Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Dạy học theo chủ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại việt nam lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.25 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH YÊN BÁI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Ngữ văn
TÊN SÁNG KIẾN
Dạy học theo chủ đề "Đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại lớp 12
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sinh"

Tác giả: Hồng Thị Hằng
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Khoa học Ngữ Văn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PT Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Yên Bái

Yên Bái, ngày 08 tháng 02 năm 2022
0


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Dạy học theo chủ đề “ Đọc - hiểu truyện ngắn hiện
đại Việt Nam lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người
học sinh”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong giảng dạy khi dạy - học phần văn bản truyện ngắn hiện đại
Việt Nam lớp 12. Sau khi được Hội đồng khoa học cơng nhận, sáng kiến có thể
áp dụng vào giảng dạy môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Qua nhiều năm giảng dạy, trong đó áp
dụng rộng rãi, đồng bộ từ ngày 08 tháng 10 năm 2021 đến ngày 08 tháng 02


năm 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Hoàng Thị Hằng.
Năm sinh: 06/11/1981.
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ văn học.
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Tổ KHXH - Trường phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0941491981
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng sáng kiến đã biết
Hiện nay trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2 có các văn bản truyện
ngắn hiện đại Việt Nam: Vợ chồng A Phủ; Vợ nhặt; Rừng xà nu; Những đứa con
trong gia đình; Chiếc thuyền ngồi xa (5 bài).
Các văn bản này đang được dạy độc lập. Thời lượng dạy học đọc hiểu các
văn bản tương đương nhau 02 đến 03 tiết/ bài. Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá các
bài học này vẫn là những văn bản học sinh đã được học trong sách giáo khoa.
Điều này khiến cho việc dạy đọc hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại khá vất vả
và việc học của học sinh bị gián đoạn, chưa hình thành được kỹ năng đọc hiểu
văn bản.
Để khắc phục tình trạng này, có thể nhóm các văn bản truyện ngắn hiện
đại Việt Nam thành một chủ đề dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu
nói riêng và năng lực cảm thụ văn học nói chung cho học sinh.
Thời lượng dạy học chủ đề này là 10 tiết (căn cứ vào phân phối chương trình
hiện hành), trong đó giáo viên sẽ sử dụng 10 tiết để dạy đọc hiểu văn bản. Không
1


có tiết kiểm tra đánh giá cho chủ đề riêng, vì thế giáo viên có thể dành thời gian
kiểm tra đánh giá vào trong quá trình thực hiện chủ đề hoặc kiểm tra đánh giá vào

cuối chủ đề. Có thể đặt tên cho chủ đề này là: Đọc hiểu truyện ngắn hiện đại Việt
Nam lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sinh.
2. Những đóng góp của sáng kiến để góp phần nâng cao chất lượng dạy học
- Hệ thống hóa cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đổi mới
nâng cao chất lượng dạy và học, trong quá trình dạy học hướng dẫn học sinh
lĩnh hội, cảm thụ văn bản văn học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Sáng kiến đưa ra những giải pháp cải tiến đã áp dụng có hiệu quả trong
giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung và cảm thụ văn bản văn học nói riêng. Có sự
so sánh, rút kinh nghiệm, điều chỉnh trong quá trình giảng dạy mơn Ngữ văn lớp
12 của học kì II năm học 2021 -2022 và tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp
theo với tinh thần cập nhật, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo yêu cầu của Ngành.
- Nội dung của đề tài đã làm rõ được mục đích, yêu cầu đặt ra trên cơ sở
pháp lý, tính thực tiễn, thực trạng cơng tác giảng dạy. Qua việc phân tích những
khó khăn, vướng mắc để đưa ra các giải pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
học sinh, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đã đem lại những lợi ích cho cơng tác
giảng dạy và học tập bộ môn, như:
+ Giúp giáo viên định hướng, cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng
phát triển tư duy, năng lực học sinh và tiếp cận kịp thời với chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả học tập, chất lượng giảng dạy, giảm bớt áp
lực thi cử và cải thiện tâm lý cho giáo viên cũng như học sinh trong việc đáp ứng
với yêu cầu đổi mới, đảm bảo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
+ Đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tiếp cận dần với xu
thế thay đổi của chương trình giáo dục phổ thơng đang dự thảo và chuẩn bị áp
dụng theo lộ trình trong giai đoạn tới.
- Tính hiệu quả của sáng kiến đã được minh chứng qua chất lượng giáo
dục của bộ môn.
3. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:

3.1. Mục đích của giải pháp
Một trong hai vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCHTW khóa XI là “chuyển mạnh
q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực người học”. Nghị quyết 88/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nêu rõ mục tiêu “chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả
2


về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh” và yêu cầu “đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình
trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống”.
Để thực hiện các chủ trương đó trong điều kiện chưa có chương trình,
sách giáo khoa mới và tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai khi có
chương trình, sách giáo khoa mới, tôi xây dựng chủ đề Đọc hiểu truyện hiện đại
Việt Nam lớp 12 với những mục đích sau:
- Căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, tôi lựa chọn nội
dung để xây dựng chủ đề Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam lớp 12 phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học.
- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học góp phẩn thúc đẩy
đổi mới phương pháp dạy học.
- Cung cấp cho giáo viên dạy kiểu văn bản truyện hiện đại những giải
pháp thực hiện dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cùng tổ chức quá
trình học tập thông qua việc nghiên cứu các đơn vị kiến thức thuộc phạm vi

chuyên môn sâu của một môn học hoặc liên môn. Sẽ giúp học sinh phát triển
được các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công
nghệ thơng tin và truyền thơng. Đồng thời có ý thức rèn luyện trau dồi về phẩm
chất như: Sống yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách nhiệm. Từ đó nâng cao
chất lượng các bài kiểm tra và chất lượng môn học.
3.2. Nội dung giải pháp
3.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới của sáng kiến so với sáng kiến đã,
đang được áp dụng
- Dạy học theo chủ đề truyện ngắn hiện đại Việt nam là một mơ hình mới
cho hoạt động dạy học thay thế dạy học truyền thống (với đặc trưng là những bài
học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm)
bằng việc chú trọng những nội dung kiến thức học tập có tính khái quát, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, với trọng tâm tập trung vào việc học của học sinh thông qua
tổ chức các hoạt động và nội dung gắn với những vấn đề thực tiễn.
- Dạy học theo chủ đề này, giáo viên tận dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm,
kĩ năng có sẵn của các em để giúp các em chủ động tiếp nhận kiến thức mới.
- Dạy học theo chủ đề này, nhiệm vụ học tập hướng tới việc sử dụng kiến
thức, hiểu biết vào thực tiễn, việc lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao,
tinh giản đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (ví dụ các
năng lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc truyền thụ kiến
thức theo định hướng nội dung theo mục tiêu được xác định.
3


- Trong dạy học theo chủ đề, kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong
quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một hình
thức mới, khác với kiến thức trình bày trong các sáng kiến trước đó. Hơn nữa,
với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập
trong điều kiện không gian được mở rộng, khơng chỉ ở trong lớp mà có thể ở cả

ngoài lớp học, thời gian dạy học được linh hoạt cả ở trường và ở nhà.
- Với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản thay
đổi so với dạy học truyền thống. Giáo viên là người hướng dẫn giúp cho học
sinh tự lĩnh hội kiến thức.
- Với việc dạy học theo chủ đề, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo
nhóm để giải quyết các vấn đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng,
đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,…
- Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn
luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo
điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được
bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.
- Sáng kiến đã chỉ ra được một số hướng chuẩn bị giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh cụ thể và đã được
ứng dụng cao, mang lại nhiều hiệu quả nhất định như: Cụ thể hóa tiến trình hoạt
động học của học sinh, giáo viên cần lưu ý đảm bảo một giờ dạy học tích cực,
các bước thiết kế giáo án và thực hiện giờ dạy. Đặc biệt sáng kiến đã đưa ra một
giáo án minh họa theo các bước chuẩn bị giờ dạy học theo phương pháp đổi mới
và đã được áp dụng dạy thử nghiệm tại trường.
3.2.2. Nội dung, cách thức thực hiện các giải pháp
3.2.2.1. Nghiên cứu những vấn đề chung về dạy học theo chủ đề truyện ngắn
hiện đại Việt Nam định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sinh
A.Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành
và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy
học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành
cho học sinh trong chủ đề sẽ xây dựng.
Bảng dưới đây là biểu hiện của một số phẩm chất cần hình thành và phát
triển cho học sinh trong dạy học.

dung


Nhân ái và khoan

Phẩm chất

Biểu hiện
Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dịng họ; thực hiện trách
nhiệm đối với gia đình,…
Có ý thức tìm hiểu và giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam,…
Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các
hoạt động tập thể, xã hội; hoà nhập, hợp tác với mọi người xung

4


Phẩm chất

Biểu hiện
quanh; tôn trọng sự khác biệt của mỗi người; Phê phán và tham gia
ngăn chặn các hành vi bạo lực,…
Sống hồ hợp với thiên nhiên, thể hiện tình u đối với thiên nhiên;
có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền,
chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phê phán những hành vi phá hoại
thiên nhiên,…
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các hành vi
thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống, …

Làm chủ bản thân


Tự trọng, có những hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời
sống, …
Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, công bằng,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những cơng việc
hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt,…
Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, hoạt động cộng đồng, …
Ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản
thân và chủ động khắc phục vượt qua., …
Có thói quen tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, …
Có ý thức tự hoàn thiện bản thân,…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp tương lai cho bản thân ,…

Thực hiện nghĩa vụ HS

Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,…
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng
đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật, …
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán những
hành vi trái quy định của pháp luật, …
Tơn trọng, giữ gìn và tun truyền, vận động, nhắc nhở các bạn
cùng giữ gìn di sản văn hoá của quê hương, đất nước …
Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương,
trong nước và quốc tế, …

Bảng dưới đây là biểu hiện của một số năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh trong dạy học.
Năng
lực


Biểu hiện

5


Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề

Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định mục tiêu phù hợp với
bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố gắng thực hiện mục tiêu học tập…
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao và lựa chọn các
nguồn tài liệu đọc phù hợp; tìm kiếm, chọn lọc và ghi chép được thông tin
cần thiết; ghi được nội dung thảo luận; nhận ra và điều chỉnh được những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập; tự đặt ra yêu
cầu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích cực, chủ động tìm tịi thơng tin
bổ sung và mở rộng thêm kiến thức…
Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; phát hiện yếu tố mới
trong tình huống quen thuộc; tơn trọng các quan điểm trái chiều; phát hiện
yếu tố mới, tích cực trong những ư kiến khác nhau; phân tích, tóm tắt những
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và làm rõ thông tin,
tư tưởng mới; hứng thú, độc lập trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, vấn đề
và tư tưởng mới…
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luận về các giải
pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù hợp;hình thành tư tưởng về giải
pháp mới dựa trên các nguồn thông tin đă cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay
thay thế các giải pháp không c ̣n phù hợp…
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhận ra sự không phù hợp và điều chỉnh
được giải pháp; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn; giải quyết được vấn đề…
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải quyết
vấn đề; áp dụng tiến tŕnh đă biết vào giải quyết t́nh huống tương tự với những

điều chỉnh hợp lý...

Giao
tiếp

hợp
tác

Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và cơng việc có thể hoạt
động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn hợp tác từ người khác…
Xác định được trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm; tự đánh giá khả
năng của mình và đánh giá khả năng của các thành viên trong nhóm để phân
cơng cơng việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc được giao; nêu mặt
được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm tốn, lắng nghe tích
cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên trong nhóm...
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể,
lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt tư tưởng một cách tự tin; có biểu cảm
phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp; nói chính xác, đúng ngữ điệu và
nhịp điệu, tŕnh bày được nội dung chủ đề thuộc chương tŕnh học tập; đọc hiểu
nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các
6


Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông; bước
đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong học tập; nhận
biết các thành phần của hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản;
sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ
chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng…

thông


và truyền

nghệ thông tin

Sử dụng công

dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc...

B. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tiến trình dạy học giải quyết vấn đề.

7


PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ
TT
Bước
Nội dung
1
Chuyển
GV tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn đề,
giao nhiệm lựa chọn một kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp
vụ
để giao cho HS một nhiệm vụ vừa sức. HS sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ.
2
Thực hiện HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhiệm vụ nhân, cặp đơi hoặc nhóm nhỏ).
3
Báo cáo, Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, GV tổ chức cho

thảo luận HS báo cáo và thảo luận.
4
Phát biểu Từ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề
vấn đề
cần giải quyết. GV hướng dẫn HS phát biểu vấn
đề.

TT Bước
1
Chuyển
giao nhiệm
vụ
2
Thực hiện
nhiệm vụ
3
Báo cáo,
thảo luận
4
Lựa chọn
giải pháp

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Nội dung
GV lựa chọn một kỹ thuật dạy học tích cực phù
hợp để giao nhiệm vụ cho HS đề xuất các giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề vừa được phát biểu.
HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đơi hoặc nhóm nhỏ).
Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, GV tổ chức cho

HS báo cáo và thảo luận.
Từ kết quả báo cáo, thảo luận, GV hướng dẫn
HV lựa chọn các giải pháp phù hợp.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TT Bước
Nội dung
1
Chuyển
GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện giải pháp đã
giao nhiệm lựa chọn để giải quyết vấn đề.
vụ
2
Thực hiện HS hoạt động tự lực giải quyết vấn đề (Cá nhân,
nhiệm vụ
cặp đơi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết
vấn đề có thể (thường) được thực hiện ở ngồi
lớp học và ở nhà.
3
Báo cáo, GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận.
thảo luận
4
Kết luận, Từ kết quả báo cáo, thảo luận, GV hướng dẫn
nhận định, HV nhận định các kết quả và rút ra kết luận. GV
hợp thức hợp thức hóa các kiến thức thu được, gợi ý HS
hóa
kiến phát hiện các vấn đề cần giải quyết tiếp theo.
thức

8



C. Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra. Gồm:
+ Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
+ Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể
hình dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong nhiều tuần với một số
tiết học trên lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học
sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh trong học tập. Giáo viên có thể đánh giá được hiệu quả của việc dạy học
theo tiến trình đã thiết kế nhằm biến học sinh từ vị thế người “đi học” thành
người làm chủ các tình huống trên lớp, tự chủ, tích cực nghiên cứu, tìm tịi, xây
dựng kiến thức mới.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu
của câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, GV có thể xây dựng các câu
hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Căn cứ vào
mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng khối lớp, GV và nhà
trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỷ lệ
các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
3.2.2.2 Đề xuất giải pháp cách thiết kế các hoạt động dạy học theo chủ đề Đọc
hiểu truyện ngắn hiện đại Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất người học sinh.

I. Căn cứ lựa chọn chủ đề.
Hiện nay trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2 có các văn bản truyện ngắn
hiện đại: Vợ chồng A Phủ; Vợ nhặt; Rừng xà nu; Những đứa con trong gia đình;
Chiếc thuyền ngồi xa (5 bài).
Các văn bản này đang được dạy độc lập. Thời lượng dạy học đọc hiểu các
văn bản tương đương nhau. Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá các bài học này vẫn là
9


những văn bản học sinh đã được học trong sách giáo khoa. Điều này khiến cho việc
dạy đọc hiểu văn bản khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn, chưa hình
thành được kỹ năng đọc hiểu văn bản.
Để khắc phục tình trạng này, có thể nhóm các văn bản truyện ngắn hiện đại
thành một chủ đề dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
nói riêng và năng lực cảm thụ nói chung cho học sinh.
Thời lượng dạy học chủ đề này là 10 tiết (căn cứ vào phân phối chương trình
hiện hành), trong đó GV sẽ sử dụng 10 tiết để dạy đọc hiểu các văn bản. Khơng có
tiết kiểm tra đánh giá cho chủ đề riêng, vì thế GV có thể dành thời gian kiểm tra đánh
giá vào trong quá trình thực hiện chủ đề hoặc kiểm tra đánh giá vào cuối chủ đề.
II. Nội dung chủ đề.
GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động sau:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc hiểu những đặc trưng thể loại truyện ngắn
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu từng văn bản văn học thuộc các
giai đoạn: kháng chiến chống Pháp; kháng chiến chống Mĩ; giai đoạn đất
nước thống nhất.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc hiểu cụ thể văn bản.
III. Tổ chức dạy học chủ đề.
A. MỤC TIÊU
Chương trình cấp THPT mơn Ngữ văn quy định chuẩn kiến thức kỹ năng cho
các bài học về văn bản văn học truyện ngắn như sau:

- Nhận biết giai đoạn văn học; tiểu sử cuộc đời tác giả; đặc điểm sáng tác của
tác giả (phong cách sáng tác).
- Biết tìm hiểu văn bản truyện ngắn qua các phương diện: đề tài, chủ đề, nhân
vật, hình ảnh, giọng điệu, ngơn ngữ kể chuyện...
- Biết cách đọc - hiểu văn bản văn học theo đặc trưng thể loại.
Khi nhóm thành chủ đề như đã nói ở trên, học xong chủ đề này, học sinh sẽ
được hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất sau:
- Năng lực giao tiếp (cụ thể là khả năng đọc hiểu văn bản văn học truyện
ngắn), gồm các kiến thức, kĩ năng cơ bản, cụ thể sau đây:
+ Nắm được nội dung của các văn bản.
+ Nêu và lí giải được nội dung ý nghĩa của các văn bản.
+ Chỉ ra và phân tích được đặc trưng nghệ thuật của các văn bản này.
+ Vận dụng hiểu biết về truyện ngắn Việt Nam để đọc hiểu các văn bản văn
học khác ngoài SGK.
10


+ Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào giải quyết những tình
huống trong thực tiễn đời sống và học tập của bản thân.
- Các năng lực khác: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực tự quản bản thân, năng lực công nghệ thông tin…
- Phẩm chất:
+ Yêu quê hương, đất nước
+ Yêu thương con người
+ Sống nghị lực và lạc quan
+ u chuộng hịa bình
+ Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước…
Cụ thể, với những nhóm bài được đọc hiểu trong chủ đề, thơng qua việc tổ
chức các hoạt động học tập, GV giúp HS:
- Về kiến thức

Thơng qua q trình đầu tiên là tiếp xúc, cảm thụ văn bản ngôn từ đến việc
cảm nhận, hiểu ra chân giá trị của hình tượng nghệ thuật và cảm hứng của nhà văn,
tài năng diễn tả của nhà văn để làm nên tác phẩm đó. Và cuối cùng là quá trình kết
thúc sự tiếp nhận ở người đọc qua việc hiểu, rung cảm, có được những rung cảm,
những ấn tượng và chịu ảnh hưởng của tác phẩm, của hình tượng nghệ thuật trong
đời sống cá nhân.
Quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học đã giúp cho con người có được những
thói quen, những tình cảm lành mạnh, những suy ngẫm để tự rèn luyện, tự điều
chỉnh bản thân bởi vì chức năng tiếp nhận văn học khơng chỉ đơn thuần là quá trình
người đọc tiếp xúc với tác phẩm văn học mà nó cịn diễn ra q trình nhận thức ở họ
khi người đọc và người học có ý thức cao về những vấn đề trong tác phẩm văn học.
Quá trình học văn ở trường THPT đối với lứa tuổi học sinh chính là q trình thầy
cơ giúp các em tiếp xúc tác phẩm, hiểu ra cái đúng, cái hay của nó và bằng tài năng
của mình người thầy phải cảm thụ, cảm nhận một cách toàn diện để sau đó từng
bước đưa HS bước vào tác phẩm mà phân tích, cảm thụ và hiểu tác phẩm một cách
đầy đủ, đúng đắn.
Trong cảm nhận tác phẩm văn học, người đọc phải dùng liên tưởng, tưởng
tượng để hình dung, để hiểu ý đồ, quan niệm nghệ thuật, tư tưởng nhà văn trong tác
11


phẩm, bởi vì nhà văn đã dùng liên tưởng, tưởng tượng làm phương tiện, cách thức,
thủ pháp nghệ thuật để sáng tác tác phẩm văn học. Quá trình tiếp xúc, tiếp thu một
giờ giảng văn trên lớp của học sinh phải nhờ ào tài năng, kĩ năng của người thầy qua
các thao tác đọc, phân tích, bình giảng, nhận xét để bằng các giác quan, học sinh có
thể hiểu tác phẩm qua hệ thống ngơn ngữ, hình tượng, các thủ pháp nghệ thuật trong
tác phẩm. Sự dẫn dắt của người thầy rất quan trọng, vì thế thầy muốn dẫn dắt học
sinh bước vào khám phá tác phẩm thì trước hết phải hiểu tác phẩm, thâm nhập vào tác
phẩm một cách tự nhiên, thoải mái và có khả năng phân tích, đánh giá tác phẩm và
qua sự cảm thụ của mình hướng cho học sinh cảm thụ cái hay, chỗ độc đáo của tác

phẩm để từ đó từng bước hiểu ra vấn đề nhà văn đặt ra và giải quyết trong tác phẩm.
- Về kỹ năng
+ Biết phân tích văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại;
+ Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu và phân tích các văn bản;
- Về thái độ
+ Biết đồng cảm, yêu quý vẻ đẹp tâm hồn của con người và trân trọng những
sáng tác của nhà văn.
+ Biết trân trọng giá trị nhân văn, nhân đạo, mối quan hệ giữa con người với
con người; tinh thần lạc quan trước cuộc sống.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của GV
- Sách giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập Ngữ văn 12 (tập 2);
- Các tư liệu tham khảo: Các công trình nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn về thể
loại truyện ngắn
- Máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS
- Đọc và chuẩn bị bài
- Sưu tầm các văn bản truyện ngắn cùng giai đoạn hoặc khác giai đoạn có
liên quan đến nội dung chủ đề.
C. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
1. Một số lưu ý khi dạy học chủ đề
- Trong giờ đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại, giọng đọc của giáo viên như trên
đã nói là rất quan trọng. Với giọng đọc của mình, giáo viên có thể đã và đang truyền
thụ được cái hồn của tác phẩm cho học sinh. Vì vậy, thầy phải có trách nhiệm tập
12


luyện cho học sinh thói quen đọc đúng, đọc diễn cảm văn bản bởi vì độc chính là
khâu đầu tiên giúp học sinh cảm nhận tác phẩm bằng chính giọng đọc của mình để
cảm thụ đúng tác phẩm, cảm thụ cái hay của tác phẩm thông qua sự ngân vang của

nó trong cảm xúc, là yếu tố quan trọng cho học sinh đến được và dần hiểu tác phẩm
văn chương. Một giờ đọc – hiểu mà cả thầy lẫn trò đều có giọng đọc tốt sẽ truyền
được cảm xúc của mình từ tác phẩm cho học sinh trong lớp.
- Trong giờ đọc – hiểu truyện ngắn, trước khi giảng giáo viên có thể dùng lời
kể hoặc lời dẫn kết hợp với một số trị chơi, hình ảnh, đoạn phim, bài hát minh hoạ
để tạo tâm thế thoải mái, giúp học sinh có điều kiện thâm nhập được vào tác phẩm,
vào bài dạy một cách hứng thú. Có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong phần
giới thiệu về tác giả, tác phẩm bằng một vài hình ảnh minh hoạ hoặc các tài liệu quý
hiếm giúp học sinh hiểu sâu thêm tác phẩm.
- Giáo viên cần xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp và sử dụng có hiệu quả.
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong giờ đọc văn là hết sức cần thiết. Nó sẽ giúp
học sinh tích cực, chủ động tiếp thu, làm chủ kiến thức. Thậm chí, bằng hệ thống
câu hỏi có chất lượng, người thầy có thể phát huy phẩm chất, năng lực của các em,
làm cho giờ dạy trở nên hấp dẫn và có hiệu quả hơn rất nhiều.
- Để giúp các em phát huy phẩm chất, năng lực của mình, trong giờ đọc –
hiểu tác phẩm, giáo viên nên xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi sáng tạo. Đây là
loại câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng suy nghĩ độc lập, kết hợp với khả năng
tư duy chặt chẽ, trên nền tảng kiến thức đã có để tìm tịi, phát hiện ra cái mới. Loại
câu hỏi này mang đặc trưng của một giờ hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm văn
chương. Nó đáp ứng đúng đặc thù của bộ môn và phân môn, tạo cảm hứng cho cả
người dạy lẫn người học. Có thể phân ra nhiều kiểu nhỏ của dạng câu hỏi sáng tạo:
+ Câu hỏi phân tích: Kiểu câu hỏi phân tích yêu cầu học sinh bám sát các yếu
tố của tác phẩm, đi sâu tìm hiểu giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm.
+ Câu hỏi nêu vấn đề: Đi-xtec-vec nói rằng: “Người giáo viên bình thường
mang chân lí đến cho học trò. Người giáo viên giỏi biết dạy học trò đi tìm chân lí”.
Mà trong thực tế, chân lí nhiều khi ẩn sau những nghịch lí. Ở mỗi tác phẩm văn
chương, đều có những vấn đề, những mâu thuẫn được đặt ra. Giáo viên giỏi sẽ nắm
13



bắt hoặc tìm cách tạo ra những tình huống có vấn đề để học sinh chủ động giải quyết.
- Để phát huy được phẩm chất, năng lực của học sinh, khi xây dựng kế hoạch
dạy học và sử dụng hệ thống câu hỏi cần chú ý một số nguyên tắc sau:
+ Cần khuyến khích được sự tham gia của tất cả các học sinh trong lớp: Trình
độ học sinh trong một lớp học khơng thể đồng đều. Tâm lí chung của người dạy là
hay chú ý đến những học sinh thông minh, hăng hái. Và câu hỏi cũng thường hướng
về những em vốn được coi là sáng dạ trong lớp. Như vậy, những học sinh trung bình
hoặc yếu kém thường khơng có cơ hội để trình bày ý kiến. Muốn tránh tình trạng
này, giáo viên nên chuẩn bị nhiều dạng câu hỏi, có dễ, có khó. Những câu hỏi khó,
nếu cần phải có cả câu hỏi gợi ý để khơi mở cho học sinh con đường đến với chân lí.
+ Khơng nên u cầu học sinh trả lời hồn tồn theo ý mình: Tác phẩm văn
chương vốn đa thanh đa nghĩa. Với mỗi thời đại, mỗi dân tộc, thậm chí với mỗi
người đọc trong những hồn cảnh khác nhau, nó lại mang những nét nghĩa khơng
hồn tồn trùng lặp. Giáo viên cũng là một kiểu người đọc, có thể là người đọc lớn
tuổi, có kinh nghiệm sống, sự trải nghiệm nhiều hơn so với người đọc - học sinh.
Nhưng cần chú ý một điều, cách hiểu của người thầy về văn bản văn học không
phải là cách hiểu duy nhất đúng. Vậy cần tránh hiện tượng người dạy cố gắng lái
học sinh theo suy nghĩ của mình một cách gị ép, khiên cưỡng. Điều này vừa phản
giáo dục vừa không phù hợp với con đường tiếp cận cái hay cái đẹp của văn chương
phải bằng những rung động thẩm mĩ.
+ Biết phân loại các câu trả lời: Đây là những tình huống sư phạm, u cầu
giáo viên phải có cách ứng xử hợp lí, khéo léo. Với những câu trả lời hồn tồn
đúng, hãy khích lệ học sinh bằng một lời khen đúng mức. Các em sẽ cảm thấy tự tin,
thậm chí thấy mình đã thành cơng. Với những câu trả lời sai, cần nhạy bén tìm ra
nguyên nhân khiến học sinh nhầm lẫn. Nên tiếp tục có định hướng để các em tìm ra
câu trả lời đúng. Cũng cần hết sức quan tâm đến những câu trả lời ngoài dự
đốn.Trong một lớp học, giữa những học sinh bình thường có thể có những em xuất
sắc, năng lực cảm thụ vượt trội. Những học sinh này có thể đưa ra những câu trả lời
bất ngờ, thơng minh, ngồi tầm dự đốn của giáo viên, thậm chí cịn gợi mở một
hướng khái thác mới cho bài học. Người thầy không chỉ dạy mà còn học được nhiều

14


điều từ những học sinh như thế. Trong trường hợp này, cần khuyến khích, khen
ngợi, tạo cơ hội cho các em được phát triển năng lực của mình.
- Trong giờ đọc – hiểu truyện ngắn, để rèn luyện phẩm chất, năng lực cho học
sinh, giáo viên còn phải cố gắng tập cho học sinh có thói quen rèn luyện và thao tác
những thói quen cần thiết khi chuẩn bị ở nhà và khi học giờ đọc – hiểu ở lớp. Theo
tơi đó có thể là những thói quen sau:
+ Thói quen đọc tác phẩm cẩn thận, kỹ càng, đọc đúng đọc, diễn cảm để tự
cảm nhận tác phẩm, đồng thời với việc đọc có suy nghĩ là thói quen gạch chân và
ghi lại những đoạn hay của tác phẩm.
+ Thói quen đọc tác phẩm cẩn thận, kỹ càng, đọc đúng đọc, diễn cảm để tự
cảm nhận tác phẩm, đồng thời với việc đọc có suy nghĩ là thói quen gạch chân và
ghi lại những đoạn hay của tác phẩm.
+ Thói quen liên tưởng, liên hệ với những vấn đề, những tác phẩm khác có
liên quan đến những giá trị cơ bản trong tác phẩm đang học.
+ Thói quen cảm nhận tác phẩm theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh khơng
máy móc thụ động; phải tập trung suy nghĩ, phát hiện những điều mới lạ ở tác phẩm
khi cảm nhận nó qua sự dẫn dắt gợi ý của thầy cơ, có nghĩa là phải có sự cảm nhận
của riêng mình.
+ Phải biết và có thói quen cảm nhận tác phẩm theo đặc trưng thể loại, đặc
trưng thi pháp.
- Rèn luyện năng lực và phẩm chất cho học sinh ở giờ giảng văn đòi hỏi ở cả
thầy lẫn trò một cách học, cách dạy hợp lý, khoa học, linh hoạt, không phải bài nào
cũng giảng và liên tưởng theo một cách, không phải tác giả tác phẩm nào cũng một
dạng lời bình mà phải tùy thuộc vào hoàn cảnh, tác phẩm cụ thể để hướng dẫn học
sinh cách cảm thụ, cách phát hiện. Về phía học sinh, theo tơi nếu cầu tồn 100% học
sinh đều cảm thụ tốt tác phẩm văn học bằng tư duy sáng tạo của các em thì khó mà
đạt được. Vì vậy phải tùy đối tượng, tùy năng lực cảm thụ văn học của từng đối

tượng mà hướng dẫn chỉ đạo các em phát hiện, phát triển sáng tạo phù hợp.
- Để giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực trong giờ đọc hiểu truyện
ngắn hiện đại, giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh đi theo con đường thi pháp học
15


bởi vì thi pháp học sẽ giúp học sinh hiểu đúng, nhanh chóng phát hiện ra những
điểm sáng thẩm mỹ ở tác phẩm. Muốn vậy, người thầy phải nắm và vận dụng linh
hoạt, vững vàng lý luận thi pháp trong quá trình giảng văn.
- Để phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh, giáo viên cần tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh, đồng thời vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học mới, như phương pháp thảo luận nhóm, giao dự án, kết hợp kĩ thuật khăn trải
bàn, mảnh ghép,…v...v...
2. Thiết kế dạy học chủ đề truyện ngắn hiện đại lớp 12
A. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện ngắn hiện đại
(Vợ nhặt - Kim Lân ; Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi ; Rừng xà nu - Nguyễn Trung
Thành ; Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi ; Chiếc thuyền ngồi xa Nguyễn Minh Châu) : vấn đề số phận con người, cảm hứng anh hùng ca và cảm
hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước ; sự phong phú, đa dạng về đề tài, chủ
đề ; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút
pháp trần thuật mới mẻ.
- Hiểu một số đặc điểm của truyện Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945
đến hết thế kỉ XX.
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể
loại.
- Biết vận dụng những hiểu biết trên khi làm bài văn nghị luận văn học.
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện hiện đại nước ngoài.
Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản

- Năng lực đọc hiểu ,đoạn trích truyện ngắn,truyện vừa văn học nước ngồi
- Năng lực trình bày suy nghĩ,cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của đoạn trích
truyện ngắn,truyện vừa văn học nước ngồi
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản
B. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề: “Truyện ngắn hiện đại Việt Nam”
16


theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sinh
Nhận biết

Thông hiểu

- Nêu thông tin về
tác giả, tác phẩm,
hồn cảnh sáng tác,
thể loại.

- Lí giải được mối
quan hệ/ ảnh hưởng
của hoàn cảnh sáng
tác với việc xây
dựng cốt truyện và
thể hiện nội dung,
tư tưởng của các
đoạn trích, tác
phẩm.

- Nhận diện được - Hiểu được ảnh
ngơi kể, trình tự kể hưởng của giọng kể

với việc thể hiện
nội dung tư tưởng
của tác phẩm
- Nắm được cốt
truyện nhận ra đề
tài, cảm hứng chủ
đạo.

- Lí giải sự phát
triển của các sự
kiện và mối quan
hệ của các sự kiện.

- Nhận diện hệ
thống nhân vật (xác
định được nhân vật
trung tâm, nhân vật
chính, phụ).

- Giải thích phân
tích đặc điểm về
ngoại hình, tính
cách, số phận nhân
vật. khái quát được
về nhân vật.

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Vận dụng hiểu - So sánh các

biết về tác giả, tác phương diện
phẩm để phân tích nội dung nghệ
lí giải giá trị nội thuật giữa các
dung các đoạn đoạn trích, tác
trích, tác phẩm văn phẩm văn học
học nước ngồi.
nước
ngồi
cùng đề tài
hoặc thể loại;
phong cách
tác giả.
- Khái quát đặc
điểm phong cách - Trình bày
những kiến
của tác giả từ đoạn
giải riêng,
trích, tác phẩm.
phát hiện sáng
tạo về văn
bản.
- Chỉ ra các biểu - Biết tự đọc
hiện và khái quát và khám phá
các đặc điểm của các giá trị của
thể loại từ đoạn một văn bản
trích, tác phẩm.
mới cùng thể
loại.
- Trình bày cảm - Vận dụng tri
nhận về đoạn trích, thức đọc hiểu

tác phẩm.
văn bản để
kiến
tạo
những giá trị
sống của cá
nhân.
(Trình
bày
những
giải
pháp để giải
quyết một vấn
đề cụ thể (là
17


- Phát hiện và nêu
được tình huống
truyện.

một nhiệm vụ
trong học tập,
trong
đời
sống) từ sự
học tập nội
dung của văn
bản đã đọc
hiểu).

- Chỉ ra được ý - Thuyết trình về - Chuyển thể
nghĩa của tình tác phẩm.
văn bản (vẽ
huống truyện.
tranh, đóng
kịch…).
- Nghiên cứu
khoa học, dự
án.
- Lí giải ý nghĩa và
tác dụng của các từ
ngữ, hình ảnh, câu
văn, chi tiết nghệ
thuật, biện pháp tu
từ.

- Chỉ ra được các
chi tiết nghệ thuật
đặc sắc của mỗi
đoạn trích, tác
phẩm và các đặc
điểm nghệ thuật
của thể loại truyện.
Câu hỏi định tính, định lượng:
- Trắc nghiệm khách quan (về tác giả, tác
phẩm,đặc điểm thể loại, chi tiết nghệ
thuật ...)
- Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, phát
hiện,nhận xét,đánh giá…)
- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ cảm

nhận, kiến giải riêng của cá nhân…)
- Phiếu quan sát làm việc nhóm
(trao đổi, thảo luận về các giá trị của các
đoạn trích tác phẩm…)

Bài tập thực hành:
- Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực
hành)
- Bài tập dự án (nghiên cứu so sánh
đoạn trích, tác phẩm, nhân vật theo
chủ đề…)
- Bài trình bày miệng (thuyết trình,
đọc diễn cảm, kể truyện sáng tạo,
trao đổi thảo luận…)

C. Câu hỏi/bài tập minh họa:

18


Văn bản: Vợ chồng A Phủ( Tơ Hồi)
Nhận biết
Thơng hiểu
1. Nêu ngắn gọn vài
nét về tác giả Tơ
Hồi.
2. Nêu hồn cảnh
sáng tác của tác
phẩm?
3. Nêu xuất xứ của

truyện.
4. Xác định nhân vật
trung tâm của Truyện.
5. Liệt kê các chi tiết
nghệ thuật có ý nghĩa
trong truyện.

1. Anh/ chị tóm tắt
ngắn gọn và rút ra
chủ đề đoạn trích “Vợ
chồng A Phủ”
2. Những nét độc đáo
trong quan sát và diễn
tả của tác giả về đề tài
miền núi.
3. Cảm nhận về một
chi tiết nghệ thuật đặc
sắc của truyên.
4. Lý giải tâm trạng
của nhân vật trong
truyện khi Mi cắt dây
trói cứu A Phủ.
5. Mị xuất hiện ngay
ở những đòng đầu
tiên của truyện ngắn
Vơ chồng A Phủ. Em
hình dung và cảm
nhận được điều gì về
nhân vật trong đoạn
văn mở đầu.

6. Những tác nhân
nào đã thức dậy ở Mị
lòng ham sống và
khao khát hạnh phúc
mãnh liệt trong đêm
tình mùa xn ở
Hồng Ngài.

Vận dụng
Thấp
Cao
1. Phân tích sức sống 1. Qua số
tiềm tàng của Mị phận của hai
trong đêm tình mùa nhân vật Mị
xn.
và A Phủ,
2. Phân tích tâm trạng hãy phát biểu
và hành động cắt dây ý kiến của
trói cứa A Phủ của anh/( chi) về
Mị trong đêm mùa giá trị nhân
đơng.
đạo của tác
3. Phân tích nhân vật phẩm.
Mị trong truyện ngắn 2. Qua bài
“ Vợ chồng A Phủ” học, anh (
của Tơ Hồi để thấy chị)
cảm
được giá trị nhân đạo nhận được
sâu sắc của tác phẩm. điều gì về giá
4. Phân tích nhân vật trị hiện thực,

A Phủ trong Vợ nhân đạo của
chồng A Phủ của Tô tác phẩm?
Hồi.
3. Vợ chồng
4. Phân tích tư tưởng A Phủ là câu
nhân đạo mới mẻ của truyện
về
Kim Lân trong tác một đôi trai
phẩm.
gái
người
Mông

miền núi cao
Tây
Bắc
cách
đây
mấy
trục
năm.
Tuy
nhiên, nhiều
vấn đề đặt ra
từ
câu
chuyện này
không chỉ là
chuyện của
hơm qua mà

cịn
lại
chuyện của
hơm
nay.
Anh(
chị)
nghĩ gì về
điều này ?
19



×