Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phương hướng và biện pháp phát triển thương mại Việt Nam khi tham gia AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.44 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Trong thời gian hiện nay, tình hình kinh tế chính trị thế giới diễn biến
khá phức tạp và nhanh chóng. Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
cùng với những thành tựu mới của cách mạng khoa học - công nghệ đa tới sự
biến đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
tế, khoa học - công nghệ với xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng
mạnh mẽ thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển đợc trong sự
co cụm khép kín đối với thế giới bên ngoài mà phải có liên kết kinh tế.
Theo xu hớng này thì trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều các hình
thức liên kết kinh tế quốc tế ở các cấp độ khác nhau. Chính vì vậy mà ngày
28/7/1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á (asean) và ngày 1/1/1996 Việt Nam trở thành
thành viên của khu vực mậu dịch tự do asean (ATFA). Có thể nói việc
tham gia ATFA là bớc đầu tiên khởi động đối với quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên Việt Nam mới chỉ đang trong quá trình hội nhập vào AFTA
cho nên những cơ hội mới, những lợi ích đạt đợc cũng nh những thách thức
đối với nền kinh tế Việt Nam cần phải đợc xem xét nghiên cứu trong phạm vi
khuôn khổ và phơng pháp luận rộng rãi và thống nhất. Việc phân tích những
ảnh hởng này cần đợc bắt đầu bằng việc xem xét bản chất của các tổ chức th-
ơng mại khu vực nói chung và nh các đặc điểm vị trí tơng đối của các nớc
thành viên trong khối. Không chỉ xem xét nghiên cứu các tác động tích cực
và tiêu cực mà xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tiển ở Việt Nam
đề tài còn đa ra những phơng hớng và biện pháp phát triển thơng mại Việt
Nam đặc biệt là hoạt động xuất khẩu trong tiến trình hội nhập AFTA.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
hai trào lu lớn của kinh tế thế giới


I. Toàn cầu hoá:
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình lịch sử mà dới quá trình tác động của
phát triển không ngừng về cách mạng - kỹ thuật và quốc tế hoá sản xuất kinh
tế các nớc ngày càng phụ thuộc, liên quan chặt chẽ lẫn nhau, các yếu tố gây
trở ngại cho sản xuất đang không ngừng bị loại bỏ trong dòng lu thông toàn
cầu. Toàn cầu hoá xuất hiện đầu thế kỷ XV - đầu thế kỷ XVI khi mà cơ học,
địa lý học, thiên văn học, và hải dơng học đạt đợc một trình độ phát triển
mới. Đồng thời với sự phát triển của kinh tế hàng hoá,thị trờng nội địa của
mỗi quốc gia đợc mở rộng và thống nhất công cuộc đi tìm miền đất hứa nở
rộ. Và vùng với thời gian lực lợng sản xuất ngày càng phát triển những phơng
tiện giao thông liên lạc mới hiện đại ngày càng xuất hiện nhiều, nhu cầu mở
rộng thị trờng ngày càng lới, xu hớng gia tăng toàn cầu hoá nh một khách
quan. Và toàn cầu hoá đợc thể hiện nỗi bật trên các phơng diện sau:
Sự phân công lao động, hợp tác quốc tế trở nên sâu sắc và chặt
chẽ. Do vậy lực lợng lao động của mỗi quốc gia trở thành một mắt xích trong
hệ thống phân công lao động và hợp tác quốc tế. Thể hiện tập trung của vấn
đề này là chổ nhiều sản phẩm có các bộ phận, các chi tiết đợc sản xuất ở
nhiều nớc khác nhau. Ví dụ nh hãng Boeing có tới 650 Công ty đặt ở hơn 30
nớc khác nhau. Điều này cho thấy phân công lao động và hợp tác quốc tế sâu
rộng đa đến lao động của nhiều nớc đợc tham gia vào việc sản xuất ra một
loại hàng hoá đồng nhất.
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng một gia
tăng. Thị trờng mỗi nớc thực sự tồn tại vơi tính chất vừa là thị trờng đầu ra
vừa là thị trờng đầu vào của nền kinh tế toàn cầu. Thị trờng thế giới cũng vừa
là thị trờng đầu ra, đầu vào của nền kinh tế mỗi nớc.
Lu thông quốc tế về vốn cũng đạt đợc những qui mô cha từng có.
Hoạt động và tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng mang tính
toàn cầu. Không nh trớc đây khoa học công nghệ chỉ phát sinh ở những nớc
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế phát triển mà ngày nay nó đang kéo vào quĩ đạo của mình toàn bộ
phần còn lại của thế giới.
Vậy có thể thầy toàn cầu hoá là qui luật phát triển khách quan của nền
kinh tế thế giới. Nơi bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất dới
tác động mạnh mẽ của Cách mạng - Khoa học - Kỹ thuật và công nghệ.
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu. Nó là một tiến trình lịch sử chứ không phải là
một sự phổ cập tức thì, là bối cảnh chứ không phải là một giải pháp. Vì thế
mỗi nớc tuỳ hoàn cảnh cụ thể của mình mà tham gia vào toàn cầu hoá để tận
dụng đợc những cơ hội, tránh rủi ro.
II- Khu vực hoá và các cấp độ hội nhập.
1. Khu vực hoá.
Xét về qui mô khu vực hoá diễn ra hẹp hơn quốc tế hoá về phạm vi. Khu
vực hoá xét theo kinh tế thể hiện sự phân công, liên kết sản xuất kinh doanh
giữa các nớc trong khu vực, xoá dần chế độ bảo hộ để đối phó với sự cạnh
tranh và xu hớng bảo hộ của các khu vực khác, nâng cao vị trí của khu vực
cũng nh từng nớc trên trờng quốc tế. Thiết lập các vùng kinh tế liên quốc gia
để khai thác lợi thế từng nớc và toàn khu vực.
Đồng thời khu vực hoá cũng đang là một xu thế mạnh mẽ và diễn ra vô
cùng sôi động giữa nhiều cụm quốc gia: Châu Âu có EU (Liên minh Châu
Âu) Châu Mỹ có NAFTA (vùng tự do thơng mại Bắc Mỹ) Châu á - Thái
Bình Dơng), ASEAN (Hiệp hội các nớc Đông á) Xu h ớng này xuất phát từ
sự phát triển không đồng đều giữa các nớc khu vực nói chung và giữa các
quốc gia nói riêng. Một lý do khác là giữa các quốc gia trong khu vực thờng
có những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội t ơng đối giống nhau, thuận lợi
cho việc hợp tác phát triển hơn.
Hiện nay đồng thời xu hớng toàn cầu hoá là sự phát triển mạnh mẽ của
xu hớng khu vực hoá. Thế giới luôn diễn ra những biến đổi nhanh chóng và
mau lệ. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ với xu hớng
toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng mạnh mẽ. Từ lẽ đó không một quốc
gia nào có thể tồn tại và phát triển đợc trong sự co cụm, khép kín đối với kinh

tế bên ngoài mà phải có liên kết kinh tế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Các cấp độ hội nhập thơng mại khu vực.
2.1. Khu vực mậu dịch u đãi (Custom Priviledge):
Là hình thức liên kết trong đó các quốc gia thành viên thống nhất áp
dụng các mức thuế quan u đãi trong quan hệ buôn bán với nhau. Ví dụ
GATT.
2.2. Khu vực mậu dịch tự do (Free trade area):
Là hình thức liên kết trong đó các quốc gia thành viên xoá bỏ hoàn toàn
các trở ngại trong quan hệ thơng mại với nhau, trong khi đó từng quốc gia
vẫn áp dụng chính sách thuế quan riêng đối với các nớc không thuộc khu vực
mậu dịch tự do đó. Ví dụ AFTA.
2.3. Liên minh thuế quan:
Đây là một liên minh quốc tế với nội dung bãi miễn thuế quan và những
hạn chết về mậu dịch khác giữa các nớc thành viên. Tuy nhiên, có điểm khác
nhau với khu vực mậu dịch tự do là đối với minh thuế quan ngời ta thiết lập
một biểu thuế quan chung của các nớc thành viên đối với phần còn lại của thế
giới.
2.4. Thị trờng chung (Common Market):
Đây là một liên minh quốc tế áp dụng c ác biện pháp tơng tự nh liên
minh thuế quan trong việc trao đổi thơng mại nhng nó đi xa thêm một bớc là
cho phép di chuyển ở cả t bản lao động tự do giữa các nớc thành viên với
nhau và từ đó tạo điều kiện cho sự hình thành thị trờng thống nhất theo nghĩa
rộng.
2.5. Liên minh kinh tế (Economic Union):
Đây là một liên minh quốc tế với một bớc phát triển cao hơn về sự di
chuyển hàng hoá, dịch vụ, sức lao động và t bản một cách tự do giữa các nớc
thành viên, đồng thời có biểu thuế quan chung với các nớc không phải là
thành viên. Liên minh kinh tế thực hiện thống nhất và hài hoà các chính sách

kinh tế - tài chính - tiền tệ giữa các thành viên, bởi vậy đây là hình thức phát
triển cao nhất của liên kết kinh tế quốc dân cho đến giai đoạn hiện nay.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II - Khái quát về khu vực
mậu dịch tự do ASEAN - AFTA
1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - AFTA.
ASEAN (Asscociation of Southeast Asian Nation), hiệp hội các quốc
gia Đông Nam đợc thành lập từ năm 1967 với mục đích hợp tác toàn diện
trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị, khoa học, xã hội. Đến nay, ASEAN đã
phát triển lớn mạnh với 10 thành Brunei, Indonesia, Malaysia, Phillipin,
Singapore, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Mianmar. Tuy vậy là
một khu vực kinh tế phát triển vào loại năng động nhất thế giới, vấn đề hợp
tác kinh tế trong khu vực lại đợc ra đời khá muộn, năm 1992, 25 năm sau khi
thành lập ASEAN.
Từ năm 1967, vấn đề hợp tác kinh tế ASEAN đã đợc chú trọng với kế
hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vựcu tiên là cung ứng và sản xuất các hàng hoá
cơ bản, các xí nghiệp công nghiệp lớn, các thoả thuận thơng mại u đãi và các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế
trong ASEAN nhng kết quả của những nỗ lực đó không đạt đợc các mục tiêu
mong đợi. Chỉ đến năm 1992, khi các nớc thành viên ASEAN ký kết một
hiệp định về khu vực mậu dịch tự do AFTA hợp tác kinh tế giữa các nớc
ASEAN mới thực sự đợc đa lên một tầm mức mới.
2. Mục tiêu chính của AFTA.
Việc thành lập AFTA năm 1992 là một mốc quan trọng trong lịch sử tự
do hoá thơng mại nội bộ ASEAN, đánh dấu sự phát triển về chất lợng hợp tác
thơng mại: một tổ chức hợp tác kinh tế khu vực. AFTA đợc đa ra nhằm đạt đ-
ợc những mục tiêu kinh tế sau:
Tự do hoá thơng mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế

quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế
quan.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu hút các nhà đầu t nớc ngaòi vào khu vực bằng việc đa ra một
khối thị trờng thống nhất.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế
đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các thoả thuận thơng
mại khu vực (Regional trade arrangement - RTA) trên thế giới.
3. Thách thức.
Qua phân tích cụ thể những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nớc,
chúng ta có thể thấy đợc những khó khăn của Việt Nam khi tham gia vào tổ
chức liên kết kinh tế khu vực. Trớc hết đó là sự khác biệt về thể chế và cơ chế
quản lý kinh tế. Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Các quan hệ thị trờng trong
nền kinh tế Việt Nam thực sự cha trởng thành (cái quán tính của cung cách
quan liêu, bao cấp trong quản lý còn nặng nền): Điều này thể hiện mức độ
sẵn sàng đón nhận tiến trình AFTA cha cao xét về mặt cơ chế quản lý.
Quan trọng hơn nữa khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt
Nam và các nớc ASEAN (về thu nhập bình quân trên đầu ngời, dự trữ ngoại
tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu t, trình độ công nghệ ) cho thấy sự cách biệt quá
lớn bất lợi cho Việt Nam cũng là mối lo ngại cho quá trình hội nhập này.
Trình độ công nghệ sản xuất hiện nay ở nớc ta, đặc biệt trong các ngành chủ
chốt nh công nghiệp chế tạo, chế biến, còn ở mức yếu kém thì liệu có đủ sức
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng hay chỉ là nơi tiêu thụ hàng hoá của các nớc
ASEAN thậm chí nhiều doanh nghiệp bị phá sản, thất nghiệp theo đó tăng .
Do cơ cấu ngành hàng xuất khẩu gạo của Việt Nam và phần lớn các nớc
ASEAN tơng đối giống nhau, vì vậy có thể gây ra sự cạnh tranh nội bộ khu
vực trong việc thu hút đầu t, tìm kiếm thị trờng và công nghệ (ở mức độ khác
nhau). Ngoài ra còn phải kể đến sự cạnh tranh của cả khối với Trung Quốc

trong cả thơng mại và đầu t nớc ngoài.
Một trong những khó khăn và có lẽ đây là khó khăn lớn nhất mà Việt
Nam sẽ phải đơng đầu trong quá trình hội nhập là nhân tố về con ngời do
trình độ, kể cả cán bộ quản lý kinh tế và các doanh nhân còn cha đáp ứng đợc
với nhu cầu đặt ra của tình hình mới.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu chỉ xét riêng về thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong
môi trờng cạnh tranh thì phần lớn các doanh nghiệp còn rất non trẻ, thiếu vốn
kinh doanh cũng nh trình độ quản lý, tín nhiệm và bề dày kinh nghiệm.
Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có những
vấn đề về môi trờng vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các thủ tục hành
chính phức tạp và không rõ ràng. Thủ tục lập doanh nghiệp, lập chi nhánh,
đại diện, mạng lới kinh doanh trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài nớc nói chung có
tác dụng kìm hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
Tóm lại, có thể thật sự hội nhập đợc với khu vực, chúng ta phải vợt lên
những trì trệ của chính mình, đạt đợc sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội
đi kèm với sự tăng trởng về kinh tế. Sự tăng trởng cùng nhịp độ với các nớc
trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có sự liên kết giữa Việt Nam
với các nớc thành viên ASEAN đợc bền chặt trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Bên cạnh những khó khăn lớn nhất, chúng ta cũng có những thuận lợi
nhất định khi hội nhập với ASEAN. Việt Nam và các nớc ASEAN là những
nớc láng giềng đã có truyền thống giao lu kinh tế, văn hoá và tơng đối hiểu
biết lẫn nhau. Bên cạnh đó, đờng lối đổi mới của Việt Nam đang tiến tới để
hội nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết kinh tế giữa Việt Nam và
ASEAN là xu thế tất yếu của mỗi nớc trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế khu vực và toàn cầu, bởi lẽ nó phù hợp với lợi ích của mỗi quốc gia.
4. Cơ hội.
Tham gia hợp tác kinh tế, thơng mại với khu vực, Việt Nam có thể thu
đợc một số cơ hội và thuận lợi sau đây:

Thứ nhất, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là sự
kiện đánh dấu bớc phát triển của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc tham gia vào chơng trình này là
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và th-
ơng mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp, hiện đại hoá đất nớc.
Khi các nớc cắt giảm dần thuế thì hàng hoá Việt Nam sẽ có cơ hội tốt hơn để
xâm nhập vào thị trờng khu vực và thế giới.
Thứ hai, Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trờng u đãi của AFTA.
Kinh nghiệm các nớc trong khối cho thấy rằng, gia nhập ASEAN, Việt Nam
7

×