động của HTX. HTX là tổ chức kinh tế,
nhng lại có chức năng xã hội. HTX không trực tiếp thực hiện chức năng xã
hội, mà thông qua việc thực hiện các giá trị và nguyên tắc HTX.
Bản chất của HTXTM thể hiện đặc điểm căn bản của HTX nói chung
là HTX là tổ chức kinh tế mà chủ sở hữu nó là các xã viên góp vốn lập ra, mục
tiêu tối cao là phục vụ nhu cầu của xã viên là chính, theo đó thì HTXTM là
HTX mà các xã viên của nó phải tham gia hoạt động thơng mại là chính.
Khái niệm thơng mại ở HTXTM là xã viên của nó hoạt động trong lĩnh
vực mua bán các loại hàng hoá thuộc về TLSX và TLTD,
HTX là một tổ chức tự chủ do những ngời lao động, các hộ gia đình,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các
mong muốn và nhu cầu chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua
việc thành lập một tổ chức kinh tế sở hữu tập thể và quản lý dân chủ. HTX là
tổ chức tự trợ giúp của các thành viên và đợc xây dựng trên cơ sở các giá trị
về tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công khai và đoàn kết. Theo
truyền thống của những nhà sáng lập, xã viên HTX tin tởng vào các giá trị
đạo đức, cởi mở, trung thực, có trách nhiệm xã hội và quan tâm đến ngời
khác. Đồng thời với t cách là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ, HTX cũng
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng các chức năng kinh
doanh nh các doanh nghiệp để phục vụ cho lợi ích của các thành viên. Tuy
nhiên, khác với các doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động, HTX
với t cách là tổ chức tự trợ giúp, nên mục tiêu trớc hết là đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của thành viên về kinh tế và đời sống, phục vụ và
hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thêm lợi ích cho thành
viên, cải thiện địa vị kinh tế và xã hội của họ, giáo dục tinh thần hợp tác, dân
chủ, bình đẳng, cùng có lợi; trong hoạt động coi trọng cả lợi ích kinh tế - bao
gồm lợi ích của thành viên và lợi ích tập thể - cả lợi ích xã hội của thành viên.

Thành viên gia nhập HTX là vì họ cần đợc HTX phục vụ, cần HTX trợ
giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm không có hiệu quả. Nhờ

15
tham gia HTX mà các thành viên khắc phục đợc những nhợc điểm và hạn
chế của mình. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX chỉ là một công cụ
nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích của thành viên thông qua vai trò phục vụ của
HTX. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX cần phải có hiệu quả, có thể
tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này hoặc đợc sử dụng để mở rộng, tăng thêm việc
phục vụ, hoặc đợc hoàn trả trực tiếp cho thành viên. HTX tuyệt nhiên không
coi mục tiêu thu lợi nhuận theo ý nghĩa của các loại hình doanh nghiệp khác
(nh công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp t
nhân ), qua đó thành viên sẽ đợc chia lãi cổ phần cao hơn và hàm ý thành
viên vào HTX là đầu t vốn vào HTX để đợc trả nhiều tiền hơn. Mục tiêu bao
trùm của HTX là trợ giúp, là phục vụ xã viên, không phải vì lợi nhuận.
HTX là một tổ chức mang tính cộng đồng cao, gắn với cộng đồng
chung và cộng đồng địa phơng, góp phần xoá đói, giảm nghèo, xoá mù, tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng,
phúc lợi công cộng, đề cao tinh thần đoàn kết tơng trợ nhau trong đời sống,
giúp đỡ gia đình khó khăn. Tính cộng đồng xã hội thể hiện rất rõ ở nguyên tắc
thứ t Điều 5 Luật HTX năm 2003 Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên
phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong
HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nớc và ngoài
nớc theo qui định của pháp luật và nguyên tắc thứ 7 của Liên minh HTX
quốc tế: Quan tâm đến cộng đồng. Các HTX phấn đấu cho sự phát triển lâu
dài thông qua các chính sách với sự nhất trí của các xã viên
Nh vậy, HTX là một tổ chức xã hội, mang tính cộng đồng sâu sắc, có
mục tiêu giúp đỡ lẫn nhau và phát triển cộng đồng, trong đó các thành viên
tham gia HTX đợc bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý HTX - mỗi ngời
một phiếu bầu, cùng có quyền lợi, nghĩa vụ trong phát triển HTX; hoạt động

theo các nguyên tắc HTX.
Vì vậy, phát triển HTX nói chung và HTX thơng mại nói riêng phải
coi trọng cả yêu cầu phát triển kinh tế lẫn yêu cầu phát triển cộng đồng. Đánh
giá hiệu quả hoạt động của HTX phải trên cơ sở toàn diện, cả kinh tế - chính
trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và của thành viên. Phát triển HTX phải
nhằm khẳng định đợc vai trò kinh tế - xã hội của HTX trong thực tiễn.
1.3.3 Các loại hình kinh doanh của HTXTM
3.3.3.1 Theo mức độ kinh doanh
- Kinh doanh chuyên môn hoá:
HTXTM chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hoá có cùng
công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng
dầu, kinh doanh xi măng, kinh doanh lơng thực Loại hình kinh doanh này
có u điểm:
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện nắm chắc đợc
thông tin về ngời mua, ngời bán, giá cả thị trờng, tình hình hàng hoá và
dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị trờng, có thể vơn lên thành độc
quyền kinh doanh.

16
+ Trình độ chuyên môn hoá ngày càng đợc nâng cao, có điều kiện để
tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
Đặc biệt là các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn
trong cạnh tranh.
+ Có khả năng đào tạo đợc những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên
gia và nhân viên kinh doanh giỏi.
Bên cạnh đó loại hình kinh doanh này cũng có nhợc điểm nhất định
đó là:
+ Trong điều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế thị trờng thì
tính rủi ro cao
+ Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hớng sang kinh

doanh chậm và khó bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu.
- Kinh doanh tổng hợp:
HTXTM kinh doanh nhiều hàng hoá có công dụng, trạng thái, tính chất
khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hoá hay thị trờng truyền
thống, bất cứ loại hàng hoá nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh
doanh của cửa hàng bách hoá tổng hợp, các siêu thị . Loại hình kinh doanh
này có u điểm:
+ Hạn chế đợc một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hớng
kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu t vốn
cho nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh , bảo đảm cung ứng
đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu.
+ Có thị trờng rộng, luôn có thị trờng mới, việc đối đầu với cạnh
tranh đã kích thích tính năng động sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của
ngời kinh doanh, có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán hàng.
- Loại hình kinh doanh đa dạng hoá:
HTXTM kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhng bao giờ cũng có
nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính
chất. Đây là loại hình kinh doanh đợc một số HTXTM ứng dụng, nó cho
phép phát huy u điểm và hạn chế nhợc điểm của loại hình kinh doanh
chuyên môn hoá và loại hình kinh doanh tổng hợp.
3.3.3.2 Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh:
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng:
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vụ việc ăn mặc, ở của
con ngời. Hệ thống thơng nghiệp chủ yếu kinh doanh các mặt hàng dệt,
bách hoá phẩm, ngũ kim dân dụng, đồ điện, thực phẩm Mỗi loại hàng hoá
nói trên gồm nhiều chủng loại rất đa dạng.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản:

17

Hàng nông sản gồm sản phẩm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, thuỷ sản và ngành công nghiệp chế biến nh: lơng thực , bông,
dầu ăn, tơ , chè, đờng, rau quả
- Loại hình kinh doanh t liệu sản xuất công nghiệp:
- Loại hình kinh doanh t liệu sản xuất nông nghiệp:
1.3.4 Tiêu chí đánh giá các HTXTM
Thông t số: 01/ 2006/TT-BKH ngày 19/1/2006 của Bộ kế hoạch và Đầu
t về Hớng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX HTX đợc đánh giá theo
6 tiêu chí sau đây:
a. Mức độ dân chủ và sự tham gia của xã viên vào xây dựng và thực
hiện điều lệ HTX.
b. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đã
đợc đề ra trong Nghị quyết Đại hội xã viên;
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống xã viên.
d. Mức độ tin cậy của xã viên đối với HTX;
e. Mức độ phúc lợi chung của HTX tạo ra cho toàn thể xã viên;
g. Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên và xây dựng cộng dồng
HTX.
* Về Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
đánh giá bởi:
- Doanh thu hàng năm
- lợi nhuận bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận
- Giá trị dịch vụ cung ứng bình quân/ 1XV
- Thu nhập bình quân của 1 XV HTX
- Thu nhập bình quân của 1 lao động HTX
- Chất lợng cán bộ quản lý (trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
đảng viên )
1.3.5 Những yếu tố tác động đến sự hình thành & phát triển HTXTM
Hoạt động kinh doanh đợc thực hiện trong những môi trờng cụ thể,

mức sinh lời phù thuộc trớc hết vào khả năng phân tích và sự am hiểu môi
trờng kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp, từ đó hoạch định chiến lợc
kinh doanh và thực hiện chiến lựơc kinh doanh một cách nhất quán, năng
động, linh hoạt, không thụ động trớc những rủi ro.


18
Môi trờng kinh doanh là một thực thể khách quan bao gồm tất cả các
chủ thể kinh doanh trên thị trờng và tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ tác
động chi phối mọi hành vi hoạt động của họ. Môi trờng kinh doanh có thế
chia thành hai nhóm:
+ Nhóm thứ nhất: Gồm những yếu tố và các mối quan hệ mà các chủ
thể kinh doanh có thể kiểm soát đợc. Để làm chủ đợc các mối quan hệ này,
các nhà doanh nghiệp phải hiểu biết đợc các loại, các hình thái thị trờng
cùng các quan hệ tơng ứng của nó, từ đó dự đoán tình huống, sự rủi ro có thể
xẩy ra và có phơng pháp ứng phó thích hợp. Trong điều kiện cạnh tranh và sự
thành bại của hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào khả năng nắm bắt
và làm chủ các yếu tố và các mối quan hệ của thị trờng.

+ Nhóm thứ hai: Gồm những yếu tố, những mối quan hệ nằm ngoài
khả năng kiểm soát của các nhà doanh nghiệp, nh các yếu tố về chính trị,
luật pháp, lạm phát, tập quán, tôn giáo Nhà doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn
kẽ để có phơng thức xử lý thích hợp, đặc biệt phải nghiên cứu,nắm vững luật
pháp để thực hiện đúng, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm trong hoạt động
kinh doanh trớc pháp luật.
Có thể phân chia thành 4 nhóm nhân tố sau:
1.3.5.1. Nhân tố tự nhiên
Trên từng vùng sinh thái, từng vùng kinh tế - xã hội khác nhau, hình thành
thị trờng thành thị, thị trừơng nông thôn và miền núi; các tiền đề, điều kiện ra
đời các tổ chức kinh tế hợp tác không giống nhau. Chính vì vậy, sự phát triển một

cách đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều trình độ của các hình thức kinh tế hợp
tác và HTX là một tất yếu khách quan. Nó qui định đối với quá trình hình thành
phát triển cũng nh hình thức tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh tế đó.
1.3.5.2. Nhân tố kinh tế.
HTX là sản phẩm khách quan của quá trình phát triển kinh tế, kinh tế
hàng hoá càng cao thì nhiều yếu tố của quá trình sản xuất càng vợt ra ngoài khả
năng của một hộ và do dó nhu cầu hợp tác càng phát triển. ở đây bao hàm cả hai
chiều tác động: môi trờng kinh tế chung ( thị trờng, quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
chính sách .vv.) và sự phát triển của kinh tế hộ với t cách là chủ thể tham gia
của quá trình hợp tác. Quy mô của nông hội, tổ nhóm , hiệp hội; áp lực kinh tế:
Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, áp lực cạnh tranh, giá cả nông sản , giá
nguyên liệu , chi phí lao động
1.3.5.3. Nhân tố khoa học - kỹ thuật
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, quá trình chuyển giao khoa
học - kỹ thuật cho nông thôn, nông nghiệp càng đợc đẩy mạnh. Chính quá trình
này, nhanh hay chậm, đã đóng vai trò qui định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nội bộ ngành nông nghiệp, cũng nh cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lại lao
động trong nông nghiệp, làm xuất hiện từng bớc các điều kiện đòi hỏi phải hợp

19
tác với nhau với sự đa dạng của các hình thức hợp tác, mô hình tổ chức và hoạt
động.
1.3.5.4 Nhân tố văn hoá truyền thống
Truyền thống văn hoá Việt Nam luôn luôn đợc trân trọng và đề cao
tính cộng đồng làng xã, tạo ra những ràng buộc thân tộc tự nhiên, mặt tích cực
của nhân tố này là tơng thân, tơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời
sống. Chính truyền thống này vừa là cơ sở, vừa là động lực thúc đẩy quá trình
hợp tác, hình thành nhiều loại hình hợp tác đa dạng, phù hợp với các đặc điểm
truyền thống văn hoá từng vùng. Tuy nhiên nhân tố này cũng chứa đựng nhiều
nhân tố tiêu cực (gia trởng, ghen ghét, lệ làng) đã hạn chế đến phát triển kinh

tế hợp tác và hợp tác xã.
I.3.5.5 Các yếu tố khác.
- Sự trợ giúp về luật pháp và tài chính của Nhà nớc.
- Đào tạo nhân lực, trình độ xã viên và mức độ cung cấp thông tin.
- Hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Quan điểm của Đảng, Nội dung và trách nhiệm quản lý
nhà nớc của các bộ, cơ quan ngang bộ đối với HTX .

Đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề xớng đã khẳng định phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế hợp tác xã đợc
khẳng định cùng với kinh tế nhà nớc dần trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân, đồng thời thừa nhận sự tồn tại của kinh tế hợp tác xã phải đi đôi với
sự phát triển đa dạng của các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, hợp
tác xã là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác. Nghị quyết 10- NQ/ TW của
Bộ chính trị ( khoá VI) đã khẳng định, kinh tế hợp tác xã có nhiều hình thức
từ thấp lên cao, mọi tổ chức sản xuất - kinh doanh do ngời lao động tự
nguyện góp vốn, góp sức đợc quản lý theo nguyên tắc dân chủ đều là hợp tác
xã. Nghị quyết hội nghị Trung ơng 5 (khoá VII) tháng 6/1993 làm rõ thêm
bản chất của hợp tác xã trên cơ sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ, coi
kinh tế hộ là bộ phận khăng khít của kinh tế hợp tác xã. Nghị quyết Hội nghị
giữa nhiệm kỳ (khóa VII) tiếp tục khảng định và phát triển quan điểm của
Đảng coi kinh tế hợp tác với nhiều hình thức phong phú và đa dạng từ thấp
đến cao, phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết
hợp đợc sức mạnh của hộ xã viên, làm cho kinh tế hợp tác trở thành một
thành phần kinh tế vững mạnh, cùng với kinh tế quốc doanh trở thành xơng
sống của nền kinh tế quốc dân. Đến Đại hội VIII, quan điểm phát triển kinh tế
tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã; kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.


20
2.1. Quan điểm của Đảng đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết 13-
NQ/ TW tại Hội nghị Trung ơng 5 ( khóa IX)
Thứ nhất: kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế hợp tác xã thời gian
tói phải phát triển đa dạng về hình thức, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và
địa bàn bao gồm nhiều hình thức sở hữu với nhiều trình độ khác nhau, từ tổ
hợp tác đến hợp tác xã và lên đến trình độ cao là liên hiệp hợp tác xã:
- Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là
hợp tác xã;
- Sở hữu trong kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành viên và sở
hữu tập thể, liên kết rộng rãi với các thành phần kinh tế khác, không giới hạn
về quy mô,lĩnh vực và địa bàn;
- Phân phối vừa theo lao động, vừa theo vốn góp và mức độ tham gia
dịch vụ;
- Nguyên tắc hoạt động : tự chủ , tự chịu trách nhiệm;
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân cùng
góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Thứ hai: kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã phải là một tổ chức
kinh tế kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của các thành viên
và lợi ích tập thể:
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các
thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của thành viên,
góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát
triển cộng đồng;
- Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải trên cơ sở quan điểm
toàn diện, cả kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và hiệu quả
của các thành viên;
Thứ ba: khẳng định sự cần thiết phải: Tiếp tục phát triển rộng rãi các
hình thức kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn là cần

thiết, trong đó trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn:
- Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn phải đảm bảo
quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại;
- Kinh tế tập thể đóng vai trò hỗ trợ, nâng đỡ kinh tế hộ, trang trại phát
triển, làm cầu nối để tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nớc cho kinh tế hộ, kinh tế
trang trại;
- Khẳng định kinh tế tập thể tuyệt nhiên không thay thế hoặc thủ tiêu
kinh tế hộ, trang trại;
- Gắn phát triển kinh tế tập thể với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;

21
- Thúc đẩy kinh tế tập thể không ngừng phát triển sức sản xuất, vơn
lên cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
Thứ t: tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nớc và
phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân trong phát triển kinh tế tập thể:
- Nhà nớc ban hành các chính sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá
trình xây dựng và phát triển, thông qu việc giúp đỡ đào tạo, bồi dỡng cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trờng, xây
dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trớc đây, khuyến
khích việc tích luỹ và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã;
- Phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân( Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh ) trong việc
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia kinh tế tập thể, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ cơ sở, đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên,
ngăn ngừa tham nhũng lãng phí.
Thứ năm: Nghị Quyết của Đảng đã chỉ rõ phơng châm phát triển kinh
tế tập thể thời gian tới:
- Phát triển hợp tác xã phải theo phơng châm tích cực, chủ động nhng

phải vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đa dạng về
mô hình, vì hiệu quả thiết thực, trớc hết là vì sự phát triển của sức sản xuất,
triệt để tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, nhất quyết không nóng vội, chủ quan
duy ý chí, áp đặt;
- Nhng cũng yêu cầu các cấp Uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần
khắc phục sự buông lỏng lãnh đạo, bị động ngồi chờ, để mặc sự phát triển tự
phát của nền kinh tế, mà chậm trễ trong việc nắm bắt và đáp ứng những đòi
hòi của nhân dân về phát triển kinh tế tập thể.
2.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nớc của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ đối với HTX.
Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nớc của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ đối với HTX. Theo nghị định của Chính phủ (số: 177/2004/NĐ-CĐ), quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật HTX năm 2003 nh sau:
2.2.1 Nội dung quản lý nhà nớc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Trình Chính Phủ,Thủ tớng Chính Phủ chiến l
ợc, kế hoạch phát triển
HTX thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
- Trình Chính Phủ,Thủ tớng Chính Phủ ban hành cơ chế chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
- Hớng dẫn cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển HTX
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý

22
- Hớng dẫn ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, hỗ trợ thông
tin, tiếp thị và xúc tiến thơng mại đối với HTX
- Xây dựng chế độ và tổ chức đào tạo, bồi dỡng các chức danh quản
lý và điều hành HTX
- Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình HTX
hoạt động có hiệu quả
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế và HTX

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về HTX
2.2.2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
- Bộ Kế hoạch và Đầu t giúp Chính Phủ thống nhất quản lý Nhà nớc
về HTX trên phạm vi cả nớc;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Thơng mại, Công nghiệp, Giao thông
vận tải, Xây dựng, Thủy sản, Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý về HTX
thuộc lĩnh vực Bộ phụ trách;
- Ngân hàng Nhà nớc Việt nam hớng dẫn chế độ và nguyên tắc hoạt
động tín dụng nội bộ trong các HTX, thống nhất quản lý về Quỹ tín dụng
nhân dân;
- Bộ Nội vụ hớng dẫn về bộ máy chuyên trách quản lý Nhà nớc đối
với HTX của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng;
- Bộ Tài chính hớng dẫn chính sách tài chính đối với HTX; phân bổ
kinh phí đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý ,các chức danh trong HTX;
- Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội hớng dẫn đóng bảo hiểm xã
hội đối với xã viên HTX theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
- Bộ Tài nguyên và môi trờng hớng dẫn việc giao đất cho thuê đất đối
với các HTX;
* Phân công quản lý nhà n
ớc đối với hợp tác xã
Hợp tác xã đợc phân vào nhóm ngành, nghề nào theo quy định tại
Nghị định 75/CP của Chính phủ sẽ do Bộ, Sở, Ngành liên quan là cơ quan đầu
mối thực hiện công tác quản lý nhà nớc đối với hợp tác xã đó.( Theo Thông
t số: 2006/TT-BKH ngày 01/2006 của Bộ kế hoạch và Đầu t)
3. Kinh nghiệm của nớc ngoài về phát triển HTXTM .
3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Tổ chức có tính chất nh hợp tác xã đầu tiên ở Nhật Bản thành lập là các
liên hiệp tín dụng do nông dân lập ra từ thời Minh Trị (đầu TK 19), đến cuối TK


23
19 hợp tác xã kiểu mới đợc thành lập, năm 1900 Luật Hợp tác xã đợc ban hành
đánh dấu lịch sử phong trào HTX ở Nhật bản đến nay.
3.1.1. Liên hiệp HTX tiêu dùng Nhật Bản (JCCU)
3.1.1.1. Hoạt động của hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản.
Hoạt động từ trớc chiến tranh thế giới thứ hai, tan rã dới Chính phủ
quân sự, đến năm 1951 hợp tác xã tiêu dùng tái lập và phát triển mạnh vào những
năm 1960-1970 và đến nay phát triển theo chiều sâu, là bộ phận quan trọng trong
đời sống cộng đồng, hiện nay có 30% hộ gia đình ở Nhật Bản là xã viên hợp tác
xã tiêu dùng.
Tổ chức liên hiệp hợp tác xã tiêu dùng của Nhật Bản (JCCU) hiện nay có
617 hợp tác xã thành viên, trong đó có 47 liên hiệp cấp tỉnh; có khoảng 1000 cán
bộ chuyên trách làm việc ở trụ sở chính. Các hợp tác xã đã tạo ra trên 10000 sản
phẩm mang nhãn hiệu CO-OP bao gồm lơng thực, thục phẩm, hàng tiêu
dùng.
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của (JCCU)
Trong môi trờng cạnh tranh và hội nhập, cùng với sức ép đòi Nhật Bản
mở thị trờng nông sản, JCCU đã tăng cờng mối liên kết các thành viên bằng
các chơng trình phát triển sản phẩm, mở dịch vụ bảo hiểm và thiết kế lại hệ
thống thông tin thị trờng để đáp ứng nhu cầu xã viên. Mặt khác JCCU cũng cải
cách hệ thống từ Đại hội đồng đến nhân sự và cơ cấu tài chính, những công việc
cụ thể:
Soạn thảo các chính sách hợp tác xã quốc gia;
Điều phối các hoạt động của thành viên ở cấp quốc gia;
Đại diện cho các hợp tác xã ở cấp quốc gia và quốc tế;
Lập kế hoạch phát triển và cung cấp các sản phẩm mang nhãn hiệu CO-
OP;
Nhập khẩu và xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng;
Mở các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả bảo hiểm và đại lý du lịch;
Hớng dẫn các thành viên về quản lý và giáo dục nhân viên qua các khoá

học và hội thảo.
3.1.1.3. Mô hình hoạt động
- Nguyên tắc của JCCU là thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng bằng
cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt về chất lợng và giá cả thấp hơn;
- Cung cấp mặt hàng nhãn hiệu CO-OP đạt tín nhiệm cao trên thị trờng
về chất lợng, an toàn theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đòi hỏi.
Kết quả kinh doanh năm 2000: JCCU có trên 21 triệu xã viên, vốn cổ phần
là 508 tỷ yên, 2 445 cửa hàng với 55 375 ng
ời lao động, tổng doanh thu bán lẻ

24
đạt 3 016 tỷ yên (khoảng 26,33 triệu USD), doanh thu bán buôn đạt 278.406 tỷ
yên (khoảng 22,3 tỷ USD)
3.1.2. Quản lý Nhà nớc đối với các hợp tác x tiêu dùng của Nhật
Bản
Các hợp tác xã tiêu dùng ở Nhật Bản nằm dới sự giám sát của Bộ Y tế,
Lao động và phúc lợi Nhật Bản. Các hợp tác xã tiêu dùng phải trả mức thuế
giống nh các tổ chức hợp tác xã khác ở Nhật Bản, không đợc nhận bao cấp
hoặc giúp đỡ nào của Chính phủ.
Luật hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản ban hành 30/7/1948, do Bộ Phúc lợi
và xã hội lao động là chủ quản. Hiện nay xã viên của hợp tác xã tiêu thụ cao nhất
trong 5 loại hình hợp tác xã , là 21.774 xã viên (Số liệu của Shuichi Matsuhita-
11-2004).
Ngoài ra, các hợp tác xã nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, hợp tác xã
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật riêng và đều tập trung vào việc
cung ứng dịch vụ cho xã viên, Chính phủ đều có chính sách hỗ trợ về sản phẩm,
công nghệ, tiêu thụ, duy trì các chợ bán buôn,
3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .
3.2.1. Hoạt động của các hợp tác x cung tiêu Trung Quốc
- Cung ứng dịch vụ kinh doanh : Bao gồm việc cung cấp dịch vụ đầu vào

cho nông nghiệp nh mua phân bón, lu kho, phân phối, phân tích chất đất,
phơng thức sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hợp lý. Năm 1998, các hợp tác xã
cung tiêu đã cung ứng 90 triệu tấn phân hóa học, chiếm đến 60% nhu cầu sử
dụng của cả nớc, 430 000 tấn thuốc trừ sâu và 260 000 tấn màng nhựa mái che,
xây dựng 320000 trạm chăm sóc cây trồng và các trung tâm t vấn dịch vụ của
xã. Trong những năm gần đây, các hợp tác xã cung tiêu đã mở rộng sang việc
cung ứng các sản phẩm hàng hóa phục vụ nông nghiệp và nông thôn nh xăng
dầu, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, kim loại màu, ô tô,
- Hoạt động tiêu thụ: Đây là hoạt động bảo đảm ổn định đầu ra, tăng hiệu
suất sản xuất hàng hoá. Các hợp tác xã cung tiêu đã xây dựng hàng nghìn trạm
thu mua nông phẩm, và nâng cao chất lợng bán hàng ở 2500 trung tâm tiêu thụ
ở các thành phố, nơi tập trung dân c, và gần các nhà máy chế biến. Tổng doanh
số năm 1998 đạt trên 66 tỷ nhân dân tệ.
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ: Chuỗi cửa hàng của hợp tác xã cung tiêu
thực hiện nguyên tắc mua chung (để giám giá đầu vào, bảo đảm chất lợng của
xuất sứ hàng hoá) bán riêng để hạch toán lợi nhuận. Cửa hàng bán sản phẩm tiêu
dùng công nghiệp đã tổ chức hàng ngàn các xí nghiệp chế biến nông sản nâng
giá trị gia tăng. Tổng doanh thu hàng tiêu dùng năm 1998 đạt 111 tỷ nhân dân tệ.
- Chế biến và xuất khẩu là một hớng phát triển gần đây của các các hợp
tác xã cung tiêu. Hệ thống gồm trên 6000 nhà máy hoạt động nh những đơn vị
độc lập, trong đó có 341 nhà máy lớn với 87 nhà máy chế biến xuất khẩu nông

×