Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dạy học văn bản đọc tiểu thanh kí (nguyễn du, nv 10, tập 1) theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 26 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƢỜNG PTDTNT THPT TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Ngữ Văn)

TÊN SÁNG KIẾN
DẠY HỌC VĂN BẢN “ĐỌC TIỂU THANH KÍ” (NGUYỄN DU,
NGỮ VĂN 10, TẬP 1, CTC) THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

Tác giả: NGUYỄN QUỲNH THU
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trƣờng PT Dân tộc nội trú THPT Tỉnh

Yên Bái, ngày 06 tháng 02 năm 2022


1

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Dạy học văn bản “Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du, Ngữ
văn 10, tập 1, CTC) theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh khối 10 tại các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được thực hiện từ năm học 2020 -2021 đến nay


5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Thu.
Năm sinh: 22/05/1983
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ văn
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Tổ KHXH - Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0963356655
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Sáng kiến của tôi áp dụng để dạy học văn bản chữ Hán “Độc Tiểu Thanh kí”
của tác giả Nguyễn Du trong chương trình Ngữ văn 10, tập 1, chương chình cơ bản.
Qua nhiều năm dạy học chương trình Ngữ văn THPT theo định hướng tiếp cận nội
dung, tham khảo cách dạy của các thầy cô cùng chuyên môn, tôi nhận thấy có một
số vấn đề sau:
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đã được Bộ Giáo dục và đào tạo
phát động và triển khai từ nhiều năm qua. Đặc biệt, ngày 18/12/2020 Bộ giáo dục
đã ban hành Công văn số 5512 về tổ chức kế hoạch giáo dục của nhà trường. Theo
đó ban hành kèm theo Công văn 5512 là các phụ lục về mẫu giáo án theo Công văn
5512, khung kế hoạch giáo dục của giáo viên, khung kế hoạch tổ chức hoạt động
giáo dục, khung kế hoạch dạy môn học, mẫu phiếu đánh giá bài dạy... đã chính thức
ban hành những hướng dẫn cụ thể cho giáo viên trước thềm CT GDPT 2018 được
triển khai ở cấp THPT năm học 2022-2023.Vì vậy, với tư cách là một giáo viên trực
tiếp dạy học, ngoài tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch tổ
chức hoạt động giáo dục, tơi xác định nhiệm vụ trong tâm của mình phải xây dựng,
thiết kế kế hoạch bài dạy (KHBD - hay còn gọi là giáo án) theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh qua các tiết dạy để hình thành tâm lí vững vàng khi
chương trình GDPT 2018 được triển khai đại trà ở lớp 10 vào năm học sau.



2

Nguyễn Du không chỉ là tác giả lớn của văn học trung đại Việt Nam, mà còn
là Đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới. Các tác phẩm và tên tuổi của
ông đã làm vinh dự nền văn học nước nhà, nâng cao vị thế Văn học Việt Nam trong
nền Văn học nhân loại. Vì thế, ngồi Truyện Kiều là tác phẩm bắt buộc thì trong
chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (Ban hành kèm theo TT
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo) còn quy định một số văn bản bắt buộc lựa chọn trong đó có thơ chữ Hán
của Nguyễn Du. Như vậy, với sự xuất hiện ở cả chương trình cũ và chương trình
mới, văn bản chữ Hán “Độc Tiểu Thanh kí” đã khẳng định được vị trí khơng thể
thiếu của mình. Bởi tài năng và tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du không chỉ
được thể hiện qua truyện thơ Nôm nổi tiếng là Truyện Kiều mà còn được thể hiện
trong một tập thơ bằng chữ Hán “Thanh Hiên thi tập”, trong đó có bài thơ đã trở
thành ngữ liệu bắt buộc lựa chọn vào Chương trình SGK mới là “Đọc Tiểu Thanh
kí”, phiên âm tiếng Hán “Độc Tiểu Thanh kí”.
Qua phỏng vấn nhanh của tơi về tâm lí khi dạy học các văn bản văn học trung
đại Việt Nam của cả giáo viên và học sinh, tất cả đều tựu chung ở ý kiến thấy ngại
dạy và thấy khó học các tác phẩm này. Lí do đưa ra khá nhiều do khoảng cách về
thời gian trung đại - hiện đại; do vướng mắc về văn tự - đa số không biết chữ Hán,
chữ Nôm; do khác nhau về quan niệm nghệ thuật, tư duy thẩm mĩ, phương pháp
miêu tả, thể loại,...Tuy nhiên, với gần mười thế kỉ tồn tại và phát triển, Văn học
trung đại (VHTĐ) Việt Nam đóng một vai trị vơ cùng quan trọng - gạch nối giữa
văn học dân gian và văn học hiện đại, tạo nên dòng chảy bất tận cho nền văn học
nước nhà. Chính vì vậy việc dạy và học VHTĐ Việt Nạm vẫn là một lựa chọn bắt
buộc nhằm góp phần giáo dục học sinh những phẩm chất và năng lực thiết yếu để
trở thành nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước, xã hội.
Ngữ văn là một mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp
học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt

động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo
dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ dân tộc, phát
triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị
tha. Chức năng này của văn học được thể hiện rõ nét qua các văn bản Độc Tiểu
Thanh kí của Nguyễn Du mà tôi lựa chọn để xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Ứng dụng STEAM trong dạy học Ngữ văn đang là xu hướng khá phù hợp với
các yêu cầu của một kế hoạch bài dạy theo công văn 5512 của Bộ giáo dục và đào
tạo. Nó trở thành một phương pháp giáo dục nhấn mạnh việc học dựa trên thực
hành thay vì theo cách truyền thống truyền đạt kiến thức. Do đó, trong thiết kế bài
dạy Độc Tiểu Thanh kí tơi cũng đã ứng dụng phương pháp giáo dục này nhằm phát
huy tối đa việc thực hành, năng lực, phẩm chất, tính tích cực, chủ động của học sinh.


3

Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: Dạy học văn bản “Độc Tiểu Thanh
kí” (Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 1, CTC) theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh nhằm giúp các em có hứng thú học tập môn văn hơn, khơi gợi niềm
đam mê tìm hiểu các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đồng thời góp phần
nâng cao các năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Một trong hai vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCHTW khóa XI là “chuyển mạnh q
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực người học”. Nghị quyết 88/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông nêu rõ mục tiêu “chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”

và yêu cầu “đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng
cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống”.
Để thực hiện các chủ trương đó trong điều kiện chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 chưa được thực hiện ở cấp THPT và tích cực chuẩn bị đầy đủ tâm thế
sẵn sàng, chủ động cũng như các điều kiện cần thiết để khi chương trình, sách giáo
khoa mới được triển khai, tôi tiến hành thiết kế bài dạy “Độc Tiểu Thanh kí”
(Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 1, CTC) theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh với những mục đích sau:
- Để phù hợp với việc vận dụng phương pháp giáo dục theo định hướng
chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương
pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học
tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh trong điều kiện thực tế; dành nhiều
thời gian cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập để học sinh tự biết đọc, viết, nói
và nghe theo những yêu cầu và mức độ khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói, nghe; thực hành, trải
nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt
động lập kế hoạch, thu thập và xử lí thơng tin, dữ liệu... bằng nhiều hình thức trong
và ngồi lớp học, chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình trạng


4

dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương
tiện cho học sinh.
- Thơng qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học văn
bản“Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 1, CTC) sẽ trực tiếp hình

thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu: nhân ái, trung thực, chăm
chỉ, trách nhiệm. Từ đó cũng sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực
chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) cùng
với các năng lực đặc thù (biết đọc và tự đọc văn bản, rèn luyện tư duy và cách viết,
có khả năng diễn đạt trình bày bằng ngơn ngữ nói một cách rõ ràng tự tin, biết tơn
trọng người nói người nghe, có thái độ phù hợp trong trao đổi thảo luận) với việc
chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động
tiếp nhận và tạo lập văn bản. Từ đó nâng cao chất lượng các bài kiểm tra và chất
lượng mơn học.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Xây
dựng lý thuyết và thiết kế bài dạy bám sát mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, lấy học sinh
làm chủ thể, thể hiện đúng tinh thần mở và động.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới của sáng kiến so với các giải pháp trước
đó
So với các phương pháp dạy học truyền thống chỉ chú tâm vào nội dung sách
giáo khoa đề cập đến thì giải pháp của tơi có nhiều sự thay đổi để phù hợp với
Chương trình GDPT 2018, cụ thể sáng kiến có những điểm khác biệt và có tính mới
như sau:
DẠY HỌC
TRUYỀN
TÍNH MỚI CỦA BIỆN PHÁP
THỐNG
Chưa
chú Đã thực hiện u cầu tích hợp nội mơn: Đọc văn - Tiếng Việt trọng tích hợp Làm văn về cả kiến thức và kĩ năng; tích hợp liên mơn lịch sử,
và phân hóa, nghệ thuật, giáo dục cơng dân, ngoại ngữ, hoạt động trải nghiệm,
việc thực hành hướng nghiệp, khoa học kĩ thuật, xã hội học... bằng đa dạng hóa
của học sinh.
các hoạt động học tập từ khởi động, hình thành kiến thức mới cho

đến luyện tập, vận dụng.
Chưa đa dạng Giải pháp đã tích cực góp phần hình thành, bồi dưỡng những
hóa sản phẩm phẩm chất và năng lực chủ yếu cho HS đáp ứng mục tiêu dạy học
học tập của đổi mới tồn diện. Góp phần phát hiện và bồi dưỡng những tài
HS vì thế hình năng ở nhiều môn học xã hội. Tạo một môi trường học tập mở và


5

thức kiểm tra, động, ở đó các em được rèn luyện nhiều kĩ năng như nghiên cứu
đánh giá HS tài liệu, khai thác mạng, giao tiếp, thuyết trình, làm video, cảm
còn đơn chiều nhận tác phẩm văn học bằng nhiều phương thức (vẽ tranh, sáng
tác thơ, âm nhạc,..). Có nhiều sản phẩm chất lượng đã được tạo ra
trong quá trình các em học tập như: bài cảm nhận sâu sắc, tranh
vẽ, thơ, sản phẩm âm nhạc,...sau khi các em học xong văn bản.
Qua đó giúp kiểm tra, đánh giá HS toàn diện.
2.2.2. Nội dung, cách thức thực hiện các giải pháp
2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết (Theo tài liệu modul 4 của chương trình bồi dưỡng giáo
viên đại trà và cơng văn 5512/BGDĐT - GDTrH ngày 18/12/2020)
* Qu n niệ v v i tr củ ế h ạch b i dạ
KHBD (hay còn gọi là giáo án) là kịch bản lên lớp của mỗi giáo viên đới với
học sinh và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định; là một
bản mô tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
của một bài học nhằm giúp người học đáp ứng yêu cầu cần đạt (YCCĐ) về năng lực,
phẩm chất tương ứng trong chương trình mơn học.
Xây dựng kế hoạch bài dạy là giai đoạn chuẩn bị lên lớp. Hoạt động này có
vai trị rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của bài dạy.Việc xây dựng kế
hoạch bài dạy có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như
sau:
+ Thiết lập môi trường dạy học phù hợp: Thông qua việc quyết định trước về mục

tiêu, các chiến lược giảng dạy, phương pháp kĩ thuật dạy học và các phương tiện hỗ
trợ ... một cách thích hợp.
+ Định hướng tâm lí giảng dạy: Các yếu tố liên quan đến học sinh như sở thích,
năng khiếu, nhu cầu, năng lực của học sinh... được lưu ý cân nhắc để việc dạy học
trên thực tế sẽ trở nên tâm lí hơn.
+ Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy : Cho phép giáo viên từ bỏ
những thứ không cần thiết hoặc không liên quan đến bài dạy để xác định rõ ràng, có
giới hạn các vấn đề một cách hệ thống và có tổ chức.
+ Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có: Giáo viên phát triển kiến mới trên cơ sở kiến
thức trước đây của học sinh, giúp học sinh thuận lợi đạt được kiến thức mới, phát
triển năng lực .
+ Phát triển kĩ năng dạy học: Việc chuẩn bị KHBD địi hỏi nhiều kĩ năng vì thế
thơng qua việc chuẩn bị cho nhiều bài dạy giáo viên sẽ ngày càng phát triển và
thành thạo các kĩ năng dạy học của mình .
+ Sử dụng hiệu quả thời gian: Bằng cách cân đối thời gian, các hoạt động dạy học
tiến triển một cách liên tục, hạn chế thời gian lãng phí, hướng đến việc nâng cao
hiệu quả giảng dạy.


6

* Y uc u

dựn

ế h ạch b i dạ

+ Yêu cầu về sự chuẩn bị: cẩn thận, linh hoạt
+ Đáp ứng mục tiêu của chương trình đào tạo 2018
+ Đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.

+ Đa dạng trong hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá.
+ Thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên và tính tích cực học tập của học sinh.
+ Đảm bảo phù hợp với thiết bị, học liệu và điều kiện của nhà trường.
* Cấu tr c ế h ạch b i dạ

*Các bƣớc tổ chức thực hiện một hoạt động học:
+ Bước 1 - Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao
cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học
sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
+ Bước 2 - Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ):
Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu


7

cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo
biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
+ Bước 3 - Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo
luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh
báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm
trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
+ Bước 4 - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được
thơng qua hoạt động.
* Các bƣớc
dựn ế h ạch b i dạ


8


* Các c n cụ iể

tr đánh iá

2.2.2.2. Kế hoạch bài dạy “Độc Tiểu thanh kí”
TRƢỜNG PT DTNT THPT TỈNH
T

KHOA HỌC

H I

Họ và tên giáo viên:
Nguyễn Quỳnh Thu

Ngày: 10/11/2021
Đ C TIỂU THANH KÍ
(Đọc Tiểu Thanh kí)
- Nguyễn Du-

Mơn học: Ngữ văn; Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 02 tiết
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm thơng cảm, xót thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh, cho
những kiếp người tài hoa trong xã hội và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế của
nhà thơ. Qua đó thấy được được giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của bài thơ cũng như
tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, chủ thể

trữ tình, nhân vật trữ tình, thể thơ.
- Phân tích được một số đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
bố cục điển hình đề - thực - luận kết, ý tại ngơn ngoại, tính đa nghĩa, đối,...


9

2. Bảng mô tả năn lực, phẩm chất c n hình thành ở HS
STT
MỤC TIÊU
MÃ HĨA
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : ĐỌC – NĨI – NGHE –VIẾT
Năng lực thu thập thơng tin liên quan đến đời và thơ Nguyễn
1
Đ1
Du
Phân tích được hoàn cảnh sáng tác, đề tài, giá trị bài thơ chữ
2
Đ2
Hán Độc Tiểu Thanh kí.
Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của những từ ngữ,
3
Đ3
hình ảnh đặc sắc, nhịp, các biện pháp tu từ, chủ thể trữ tình,
nhân vật trữ tình trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thơng điệp mà văn
4
Đ4
bản gửi gắm.
Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ

5
Đ5
đạo mà Nguyễn Du gửi gắm vào bài thơ. Phát hiện được các giá
trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.
Nêu được tác động của tác phẩm đối với quan niệm, cách nhìn,
6
Đ6
cách nghĩ và tình cảm của người đọc và thể hiện sự đánh giá
của cá nhân về tác phẩm. Học thuộc lịng văn bản.
Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc
7
N1
giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Độc Tiểu Thanh
kí.
Viết được một văn bản nghị luận về chủ đề, những nét đặc
8
V1
sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành
9
GT-HT
nhiệm vụ nhóm được GV phân cơng.
Hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ
thuật của bài thơ.
Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
đề.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: NHÂN ÁI
- Biết quan tâm đến những người thân, những người xung

10
quanh; biết cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu
thương đối với những người xung quanh cũng như đối với các
nhân vật trong tác phẩm.
- Biết tôn trọng, đề cao những sáng tác nghệ thuật chân
chính và những người lao động nghệ thuật.
10

GQVĐ

CT,CS

II. THIẾT BỊ, HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Thiết bị dạy học: Tranh ảnh về tác giả Nguyễn Du, văn bản thơ chữ Hán...
- Phương tiện dạy học: máy chiếu, máy tính, vở ghi, phiếu học tập, sản phẩm học tập,...

TT


10

- Tài liệu dạy học: Sách giáo khoa Ngữ văn, tập 1;Tài liệu tham khảo; bút vẽ...
2. Học sinh
- Đọc trước bài học, tìm hiểu bài trước theo yêu cầu cụ thể của giáo viên: chuẩn bị bài giới
thiệu về tác giả, tác phẩm; trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK.
- Chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết.
III. TIẾN TRÌNH T CHỨC CÁC HOẠT Đ NG DẠY VÀ HỌC
A. TIẾN TRÌNH HOẠT Đ NG
Hoạt động

Mục tiêu
Nội dung
PPDH,
Phƣơn án
học
dạy học
hoạt động
KTDH
đánh iá
(Mã hố của YCCĐ hoặc
(của HS)
STT)
Huy động, kích
hoạt kiến thức
trải nghiệm nền
của HS có liên
quan đến đặc
điểm văn học
trung đai Việt
Nam, tác giả
Nguyễn Du.
hiểu
HĐ 2
Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,DD6,N1, I.Tìm
chung
Khám phá GT-HT,GQVĐ
1. Tác giả
kiến thức
2. Tác phẩm
(65 phút)

II. Đọc hiểu văn
bản.
1. Hai câu đề
2. Hai câu thực
3. Hai câu luận
4. Hai câu kết
III.Tổng kết: Rút
ra những thành
công đặc sắc về
nội dung và nghệ
thuật của tác
phẩm.
Thực hành bài
HĐ 3
Đ3,Đ4,Đ5,Đ6, GQVĐ
Luyện tập
tập luyện kiến
(10 phút)
thức, kĩ năng
HĐ 1
Khởi động
( 10 phút)

Kết nối - Đ1

- Nêu và giải
quyết vấn đề
- Câu hỏi lựa
chọn
- Kĩ thuật tia

chớp

Đánh giá qua
câu trả lời của
cá nhân;
Do GV đánh
giá.

Đàm thoại
gợi mở (câu
hỏi có vấn
đề, câu hỏi
gợi mở) ;
Dạy học hợp
tác
(Thảo
luận nhóm,
thảo
luận
cặp
đơi);
Thuyết trình;
Trực quan,
kĩ thuật khăn
trải bàn.

Đánh giá qua
sản phẩm thực
hành với công
cụ là rubric;

qua hỏi đáp;
qua trình bày
do GV và HS
đánh giá

Vấn
đáp,
dạy
học
nêu
vấn đề, thực
hành.

-Đánh giá qua
hỏi đáp; qua
trình bày do
GV và HS
đánh giá
-Đánh giá qua
quan sát thái
độ của HS khi
thảo luận do
GV đánh giá

Kĩ thuật:
động não
.

Đánh giá qua
quan sát thái

độ của HS khi
thảo luận do
GV đánh giá


11

HĐ 4
Vận dụng
(5 phút)

Đ3, Đ4, Đ5,Đ6, N1,
GQVĐ, V1 (BTVN)

Liên hệ thực tế
đời sống để làm
rõ thêm thông
điệp tác giả gửi
gắm trong tác
phẩm.

Đàm
thoại
gợi
mở; Thuyết
trình; Trực
quan.
(Kĩ
thuật động
não)


Đánh giá qua
sản
phẩm
graphics qua
trình bày do
GV và HS
đánh giá.
Đánh giá qua
quan sát thái
độ của HS khi
thảo luận do
GV đánh giá

B. T

CHỨC HOẠT Đ NG DẠY VÀ HỌC
HOẠT Đ NG KHỞI Đ NG
(10 ph t)

. Mục ti u Đ1, GQVĐ
b. Nội dung hoạt động: GV công bố thể lệ trị chơi Mở ơ chữ. Để mở được ô chữ hàng dọc (màu
đỏ) bao gồm 8 chữ cái - là thông điệp, cũng là bài học mới được giới thiệu, HS phải trả lời lần
lượt các câu hỏi để mở 8 ô hàng ngang. Mỗi hàng ngang ứng với một câu hỏi. Nội dung các câu
hỏi liên quan đến phần kiến thức Văn học Trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX các
em đã được học từ trước đến giờ.
c. Sản phẩm: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS


Sản phẩm

Đáp án:
- Câu hỏi 1: A. Chữ Hán
GV cơng bố thể lệ trị chơi. Kĩ thuật tia chớp
- Câu hỏi 2: Nguyễn Trãi
+ Hàng ngang thứ nhất có 6 chữ cái (HS lắng nghe câu hỏi
- Câu hỏi 3: Tính quy phạm
để trả lời): Loại chữ nào sau đây được dùng phổ biến nhất để
- Câu hỏi 4: Thúy Kiều
các tác giả trung đại Việt Nam sáng tác văn học?
- Câu hỏi 5: Chiếu
A. Chữ Hán
- Câu hỏi 6:Vương Quan
B. Chữ Nôm
- Câu hỏi 7:Nguyễn Dữ
C. Chữ Quốc ngữ
- Câu hỏi 8: Đường luật
D. Tiếng Pháp
(Có
thiết
kế powerpoint kèm theo)
+ Hàng ngang thứ 2 gồm 10 chữ cái: Ai là tác giả của bài
Cáo nổi tiếng được coi như bản Tuyên độc lập lần thứ hai của
dân tộc ta ở thế kỉ XV?
+ Hàng ngang thứ 3 gồm 11 chữ cái: Đây là một trong những
đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học Việt Nam từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX.
+ Hàng ngang thứ 4 có 8 chữ cái: Điền từ cịn thiếu trong câu
thơ sau

Đầu lòng hai ả tố nga
............. là chị, em là Thúy Vân
(Trích Chị em Thúy Kiều - Truyện Kiều, Nguyễn Du)

- B1 Chu ển i

nhiệm vụ:


12

+ Hàng ngang thứ 5 có tất cả 5 chữ cái: Gọi tên một thể loại
văn học trung đại mà kiểu văn bản này chỉ có bậc vua chúa
mới được dùng nhằm ban bố mệnh lệnh đến thần dân về một
chủ trương lớn, chính sách lớn của vua và triều đình.
+ Hàng ngang thứ 6 có tất cả 8 chữ cái: Trong Truyện Kiều,
Thúy Kiều có một người em trai tên là gì?
+ Hàng ngang thứ 7 có tất cả 8 chữ cái: Ai là tác giả của
Chuyện người con gái Nam Xương các em đã học ở cấp 2 ?
+ Hàng ngang thứ 8 có tất cả 9 chữ cái: Tên một thể thơ vay
mượn từ văn học Trung Quốc được dùng nhiều nhất trong sáng
tác thi ca trung đại Việt Nam.
Từ những hàng ngang đã mở, học sinh sẽ phát hiện ra
tên tác giả Nguyễn Du theo hàng dọc liên quan tới tiết học mới.
GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Du là đại thi hào của Văn
học Việt Nam cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX với kiệt tác
“Truyện Kiều”. Tuy nhiên, tài năng và tấm lòng nhân đạo cao
cả của Nguyễn Du còn được thể hiện trong một tập thơ bằng
chữ Hán “Thanh Hiên thi tập”, trong đó có bài thơ được tuyển
chọn vào Chương trình SGK Ngữ văn 10 mà hôm nay cô cùng

các em sẽ tìm hiểu - “Đọc Tiểu Thanh kí”, phiên âm tiếng Hán
“Độc Tiểu Thanh kí”.
HOẠT Đ NG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
(65 ph t)
Nội dung 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
. Mục ti u Đ1, Đ2, Đ3, GQVĐ
b. Nội dun : trả lời câu hỏi cho 2 nội dung: tác giả, tác phẩm (phiếu học tập số 1)
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT Đ NG CỦA GV VÀ HS
Bước 1:GV giới thiệu bài mới
Bước 2: Giao nhiệm vụ
- Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn SGK
(trang 143)
- Yêu cầu HS trình bày những nét khái
quát về tác giả, tác phẩm
Bước 3: Gọi HS bất kì trình bày bằng
miệng hoặc dựa vào phần chuẩn bị ở
nhà
Bước 4: GV hướng dẫn HS nhận xét và
lựa chọn những kết luận đúng để hình
thành kiến thức mới

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.TÁC GIẢ (1765-1820)
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc.
- Đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Du:
+ Tố cáo lên án những bất cơng, ngang trái chà đạp lên
quyền sống chân chính của con người.

+ Thể hiện tình yêu thương đối với con người, nhất là
những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
2. TÁC PHẨM (TD - SGK)
- Cuộc đời, số phận của nàng Tiểu Thanh - nhân vật trữ
tình.
- Nhan đề bài thơ: nhiều cách hiểu
- Xuất xứ: nằm trong tập thơ chữ Hán “Thanh Hiên thi tập”
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật ( Kết cấu: đề, thực,
luận, kết)


13

Nội dun 2 Đọc hiểu chi tiết văn bản
a. Mục ti u Đ1, Đ2,Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung hoạt động: Giáo viên đọc mẫu toàn bộ văn bản; HS đọc lần lượt đọc to phần phiên
âm, dịch nghĩa, dịch thơ. Kết hợp hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân để tìm hiểu chi tiết văn
bản theo kết cấu điển hình của một bài thơ thất ngơn bát cú Đường luật: Đề - Thực - Luận - Kết
c. Sản phẩm: các bản thuyết trình ngắn của HS; Phiếu học tập đã hồn thiện của các nhóm.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
* H i c u đề
- B1: GV giao nhiệm vụ - phƣơn pháp đ
nêu vấn đề

II. Đọc hiểu

th ại, 1. H i c u đề


? nhận xét về tính chất các hình ảnh hoa uyển
(vườn hoa đep, rực rỡ) nay đã thành khư (bãi
gị hoang, hoang phế)? Tính chất ấy nói lên
điều gì?
Bước 2: HS suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, định hướng kiến thức.
* Hai câu thực - HS thảo luận nhó đ i,
thuyết trình - phiếu học tập số 2
Bước 1: GV nêu vấn đề - Câu hỏi 1: Nếu
hiểu Son phấn, Văn chương là chủ thể cảm
xúc xót xa (liên), bị vương vào, vướng vào
(lụy) vì những việc sau khi chết thì hai câu
thơ xuất hiện biện pháp tu từ nào? Nêu tác
dụng?
Câu hỏi 2: Nếu hiểu Son phấn - chỉ Tiểu
Thanh xinh đẹp, Văn chương - chỉ Tiểu
Thanh tài hoa, tài văn chương tức đối tượng
để xót thương thì hai câu thơ xuất hiện
biện pháp tu từ nào? Ai là chủ thể xót
thương?
Bước 2: HS suy nghĩ trả lời - thảo luận theo
bàn ; GV gợi ý, dẫn dắt
Bước 3: HS đại diện nhóm trả lời; nhóm khác
nhận xét, bổ sung
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.
* Hai câu luận - HS thảo luận, ĩ thuật hăn trải
bàn - phiếu học tập số 3

Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
-> Quy luật biến thiên dâu bể, hưng
phế.
-> Chủ thể trữ tình: đồng cảm, xót
thương, âm thầm.

2. Hai câu thực
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
-> Son phấn, văn chương: chủ thể
cảm xúc - biện pháp nhân hóa -> tự
xót thương cho mình, oán hận với
đời; nếu xuất hiện hoán dụ, ẩn dụ son phấn chỉ sắc đẹp của TT, văn
chương chỉ tài năng của TT nên
chủ thể cảm xúc là người đời.
-> Sắc đẹp, tài hoa của con người
đều bị chà đạp không thương tiếc > Hồng nhan bạc mệnh, Tài mệnh
tương đố.
-> Giá trị nhân đạo sâu sắc.


14

Bước 1: GV giải nghĩa và đặt câu hỏi - Câu
hỏi 1: ý thơ có cịn giới hạn cụ thể thân phận
của Tiểu Thanh khơng hay cịn nhằm khái
qt điều gì? So sánh phiên âm và dịch thơ.
Câu hỏi 2: Đại từ nhân xưng ngơi thứ nhất số
ít xuất hiện qua từ nào, mang ý nghĩa gì?
Bước 2: HS suy nghĩ trả lời - thảo luận theo kĩ

thuật khăn trải bàn ; GV gợi ý, dẫn dắt
Bước 3: HS đại diện nhóm trả lời; nhóm khác
nhận xét, bổ sung
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.

3. Hai câu luận
- Ý thơ nhằm khái quát từ nỗi đau
của Tiểu Thanh đến thân phận
chung của những kiếp hồng nhan,
kiếp tài hoa đều bạc mệnh. Nỗi đau
của Tiểu Thanh không thể hỏi trời
như một nghịch lí đương nhiên tạo vật đố hồng nhan.
- “Ngã” là tôi, ta - nhà thơ như
nhập thân vào Tiểu Thanh - thế
giới của những kẻ tài hoa, tài tử để
thương người đến thương thân ->
* Hai câu kết - HS làm việc cá nh n, ĩ thuật động hòa nhập, đồng cảm.
não

Bước 1: GV giải nghĩa và đặt câu hỏi - Câu
hỏi:Có ý kiến cho rằng ý thơ ở hai câu kết
quay trở lại motip tự tình, em có đồng ý với ý
kiến đó khơng và phát hiện xem nhà thơ
muốn tự tình điều gì?
Bước 2: HS suy nghĩ trả lời GV gợi ý, dẫn
dắt
Bước 3: HS đại diện nhóm trả lời; nhóm khác
nhận xét, bổ sung
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.


4. Hai câu kết
- Mô tip “tự tình” xuất phát từ nỗi
xót thương cho Tiểu Thanh - một
người con gái sống cách Nguyễn
Du hơn 300 năm, ơng tự thương
xót cho mình và trăn trở mong tìm
sự đồng cảm, tri âm tri kỉ vượt thời
gian, khơng gian.
- Câu hỏi cuối bài thơ mang giá trị
nhân đạo sâu sắc và là tiếng lòng
khao khát tri âm tri kỉ của nhà thơ
sống ở thế kỉ XVIII.

Nội dung 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Đ4, Đ5, N1, GQVĐ
b. Nội dung hoạt động: trả lời 2 nội dung giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT Đ NG CỦA GV VÀ HS
- GV i

nhiệ

vụ:

? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ? - Kĩ thuật thuật trình b 1
ph t
- HS làm việc cá nhân
- HS bá cá

- Nhận xét và chuẩn kiến thức - ghi nhớ SGK

SẢN PHẨM
III. Tổn ết
1. Nghệ thuật:
2. Ý nghĩa văn bản:


15

HOẠT Đ NG LUYỆN TẬP
(15 ph t)
a. Mục tiêu: Đ4, Đ5, Đ6, GQVĐ
b.Nội dung hoạt động:
- Giáo viên đưa ra câu hỏi: Nhớ lại VHDG và Truyện Kiều có những câu/bài thể hiện số phận bất
hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ.
c. Tổ chức thực hiện:
- GV đưa ra các câu hỏi
- HS lắng nghe, phân tích, tìm câu trả lời nhanh đúng thời gian quy định.
- Liên hệ
d. Sản phẩm:
- HS đọc các bài ca dao than thân vừa học trong chương trình/ngồi chương trình.
- Khái qt của Nguyễn Du trong Truyện Kiều về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Hoạt động của GV và HS
Kỹ thuật độn nã (phiếu học tập 3)
- B1: GV giao nhiệm vụ và nhóm giỏi)
+ Nhớ lại VHDG và Truyện Kiều có những
câu/bài thể hiện số phận bất hạnh của người
phụ nữ trong xã hội cũ. (Nhóm trung bình +
khá)

+ Cung cấp cho HS 2 văn bản Tự tình của Hồ
Xuân Hương (Ngữ văn 11) và Vợ chồng A Phủ
của Tơ Hồi (Ngữ văn 12) để HS phát hiện ra
mối liên hệ giữa các tác phẩm. (Nhóm giỏi)
+ Em có biết gì về luật bản quyền trong sáng
tác nghệ thuật của Bộ văn hóa thơng tin?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
- B4 Đánh iá ết uả thực hiện nhiệ vụ

Dự kiến sản phẩm
LUYỆN TẬP
+ Nhiệm vụ 1: Tùy thuộc vào khả năng của
HS

+ Nhiệm vụ 2: Bi kịch của nàng Tiểu Thanh,
của người phụ nữ trong Tự tình, của Mị trong
Vợ chống A Phủ cùng trong cảm hứng nhân
đạo sâu sắc.
+ Nhiệm vụ 3: Đây chính là luật bảo vệ thành
quả lao động nghệ thuật của văn nghệ sĩ, thể
hiện sự tôn trọng các giá trị lao động nghệ
thuật. (HS về nhà tìm hiểu thêm)

HOẠT Đ NG VẬN DỤNG
(5 ph t)
a.Mục tiêu: Đ2, Đ4, Đ5, Đ6, GQVĐ, TT, NA, V1 (BTVN)
b.Nội dung hoạt động:
- Giáo viên giao bài tập về nhà gồm 3 bài tập:

+ Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
+ Cảm nhận về vẻ đẹp của văn bản thơ dưới các hình thức khác nhau. (Vẽ tranh, làm thơ,
đọc rap,...)
+ Đề bài: Bằng sự đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến,
Nguyễn Du từng viết:


16

Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. (Truyện Kiều)
Đau đớn thay phận đàn bà!
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? (Văn chiêu hồn)
Hãy chứng minh bằng tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) của chính nhà
thơ.
c. Tổ chức thực hiện:
+ HS thực hiện ở nhà và lựa chọn hình thức thực hành.
+ Ba ngày sau nộp sản phẩm.
+ GV có thể dành tiết tự chọn để HS trình bày, tự đánh giá và GV đánh giá.

2.2.2.3. Sản phẩm thực tế học tập của học sinh (phần phụ lục)
3. Khả năn áp dụng của giải pháp
Sáng kiến được áp dụng trực tiếp trong dạy học khối 10 tại trường PT Dân tộc
nội trú THPT Tỉnh năm học 2020-2021 và tiếp tục được áp dụng cho đến nay. Trên
cơ sở kết quả đạt được tại đơn vị, hi vọng sáng kiến sẽ được áp dụng ở nhiều trường
THPT khác nhau sau khi kết quả nghiên cứu sáng kiến được Hội đồng khoa học cấp
ngành cơng nhận. Từ đó, sáng kiến có thể xem như một tư liệu tham khảo cho các
thầy, cô giáo trong trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực người học sinh hiện nay.
4. Hiệu quả, lợi ích thu đƣợc thu đƣợc do áp dụng giải pháp

4.1. Cách thức thực hiện
Lợi ích thực tiễn của sáng kiến được thể hiện qua quá trình theo dõi, nhận xét,
kiểm tra, đánh giá trực tiếp của giáo viên về cách thức, thái độ học sinh thực hiện
các hoạt động học trong hai tiết học. Giáo viên tiếp tục theo dõi sự tiến bộ của học
sinh sau khi học xong bằng chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra cuối
kì, kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn để thấy hiệu quả thực sự của giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại đơn vị.
4.2. Hiệu quả chung
Tại hai lớp 10 tôi giảng dạy, kết quả cuối kì 1 so với điểm khảo sát chất
lượng đầu năm số liệu cụ thể như sau:
Điểm trung bình
Lớp
10C
10D

Điểm trung bình
khảo sát đầu năm
6,78
6,44

Điểm trung bình
cuối kì 1
7,74
7,21

So sánh
+ 0,96
+ 0,77

Kết quả giáo dục

ũi nhọn
02 HSG cấp tỉnh
(01 giải nhì, 01
giải khuyến
khích)

Từ bảng trên, có thể thấy chất lượng học tập môn Ngữ văn của HS đã được nâng
lên rõ rệt. Điểm trung bình cuối kì ở cả hai lớp đều tăng so với điểm trung bình


17

khảo sát đầu năm. Kết quả giáo dục mũi nhọn đầu cấp cũng đã biểu hiện chất lượng
dạy học đáng kể.
5.Nhữn n ƣời tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến l n đ u: không
6. Các thông tin c n đƣợc bảo mật: khơng có
7. Các điều kiện c n thiết để áp dụng sáng kiến
- Người áp dụng: Giáo viên bộ mơn Ngữ văn có trình độ chun mơn và nghiệp vụ
sư phạm, tích cực, u nghề.
- Cơ sở vật chất phù hợp: Đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy học thông thường
như các tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng, phòng học và
các đồ dùng, thiết bị khác như bảng, bàn ghế, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập,
điện thoại thơng minh
- Địi hỏi có thời gian để HS nghiên cứu, tìm hiểu, sáng tạo sản phẩm thực hành
- Đối tượng áp dụng: học sinh THPT và THCS
8. Tài liệu kèm theo:
- Phụ lục: các phiếu học tập 1,2; rubic đánh giá của giáo viên
- Có 02 video sản phẩm hoạt động vận dụng của HS
- Các tranh ảnh viết chữ Hán, thơ văn biểu hiện những xúc cảm của người đọc về văn
bản

- 01 giáo án powerpoint.
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết mọi thông tin nêu trên không phải là sao chép hoặc vi phạm
bản quyền, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Yên Bái, ngày 05 tháng 02 năm 2022
N ƣời viết báo cáo

Nguyễn Quỳnh Thu


18

PHỤ LỤC
I. Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HỌC SINH LÀM TẠI NHÀ
Họ và tên:………………………………...
Lớp:………

Nhóm:………….....

Yêu c u: Dựa vào ph n Tiểu dẫn – SGK và nhữn ì e đã biết về tác giả và tác phẩ , điền vào
chỗ trốn tr n sơ đồ tìm hiểu chung về văn bản Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du

Tác giả:…………………………………………
Phong cách sáng tác
………………………………………………………………………………………………………
Sự nghiệp văn học:


………………………………………………………….
………………………………………………………….
Tập thơ:…………………………………………
Hoàn cảnh sáng tác:
……………………………………………………………………………………………………
Đặc điểm nổi bật:
Số bài:……………Ngôn ngữ sáng tác:……………….
Nội dung – tinh thần chủ đạo:…………………………
Văn bản:…………………………………………
Hoàn cảnh sáng tác:
……………………………………………………………………………
Đặc điểm nổi bật:
Thể thơ:…………………………………………………………………
Nhan đề:………………………………………………………………..
Ấn tượng ban đầu của tôi về văn bản này:
.......………………………………...…………………………………........………………………
Đối chiếu, so sánh giữa phiên âm, dịch nghĩa với bản dịch thơ tìm những chỗ dịch chưa sát nghĩa.
Từ đó, rút ra lưu ý khi một văn bản thơ chữ Hán.

………………………………………………………………………………………………………………………………


19

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

* Nhóm 1 - Câu hỏi 1: Nếu hiểu Son phấn, Văn chương là chủ thể cảm xúc xót xa
(liên), bị vương vào, vướng vào (lụy) vì những việc sau khi chết thì hai câu thơ
xuất hiện biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng?
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.............
* Nhóm 2 - Câu hỏi 2: Nếu hiểu Son phấn - chỉ Tiểu Thanh xinh đẹp, Văn chương
- chỉ Tiểu Thanh tài hoa, tài văn chương tức đối tượng để xót thương thì hai câu thơ
xuất hiện biện pháp tu từ nào? Ai là chủ thể xót thương?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....
* Nhóm 3 - Câu hỏi 3: Phát hiện tính đa nghĩa trong thơ ca được tạo nên bằng cách

nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

....


20

PHIẾU HỌC TẬP 3
Câu hỏi 1: Ý thơ có cịn giới hạn cụ thể thân phận của Tiểu Thanh không hay cịn
nhằm khái qt điều gì? So sánh phiên âm và dịch thơ.
Câu hỏi 2: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít xuất hiện qua từ nào, mang ý nghĩa
gì?


21

II. Sản phẩm thực hành của HS
* Sản phẩm hoạt động hình thành kiến thức mới ở nội dung 1 của HS Bàn
Nguyễn Lê Duyên lớp 10C
Thực tế sản phẩm trình bày của học sinh - rất sáng tạo, phù hợp với xu thế thời đại và tâm lí lứa
tuổi

* Sản phẩm hoạt động vận dụng của HS các lớp 10C,10D


22

Vide r p ĐTTK - Hƣơn 10D

Vide r p ĐTTK - N hĩ 10D

Bản viết tay chữ Hán văn bản Độc Tiểu Thanh Bài cảm nhận về giái trị nội dung văn bản Độc

kí trên nền tranh phác họa chân dung nàng Tiểu Tiểu Thanh kí của em Hoang Thúy Mai lớp
Thanh của HS Vương Xuân Thành và Hoàng 10C
Trang Nhi lớp 10D

III. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
1. B

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

Qua các phiếu học tập 1, 2
2. RUBRIC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Mức đánh iá

Nội dung u
(1)

c u
Phần thơng tin

HS

hồn

(2)
thành HS hồn thành

được 1/3 các nhiệm

được


2/3

vụ của nhóm.

nhiệm

vụ

(3)
HS hồn thành
các được các nhiệm
của vụ của nhóm.

nhóm.
Phần hình thức

Chữ viết chưa
ràng, cịn tẩy
nhiều.

rõ Chữ viết rõ ràng,

Chữ viết rõ ràng

xố đẹp cịn vài

chỗ sạch sẽ, trình bày

tẩy xố.


khoa học, dễ
đọc, dễ hiểu.

Học sinh tự đánh giá được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.


23

3. BẢNG KIỂM VÀ THANG ĐO
- Bảng kiểm hoạt động nhóm:
Số thành viên Số thành viên làm Số thành viên Số thành viên có ý
làm việc với hồn thành phiếu cá làm hoàn thành kiến thảo luận trong
phiếu cá nhân
nhân
phiếu cá nhân nhóm
chính xác

Nhóm

Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4

-

Th n đ

iữa các nhóm với nhau:
Mức độ


Tiêu chí
1

2

3

4

1. Nội dung trình bày
2. Cách trình bày
2a. Sử dụng ngơn ngữ nói phù
hợp
2a. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể
phù hợp (tư thế, cử chỉ, điệu
bộ…)
3. Tƣơn tác với n ƣời nghe
(nhìn, lắng nghe, đặt câu hỏi,
gây chú ý, khuyến khích người
nghe…)
4. Quản lí thời gian
5. Điều chỉnh hợp lí, kịp thời
(Nội dung, cách trình bày,
tương tác, thời gian)

Th n đánh iá
Mức 1: Đạt được 6 tiêu chí
Mức 2: Đạt được 5 tiêu chí (Đạt đủ các ý trong tiêu chí 2 và 3)
Mức 3: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt ít nhất 1 tiêu chí 2 hoặc 3)

Mức 4: Đạt được 3 tiêu chí trở xuống.
Rubric đánh iá hoạt động nhóm (Dành cho nhóm HS tự đánh iá)
Các tiêu chí
1. Nhận
nhiệ vụ
(2 điểm)

2.0
Xung phong nhận
nhiệm vụ.

Mức độ & Th n điểm
1.5
1.0
Miễn cưỡng,
không thoải mái
Vui vẻ nhận nhiệm vụ
khi nhận nhiệm
khi được giao.
vụ được giao.

0.5 - 0
Dường như từ chối
nhận nhiệm vụ.


24

2. Th
i

dựn ế
h ạch h ạt
độn củ
nhó
(2 điểm)

- Biết bày tỏ ý kiến,
tham gia xây dựng
kế hoạch hoạt động
của nhóm.
- Biết lắng nghe,
tôn trọng, xem xét
các ý kiến, quan
điểm của mọi người
trong nhóm.

- Biết tham gia ý kiến
xây dựng kế hoạch hoạt
động nhóm song đơi
lúc chưa chủ động.
- Đơi lúc chưa biết lắng
nghe, tôn trọng ý kiến
của các thành viên khác
trong nhóm.

- Cịn ít tham gia
ý kiến xây dựng
kế hoạch hoạt
động nhóm.


- Dường như
khơng tham gia
hay bày tỏ ý kiến
xây dựng kế hoạch
hoạt động nhóm.
- Dường như
khơng lắng nghe và
tơn trọng ý kiến
của các thành viên
khác trong nhóm.
Dường như khơng
tơn trọng ý kiến
của tập thể, mà chỉ
bày tỏ quan điểm
và bảo vệ những lí
do khơng chính
đáng.

- Ít chịu lắng
nghe, tơn trọng ý
kiến của các
thành viên khác
trong nhóm.
Đơi khi chưa tơn
Tơn trọng ý kiến
Tôn trọng ý kiến của
trọng ý kiến của
của tập thể, nhưng
tập thể, nhưng chưa
tập thể, chưa biết

3. Tôn trọng
phải biết bày tỏ
biết bày tỏ quan điểm bày tỏ quan điểm
ý kiến tập thể
quan điểm cá nhân
cá nhân và bảo vệ
cá nhân và bảo vệ
(2 điểm)
và bảo vệ những lí
những lí do chính đáng. những lí do chính
do chính đáng.
đáng.
Có sản phẩm
Có sản phẩm tốt,
Sản phẩm hầu như
4. Kết quả
Có sản phẩm tốt và
tương đối tốt
theo mẫu và vượt
khơng đạt tiêu
làm việc
đảm bảo thời gian.
nhưng không đảm
mức thời gian.
chuẩn.
(2 điểm)
bảo thời gian.
5. Trách
Chưa sẵn sàng
Dường như không

nhiệm với kết Thể hiện trách
Thể hiện trách nhiệm
chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm gì
quả làm việc nhiệm cao về sản
về sản phẩm chung.
về sản phẩm
về sản phẩm
phẩm chung.
chung
chung.
chung.
(2 điểm)
T NG ĐIỂM ______/10 (bằng chữ: …………………………………………………)
Rubric đánh iá h ạt độn nhó

(D nh ch GV đánh iá)

Mức độ (the th n điểm)

Tiêu chí
2.0
- Kế hoạch rõ
ràng, khoa học.
1. Kế hoạch - Phân công nhiệm
vụ cụ thể, cơng
nhóm
bằng và phù hợp
(2 điểm)
với các thành viên
của nhóm.

3.0 – 2.5

1.5
- Kế hoạch rõ ràng,
khoa học.
- Phân công nhiệm
vụ nhưng chưa cụ
thể, chưa công bằng
và chưa thực sự phù
hợp với các thành
viên của nhóm.

1.0
- Kế hoạch khá rõ
ràng, khá khoa học.
- Phân công nhiệm
vụ nhưng chưa cụ
thể ràng, chưa phù
hợp với các thành
viên của nhóm.

0.5
- Kế hoạch chưa rõ
ràng, chưa khoa học
- Phân công nhiệm vụ
nhưng không cụ thể,
khơng phù hợp với
các thành viên của
nhóm.


2.0

1.5 – 1.0

0.5 - 0


×