Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Giáo dục pháp luật an ninh mạng và kĩ năng sử dụng mạng xã hội cho học sinh trường ptdtnt thpt miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG PTDTNT THPT MIỀN TÂY

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Tin học)
TÊN SÁNG KIẾN:
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT AN NINH MẠNG VÀ KĨ NĂNG
SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PTDTNT THPT MIỀN TÂY

Tác giả: PHAN THỊ MINH HẰNG
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTNT THPT Miền Tây

Yên Bái, tháng 01 năm 2022


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ANM

An ninh mạng


2

GDCD

Giáo dục công dân

3

MXH

Mạng xã hội

4

NXB

Nhà xuất bản

5

THPT

Trung học phổ thông

6

VPPL

Vi phạm pháp luật


7

PTDTNT THPT

Phổ thông dân tộc nội trú Trung học phổ thông

8

GV

Giáo viên

9

HS

Học sinh

2


MỤC LỤC
Trang
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN..…….................………………………..4
1. Tên sáng kiến …....................…….....................................………………………...4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến …………….............……………………...………….4
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến………………..............…………………...…….…….4
4. Thời gian áp dụng sáng kiến………………............…………………...………….4
5. Tác giả…………………........………………………….………………...………….4
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN…………...........…………………..…………4

1. Tình trạng giải pháp đã biết ……………….....................……………..………….4
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến...................……...…………….6
3. Khả năng áp dụng của giải pháp...................……...………...…...………..…….14
4. Hiệu quả, lợi ích thu được ...................……………..………….....………..…….15
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN..…...….22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............…………………...……………..23

3


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:“Giáo dục pháp luật An ninh mạng và kĩ năng sử dụng mạng
xã hội cho học sinh trường PTDTNT THPT Miền Tây”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tin học.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh trường PTDTNT THPT Miền Tây.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2021 - 2022
5. Tác giả:
- Họ và tên: PHAN THỊ MINH HẰNG
- Năm sinh: 1980
- Trình độ chun mơn: Đại học
- Chức vụ công tác: Giáo viên
- Nơi làm việc: Trường PTDTNT THPT Miền Tây
- Địa chỉ liên hệ: Trường PTDTNT THPT Miền Tây, thị xã Nghĩa Lộ.
- Điện thoại: 0946.212.590
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Mơ hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 1995-2000 để
dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh
làm trung tâm. Mơ hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mơ hình trường học
truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài

liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở
vật chất phục vụ cho dạy – học…
Dự án Mơ hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global Partnership
for Education – VNEN viết tắt của từ Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về sư phạm
nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mơ hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với
mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mơ hình trường học mới Việt Nam
được triển khai từ tháng 01/2013 đến 31/5/2016 tại 1447 trường tiểu học của 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nhằm thực hiện đổi mới phương thức hoạt động của nhà trường
và lớp học đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
Tháng 5 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết Dự án Mơ hình trường
học mới Việt Nam, kết quả của Dự án đã được khẳng định với các nội dung đổi mới cơ
bản như: Giáo viên biết cách hướng dẫn học sinh hoạt động: học cá nhân, học theo nhóm,
theo dơi, giám sát, đánh giá, hỗ trợ đến từng học sinh. Bên cạnh đó học sinh biết tự học
cá nhân; làm việc trong nhóm theo tài liệu Hướng dẫn học và của thầy cơ. Học sinh chủ
động trong các hoạt động học, có nhiều ý kiến đề xuất với thầy cô giáo trong việc tìm
tịi lĩnh hội kiến thức. Học sinh hứng thú với cách học mới và có kết quả học tập vững
chắc. Học sinh yếu được quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn để tiến kịp các bạn. Mỗi lớp thành

4


lập hội đồng tự quản của học sinh, cho học sinh và vì học sinh. Chủ động tự xây dựng
và tổ chức thưc hiện kế hoạch của hội đồng tự quản như: kế hoạch hoạt động học tập,
kế hoach của ban văn nghệ; kế hoạch của ban đời sống. Bên cạnh đó cịn có sự phối hợp
của cộng đồng, cha mẹ học sinh trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ con em thực hiện hoạt động
học. Việc nhà trường, cha mẹ học sinh cùng tham gia các hoạt động giáo dục trực tiếp,
thường xuyên, toàn diện là một trong những đổi mới của mơ hình Trường học mới. Về
sinh hoạt chun môn, các nhà trường đã đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động
thường xuyên, bước đầu có chất lượng. Về các hoạt động quản lí nhà trường đã phân
cấp, giao quyền tự chủ cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên chủ động, sáng

tạo, linh hoạt trong dạy học và thực hiện kế hoạch; giảm bớt quản lí hành chính, chú
trọng quản lý theo chất lượng cơng việc.
Các thành cơng, kinh nghiệm của mơ hình cũng đã từng bước được nhân ra trong
cả hệ thống giáo dục phổ thơng Việt Nam. Ví dụ: đổi mới đánh giá học sinh hướng vào
việc động viên giúp đỡ, hướng dẫn kịp thời vì sự tiến bộ của học sinh đã được thể chế
bằng Thông tư 30; ở nhiều nơi, các trường tiểu học, trường trung học đã đổi mới không
gian lớp học, xây dựng tủ sách lớp học, tăng cường hoạt động tự chủ, rèn luyện kĩ năng
sống của học sinh, mời cha mẹ học sinh đến trường tìm hiểu và cùng hoạt động giúp con
em học tập… Những đổi mới đó đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét chuyển
thành các quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học nhằm đáp ứng
đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Bộ tài liệu Hướng dẫn học của mơ hình sẽ được
chỉnh lí, hoàn thiện để trở thành một trong những bộ sách giáo khoa phục vụ chương
trình giáo dục phổ thơng mới, áp dụng chính thức từ năm học 2018 – 2019, phù hợp chủ
trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa” quy định tại Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội.
Song song với những đổi mới trong cách quản lí, giảng dạy và giáo dục đa số học
sinh đã thích ứng tốt yêu cầu đặt ra như tự khám phá và lựa chọn các tình huống thực
tế, ứng dụng văn hóa – kỹ năng đã học trong bài; Học xây dựng thêm theo sở thích, sở
trường của bản thân.
Để đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay, đa số học sinh đã được trang bị các thiết
bị hiện đại để phục vụ tốt cho quá trình học tập như: điện thoại thơng minh, máy tính
xách tay, máy tính bảng… Ngồi việc sử dụng các thiết bị trên để đáp ứng như cầu học
thì đa số học sinh cịn sử dụng với mục đích giải trí trong đó tham gia vào MXH đang
là vấn đề nổi cộm trong mỗi cá nhân học sinh.
MXH ra đời giúp mọi người liên kết với nhau thuận tiện hơn, trở thành một phần
tất yếu của mỗi người cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Theo Bộ Thông tin
và truyền thông, đối tượng sử dụng các trang MXH chủ yếu là giới trẻ, trong đó có học
sinh THPT. Thực tế cho thấy, nhiều học sinh sử dụng trang mạng cá nhân và MXH để
tạo ra hiệu ứng tốt cho quá trình học tập của bản thân như: giao lưu, trò chuyện, kết bạn


5


với bạn bè cùng trang lứa, trao đổi kinh nghiệm học tập, chia sẻ kĩ năng sống, tăng khả
năng giao tiếp... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì việc sử dụng MXH gây ra
khơng ít những tác động xấu. Một số học sinh do sử dụng quá nhiều nên ảnh hưởng tiêu
cực đến sức khỏe, tình cảm, hình thành lối sống ảo. Có những trường hợp vì thiếu văn
hóa ứng xử trên MXH dẫn đến phát sinh mâu thuẫn, bạo lực học đường... Do dành nhiều
thời gian để đăng nhập MXH, thị lực sẽ bị suy giảm; trí não làm việc liên tục khơng
được nghỉ ngơi; khơng ít trường hợp các bạn bị “nghiện” MXH mà không hay biết, tần
suất sử dụng trong ngày quá nhiều, lượng đăng ảnh và dòng trạng thái liên tục…
Học sinh THPT đang ở độ tuổi mới lớn thường muốn tách mình khỏi sự bảo bọc
của cha mẹ, muốn khẳng định bản thân. Các em dễ bị nhiễm độc trước thông tin tiêu
cực, dễ bị hùa theo đám đông, làm những việc được nhiều người "like" bởi cho rằng nó
đúng, hợp thời. Những mâu thuẫn, xung đột trên MXH giữa các cá nhân, nhóm bạn cũng
diễn ra từ đó. Hàng loạt vụ học sinh đánh nhau từ mâu thuẫn trên MXH cho thấy các em
đang sử dụng MXH theo chiều hướng tiêu cực, đáng báo động.
Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về MXH, đặc biệt là các nghiên
cứu về việc sử dụng MXH của học sinh, sinh viên. Các chuyên đề, đề tài nghiên cứu về
vấn đề học sinh, sinh viên sử dụng MXH thường tập trung vào các khía cạnh như: Hành
vi sử dụng MXH, một số tác hại của MXH, hội chứng nghiện facebook, tình trạng bắt
nạt mạng, nguy cơ trầm cảm ở giới trẻ do MXH, tình trạng thiếu kĩ năng sử dụng MXH…
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu và đề ra giải pháp giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực, phòng tránh VPPL khi sử dụng MXH cho học sinh THPT,
trong đó có học sinh trường nội trú Miền Tây. Đối tượng HS chuyên biệt (là trường dân
tộc nội trú), các em đều là người dân tộc thiểu số nên có những hạn chế về kĩ năng giao
tiếp do đặc điểm tâm lí cùng với những ảnh hưởng nhất định của môi trường sống. Tổ
chức dạy học bằng HĐTN sẽ giúp các em rất nhiều trong việc phát triển kĩ năng giao
tiếp - một trong những kĩ năng sống đặc biệt quan trọng đối với HS. Đây cũng là một
nhiệm vụ quan trọng mà trường PTDTNT THPT Miền Tây luôn hướng tới.

Từ những yêu cầu của ngành giáo dục nói chung, của bộ mơn nói riêng và nhu cầu
tự học, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế nhà
trường - là trường chuyên biệt, điều kiện về kinh phí và nhân lực cịn hạn chế, đối tượng
HS là con em đồng bào dân tộc thiểu số... nên trong năm học 2021 - 2022 tơi đã bước
đầu tìm hiểu và thực hiện sáng kiến:“Giáo dục pháp luật An ninh mạng và kĩ năng sử
dụng mạng xã hội cho học sinh trường PTDTNT THPT Miền Tây”.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp:
Sáng kiến khoa học được tơi thực hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau:
- Tìm hiểu sâu về thực trạng sử dụng MXH và tác động của mạng xã hội đến nhận
thức, thái độ và hành vi của HS trường PTDTNT THPT Miền Tây, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, phòng tránh VPPL khi sử dụng MXH
cho học sinh trong nhà trường.

6


- Thiết kế một kế hoạch dạy học có lồng ghép Giáo dục pháp luật An ninh mạng
và kĩ năng sử dụng mạng xã hội cho học sinh nhằm tạo hứng thú học tập, liên hệ thực
tiễn, giúp HS có kiến thức và kĩ năng cần thiết trong sử dụng mạng xã hội, góp phần
giáo dục HS trở thành những người cơng dân tốt, có ích cho XH.
- Tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, biết tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật,
thể nghiệm các cảm xúc tích cực, huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng đã có để thực
hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp với lứa tuổi một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu
được bản chất của vấn đề.
- Giúp HS phát triển các năng lực: nhận thức pháp luật; truyền đạt thông tin pháp
luật; tự chủ; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực tiễn...
- Góp phần đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức giáo dục, nhất là trong

môn Tin học, nâng cao hiệu quả giảng dạy của GV. Tạo điều kiện cho GV tự bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và phát triển thêm một số kĩ năng như khai thác
và xử lí thơng tin, tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục, xử lý tình huống sư phạm,...
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Tình hình sử dụng mạng xã hội của học sinh dân tộc nội trú Miền Tây
Sáng kiến tiến hành nghiên cứu 410 học sinh của 3 khối 10, 11, 12 truờng dân tộc
nội trú Miền Tây, trong đó: khối 10 - 140 học sinh, khối 11 - 137 học sinh, khối 12 132 HS.
Về giới tính: 212 học sinh nữ (51,7%), 198 học sinh nam (48,3%);
Về dân tộc: có 398 học sinh dân tộc thiểu số (97,1%).
Về độ tuổi: 15 tuổi có 135 học sinh (32,9%), 16 tuổi có 128 học sinh (31,2%), 17
tuổi có 133 học sinh (32,4%), 18 tuổi có 6 học sinh (1,5%), 19 tuổi có 5 học sinh (1,2%);
20 tuổi có 2 học sinh (0,5%); 21 tuổi có 1 học sinh (0,2%).
Với đặc thù là học sinh trường dân tộc nội trú, 100% học sinh ở trong trường do
đó đa số học sinh có nhiều thời gian cho các hoạt động thể thao và giải trí. Trong đó vấn
đề sử dụng mạng xã hội khơng thể thiếu đối với học sinh trong trường. Tuy nhiên những
vấn đề học sinh hay gặp phải về văn hóa ứng xử trên mạng xã hội là:
- Không biết cách thể hiện văn hóa trên mạng xã hội, nhiều học sinh hiện nay có
cách ứng xử rất kém, tự đề cao bản thân, thậm chí có phần thơ lỗ, thiếu lễ độ.
- Thiếu hiểu biết nên đã chia sẻ các thông tin không đúng sự thật trên mạng xã hội,
đăng tải nhiều hình ảnh khơng phù hợp với chuẩn mực xã hội.
- Nhiều HS sử dụng mạng xã hội đã gây xích mích, mất đồn kết dẫn đến đánh
nhau, bình luận thiếu văn hóa hoặc thiếu sự tơn trọng cả đối với những đối tượng mình
khơng biết, khơng liên quan.
- Dễ bị lôi kéo, dụ dỗ vào những hoạt động không phù hợp với lứa tuổi, vi phạm pháp
luật….

7


Bắt nhịp với cuộc sống hiện đại, học sinh dân tộc nội trú Miền Tây đã và đang

tham gia, sử dụng MXH, đồng thời đang chịu những tác động ngày càng rõ rệt từ
MXH đến mọi mặt của đời sống.
* Mức độ sử dụng các loại MXH: Tình hình sử dụng MXH của học sinh dân tộc
nội trú Miền Tây thể hiện trước hết ở mức độ sử dụng các loại MXH. Các loại mạng
được học sinh sử dụng phổ biến là: Facebook, Youtube, Zalo, Tik Tok, Mocha. Ngoài
ra, các bạn học sinh còn sử dụng mạng MXH khác như: Instagram, Wechat, Twitter,
WhatApp...
* Mục đích sử dụng MXH:
Mục đích

TT

Số luợng

Tỷ lệ (%)

1

Kết nối và giữ liên lạc với bạn bè, gia đình, người
thân, cộng đồng

410

100.00

2

Tiếp cận thơng tin, xu thế

310


75,6

3

Học hỏi kiến thức, kĩ năng

390

95,1

289

70,5

Bày tỏ cảm xúc, quan điểm cá nhân, chia sẻ những

4

sở thích của mình

5

Tham gia các nhóm trên MXH

267

65,1

6


Quảng cáo, kinh doanh

20

4,9

7

Giải trí

400

97,6

8

Khác

15

3,7

Bảng 1.1. Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT Miền Tây
450
400
350
300
250
200

150
100
50
0

410

400

390
289
234

198

20
Kết nối và Tiếp cận
Học hỏi
giữ liên lạc thông tin, kiến thức,
với bạn bè, xu thế
kĩ năng
gia đình,
người
thân, cộng
đồng

Bày tỏ cảm Tham gia Quảng
xúc, quan các nhóm cáo, kinh
điểm cá trên mạng doanh
nhân, chia xã hội

sẻ những
sở thích
của mình

15
Giải trí

Khác

Biểu đồ: Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT Miền Tây
* Thời gian sử dụng MXH:
TT

Ngày bình thường
Khoảng thời gian

SL

Ngày nghỉ cuối tuần hoặc khi rảnh rỗi
TL (%)

8

Khoảng thời gian

SL

TL(%)



Dành hoàn toàn cho

0

0

Dành hoàn toàn cho

20

4,1

Trên 5 giờ

235

57,3

60

4 - 5 giờ

289

70,5

219

53,4


3 - 4 giờ

213

52

1 – 2 giờ

107

27

1 - 2 giờ

178

43,4

6

Dưới 1 giờ

67

16,3

Dưới 1 giờ

100


24,4

7

Không vào MXH

0

0.00

Không vào MXH

0

0

1

MXH

2

Trên 5 giờ

145

35,4

3


4 - 5 giờ

246

4

3 - 4 giờ

5

MXH

Bảng 1.2. Thời gian sử dụng mạng xã hội của học sinh dân tộc nội trú Miền Tây
350
300
250
200
150
100
50
0
Dành hoàn
toàn cho
MXH

Trên 5 giờ

4 - 5 giờ

3 - 4 giờ


1 – 2 giờ

Dưới 1 giờ

Không vào
MXH

Biểu đồ: Thời gian sử dụng mạng xã hội của học sinh dân tộc nội trú Miền Tây
Tiến hành phỏng vấn nhiều học sinh trong nhóm được khảo sát và được biết: Hiện
nay có nhiều loại MXH (xuất xứ nước ngồi và nội địa Việt Nam) và ngày càng có nhiều
những tính năng mới thu hút người dùng trải nghiệm; khi đã đăng nhập sử dụng thì
thường sẽ bị cuốn hút bởi nhiều thơng tin, tính năng, thậm chí qn cả thời gian. Đặc
biệt, có trường hợp dành hồn tồn thời gian cho MXH vào ngày nghỉ, nhất là đối với
những học sinh ở nội trú.
Mức độ sử dụng các loại MXH và thời gian sử dụng MXH càng nhiều càng dễ
dẫn tới những nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực của MXH tới học sinh.
* Mức độ ảnh hưởng của MXH tới học sinh dân tộc nội trú Miền Tây
Những ảnh hưởng tích cực của MXH tới học sinh như: giới thiệu tính cách, sở
thích, quan điểm của bản thân với mọi người, kết nối bạn bè, giúp bày tỏ cảm xúc, quan
điểm cá nhân, giúp tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng, giới thiệu bản thân

9


mình với mọi người,... Bên cạnh đó, MXH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh
trường dân tộc nội trú Miền Tây: lãng phí thời gian và xao nhãng mục tiêu thực của cá
nhân, thường xuyên so sánh bản thân với người khác; giảm tương tác giữa người với
người trong cuộc sống thực, nguy cơ VPPL từ các trào lưu như đăng ảnh "dìm hàng"
trong những sự kiện, ngày quan trọng của bạn bè lên MXH mà không lường trước được

những hậu quả xấu có thể xảy ra.... Nhận thức của nhiều học sinh cho rằng MXH là môi
trường ảo nên nên có thể tự do phát ngơn, đăng tải thông tin mà không phải chịu trách
nhiệm, không VPPL. Đây đều là những hành vi vi phạm được quy định trong Luật an
ninh mạng.
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh dân
tộc nội trú Miền Tây
* Nguyên nhân chủ quan:
- Đặc điểm tâm lí lứa tuổi: Học sinh THPT cịn gọi là tuổi đầu thanh niên (15 - 18
tuổi). Ngày nay, học sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều
thuận lợi, nhưng ở các em cũng có những vấn đề đáng lưu ý: Đây là tuổi đang phát triển
về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ
quan, nơng nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi; thích cái mới lạ, thích hướng đến tương lai, ít
chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ…
- Nhận thức của HS khi sử dụng MXH: Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu tại
trường PTDTNT THPT Miền Tây cho thấy có khá nhiều học sinh chỉ sử dụng mà khơng
tìm hiểu về thông tin, phân loại các trang MXH, thậm chí cịn khơng phân biệt được
giữa các loại MXH nước ngồi và Việt Nam, đặc biệt số học sinh khơng tự đánh giá
được mức độ ảnh hưởng tiêu cực của MXH đến bản thân.
- Kĩ năng sử dụng MXH: Học sinh có kĩ năng khá tốt trong việc tạo một tài khoản
MXH. Tuy nhiên, các kĩ năng quan trong khác lại chưa có hoặc ít quan tâm: kĩ năng bảo
mật tài khoản; kĩ năng phát hiện thông tin không phù hợp, gây hại; kĩ năng phân biệt các
loại MXH; nhất là kĩ năng phát hiện, phân biệt hành vi VPPL… trên MXH đây là các kĩ
năng còn thiếu hụt, cần trang bị kịp thời để học sinh tránh không thực hiện những hành
vi VPPL.
* Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường xã hội: Đại đa số học sinh trường dân tộc nội trú Miền Tây đến từ
những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn nhưng đa số đều có nhu cầu
được học hỏi, giao lưu và tiếp nhận, khám phá, trải nghiệm những xu hướng mới. 100%
học sinh sống xa gia đình khơng có sự quản lí chặt chẽ của gia đình, khơng biết tự quản
lí thời gian ngồi giờ học nên thời gian rảnh rỗi thường xuyên truy cập mạng.

- Phương tiện vật chất: Học sinh đa phần đều có điện thoại thơng minh, có kết
nối Internet, cùng với đó là sự phủ sóng của các dịch vụ mạng viễn thông là môi trường
thuận lợi để học sinh vào MXH một cách nhanh chóng và dễ dàng.
- Công tác giáo dục kĩ năng, tuyên truyền pháp luật: Vấn đề sử dụng MXH của

10


học sinh THPT là vấn đề mới nên sự quan tâm tuyên truyền, giáo dục và các hoạt động
hỗ trợ học sinh tham gia MXH an toàn, lành mạnh đã được thực hiện tuy nhiên chưa có
chiều sâu.
Qua phỏng vấn, đa số các bạn học sinh cho biết đã được tuyên truyền pháp luật
nhưng chưa hiểu rơ về các nội dung cụ thể liên quan tới lứa tuổi học sinh, chưa có kĩ
năng phân biệt hành vi VPPL trên MXH. Các kĩ năng và kiến thức cần thiết khi tham
gia MXH của học sinh chủ yếu là do tự tìm hiểu. Chính vì vậy, cần có giải pháp kịp
thời, phù hợp để giáo dục pháp pháp luật ANM và kĩ năng sử dụng, văn hóa ứng xử cho
học sinh khi tham gia MXH.
Như vậy, có thể thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực
của MXH đến học sinh dân tộc nội trú Miền Tây, trong có nguy cơ VPPL. Để giảm thiểu
những ảnh hưởng đó cần có giải pháp phù hợp để tác động đến nhận thức giúp học sinh
có kiến thức, kĩ năng tốt thì sẽ biểu hiện thành hành vi hợp chuẩn khi tham gia MXH.
2.2.3. Giải pháp giáo dục pháp luật về an ninh mạng và kĩ năng sử dụng MXH
cho học sinh dân tộc nội trú Miền Tây
* Giải pháp chung:
- Một là: Tuyên truyền, giáo dục một số nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng
về những hành vi bị nghiêm cấm và những hình thức xử lí vi phạm pháp luật về an ninh
mạng được ban hành trong Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật khác liên quan; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm mục đích
hýớng tới một khơng gian mạng ít nguy cơ, hạn chế tối đa các hành vi VPPL trên không
gian mạng…

- Hai là: Tích hợp giảng dạy một số kĩ năng khi sử dụng MXH trong q trình
giảng dạy mơn Tin học như:
+ Kĩ năng bảo mật thông tin cá nhân: Cần biết rõ về MXH đang sử dụng, cần chủ
động phổ cập kiến thức cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng mạng xã hội;
Cần có cách đặt mật khẩu mạnh; cách mã hóa dữ liệu; Cài đặt phần mềm diệt virus; Sử
dụng phần mềm có nguồn gốc rõ ràng; thường xuyên cập nhật phần mềm; luôn giữ
quyền kiểm sốt trên thiết bị…
+ Kĩ năng tiếp cận thơng tin: gồm các hoạt động kiểm tra nguồn thông tin để tìm
hiểu về người/đơn vị/tổ chức sản xuất nội dung cũng như tính tin cậy của thơng tin; Nắm
bắt những trang cung cấp thông tin; Tránh xa các luồng thông tin nhảm nhí; Nhận biết
dữ liệu độc hại thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cảnh báo của cộng
đồng mạng…
+ Kĩ năng khi chia sẻ hay bình luận thông tin: Trước khi quyết định chia sẻ thông
tin nào đó, nhất là những thơng tin khơng trực tiếp liên quan đến bản thân, tôi luôn nhắc
nhở HS đọc kĩ nội dung, xác định độ tin cậy, xác định nguồn thơng tin, đánh giá thơng
tin đó có cần thiết cho nhiều người hay khơng, có ảnh hưởng xấu đến người khác
không,...

11


+ Kĩ năng nhận diện các trang tin MXH phản động: Trong quá trình sử dụng mạng
xã hội cho các mục đích khác nhau (giải trí, học trực tuyến, trao đổi thơng tin…). HS
cần tránh chia sẻ hay bình luận những trang đề xuất, đường link, website phản động.
Khi đăng nhập, truy cập vào một website nào đó mà khơng phải do đề xuất của GV để
phục vụ cho môn học, HS luôn được nhắc nhở xem xét kĩ tên miền đăng nhập. Ví dụ:
Việt Nam, các website được cấp cho các cơ quan, tổ chức có tên miền có dạng ".vn",
"gov.vn", ".edu"...
+ Kĩ năng phân loại, chọn lọc các loại MXH: HS nên sử dụng các mạng XH được
sử dụng phổ biến trong cộng đồng và được phản hồi, đánh giá có tính an tồn cao như

zalo…
* Các giải pháp cụ thể:
- Giải pháp 1: Đề xuất lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật về ANM và kĩ
năng sử dụng MXH trong xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục nhà
trường:
Để việc phổ biến, giáo dục pháp luật về ANM có hiệu quả, thực hiện thường xuyên,
đồng bộ thì nội dung giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng sử dụng MXH cần được
xác định và triển khai thực hiện trong các kế hoạch của nhà trường như: Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học; Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm học; Kế hoạch hoạt
động ngoài giờ lên lớp; Kế hoạch rèn kĩ năng sống của GV chủ nhiệm; Kế hoạch thực
hiện nội dung sinh hoạt chào cờ; Kế hoạch tổ chức các Câu lạc bộ học đường: Câu lạc
bộ truyền thông, Câu lạc bộ pháp luật, Câu lạc bộ kịch...
Ví dụ: Kế hoạch giáo dục kĩ năng sống của GVCN vào tối thứ hàng tuần, ngoài
các phần thực hiện riêng theo đặc điểm của từng lớp thì năm học 2021 – 2022, theo đề
xuất của tác giả, kế hoạch giáo dục kĩ năng sống đã xây dựng chương trình ngoại khóa
tối thứ 7 (tháng 10 với chủ đề: “Hãy là người sử dụng mạng xã hội thông minh để lan
tỏa những điều tốt đẹp trong cuộc sống”, người xây dựng và thực hiện kế hoạch: Phan
Thị Minh Hằng).
- Giải pháp 2: Lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng sử
dụng MXH trong hoạt động giảng dạy chương trình chính khóa:
Qua tìm hiểu tổng quan về chương trình giáo dục của các bộ mơn trong nhà trường,
tơi nhận thấy một số bộ mơn có khả năng tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục pháp
luật về ANM và kĩ năng sử dụng MXH trong hoạt động giảng dạy chính khóa rất phù
hợp, thiết thực, nên đã trao đổi, đề xuất và thống nhất với GV bộ mơn những nội dung
có thể lồng ghép giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng sử dụng MXH hiệu quả. Một
số bộ môn đã tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức triển khai trong hoạt động
giảng dạy, đem lại hiệu quả tích cực, đạt được mục đích/yêu cầu cần đạt đã đề ra của tác
giả. Trong đó mơn Giáo dục cơng dân là một trong những bộ mơn có khả năng tích hợp
cao nhất và hiệu quả nhất, bởi môn Giáo dục công dân giữ vai trị chủ đạo trong việc
giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Nội dung chủ


12


yếu của môn GDCD là giáo dục đạo đức, giá trị sống, kĩ năng sống, pháp luật và kinh
tế. Chính vì vậy, nội dung giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng khi sử dụng MXH đã
được tôi đề xuất với GV bộ môn giáo dục công dân khi thực hiện giảng dạy Bài 1: Pháp
luật và đời sống, Bài 5 - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tơn giáo (lớp 12). Ngồi
ra, nội dung giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng sử dụng MXH còn được dạy học
tích hợp trơng mơn Giáo dục Quốc phịng và an ninh ở các bài như: Bài 3 - Bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia (lớp 11), Bài 9 - Trách nhiệm của học sinh với
nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc (lớp 12); Mơn Địa lí: Bài 3 - Một số vấn đề mang tính
tồn cầu (lớp 11), Bài 1 - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (lớp 12); Mơn Tin học: Bài 9 –
Tin học và xã hội (Lớp 10)…
- Giải pháp 3: Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật trong thư viện
nhà trường:
Tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ, khai thác và sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật
để phục vụ nhu cầu cơng tác, nghiên cứu, tìm hiểu của người đọc. Thơng qua việc khai
thác, sử dụng các loại sách, báo, tài liệu pháp luật được thường xuyên bổ sung và cập
nhật của Tủ sách pháp luật vào các ngày thứ 4, thứ 7 và chủ nhật hang tuần, HS được
tiếp cận, tìm hiểu các quy định của pháp luật và biết vận dụng vào đời sống thực tế.
Đồng thời, tại mỗi lớp học trong trường PTDTNT THPT Miền Tây đều đã được
trang bị 01 tủ sách để các em đọc trong thời gian rảnh rỗi, trong đó có các loại sách, báo,
tài liệu về pháp luật ANM… Tuy nhiên với điều kiện thực tế của nhà trường, việc cập
nhật, bổ sung nguồn sách, báo, tài liệu còn hạn chế nên tác giả đã đề xuất học sinh có
thể tham khảo các nguồn thông tin trên mạng (trang web khai thác thông tin trên mạng
XH: thuvienphapluat…).
- Giải pháp 4: Giáo dục thông qua các hình thức trải nghiệm cho học sinh
+ Trải nghiệm xây dựng tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật ANM và kĩ năng sử
dụng MXH: được thực hiện thông qua các hoạt động tuyên truyền bằng tranh ảnh minh

họa trên giấy, trên bảng thơng tin ở khu kí túc xá trong nhà trường, trên các phần
mềm/công cụ hỗ trợ học tập cho HS trong hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong các buổi
sinh hoạt lớp, rèn kĩ năng sống hàng tuần... Bên cạnh đó, có thể lựa chọn nội dung giáo
dục pháp luật ANM và kĩ năng sử dụng MXH là một chủ đề phát thanh của Đoàn trường.
+ Trải nghiệm thông qua hoạt động của “Câu lạc bộ Pháp luật với học đường
trường PTDTNT THPT Miền Tây”. Đây là câu lạc bộ được thành lập từ năm học 2021
- 2022 theo đề xuất của tác giả. Câu lạc bộ có thành phần nịng cốt là các thành viên Ban
chấp hành Đồn trường; bí thư, lớp trưởng ở các chi đoàn và các đoàn viên, thanh niên
trong toàn trường có nguyện vọng tham gia. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trực tiếp
là Bí thư đồn trường, giáo viên các bộ môn Tin học, GDCD và các giáo viên chủ nhiệm,
những đoàn viên, thanh niên là thành viên Câu lạc bộ sẽ trực tiếp tổ chức tuyên truyền
kiến thức về Luật an ninh mạng, văn hóa ứng xử, kĩ năng khi sử dụng MXH trong các
hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn, qua hoạt

13


động truyền thơng, phát thanh của Đồn trường. Cho đến nay, có thể khẳng định rằng
hoạt động của Câu lạc bộ đã góp phần khơng nhỏ trong việc giữ gìn an ninh trật tự nhà
trường và nâng cao nhận thức của HS toàn trường về các vấn đề pháp luật, trong đó có
nội dung giáo dục pháp luật ANM và kĩ năng sử dụng MXH
+ Trải nghiệm thông qua hoạt động ngoại khóa: Hoạt động ngoại khóa là một trong
những hình thức tổ chức hoạt động nhằm củng cố và liên hệ kiến thức đã học với thực
tế cho HS, góp phần hình thành và phát triển nhiều kĩ năng quan trọng cho HS (kĩ năng
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; kĩ năng nhận thức pháp luật; truyền
đạt thông tin pháp luật...) rất hiệu quả.
Hoạt động ngoại khóa về phổ biến, giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng sử dụng
MXH nhằm thực hiện mục đích: Nâng cao nhận thức cho đồn viên, thanh niên về tầm
quan trọng của việc giữ gìn, phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam; Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho đồn viên, thanh niên, từng bước hình thành

nếp sống có văn hóa trên khơng gian mạng, góp phần giảm thiểu hành vi vi phạm Luật
an ninh mạng và các VPPL khác.
Trong học kì I năm học 2021 - 2022, tác giả đã kết hợp với Đoàn thanh niên tổ
chức buổi ngoại khóa với chủ đề “Tin học và đời sống” trong đó đề cập đến nội dung
pháp luật ANM (thơng qua các phần thi về kiến thức, giải quyết tình huống, biểu diễn
tiểu phẩm và thi trắc nghiệm trên sân khấu...).
+ Trải nghiệm qua giờ sinh hoạt lớp, hoạt động dưới cờ: có thể sử dụng nhiều
phương pháp: thảo luận nhóm, đóng vai; giải quyết vấn đề; tình huống; tổ chức hoạt
động giao lưu... đặc biệt là sử dụng các trò chơi (trò chơi động não, các trò chơi vận
động...) phù hợp tạo nên được khơng khí sơi nổi, hứng thú cho HS mà vẫn truyền đạt
được nội dung đề ra ban đầu.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Thông qua q trình trao đổi thơng tin, dự giờ và đánh giá giờ dạy, các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp có thực hiện các giải pháp trong sáng kiến đề xuất, tơi được
đồng nghiệp đánh giá đã có sự kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
giáo dục phù hợp với đối tượng HS, với điều kiện thực tế của nhà trường và với đặc thù
bộ môn. Sự tham mưu với lãnh đạo trong xây dựng kế hoạch và triển khai các giải pháp
là rất thiết thực và hiệu quả.
Các giải pháp tôi đưa ra trong sáng kiến được nhận định có khả năng áp dụng
và thực hiện không chỉ trong bộ môn Tin học mà cịn có khả năng mở rộng ở các bộ
mơn, tổ chức khác như môn GDCD, Giáo dục An ninh quốc phịng, hoạt động của Đồn
thanh niên trong trường PTDTNT THPT Miền Tây cũng như có khả năng nhân rộng đối
với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp.

14


Qua quá trình nghiên cứu, tự học, học hỏi đồng nghiệp và áp dụng, tôi thấy bước
đầu sáng kiến “Giáo dục pháp luật An ninh mạng và kĩ năng sử dụng mạng xã hội

cho học sinh trường PTDTNT THPT Miền Tây” đã đem lại một số hiệu quả như sau:
* Đối với nhà trường:
+ Sáng kiến góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhà trường, không chỉ dừng lại ở giáo dục kiến thức pháp luật mà còn chú trọng
rèn luyện kĩ năng sống và hướng tới phát triển năng lực cho HS; phát huy được mọi
nguồn lực trong nhà trường để nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật và định hướng học
sinh tham gia MXH an toàn, lành mạnh.
+ Sáng kiến được thực hiện góp phần làm phong phú các hoạt động giáo dục trong
nhà trường, đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể, đặc biệt là phát huy được vai trị tích cực
của Đồn thanh niên.
* Đối với GV:
+ Thơng qua việc:“Giáo dục pháp luật An ninh mạng và kĩ năng sử dụng mạng
xã hội cho học sinh trường PTDTNT THPT Miền Tây”, GV có thêm nhiều hình thức
tổ chức các hoạt động lồng ghép/tích hợp luận ANM và kĩ năng sử dụng MXH phù hợp
với đối tượng HS và phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường.
+ Thúc đẩy GV tham gia tích cực vào hoạt động giáo dục pháp luật về ANM không
chỉ thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường mà qua đó giáo viên còn tự bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho bản thân.
* Đối với HS:
+ Thông qua việc thực hiện các hình thức giáo dục pháp luật về ANM và kĩ năng
khi sử dụng MXH phong phú và đa dạng, những kiến thức pháp luật được phổ biến tới
học sinh một cách thường xuyên, giúp học sinh hình thành ý thức, thói quen tn thủ
pháp luật và tránh được các hành vi VPPL.
+ Giúp HS phát triển các năng lực: nhận thức pháp luật; truyền đạt thông tin pháp
luật; tự chủ; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực tiễn...
Tiến hành đánh giá sau thực nghiệm đối với 207 học sinh của 6 lớp: 10A, 10B,
11B, 11C, 12B, 12C. Kết quả như sau:
 Về nhận thức pháp luật:


15


ST
T

1

2
3
4

5

6

7

Hành vi trên MXH

%

Trước thực nghiệm
Vừa vi
phạm đạo
Chỉ VPPL
đức vừa
VPPL
SL
%

SL
%

SL

w

14

6,8

21

10,1

25

34,3

50

24,1

28

13,5

44,4

57


27,5

40

27,5

123

59,4

0.00

184

57,5

64,3

Chỉ vi
phạm đạo
đức

SL
Đưa lên khơng gian
mạng những thơng tin
bí mật cá nhân, bí mật 141
gia đình và đời sống
riêng tư của người khác
Cố ý nghe, ghi âm, ghi

hình các cuộc đàm 71
thoại của người khác
92
Chiếm đoạt tài sản
Tuyên truyền, quảng
cáo, mua bán hàng hóa,
57
dịch vụ thuộc danh mục
cấm
Hướng dẫn người khác
0
thực hiện hành vi VPPL
Kêu gọi, vận động, xúi
giục, lôi kéo tụ tập đông
người gây rối, gây mất 119
ổn định về an ninh, trật
tự.
Xúc phạm danh dự, uy
tín, nhân phẩm của 133
người khác

Sau thực nghiệm
Chỉ vi phạm
đạo đức

Chỉ VPPL

Vừa vi phạm
đạo đức vừa Không biết
VPPL


SL

%

SL

%

SL

%

SL

12,1

35

16,9

0

0.00

156

75,4

0


0.00

61

29.05

22

10,6

30

14,5

155

74,9

3

1,4

19,3

21

10,1

6


2,9

14

6,8

190

91,8

0

0.00

30

14,5

0

0.00

0

0.00

47

22,7


163

78,7

0

0.00

88,8

26

12,6

0

0.00

0

0.00

11

5,3

199

47,8


0

0.00

43

20,8

28

13,5

20

9,7

0

0.00

23

11,1

185

89,3

2


0,9

14

6,8

45

21,7

18

8,7

9

4,3

0

0.00

201

97,1

0

0.00


16

Không biết
%

%


8

9

10

11

12

Bịa đặt thông tin sai sự
thật xâm phạm danh
dự, uy tín, nhân phẩm
hoặc gây thiệt hại đến
quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
Bịa đặt thông tin sai sự
thật về sản phẩm, hàng
hóa
Bịa đặt thơng tin sai sự

thật gây hoang mang
trong Nhân dân
Cố ý làm lộ thông tin
thuộc bí mật cá nhân, bí
mật gia đình và đời
sống riêng tư
Đăng tải hình ảnh,
video đồi trụy của cá
nhân
Trung bình

117

56,5

19

9,2

48

23,1

26

12,6

12

5,8


0

0.00

198

95,7

0

0.00

137

66,2

25

12,1

9

4,3

39

18,8

16


7,7

5

2,4

183

88,4

6

2,9

139

67,1

32

15,5

25

12,1

14

6,8


0

0.00

11

5,3

196

94,7

3

1,4

158

76,3

31

15

12

5,8

9


4,3

11

5,3

7

3,4

192

92,8

0

0.00

120

58

29

14

18

8,7


43

20,8

4

1,9

1

0,5

200

96,6

0

0.00

51,7

25

13,3

8,7

4,6


Bảng 2.1. Kết quả nhận thức trước và sau thực nghiệm

17

6

85,3

0,6


9%
14%

Chỉ vi phạm đạo đức
Chỉ VPPL

52%

Vừa vi phạm đạo đức vừa VPPL
Không biết

25%

Biểu đồ nhận thức trước thực nghiệm

1%5%

6%


Chỉ vi phạm đạo đức
Chỉ VPPL
Vừa vi phạm đạo đức vừa
VPPL
Không biết

88%

Biểu đồ nhận thức sau thực nghiệm
Kết quả khảo sát đối với 6 lớp trên cho thấy đã có sự chuyển biến về hiểu biết pháp
luật. Như vậy, sau thực nghiệm, nhận thức pháp luật về ANM của học sinh có thay đổi
rơ rệt. Khi được trang bị đầy đủ kiến thức học sinh có nền tảng để điều chỉnh hành vi
thực tế cho phù hợp với quy định của pháp luật, có thể tránh hoặc kiềm chế những hành
vi VPPL, đặc biệt sẽ giảm thiểu những hành vi vi phạm do vô ý.
 Về kĩ năng, thái độ:

18


Trước thực nghiệm

TT

1

2

3


Tình huống giả định

Khi đăng nhập Facebook, em
nhìn thấy một bạn cùng lớp đăng
một bức ảnh đáng xấu hổ của
chính bạn đó trên trang cá nhân.
Một bạn cùng lớp đăng Status với
nội dung xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của cô giáo chủ nhiệm trên
trang cá nhân.
Một trang tin trên mạng xã hội có
nội dung phản động, xuyên tạc
đường lối của Đảng ta.

Sau thực nghiệm

Khơng trái
pháp luật và
đồng tình,
chia sẻ thông
tin

Trái pháp
luật và cần
lên án, phê
phán

Báo cho cá
Không trái pháp
nhân, cơ quan

luật và đồng
có thẩm
tình, ủng hộ
quyền

SL

%

SL

SL

126

60,9

84

40,6

37

108

52,2

102

49,3


32

15,5

178

193

93,2

17

%

%

Trái pháp luật
và cần lên án,
phê phán
SL

%

Báo cho cá
nhân, cơ
quan có
thẩm quyền

SL


%

SL

%

17,9

9

4,3

201

97,1

157

75,8

56

27,1

0

0.00

207


100.00

0

0.00

86

63

30,4

0

0.00

207

100.00

200

97,6

8,2

5

2,4


0

0.00

207

100.00

203

98,1

Một số bạn tham gia tổ chức
mang tên "Cộng đồng mạng"
4

thường thực hiện các hành động
"nghĩa hiệp" là tìm và trừng trị,
thanh tốn người có hành vi vơ
đạo đức.

19


Trước đây, bạn H và anh K yêu
nhau và có biết nhiều về bí mật
đời tư của nhau. Gần đây do bất
5 bất đồng quan điểm nên anh K đã
"bốc phốt" những tật xấu kèm

theo một số hình ảnh của bạn H

162

78,3

48

23,2

25

12,1

0

0.00

207

100.00

189

91,3

lên mạng xã hội.
Trung bình

60,1


41,5

18

0,9

Bảng 2.2. Kết quả trả lời tình huống giả định trước và sau thực nghiệm

20

99,3

72,6


100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Không trái Trái pháp Báo cho cá Không trái Trái pháp Báo cho cá
pháp luật luật và cần nhân, cơ
pháp luật luật và cần nhân, cơ

và đồng lên án, phê
quan có
và đồng lên án, phê
quan có
tình, chia
phán
thẩm quyền tình, chia
phán
thẩm quyền
sẻ thông tin
sẻ thông tin
Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Biểu đồ: Kết quả trả lời tình huống giả định trước và sau thực nghiệm
Với những tình huống giả định, kết quả khảo sát sau thực nghiệm cũng có sự thay
đổi tích cực. Có nền tảng kiến thức, học sinh sẽ có được kĩ năng phân biệt các hành vi
VPPL, đồng thời thể hiện thái độ của mình trước những hành vi VPPL trong cuộc sống,
hơn nữa có thể sử dụng pháp luật để góp phần phịng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, an ninh quốc gia.
Như vậy, giải pháp giáo dục pháp luật và kĩ năng sử dụng MXH cho học sinh
PTDTNT THPT Miền Tây đã có tác động tới nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh,
đây chính là hiệu quả mà sáng kiến mang lại.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối với nhà trường:
+ Chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật ANM và kĩ năng sử dụng
MXH cho học sinh thơng qua nhiều hình thức khác nhau, thể hiện qua các kế hoạch như

kế hoạch năm học, kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp, kế hoạch của tổ chuyên môn...
+ Xây dựng Quy tắc ứng xử khi tham gia MXH cho học sinh toàn trường; đưa vấn
đề VPPL khi sử dụng MXH của học sinh vào việc đánh giá đạo đức (xếp loại hạnh kiểm)
theo định kì.
+ Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, cha mẹ học sinh và xã hội để
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục pháp luật ANM và kĩ năng sử dụng MXH.
+ Trang bị/đáp ứng đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất cho xây dựng tủ sách pháp
luật, cho các hoạt động ngoại khóa...
- Đối với GV:
+ Mỗi GV cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết
của việc thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ chức dạy học, cần chú trọng bồi dưỡng


chun mơn, tự học và tìm hiểu các PPGD tích cực, có sự vận dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn và với mỗi bài học.
+ GV hiểu rơ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục pháp luật an ninh
mạng và kĩ năng sử dụng mạng xã hội từ đó căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế của
HS, của nhà trường từ đó có các hình thức tổ chức phù hợp (ngoại khóa, trải nghiệm…).
8. Tài liệu kèm theo: Giáo án minh họa (Phần phụ lục).
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng đúng
sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
Nghĩa Lộ, ngày 20 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Phan Thị Minh Hằng

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình Giáo dục phổ thơng - Chương trình Tổng thể (Bộ Giáo dục và đào
tạo, 2018).
2. Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tin học (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2018).
3. Luật an ninh mạng năm 2018.
4. />5. />6. Trang mạng: .

23



×