Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu qủa của kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp , nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 185 trang )

Bộ khoa học và công nghệ

Bộ nông nghiệp & pTNT

chơng trình KC - 07

Viện Khoa học thuỷ lợi




báo cáo kết quả nghiên cứu Đề tài KC 07. 28
Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả
kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn
theo hớng c.n.h h.đ.hoá





Các giảI pháp nâng cao hiệu quả của
kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp,
Nông thôn theo hớng CNH-HĐH



cơ quan chủ trì đề tài: viện khoa học thuỷ lợi
cơ quan cộng tác: - Trờng đại học giao thông
- Viện năng lợng
chủ nhiệm đề tài: PGS. TS hà lơng thuần


Chủ nhiệm hợp phần G.t.n.t:
GS.TSKH Nghiêm văn Dĩnh
Chủ nhiệm hợp phần L.đ.n.t: Th.S vũ THanh Hải














6468-2
20/8/2007


Hà Nội, tháng 6 năm 2006

Mục lục

Trang
Mở đầu
1
Phần 1: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống tới
10

1.1. Cơ sở khoa học cho các giải pháp
10
1.1.1. Xu thế tất yếu nâng cao hiệu quả quản lý Thuỷ Nông 10
1.1.2. Các căn cứ và chủ chơng chính sách của nhà nớc 12
1.1.3. Những bài học kinh nghiệm 14
1.2. Giải pháp chính sách và cơ chế quản lý Thuỷ Nông
16
1.2.1. Tăng cờng chính sách quản lý thủy nông 16
1.2.2. Chuyển giao quản lý thủy nông 21
1.2.3. Tài chính của Tổ chức dùng nớc 27
1.3. Phát triển mô hình tổ chức quản lý Thuỷ Nông cơ sở

31
1.3.1. Thiét lập tổ chức quản lý Thuỷ Nông cơ sở 31
1.3.2. Nội dung hoạt động của Tổ chức Dùng nớc 37
1.4. Đánh giá hiệu quả của hệ thống tới
42
1.4.1. Những kiến nghị bớc đầu về các chỉ tiêu đánh giá hệ thống tới 42
1.4.2. Giám sát, đánh giá hiệu quả tới 50
1.5. ứng dụng công nghệ trong quản lý hệ thống tới
52
1.5.1. Vấn đề hiện đại hoá hệ thống tới 52
1.5.2. Vận hành, duy tu, bảo dỡng 54
1.6. Phơng pháp tiếp cận và nâng cao năng lực trong quản lý Thuỷ Nông

59
1.6.1. Phơng pháp tiếp cận 59
1.6.2. Yêu cần đối với cán bộ hớng dẫn thành lập tổ chức TN cơ sở 69
1.6.3. Nâng cao năng lực trong quản lý Thuỷ Nông 70


Tài tiệu tham khảo

74


Phần 2: Các giải pháp nâng cao hiệu quả lới điện nông thôn
75
2.1. Cơ sở khoa học cho các giải pháp
75
2.1.1. Đặc điểm phát triển LĐNT trong 5 đến 10 năm tới 75
2.1.2. Những nhu cầu nhằm đáp ứng sự phát triển LĐNT 76
2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách và mô hình quản lý
80
2.2.1. Những giải pháp về cơ chế chính sách 80
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý LĐNT 81
2.3. Đề xuất các mô hình quản lý khai thác lới hạ áp Nông thôn
93
2.3.1. Mô hình công ty cổ phần 93
2.3.2. Các loại hình khác 96
2.4. Giải pháp nâng cao năng lực và khoa học công nghệ

97
2.4.1. Nâng cao năng lực 97
2.4.2. Vai trò của thiết kế, thi công đối với quản lý an toàn LĐNT 98
2.4.3. Một số giải
p

p
KHCN nhằm nân
g

cao hiệu
q
uả, năn
g
lực của
LĐNT, đảm bảo an toàn trong vận hành và chống thất thoát điện
năng
99
2.5. Giám sát, đánh giá hiệu quả và an toàn LĐNT

101
2.5.1. Đặt vấn đề 101
2.5.2. Cơ sở khoa học của vấn đề giám sát, đánh giá 102
2.5.3. Các yếu tố chỉ tiêu về giám sát đánh giá hiệu quả khai thác LĐNT 103
2.5.4. Những đề xuất cơ bản về quy trình giám sát, đánh giá hiệu quả khai
thác LĐNT
111

Tài tiệu tham khảo

116

Phần 3: các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống
giao thông nông thôn

118
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
118
3.1.1. Xã hội hoá phát triển GTNT 118
3.1.2. Các giải pháp thực hiện xã hội hoá phát triển GTNT 119

3.1.3. Chính sách về quản lý khai thác sử dụng GTNT 121
3.1.4. Chính sách về tài chính phát triển GTNT 125
3.1.5. Chính sách nâng cao năng lực 129
3.2. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý GTNT
130
3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý 130
3.2.2. Mô hình tổ chức bảo dỡng 139
3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý GTNT
143
3.3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực quản lý GTNT 143
3.3.2. Điều kiện và giải pháp nâng cao năng lực quản lý 148
3.4. Giải pháp KHKT trong duy tu bảo dỡng
149
3.4.1. Nội dung và quy trình bảo dỡng sửa chữa đờng GTNT 149
3.4.2. Các thiết bị chủ yếu trong duy tu bảo dỡng đờng GTNT 153
3.4.3. Một số biện pháp duy tu sửa chữa nhỏ 155
3.5. Giám sát, đánh giá hiệu quả và an toàn giao thông nông thôn
170
3.5.1. Cơ sở khoa học xây dựng chỉ tiêu giám sát đánh hiệu quả GTNT 170
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá giá hiệu quả, an toàn hệ thống GTNT 171
3.5.3. Lập báo cáo thống kê tình trạng cầu đờng GTNT 177

tài liệu tham khảo
181

Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa



Viện Khoa học Thủy lợi

1
Mở đầu

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật (KCHTKT) nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò rất lớn
trong phát triển xã hội, xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở các nớc đang phát triển.
Trong thời gian từ 19

23/5/1997
Hội thảo quốc tế về Hạ tầng cơ sở nông thôn
International Workshop on Rural Infrastructure
đợc tổ chức ở trụ sở Ngân hàng
Thế giới tại Washington D.C. Tại hội thảo này KCHTKT đợc đề cập đến bao
gồm: Giao thông nông thôn, điện nông thôn, nớc sinh hoạt và hệ thống tới.
Cũng tại đây, các nhà quản lý khoa học cũng đã đa ra nhiều giải pháp xây dựng,
quản lý KCHTKT nông nghiệp, nông thôn. Phi tập trung hoá là phơng pháp
tiếp cận đợc khuyến cáo hớng tới phát triển và quản lý nâng cao hiệu quả
KCHTKT nông nghiệp, nông thôn.
Về lĩnh vực thuỷ lợi, ngay từ giữa những năm 1980, các nớc trong khu vực Châu
á Thái Bình Dơng đã nhận ra rằng: trong lĩnh vực tới tiêu, hiệu quả và tính bền
vững công trình rất thấp. Trong bối cảnh đó đã ra đời Viện Quản lý tới quốc tế (
IIMI ) có trụ sở tại Srilanka vào năm 1984. IIMI đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý
luận về quản lý hệ thống tới, các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống tới.
Nghiên cứu của IIMI chỉ ra rằng cần chuyển giao từng phần trách nhiệm quản lý
hệ thống tới cho nông dân và nâng cao vai trò tham gia của ngời dân. Giữa
những năm 1990 thì Mạng lới nông dân tham gia quản lý tới ra đời gọi tắt là
INPIM. Riêng về Hiệu quả tới đã có tới 5 hội nghị hội thảo quốc tế bàn về chủ
đề này.
Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá: trong hai thập kỷ qua, các nớc đang phát

triển mất đi khoảng 45 tỷ USD cơ sở vật chất hạ tầng mà lẽ ra hoàn toàn có thể
giữ lại đợc nếu chi khoảng 12 tỷ USD bảo dỡng Báo Lao Động số 252/2003
ngày 9/9/2003. Nh vậy, thực chất là các nớc đang phát triển đã không chú ý
nhiều tới công tác quản lý, thiếu (hoặc không dành tiền) chi cho công tác vận
hành bảo dỡng.
Đối với Năng lợng cho nông thôn có tính đặc thù so với hệ thống thuỷ lợi,
nớc sinh hoạt nông thôn và giao thông nông thôn. Việc phát triển mạng lới
đợc chú ý nhiều hơn với sự tham gia của lĩnh vực t nhân và các nguồn năng
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

2
lợng khác, chú ý về an toàn điện nhiều hơn. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới
(2000) đa ra những hớng chính sách khuyến cáo là tạo ra sự cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp năng lợng về mặt chất lợng cũng nh giá cả.
Nghiên cứu về lĩnh vực phát triển và quản lý KCHTKT nông nghiệp, nông thôn
phải kể đến Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).
Trong báo cáo Rural Infrastructure in Africa Policy Direction đã tập trung
nghiên cứu Nớc sạch vệ sinh nông thôn, Giao thông nông thôn, Điện nông thôn,
Thông tin liên lạc. Để phát triển và nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp,
nông thôn, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra chiến lợc hoạt động với 4 nội dung sau:
-
Thiết lập chính sách và công cụ điều hành;
-
Động viên Tài chính cho đầu t với sự tác động lớn nhất;
-

Xây dựng Thể chế và nâng cao năng lực;
-
Những dự án thử nghiệm.
Năm 2000, Ngân hàng phát triển Châu á cũng đầu t một dự án giá trị
600.000USD để thuê một nhóm chuyên gia quốc tế nghiên cứu xác định và
khuyến cáo thực thi những hoạt động tốt nhất và trình tự các bớc hoạt động
nhằm phát triển và quản lý KCHTKT nông nghiệp, nông thôn ở các nớc đang
phát triển.
Năm 2000, AusAID, the World Bank Water and Sanitation Program East Asia
and Pacific (WSP-EAP) và chính phủ Philippin đã tài trợ cho một chơng trình
nghiên cứu tại Philippin về Nớc sạch và vệ sinh. Mục tiêu của nghiên cứu này là
đa ra một báo cáo phân tích đánh giá hiện trạng quản lý vận hành, bảo dỡng,
các chính sách có liên quan về cấp nớc nông thôn. Nghiên cứu đã tập trung vào
những nội dung sau:
- Tình hình phát triển lĩnh vực cấp nớc nông thôn.
- Các tổ chức quản lý.
- Các yếu tố bảo đảm bền vững và hiệu quả.
- Khuyến cáo cho Chính phủ.
Nghiên cứu về quản lý , tiến sỹ Mark Svenden đã chỉ ra rằng:
Không có một bộ
phận nào của công trình hạ tầng đảm bảo chức năng làm việc quá 1 năm trừ khi
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

3
nó đợc một tổ chức vận hành, duy tu bảo dỡng và nâng cấp nó

.(Hội thảo đối
thoại về quản lý tới - 1995)
Bài học kinh nghiệm và những tồn tại hoặc thất bại trong phát triển quản lý
KCHTKT nông nghiệp, nông thôn đã đợc chỉ ra trong các nghiên cứu của Ngân
hàng thế giới là:
- Chính sách không thích hợp; đã bỏ qua phát triển Thể chế tổ chức
- Thiếu sự cam kết của Chính phủ;
- Thiếu công nghệ thích hợp;
- Những vấn đề về cộng tác nhiều bên; thiếu sự cộng tác của ngời hởng
lợi;

Từ nghiên cứu của thế giới rút ra những kết luận sau:
*
Từ thập kỷ 80 thế giới đã chú trọng đến quản lý, nâng cao hiệu quả của
KCHTKT nông nghiệp nông thôn và đã đầu t nghiên cứu lĩnh vực này.
* Trong nhiều loại hình cơ sở hạ tầng nhng các nghiên cứu tập trung chủ yếu
vào: hệ thống tới, Nớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trờng nông thôn, Giao
thông nông thôn, Điện nông thôn và Thông tin liên lạc.
*
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự phát triển của KCHTKT nông
nghiệp, nông thôn đang phải đối mặt với sự xuống cấp và kém hiệu quả do
trình độ quản lý yếu kém.Tình trạng này xẩy ra phổ biền ở các nớc đang
phát triển
*
Những nghiên cứu trên phản ánh tình hình chung của thế giới và khu vực
nhiều hơn là cho từng nớc cụ thể.
Một số nớc trong khu vực đã tập trung nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
KCHTKT nông thôn . Phát triển mạnh về lĩnh vực này là các nớc Châu á Thái
Bình Dơng nh: Trung quốc, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, ấn Độ. Từ kết quả
nghiên cứu, các tổ chức quốc tế cũng nh một số quốc gia đã biên soạn các tài

liệu hớng dẫn về thành lập Tổ chức quản lý cấp cơ sở, hớng dẫn ngời sử dụng
các quản lý duy tu, bảo d
ỡng công trình. Chiến lợc nâng cao năng lực của địa
phơng trong đó có ngời hởng lợi đợc các nớc hết sức chú trọng và coi là cơ
sở để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của công trình.
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

4
Các kết quả nghiên cứu đa ra những định hớng sau:
- Chuyển giao quyền lực và trách nhiệm quản lý cho địa phơng;
- Xây dựng khung thể chế và luật pháp, tài chính;
- Quá trình cải cách Thể chế, nâng cao năng lực phục vụ cho cải cách Thể
chế.
- Các giải pháp KHCN nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
KCHTKT nông nghiệp, nông thôn.
Việt nam là một nớc nông nghiệp vùng nông thôn chiếm 90% diện tích cả nớc,
có 74,2% dân số sống ở nông thôn, việc đa nông thôn tiến gần với thành thị, việc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đang là vấn đề quan tâm của Đảng và
Nhà nớc mà trớc hết là phải xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông
nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đặc điểm của nông thôn Việt Nam có ảnh hởng rất lớn đến việc phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn, tới việc huy động vốn, nhân lực, vật
lực để đầu t phát triển, tổ chức quản lý khai thác và bảo trì hệ thống hạ tầng này.
Những đặc điểm đó là:
- Một là: Dân số ở nông thôn có mật độ thấp và phân bố không đều giữa các

vùng. Quy mô các điểm dân c ở nông thôn thờng có số lợng nhỏ,
không tập trung, đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Hoạt động kinh
tế chủ yếu ở vùng nông thôn là sản xuất nông nghiệp, sản xuất và tiêu dùng
có thói quen độc lập theo lối tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán. Đặc điểm
này ảnh hởng lớn đến việc phát triển hệ thống giao thông, mạng lới điện
nông thôn.
- Hai là: Kinh tế nông thôn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo lớn. Chênh
lệch về đời sống vật chất và tinh thần giữa thành thị và nông thôn có một
khoảng cách lớn. Mức thu nhập bình quân đầu ngời ở khu vực nông thôn
thấp hơn rất nhiều so với khu vực đô thị. Đặc điểm về kinh tế và thu nhập
của khu vực nông thôn có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn
tại chỗ cho đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông
thôn.
- Ba là: Có sự khác biệt rất lớn về điều kiện địa lý, dân số, diện tích, tập
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

5
quán sinh hoạt và sản xuất giữa các khu vực nông thôn trong cả nớc. Điển
hình là điều kiện tự nhiên, ngay ở vùng đồng bằng thì Đồng bằng Bắc bộ
và Đồng bằng Nam bộ cũng rất khác nhau. Vùng Đồng bằng Nam bộ có
mật độ dân số cao nhng địa hình trũng, kênh rạch chằng chịt; miền núi thì
dân c tha thớt, địa hình chia cắt khe sâu, núi caoĐặc điểm này đòi hỏi
phải có chính sách đầu t, quản lý khai thác và duy tu bảo dỡng phù hợp
với điều kiện cụ thể của mỗi khu vực nông thôn.
- Bốn là: Khu vực nông thôn có lực lợng lao động dồi dào, nhng do hoạt

động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên khả năng quản lý, trình
độ khoa học kỹ thuật của ngời nông dân còn nhiều hạn chế và không
đồng đều giữa các khu vực. Do đó nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ quản lý
đối với vùng nông thôn, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu
số là rất lớn. Ngoài ra đặc điểm này còn có ảnh hởng trực tiếp tới chính
sách khai thác nguồn nhân lực tại địa phơng để phát triển hạ tầng kỹ thuật
nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây với chính sách đổi mới của Đảng và bằng chính sách phát
triển kinh tế đúng đắn đã kêu gọi đợc sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân
cùng đồng lòng góp sức xây dựng đất nớc và đã đạt đợc những kết quả to lớn trong
việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn góp phần phát triển kinh
tế xã hội và nâng cao chất lợng cuộc sống cho nhân dân vùng nông thôn. Nhà nớc ta
đã tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh té
quốc dân, trong đó KCHTKT nông nghiệp, nông thôn cũng đợc chú trọng đáng kể.
Chơng trình quốc gia Nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn, Chơng trình 135,
Chơng trình hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn đã tập trung vào cải thiện cơ sở hạ tầng
nh : Thuỷ lợi, Giao thông, Trạm xá, Trờng họcngoài ra các dự án vay vốn của WB,
ADB cũng chủ yếu tập trung cho phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo. Trong thực
tế hầu nh tập trung xây dựng nhiều hơn mà cha chú ý đến tổ chức quản lý, nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của công trình. Cha chú ý đến nâng cao năng lực của địa
ph
ơng để giúp họ quản lý hiệu quả và bền vững công trình. Cụ thể là:
Về hệ thống tới:
Trong những năm qua, Nhà nớc và nhân dân ta đã đầu t xây dựng
nhiều công trình thuỷ lợi. Theo tài liệu điều tra, cả nớc đã có 8.265 công trình các loại,
trong đó có 743 hồ chứa loại vừa và lớn (cha kể hàng chục ngìn hồ đập nhỏ); 1.017 đập
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa



Viện Khoa học Thủy lợi

6
dâng; 4.712 cống tới tiêu loại vừa và lớn, gần 2.000 trạm bơm điện các loại. Tổng giá trị
đầu t theo thời giá hiện tại ớc tính trên 100.000 tỷ đồng. Số vốn đầu t này đa diện
tích đợc thuỷ lợi hoá tăng từ 4 triệu ha năm 1980 lên 5 triệu ha năm 1990 và 6 triệu ha
vào năm 2000. Tới tiêu cho 7 triệu ha lúa, màu và cây công nghiệp. Ngăn mặn
cho 0,77 triệu ha. Cải tạo 1,6 triệu ha đất chua phèn ở Đồng bằng sông Cửu long.
Góp phần đa sản lợng lơng thực toàn quốc lên 35,6 triệu tấn (2000), góp phần
đa nớc ta từ một nớc nhập khẩu lơng thực thành một trong những nớc đứng
hàng đầu về xuất khẩu lúa gạo, cà phê, hạt tiêu, chè Mặt khác các công trình
thuỷ lợi còn cung cấp 5 tỷ m
3
nớc cho dân sinh, công nghiệp. Ngoài ra các công
trình thuỷ lợi đã nâng dần mức bảo đảm nguồn nớc ngọt cho nuôi trồng thuỷ sản,
tạo điều kiện mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản vùng nớc mặn, nớc lợ từ
342 nghìn ha (2000) lên 585 nghìn ha (2001). Tuy vậy heo đánh giá của các
chuyên gia trong và ngoài nớc thì hiệu quả của hệ thống thuỷ lợi ở nớc ta còn
thấp, trung bình đạt từ 50

60% so với thiết kế, chi phí quản lý tăng, việc duy tu
bảo dỡng nâng cấp không thờng xuyên và kịp thời làm cho công trình xuống
cấp nhanh chóng.
Quản lý các công trình thuỷ lợi gồm các xí nghiệp, Công ty công ích của nhà nớc và
các tổ chức tập thể. Hiện nay, ở một số tỉnh nh Tuyên Qu ang, Bắc Kạn không còn
Công ty quản lý mà hầu hết giao cho địa phơng. Số liệu khảo sát năm 1999 ở Nghệ An
có tới 89,6% số công trình chiếm 57,6% diện tích tới là do địa phơng (huyện, xã,
HTX) quản lý. Tơng tự, ở Thanh Hoá là 73,4% số công trình và 37,7% diện tích. Hiệu
quả tới của các công trình thuỷ lợi hiện nay chỉ đạt khoảng 60%. Số công trình do địa

phơng quản lý hầu hết là các công trình vừa và nhỏ. Theo luật Tài nguyên nớc thì mỗi
công trình phải có một tổ chức, hoặc một cá nhân chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp.
Nh vậy địa phơng quản lý là không phù hợp với tinh thần trên
Về hệ thống giao thông nông thôn
: Trong thời gian qua Nhà nớc và nhân dân ta
đã đầu t 32.447,89 tỷ đồng cho phát triển hệ thống giao thông nông thôn, trong
đó dân đóng góp 12.157,35 tỷ đồng và 562,3 triệu ngày công lao động. Đến nay
đã xây dựng đợc 172.437 km đờng giao thông nông thôn và 10.178 xã đã có
đờng đến trung tâm xã, chiếm tỷ lệ 97,89% số xã trong toàn quốc. (Trong đó
đờng huyện có tổng chiều dài 37.974 km đờng thôn xã có tổng chiều dì là
134.463 km)
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

7
Vùng phát triển cao nhất là đồng bằng Sông Hồng 1,71 km/km
2
. ở đồng bằng Sông
Hồng, 100% số xã đã có đờng giao thông tới trung tâm xã. Một số tỉnh có mạng lới
đờng giao thông nông thôn khá tốt nh Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Hải
Phòng đến từng nhà dân trong xã. Một số vùng khác nh Đông Nam Bộ cũng phát triển
hệ thống giao thông nông thôn khá tốt.
Theo số liệu thống kê, cả nớc còn 518 xã cha có đờng ô tô tới trung tâm xã, trong đó
hầu hết là các xã nghèo (445 xã hay 85,9% số xã cha có đờng) so với tổng số xã trong
cả nớc chiếm 5,8%. Là một bộ phận kết cấu hạ tầng kỹ thuật của cả nớc, giao
thông nông thôn thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nó tác

động từ khâu sản xuất đến khâu phân phối và tiêu thụ sản phẩm theo hớng kinh
tế hàng hoá, xoá bỏ phơng thức sản xuất tự cung tự cấp của nông thôn Việt Nam.

Việc quản lý, bảo trì đờng bộ gặp nhiều khó khăn, do vốn ngân sách chỉ đáp ứng đợc
30-40% yêu cầu Điều ấy càng bộc lộ rõ khi công trình hạ tầng đầu t xây dựng ngày
càng nhiều nhng lại ít công trình có tuổi thọ lâu bền
Báo Lao Động số 252/2003 ra
ngày 9/9/2003.
Về mạng lới điện nông thôn
: Nhờ có biện pháp huy động vốn hữu hiệu theo
phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm, Trung ơng và địa phơng cùng
làm. Kết quả tính đến 30 tháng 6 năm 2004 đã có 522/532 huyện có điện lới
quốc gia (98,12%); 8.463/9004 xã (93,99%) trong đó có nhiều huyện, xã thuộc
vùng núi vùng sâu vùng xa và 11.309000 hộ (86,87%) nông thôn đã đợc dùng
điện. Việc cung cấp điện đến phần lớn các xã trong toàn quốc đã cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của bà con nông dân và góp phần phát triển kinh tế xã
hội của nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Trong khi đó, điện lới mới chỉ đến đ
ợc khoảng trên 1/2 tổng số xã ở vùng núi phía
Bắc. Đây cũng chính là vùng nghèo nhất tại Việt nam. Tây Nguyên chiếm vị trí thứ hai
trong các vùng nghèo nhất tại Việt Nam cũng đợc xếp thứ hai về số xã cha có điện.
Việc huy động vốn đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng về diện cho các xã nông thôn hiện
nay đợc thực hiện theo phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Nhà nớc đầu
t đờng dây điện cao thế, máy biến áp trung thế và công tơ tổng. Từ sau công tơ tổng,
các xã tổ chức quản lý và bán điện tới hộ nông dân theo nhiều cách khác nhau, đó là:
- Ban điện xã: Đây là mô hình phổ biến nhất hiện nay, tính đến năm 2000 có
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa



Viện Khoa học Thủy lợi

8
khoảng 57,6% số xã đã nối lới điện từ lới điện quốc gia theo phơng
pháp này;
- Tổng Công ty điện lực chịu trách nhiệm về việc bán lẻ điện (có 19,8% số
xã thực hiện);
- Hợp tác xã tiêu thụ điện năng (chiếm 12,1% tổng số xã);
- Thầu t nhân (có khoảng 4,2% số xã thực hiện);
- Công ty điện nớc nông thôn tỉnh (có 2,9% số xã thực hiện);
- Công ty t nhân hoặc nhà nớc (có 1,8% số xã thực hiện).
Sau công tơ tổng hạ áp, mạng lới điện nông thôn đợc xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau, mức độ đầu t khác nhau, chất lợng kỹ thuật cũng khác nhau . Do vậy trình
độ quản lý, sự an toàn điện cũng khác nhau. Theo báo cáo nghiên cứu về phát triển điện
ở Việt nam (do WB tài trợ) thì phần lớn trong số 6500 xã có mạng lới điện nông thôn
đang tồn tại một vấn đề hết sức nghiêm trọng là các hệ thống điện không đợc sửa chữa
bảo dỡng một trong những nguyên nhân chính là không đủ kinh phí cho khôi phục,
sửa chữa, bảo dỡng. Việc tổn thất điện năng là do hệ thống phân phối điện không đợc
duy tu bảo dỡng, vận hành không hiệu quả. Báo cáo cũng khuyến cáo rằng: Thách
thức chính là phải tạo ra một mô hình quản lý thích hợp với sự tham gia lớn hơn của
ngời dân địa phơng.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn đã có vai trò to lớn trong phát
triển xã hội, xoá đói giảm nghèo. Tuy vậy nghiên cứu về thực trạng sự phát triển
và quản lý của kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn cũng chỉ ra rằng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn đang phỉ đối mặt với sự xuống cấp và kém
hiệu quả do trình độ quản lý yếu kém. Thực tế cho thấy:
- Trong thời gian qua, đầu t cho công tác quản lý, nâng cao hiệu quả cuả
KCHTKT cha tơng xứng với mức độ đầu t.
- Các công trình KCHTKT nông nghiệp, nông thôn đợc gọi là Địa phơng

quản lý chiếm tỷ trọng lớn nh
ng hiện nay cha có khung pháp lý cho
phát triển mô hình quản lý ở lĩnh vực này.
- Thiếu những hớng dẫn cụ thể cho địa phơng, ngời hởng lợi để giúp họ
tổ chức vận hành, bảo dỡng công trình. Thiếu các phơng tiện, hình thức
nâng cao năng lực cho địa phơng. Sách, tài liệu nói về quản lý KCHTKT
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

9
nông nghiệp, nông thôn hầu nh rất ít và có thể nói là không có.
- Mặc dù mong muốn nâng cao hiệu quả, bền vững của KCHTKT nông
nghiệp, nông thôn nhng đầu t nghiên cứu về cơ chế chính sách, về lĩnh
vực quản lý cha đáp ứng đợc với sự phát triển, cơ chế thị trờng và trong
bối cảnh diễn ra CNH-HĐH
- ít có những nghiên cứu nào đi sâu vào việc phát triển các mô hình quản lý
(từ hớng dẫn thành lập đến nội dung hoạt động) để đáp ứng nhu cầu xã
hội hoá về quản lý KCHTKT nông nghiệp, nông thôn. Các nghiên cứu
cha chú trọng tới đối tợng hởng lợi, ngời sử dụng KCHTKT nông
nghiệp, nông thôn để đa ra các giải pháp nâng cao năng lực nhằm giúp họ
có thể quản lý một cách hiệu quả và bền vững KCHTKT nông nghiệp,
nông thôn.
Trên cơ sở đó đề tài: Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả
kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp và nông thôn theo hớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá
với mục tiêu xây dựng các giải pháp kinh tế, khoa học công

nghệ và mô hình quản lý nhằm nâng cao năng lực và phát huy tối đa hiệu quả của
kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn đảm bảo phát triển bền vững kinh
tế xã hội theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Báo cáo này trình bầy
c
ác giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả kết cấu hạ tầng kỹ
thuật nông nghiệp và nông thôn (hệ thống tới, Lới điện nông thôn, giao thông
nông thôn) theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá

Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

10

Phần 1

các giải pháp nâng cao hiệu quả
hệ thống tới

1.1. Cơ sở khoa hoc cho các giải pháp
Để có thể đa ra đợc giải pháp quản lý hệ thống thuỷ lợi là một vấn đề hết sức
khó khăn vì nó không chỉ thuần tuý về kỹ thuật mà nó bao gồm từ cơ chế chính
sách, môi trờng xã hội, con ngời và kể cả môi trờng tự nhiên. Vì vậy, dựa vào
những phân tích của chơng I và chơng II cũng nh các tài liệu khác làm cơ sở

khoa học đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống tới
- Xu thế tất yếu của việc nâng cao hiệu quả quản lý thuỷ nông.
- Yêu cầu khách quan của quản lý thuỷ nông.
- Các chính sách đã đợc ban hành và hớng dẫn.
- Kinh nghiệm sẵn có của các địa phơng trong cả nớc.
Dới đây là chi tiết của các vấn đề trên.
1.1.1. Xu thế tất yếu nâng cao hiệu quả quản lý thuỷ nông.
* Các công trình hạ tầng nói chung và công trình thuỷ lợi cần phải đợc quản lý
- Cả nớc có khoảng 743 hồ chứa loại vừa và lớn, 3.500 hồ chứa nhỏ, 1.017 đập
dâng, 4.712 cống tới tiêu, 1.790 trạm bơm. Các hệ thống tới này đảm bảo
cấp nớc cho trên cho trên 6 triệu ha gieo trồng và hàng ngàn ha cây công
nghiệp. Chỉ tính riêng các tỉnh trung du miền núi phía Bắc đã có khoảng 900
hồ chứa nhỏ, 1.200 đập dâng, 450 trạm bơm và khoảng 10.000 hệ thống thủy
lợi nhỏ do dân tự làm, bảo đảm cho 115.000 ha lúa đông xuân.
- Một nhà nghiên cứu kỳ cựu làm việc cho Viện Quản lý nớc quốc tế đã nói:
Không một công trình nào có thể làm việc đợc lâu dài, trừ khi nó có một tổ
chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý.
- Các công trình thuỷ lợi dễ bị h hỏng do quá trình sử dụng và tác động của
thiên nhiên . Hệ thống kênh mơng dài men theo sờn đồi núi. Tổn thất nớc
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

11
do rò rỉ dọc tuyến kênh rất lớn Các công trình là đập dâng thờng có khu tới
ở xa nguồn nớc, vì vậy kênh dẫn thờng rất dài, khoảng từ 2-3ha/km kênh.
- Nhiều công trình trên kênh nh dốc nớc, bậc nớc, tràn bên, tràn vợt kênh.

- Hệ thống tới đặc biệt là khu tới gắn liền với một số thôn bản, cộng đồng dân
c. Đầu mối của hệ thống tới thờng xã khu dân c.
* Quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tới bảo đảm cho phát triển
nông nghiệp bền vững bảo đảm an ninh lơng thực, xóa đói, giảm
Tiến sỹ Martin Snicth nghiên cứu sự phát triển của hệ thống tới nói: tỷ lệ phát
triển các hệ thống tới ở Châu
á
đã chỉ đạt mức 3% trong những năm 1970 và
hiện tại tỷ lệ này ở châu á chỉ đạt 1,4% và có thể giảm xuống 1% trong năm 2010,
đó là do không có nguồn thích hợp, thiếu nguồn nớc đồng thời giá thành đầu t
cao. Nhng nghiên cứu của FAO về nông nghiệp hớng tới năm 2010 đã chỉ ra
rằng một nửa sự tăng trởng sản phẩm cây trồng từ nay đến năm 2010 là dựa vào
những vùng đã đợc tới. Trong khung cảnh đó, để thỏa mãn nhu cầu lơng thực
ngày càng tăng, ngoài xây dựng các hệ thống mới thì nay chuyển sang biện pháp
hớng vào quản lý hiệu quả tới, nhấn mạnh không chỉ vào khía cạnh kỹ thuật
của tới mà còn ở khía cạnh tổ chức, kinh tế, xã hội và yếu tố môi trờng trong
tới tiêu.
Việt nam đến nay vần là nớc nông nghiệp, đất nông nghiệp 8.080.200ha (chiếm
24,56%), đất lâm nghiệp 11.985.300 ha (chiếm 36,43%), dân số trên 80 triệu với
khoảng 70% làm nông nghiệp. Chính vì vậy, công tác thuỷ lợi nói chung và công
tác thuỷ nông nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế
cũng nh phát triển xã hội, ổn định đời sống dân c, bảo vệ môi trờng sinh thái.
an ninh lơng thực có đợc đảm bảo hay không phụ thuộc một phần vào công tác
quản lý hệ thống công trình. Nếu quản lý hệ thống công trình đợc tốt và có hiệu
quả thì năng suất cây trồng đợc nâng lên, an ninh lơng thực đợc đảm bảo.



Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn

theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

12
1.1.2. Các Căn cứ và chủ trơng chính sách của Nhà nớc
Trong thực tế hiện nay, Nhà nớc ta đã có một số văn bản tạo hành lang pháp lý
để chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh cụ thể hoá dựa trên điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng để đa ra chính sách cho phù hợp với từng địa
phơng.
Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về một số vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn có chính sách khuyến khích nông dân tham gia đầu t
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, Nghị quyết số 15 NQ/TW ngày 18 tháng 3
năm 2002 tại hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ơng khoá 9 và đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001-2010 phát
triển các tổ chức hợp tác dùng nớc và quản lý thuỷ nông của nông dân.
Thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ CTTL, nhằm cụ thể hoá các chủ trơng, định hớng của Đảng và
Nhà nớc, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã soạn thảo khung chiến lợc phát triển
PIM ở Việt Nam.
Trong Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Điều 03 có ghi:
Mỗi hệ
thống CTTL hoặc công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý khai thác và bảo vệ theo quyết định của cơ quan quản lý; Tổ chức, cá nhân
đợc hởng lợi từ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch
khai thác và phơng án bảo vệ công trình.
Điều 14 có ghi:
Tổ chức, cá nhân sử

dụng nớc, làm dịch vụ về nớc từ công trình thuỷ lợi cho mục đích sản xuất nông
nghiệp phải nộp thuỷ lợi phí; Tổ chức, cá nhân sử dụng nớc hoặc làm dịch vụ từ
CTTL để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất nông nghiệp phải nộp
tiền nớc;
Trong thông báo khung chiến lợc PIM về chính sách giải pháp chủ yếu phát triển
PIM số 3213/BNN-TL ngày 30/12/2004 có ghi rõ:
* Tổ chức quản lý:
Các địa ph
ơng có phơng án sắp xếp tổ chức quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi ở cấp cơ sở. Đối với các công trình thuỷ lợi có quy mô xã
hoặc liên xã thành lập tổ chức hợp tác dùng nớc có đủ t cách pháp nhân trực
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

13
tiếp quản lý công trình trên địa bàn, tự chủ về tài chính, đảm bảo nhu cầu cho vận
hành và duy tu bảo dỡng công trình.
Đối với các công trình thuỷ lợi quy mô lớn thì công trình đầu mối, kênh trục
chính, công trình có kỹ thuật phức tạp thì Doanh nghiệp nhà nớc quản lý. Các
hạng mục còn lại (kênh mơng, công trình trên kênh) trên các địa bàn thôn, xã,
liên xã giao cho tổ chức hợp tác dùng nớc quản lý. Đổi mới và củng cố hoạt
động của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi theo hớng phân công, phân
cấp hợp lý. Xây dựng đợc quy chế chuyển giao đảm bảo sau khi đợc chuyển
giao, công trình phát huy hiệu quả cao hơn.
* Chính sách tài chính: Liên bộ Tài chính và Nông nghiệp & PTNT ban hành
các chính sách tài chính rõ ràng và hiệu lực (thuỷ lợi phí, hỗ trợ từ Nhà nớc về

đầu t cho việc cải thiện, hiện đại hoá duy tu bảo dỡng công trình), đảm bảo
tính tự chủ và tính bền vững cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
bao gồm các doanh nghiệp KTCTTL và tổ chức hợp tác dùng nớc.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm cụ thể hoá chính sách tài chính (thuỷ lợi
phí, cấp bù) áp dụng trên địa phơng mình, đảm bảo cho các tổ chức quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi đợc tự chủ về tài chính.
* Vai trò của chính quyền các cấp:
Chính quyền các cấp (tỉnh, huyện, xã) coi
trọng việc thực hiện PIM trên địa bàn, tập trung chỉ đạo, lãnh đạo làm tốt chức
năng quản lý nhà nớc đối với tổ chức hợp tác dùng nớc, tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động có hiệu quả, nhng không can thiệp sâu vào hoạt động tổ
chức hợp tác dùng nớc, nhất là hoạt động tài chính. Trớc mắt cần xây dựng một
chơng trình về PIM với củng cố tổ chức và phát triển PIM với củng cố phát triển
các doanh nghiệp QLKTCTTL trên địa bàn theo hớng bền vững.
* Tăng cờng năng lực cán bộ, phát huy vai trò của màng lới PIM của Việt
Nam:
Cục thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và PTNT) xây dựng một kế hoạch về PIM,
đẩy mạnh đào tạo, tuyên truyền nhằm làm chuyển biến về nhận thức trong đội
ngũ cán bộ các ngành, các cấp, các địa phơng về tổ chức và hoạt động của tổ
chức hợp tác dùng nớc. Thông qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ về PIM,
hội thảo, tập huấn, đối thoại, qua phơng tiện thông tin đại chúng, coi đây là việc
làm thờng xuyên của ngành. Đảm bảo 100% cán bộ tham gia công tác quản lý
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

14

khai thác công trình thuỷ lợi có kiến thức về thuỷ lợi và nhận thức đầy đủ về vai
trò của PIM.
Do vậy, chính sách quản lý thuỷ nông cơ sở do tỉnh ban hành có ảnh hởng trực
tiếp tới thực tiễn quản lý thuỷ nông cơ sở của tỉnh.
1.1.3. Những bài học kinh nghiệm

1. Những bài học kinh nghiệm từ Tuyên Quang và các địa phơng khác.
Đ hình thành một hệ thống chính sách - khung pháp lý cho chuyển giao.
Tỉnh
Tuyên Quang là một ví dụ điển hình về chyển giao quản lý thuỷ nông và tổ chức
mô hình nông dân tham gia quản lý thuỷ nông. UBND tỉnh ra Quyết định số
142/QĐ-UB ngày 19/1/1996. Sở Tài chính Vật giá, Sở Nông Lâm nghiệp có
hớng dẫn liên ngành số 45/HD-LN ngày 22/1/1996 hớng dẫn về chế độ quản lý
và sử dụng các công trình thuỷ lợi nhà nớc giao cho HTX-NLN. Ngày
30/3/1996, UBND tỉnh có Quyết định số 299/QĐ-UB về việc thu thuỷ lợi phí,
hình thức thu thuỷ lợi phí đối với từng loại hình công trình. Sở Nông nghiệp và
PTNT có hớng dẫn số 865/HD-QL ngày 9/10/1996 về tổ chức quản lý CTTL và
thu chi thuỷ lợi phí theo quyết định số 299/QĐ-UB ngày 30/3/1996.
Hình thành các bớc tổ chức chuyển giao công trình một cách bền vững.
-
Thành lập hội đồng bàn giao
.
-
Chuẩn bị hồ sơ bàn giao.

-
Tiến hành bàn giao:
Bàn giao hồ sơ, bàn giao thực trạng, bàn giao nhiệm vụ
quản lý khai thác công trình.
-

Thành lập Ban quản lý công trình (bên nhận):
Tuỳ quy mô phục vụ, mức độ
phức tạp về kỹ thuật của công trình mà thành lập các ban quản lý công trình.
Công tác quản lý thuỷ nông không thể tách rời vai trò của ngời hởng lợi, nếu
chỉ do các tổ chức Nhà nớc thực hiện sẽ không có hiệu quả và là gánh nặng cho
Nhà nớc trong việc cấp bù kinh phí để duy trì sự hạot động của hệ thống.

Việc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý nhất thiết phải tuân thủ tính hệ thống
và không thể chia cắt theo địa giới hành chính.
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

15
Hệ thống thuỷ nông muốn hoạt động có hiệu quả phải có một cơ chế tổ chức và
quản lý khoa học, phân công phân cấp hợp lý, không lẫn lộn quản lý Nhà nớc và
quản lý sản xuất. Hệ thống cơ chế chính sách quản lý thuỷ nông phải đồng bộ và
kịp thời, phù hợp với các thể chế chính sách chung của Nhà nớc.

Hệ thống thuỷ nông là công trình cơ sở hạ tầng, phục vụ đa mục tiêu nên không
thể thiếu vai trò hỗ trợ của Nhà nớc trong đầu t xây dựng và khi có thiên tai bất
thờng xảy ra. Nhà nớc cần có các hoạt động hỗ trợ nh tuyên truyền, giới thiệu
các mô hình quản lý, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn tạo điều kiện thuận lợi cho
cộng đồng tiếp nhận và quản lý dễ dàng.
Tạo dựng cơ chế quản lý tài chính độc lập. Phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng hệ thống và năng lực quản lý của cộng đồng theo nguyên tắc tập trung dân
chủ công khai, để ngời sử dụng nớc tự quyết định phải làm cái gì và làm nh

thế nào

Có chính sách thoả đáng cho số cán bộ dôi d do sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ
chức quản lý.
2. Kinh nghiệm của thế giới.

Chuyển giao hệ thống cho HDN của nông dân quản lý
- Chuyển giao quản lý thuỷ nông đợc coi là cuộc cách mạng trong quản lý
tới. Tuy vậy, việc chuyển giao quản lý cũng gặp một số khó khăn trong việc
giải thích thuyết phục nông dân để họ thấy ró lợi ích của hội, lợi ích của sản
xuất. Nhà nớc phải huấn luyện, đào tạo thêm các vấn đề này cho nông dân để
họ có thể thành thạo đối với công tác vận hành, điều hoà nớc và quản lý công
trình.
Mô hình quản lý hệ thống thuỷ nông.
Quản lý hệ thống thuỷ nông (HTTN) là công việc rất quan trọng. Chính vì vậy mà
nhiều tổ chức trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng kết, đánh
giá công tác quản lý hệ thống thuỷ nông, đặc biệt là tổ chức Nông Lơng thế
giới (FAO). Các nghiên cứu, tổng kết của các tổ chức và FAO đều rút ra ba mô
hình phổ biến là:
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

16
- Mô hình Nhà nớc quản lý toàn bộ hệ thống thuỷ nông.
- Mô hình nhân dân quản lý hệ thống thuỷ nông.
- Mô hình Nhà nớc và nhân dân cùng quản lý hệ thống thuỷ nông.


Hiệu quả tới( HQT) và đánh giá hiệu quả tới
- HQT và các biện pháp nâng cao HQT là một trong những nội dung quan trọng
đợc quan tâm trong quản lý tới. Khái niệm và nội dung về HQT đã đợc làm
rõ thông qua các nghiên cứu, báo cáo của IWMI và của một số nớc. Đã phát
triển và làm rõ các khái niệm về đánh giá HQT phân biệt rõ khái niệm và nội
dung giám sát và đánh giá. Coi đây là khâu quan trọng trong chu trình quản lý
tới.
- Phơng pháp để xác định, đo đạc các thông số của HQT cũng đã phát triển.
Ngời ta chú trọng hơn vào việc phát triển các công cụ, phơng pháp đánh giá
có sự tham gia của cả ngời hởng lợi, các chuyên gia và đội ngũ cán bộ đi
đánh giá (PRA). Ngoài ra, là một số công cụ trợ giúp khác nh viễn thám, GIS
và các mô hình tính toán thủy lực.
1.2. Giải pháp chính sách và cơ chế quản lý thủy nông
Một môi trờng chính sách thuận lợi sẽ đảm bảo sự hoạt động hài hòa của tập thể,
giải quyết các mối xung đột về quyền lợi giữa cá nhân và tập thể, mối quan hệ
giữa nhà nớc và nhân dân, là nền tảng thúc đẩy sự phát triển hiệu quả và bền
vững của mô hình QLTNCS. Trong điều kiện hiện nay, nhà nớc đang tiến hành
công cuộc cải tổ, trong đó phân cấp quản lý là một trong ba nội dung chính đợc
tiến hành. Chính quyền cấp tỉnh đợc xem là cấp then chốt cụ thể hóa các chính
sách và luật pháp của nhà nớc phù hợp với đặc điểm và điều kiện của tỉnh. Nói
cách khác, sự thành công hay hạn chế trong công tác tổ chức quản lý thủy nông
cơ sở phụ thuộc rất lớn vào hệ thống cơ chế chính sách do tỉnh xây dựng.
1.2.1. Tăng cờng chính sách quản lý thủy nông
Sự hạn chế trong việc xây dựng và ban hành chính sách của tỉnh có nhiều nguyên
nhân, cả chủ quan lẫn khách quan, trong đó một số nguyên nhân có thể kể đến
nh sau:

Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn

theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

17
Nguyên nhân khách quan:
- Mặc dù đã có chủ trơng chung, nhng hiện nay việc triển khai thực hiện
QLTNCS vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do
hệ thống cơ chế chính sách, hành lang pháp lý để các tổ chức này hoạt động
và phát triển còn cha đầy đủ. Cha có văn bản pháp lý rõ ràng quy định t
cách pháp nhân của các tổ chức QLTNCS.
- Một số chính sách của trung ơng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, thậm chí
mâu thuẫn với việc phát triển tổ chức quản lý TNCS.
- Chính sách phân cấp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn cha rõ
ràng. Nghị định gần đây nhất của chính phủ là 143/2003/NĐ-CP cha nêu cụ
thể về trách nhiệm của các cấp tỉnh, huyện, xã trong việc quản lý công trình
thủy lợi.
- Thiếu sự chỉ đạo đồng bộ từ trung ơng đến địa phơng dẫn đến việc thực
hiện và điều chỉnh các cơ chế chính sách đã ban hành không hiệu quả và kịp
thời.
- Hiện vẫn cha có văn bản pháp quy hớng dẫn quy trình và các tiêu chí đánh
giá hiệu quả của các công trình thủy lợi cũng nh hiệu quả hoạt động của
các tổ chức hợp tác dùng nớc. Điều này dẫn đến sự hạn chế trong việc xác
định và tìm ra giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động của công
trình và các tổ chức hợp tác dùng nớc.
- Điều kiện tự nhiên của tỉnh và đặc thù của các hệ thống tới cũng là một
trong các nguyên nhân dẫn tới sự hạn chế trong việc phát triển tổ chức
QLTNCS.
Nguyên nhân chủ quan:

- Cán bộ chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã vẫn cha nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng và vai trò của tổ chức QLTNCS trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của công trình thủy lợi.
- Vai trò và sự tham gia của cộng đồng vẫn cha đợc hiểu đầy đủ dẫn đến sự
hạn chế trong việc ban hành các quy định cụ thể về sự tham gia của ngời
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

18
dân đặc biệt là trong các giai đoạn quy hoạch, thiết kế, đầu t, xây dựng
cũng nh giám sát công trình.
- Một số nơi cán bộ lãnh đạo chính quyền cha ý thức đợc trách nhiệm của
mình trong việc tăng cờng công tác quản lý thủy nông cơ sở. Các mô hình
nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi ở những vùng này chủ yếu
đợc hình thành và phát triển dới sự hỗ trợ và xúc tiến của các tổ chức
NGOs.
- Một số nơi, cán bộ nhà nớc hoặc doanh nghiệp QLKTCTTL cha sẵn sàng
chuyển giao các hệ thống tới cho ngời dân quản lý.
- Năng lực của cán bộ cấp tỉnh trong việc soạn thảo chính sách ở một số nơi
còn hạn chế.
- Quá trình soạn thảo và ban hành chính sách vẫn theo phơng pháp từ trên
xuống (top - down), thiếu sự tham gia của cộng đồng dẫn đến sự khó triển
khai trong thực tiễn.
- Các chính sách sau khi đợc soạn thảo thiếu sự thử nghiệm trớc khi chính
thức ban hành. Điều này thờng dẫn đến tình trạng các chính sách ban hành
không phù hợp với thực tiễn, khó triển khai, thậm chí bế tắc trong thực hiện.

- Thiếu sự đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện chính sách xuống các cấp huyện, xã,
thôn, xóm dẫn đến nhiều nơi ngời dân không nắm bắt đợc chính sách của
tỉnh.
- Thiếu sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời và thờng xuyên đối với các chính
sách đã ban hành.
Từ hiện trạng các nguyên nhân nói trên, chính quyền tỉnh cần có các giải pháp cụ
thể để có thể tăng cờng vai trò và ảnh hởng của chính sách trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý thủy nông cơ sở.
Chính sách tổ chức quản lý:
+
Phân định rõ các hình thức và trách nhiệm quản lý dựa trên quy mô của công
trình:
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

19
- Tổ chức khai thác công trình của nhà nớc chịu trách nhiệm quản lý các
công trình vừa và lớn.
- Tổ chức của dân, không phụ thuộc vào tên gọi (có thể là Hợp tác xã nông
nghiệp, Ban Thuỷ nông xã, Hợp tác xã dùng nớc, Tổ hợp tác dùng
nớc, vv) chịu trách nhiệm quản lý công trình nhỏ hoặc các kênh nhánh
của các hệ thống lớn tùy thuộc vào khả năng và nhu cầu của tổ chức thành
lập.
+
Hớng dẫn phơng án sắp xếp cơ cấu tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở cấp cơ sở.

+
Quy định việc đăng ký t cách pháp nhân và hoạt động của các tổ chức hợp tác
dùng nớc.
+
Quy định rõ vai trò của các cơ quan nhà nớc có liên quan và của ngời dân.
+
Mối quan hệ giữa các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn và ngời dân
hởng lợi từ công trình.
Chính sách Đầu t xây dựng:
- Phân cấp rõ

trách nhiệm đầu t của nhà nớc và của dân để đảm bảo đầu t
đồng bộ khép kín. Khi quyết định đầu t kể cả đầu mối mới hay nâng cấp cần
định rõ cơ chế đầu t (Vốn địa phơng là bao nhiêu, vốn của dân là bao
nhiêu). Chính sách đầu t của tỉnh đợc cụ thể hóa dựa trên quy định mức đầu
t của chính phủ.
- Quy định việc đầu t xây dựng công trình phải tiến hành đồng thời với việc
thành lập tổ chức quản lý. Loại hình tổ chức này phải trở thành tiêu chí quyết
định chủ trơng đầu t.
- Quy định rõ việc giám sát và đánh giá hiệu quả đầu t của các dự án.
Chính sách tài chính: Các Sở tài chính và NN & PTNT cần ban hành chính sách
tài chính rõ ràng và hiệu lực đảm bảo tính tự chủ và tính bền vững cho các tổ chức
hợp tác dùng nớc. Dựa trên mức thủy lợi phí quy định cho từng vùng (theo nghị
định 143/2003), tỉnh sẽ cụ thể hóa chính sách tài chính (thủy lợi phí, cấp bù) áp
dụng trên địa phơng mình.
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa



Viện Khoa học Thủy lợi

20
- Thu thủy lợi phí : Mức thu, phơng thức thu, đối tợng đợc miễn giảm hoặc
cấp bù thủy lợi phí
- Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí phòng chống úng
hạnGhi rõ ai chịu tách nhiệm phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí
chống úng, hạn, kinh phí cấp cho truờng hợp thủy lợi phí bị thất thu do thiên
tai, gây mất mùa.
- Quản lý tài chính trong các Công ty khai thác công tình thuỷ lợi và các tổ chức
quản lý thuỷ nông cơ sở
Chính sách chuyển giao quản lý tới: Chuyển giao quản lý tới cho các tổ chức
dùng nớc là một cuộc cách mạng trong quản lý tới. Việc chuyển giao đã đợc
đề cập trong nghị định của chính phủ số 143/2003/ND-CP ngày 28/11/2003. Để
thực hiện cần phải có hớng dẫn cụ thể. Những vấn đề cơ bản cần đợc đề cập
trong cơ chế chính sách cho chuyển giao là:
-
Chơng trình chuyển giao với bớc đi và tính tự chuyển giao nhằm bảo đảm
cho quá trình chuyển giao cũng nh kết quả chuyển giao thành công.
-
Xác lập vai trò trách nhiệm, quyền lợi của ngời dùng nớc, tổ chức dùng
nớc trong quản lý hệ thống tới đợc bàn giao.
-
Xác lập vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phơng, của các cơ quan
chuyên môn đối với công tác chuyển giao và với các tổ chức dùng nớc sau
khi chuyển giao.
-
Nâng cao năng lực cho cán bộ có liên quan trong các cơ quan Nhà nớc, cơ
quan chuyên môn, trong tổ chức dùng nớc.
-

Giám sát và đánh giá trớc, trong và sau khi chuyển giao nhằm bảo đảm cho
công tác chuyển giao đi đúng hớng và đạt kết quả tốt.
Chính sách hỗ trợ tổ chức QLTNCS: Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở là một
thực thể của xã hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật d
ới sự bảo hộ của luật
pháp nhà nớc. Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở cần phải có t cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng đợc tự quyết định các hoạt động của mình và tự
chủ về tài chính. Cũng giống nh các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình
thủy lợi hiện tại, tổ chức quản lý thủy nông cơ sở cũng phải đối mặt với nhiều rủi
Đề tài KC-07-28
- Báo cáo Các giải pháp nâng cao hiệu quả của KCHTKT nông nghiệp nông thôn
theo hớng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa


Viện Khoa học Thủy lợi

21
ro nh thất thu về thủy lợi phí trong truờng hợp hạn hán, thiên tai, bão lũ, mất
mùa. Chính vì vậy để các tổ chức này có thể vợt qua các thách thức trở ngại
khách quan, cần phải có sự giúp đỡ của nhà nớc. Sự giúp đỡ này cần phải đợc
thể chế hóa thông qua các hoạt động:
- Công nhận t cách pháp lý của tổ chức dùng nớc.
- Xây dựng rõ mức hỗ trợ cho các tỉnh trong trờng hợp hạn hán, thiên tai, bão
lũ.
- Hỗ trợ tăng cờng năng lực cho các cán bộ thủy nông của Tổ chức thông qua
việc đào tạo nâng cao nhận thức, trang bị các kiến thức về kỹ thuật chuyên
môn, các tiến bộ khoa học và các kinh nghiệm quản lý thủy nông mới.
- Khuyến khích các tổ chức thủy nông cơ sở đa dạng hóa các dịch vụ của mình
theo hớng thị trờng để tạo ra các nguồn thu khác đảm bảo cho hoạt động lâu
dài và ổn định của các tổ chức này.

G
iám sát và đánh giá hoạt động của các tổ chức QLTNCS
: Quy định việc
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức QLTNCS: Cơ quan nào
chịu trách nhiệm giám sát, phơng thức tiến hành, nội dung giám sát, các tiêu chí
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.
1.2.2. Chuyển giao quản lý thuỷ nông
1. Khái niệm chuyển giao quản lý thuỷ nông
Hiện nay chuyển giao quản lý thuỷ nông (IMT) đang diễn ra ở nhiều nớc trên thế
giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển tại Châu á và Châu Phi nhằm làm nâng
cao hiệu quả và tăng tính bền vững của các hệ thống thuỷ nông.
Vậy chuyển giao quản lý thuỷ nông là gì? Chuyển giao quản lý thuỷ nông có thể
đợc hiểu là Nhà nớc chuyển giao cho các tổ chức dùnh nớc của địa phơng
hoặc t nhân một phần hoặc toàn bộ quyền hạn và trách nhiệm liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ: huy động các nguồn lực phục vụ công tác quản lý, cung
cấp dịch vụ tới tiêu và quản lý tài sản. Nó có thể bao gồm việc chuyển giao một
phần hệ thống (đối với các công trình lớn) hoặc toàn bộ hệ thống (đối với các
công trình nhỏ).
Về bản chất, sau khi đợc chuyển giao, Các tổ chức dùng nớc có đầy đủ trách
nhiệm cũng nh quyền hạn đối với công trình đ
ợc giao để vận hành quản lý bảo

×