Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch, môn triết lý luận về thực tiễn và sự vận dụng vào quá trình đổi mới ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.26 KB, 13 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của
bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và
thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ
cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một
lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết
phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp
nhận một lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ đơn thuần là sự chấp nhận
một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là
sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác.
Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của
chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn
cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học
tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ
đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với
hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi
song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế,
từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế
giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và
qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt
động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách
quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn đề còn nhiều xem xét
và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay. Vì vậy, tơi xin chọn
đề tài “Lý luận về thực tiễn và sự vận dụng vào quá trình đổi mới ở Việt
Nam” làm bài thu hoạch của mình.

1


NỘI DUNG


1. Một số vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của nội dung
nghiên cứu
1.1. Thực tiễn
Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, có tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
- Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn: Đó là hoạt động có mục đích
của xã hội, phải sử dụng những phương tiện vật chất đề tác động tới đối tượng
vật chất nhất định của tự nhiên hay xã hội, làm biến đổi nó, tạo ra sản phẩm
vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp
làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang tính chất phê phán và cách
mạng. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt
hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận của con người.
- Tính chất lịch sử xã hội: Ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt
động thực tiễn diễn ra là khác nhau, thay đổi về phương thức hoạt động.
Như vậy, thực tiễn là sản phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối
quan hệ muôn vẻ và vô tận giữa con người với giới tự nhiên và con người với
con người trong quá trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản
của sự tồn tại xã hội của con người.
1.2. Thực tiễn của con người được tiến hành dưới nhiều hình thức
Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hiện
thực mới, một "thiên nhiên thứ hai". Đó là thế giới của văn hóa tinh thần và
vật chất, những điều kiện mới cho sự tồn tại của con người, những điều kiện
này không được giới tự nhiên mang lại dưới dạng có sẵn. Đồng thời với q
trình đó, con người cũng phát triển và hồn thiện bản thân mình. Chính sự cải
tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện
khác có tính tích cực, sáng tạo của con người. Con người khơng thích nghi một

2



cách thụ động mà thơng qua hoạt động của mình, tác động một cách tích cực để
biến đổi và cải tạo thế giới bên ngồi. Hoạt động đó chính là thực tiễn.
- Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất
của xã hội. Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề xuất phát để hình thành
những mối quan hệ đặc biệt của con người đối với thế giới, giúp con người
vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các lồi vật.
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của con người trong các lĩnh
vực chính trị xã hội nhằm phát triển và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các
quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những
môi trường xã hội xứng đáng với bản chất con người bằng cách đấu tranh giai
cấp và cách mạng xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì
con người phải tạo ra một thế giới riêng cho thực nghiệm của khoa học tự
nhiên và cả khoa học xã hội.
1.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức. Trong hoạt động thực
tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng
của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng,
qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức. Chính
hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương
tiện hiện đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức. Ngay từ đầu, nhận thức bắt
nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn
lại luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức tiếp tục
phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Những tri thức khoa học chỉ có ý
nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của

3



nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức
khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần XH. Sự hình thành và
phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn.
Nhận thức chỉ trở về hồn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo
hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có
thơng qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức
mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức
đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Chân lý: Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan
được thực tiễn khẳng định
Chân lý mang tính khách quan, nó khơng phụ thuộc vào số đơng (ví dụ:
chân lý tơn giáo).
Chân lý mang tính hai mặt (tuyệt đối và tương đối) vì tính hai mặt
trong q trình nhận thức của nhân loại.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm
tra chân lý không phải là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có
thơng qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật
chất, qua đó nó được "hiện thực hố", "vật chất hơn" thành các khách thể cảm
tính. Từ đó mới có căn cứ để đánh giá nhận thức của con người đúng hay sai,
có đạt tới chân lý hay khơng.
Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con
người cũng được kiểm tra thơng qua rất nhiều hình thức khác nhau.
+ Thực tiễn của xã hội luôn luôn vận động và phát triển.

4



+ Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới hạn. Nó khơng thể
chứng minh hay bác bỏ hồn tồn một tri thức nào đó của con người mà nó
được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm.
Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và như vậy
mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận
thức.
Từ việc tìm hiểu về thực tiễn có thể rút ra các ý nghĩa sau:
Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế
thị trường mới, nền văn hoá mới đậm đà bản sắc dân tộc và chế độ xã hội
mới: dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ.
Trong lĩnh vực kinh tế, đường lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế
cụ thể muốn biết đúng hay sai đều phải thông qua vận dụng chúng trong sản
xuất, kinh doanh cũng như quản lý các q trình đó. Đường lối chính sách
cũng như các giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết. Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp
cho những vấn đề của giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổi mới ở
nước ta vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động nhận
thức nói chung và cơng tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng
ta những hiểu biết mới, phong phú hơn và cụ thể hơn về mơ hình chủ nghĩa xã
hội, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

5


2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn

2.1. Lý luận: Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn. Nó phản ánh những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách
quan.
Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của
xã hội nên bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng, tổ
chức có khoa học.
2.2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống
nhất đó bắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động của con người, đều nhằm
mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con
người.
- Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn: Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn
và lấy được chất liệu của thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của
con người, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Lý luận khơng có mục
đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý luận
chính là ln ln gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiến.
- Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn: Ví dụ: lý
luận Mác - Lênin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp vô sản. Sự
thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó được
hướng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận
là do yêu cầu của thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý
luận, không thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận.
Lý luận khoa học đưa lại cho thực tiễn các tri thức đúng đắn về các quy
luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở để
định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể
là thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.

6



- Lý luận và thực tiễn là thống nhất: Lý luận và thực tiễn thống nhất khi
giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi
lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng cường lẫn nhau và phát huy
vai trị của nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý căn bản của
triết học Mác- Lênin.
- Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn: Xảy ra khi giai cấp thống trị
trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu thuẫn nảy sinh, chúng sẽ làm
giảm ảnh hưởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi đường lối, chính sách xã hội
trở nên lạc hậu và phản động.
Chính vì sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối
với nước ta trong giai đoạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt
động. Hiện nay, nước ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện các mặt
của đời sống xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền
kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước là một vấn đề hết sức mới mẻ chưa có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta cũng
khơng bao giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đi vào tiến hành đổi mới.
Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế nói riêng và việc nhận thức q
trình đổi mới đó khơng tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau cùng phát triển.
Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế
khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động của mình.
Gắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc.
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin.
Thực tiễn khơng có lý luận hướng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng. Vì vậy cho nên, trong khi
nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng
lý luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nam cho hành động
cách mạng, và lý luận khơng phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo.


7


Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong
thực tiễn sinh động. Những người cộng sản các nước phải cụ thể hoá chủ nghĩa
Mác - Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi.
3. Áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có một sự
tương đồng về hồn cảnh, nội dung và ý nghĩa như "Chính sách kinh tế mới
của Lênin" (NEP). Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta đã ngày được xác định rõ hơn. Nó thấm
nhuần quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.
3.1. Lý luận về thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới
kinh tế hiện nay
Cơng cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho
phép phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là một tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta
hiện nay. Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do
lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan
giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân,
đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư bản chủ
nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu
thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức.
Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của
nó địi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở
thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động
thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận khơng bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ
chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn


8


lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh
nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là q trình vừa học vừa làm,
vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi
quay trở lại q trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong
thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều
điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, vấn đề khốn trong
nơng nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm... Trong q trình đó, tất nhiên sẽ
khơng tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không
hề coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta khơng ngừng nâng
cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Tóm lại, đổi mới tư duy là một bộ phận không thể thiếu được của sự
phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều
đó cịn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động
đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá
về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động
thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy
cần khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải
pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu
CNXH của cách mạng Việt Nam. Nhưng trong quá trình xây ở thời kỳ đầu,
Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng
vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xố bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần,

duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Do đó,

9


quán triệt nguyên tắc khách quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là
nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân.
Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới
mẻ, khó khăn, phức tạp địi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ
quan và tính năng động chủ quan. Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình
cách mạng và tri thức khoa học bởi tri thức khoa học có được hay khơng là
nhờ ở lịng ham hiểu biết, trí thơng minh, ý chí ngược lại nếu tri thức khoa
học phát huy được tác dụng trong thực tiễn thì nó lại trở thành động lực tăng
thêm tri thức, nhận thức. Sự kết hợp xuất phát từ thực tế khách quan và phát
huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển
nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng được có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan
để hoạt động và đem nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phương châm
chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp
với tri thức khoa học được trang bị, chúng ta mới thành công được. Đặc biệt
là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng
cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương hướng`và mục tiêu đúng đắn phát
triển đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển kinh tế
chung của khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập tồn cầu hố hiện
nay, những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước xuất phát từ thực tiễn
tình hình đất nước đáng phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của nó.

10



KẾT LUẬN
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự
nghiệp rất mới mẻ, đa diện và phức tạp; do đó việc nhận thức
đúng bản chất, con đường và bước đi của q trình này địi
hỏi một sự khái quát lý luận làm cơ sở giúp Đảng và Nhà nước
vạch ra được chủ trương, đường lối để quản lý, điều tiết và
thực hành q trình đó. Hơn nữa, chúng ta đang đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và q trình này sẽ
làm xuất hiện trong xã hội nhiều vấn đề mới, nhiều nội dung
mới. Vì vậy, cần thiết phải có sự nhạy cảm, hiểu biết, nắm bắt
đúng và khái quát sâu sắc thực tiễn mới có thể đưa lại những
giải pháp hữu hiệu, khả thi nhằm phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của q trình đó, đồng thời làm thúc đẩy lý
luận phát triển. Đó là nội dung cơ bản, xuyên suốt và đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động nghiên cứu lý luận chính trị hiện
nay ở nước ta. Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới đất nước vừa
qua đã cho chúng ta những bài học hay, những kinh nghiệm
quý, những cách tạo ra diện mạo mới cho chủ nghĩa xã hội rất
linh hoạt, sáng tạo và cần phải được đúc rút, khái quát thành
lý luận và triết lý phát triển của đất nước trong bối cảnh mới
chỉ bằng cách đó, mới tạo ra cơ sở lý luận khoa học cho việc
định hướng sự phát triển của đất nước trong tương lai.
Tóm lại, khái quát thực tiễn để phát triển lý luận và đến
lượt nó, nghiên cứu, phát triển lý luận để soi đường, định
hướng cho thực tiễn là một tất yếu, một đòi hỏi nội sinh của
sự thống nhất giữa cái lý tưởng và cái hiện thực trong hoạt
động lý luận chính trị ở nước ta hiện nay./.

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.83.
2. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
3. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội,2016, tr 107-108, 108.
4. Nội dung các bài giảng, giáo trình mơn Triết học của Lớp hồn thiện
cao cấp lý luận chính trị.

12


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................1
NỘI DUNG.............................................................................. 2
1. Một số vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của nội
dung nghiên cứu.................................................................2
1.1. Thực tiễn........................................................................2
1.2. Thực tiễn của con người được tiến hành dưới nhiều
hình thức................................................................................2
1.3. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức....................3
2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn..........................6
3. Áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới
hiện nay................................................................................. 8
KẾT LUẬN.............................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................12

13




×