Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Một số giải pháp đổi mới quản lý về hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường thpt sơn thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT SƠN THỊNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Quản lý giáo dục)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ
VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TẠI TRƯỜNG THPT SƠN THỊNH

Tác giả: LƯỜNG VĂN HỒNG.
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Ngữ văn.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng.
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.

Yên Bái, ngày 25 tháng 01 năm 2022


2

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp đổi mới quản lý về hoạt động giáo dục kỹ
năng sống tại trường THPT Sơn Thịnh.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lí giáo dục.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Đề tài được áp dụng vào việc quản lý hoạt
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Sơn Thịnh và có
thể áp dụng cho các trường THPT có đặc điểm tương đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái và
trên toàn quốc.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 06 tháng 9 năm 2020 đến ngày 25 tháng 01 năm 2022.


5. Tác giả:
Họ và tên: LƯỜNG VĂN HOÀNG
Năm sinh: 08/08/1977.
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Ngữ văn.
Chức vụ cơng tác: Phó bí thư chi bộ, Phó hiệu trưởng.
Nơi làm việc: Trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0988671890.
6. Đồng tác giả: Không.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Trong thực tế hiện nay, công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung
và cho học sinh ở trường THPT nói riêng chưa được quan tâm đúng mức và cịn tồn
tại nhiều hạn chế. Ngun nhân chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú
trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kỹ năng sống cho học sinh cịn chiếu lệ, học
sinh được gia đình định hướng sớm nên chỉ tập trung học một số môn tốt nghiệp và
thi vào Đại học. Kỹ năng sống là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ
khơng riêng gì học sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm đến
đầu tiên trong việc giáo dục kỹ năng sống. Bởi trên thực tế cho thấy, hiện nay kỹ


3

năng sống của các em học sinh đang là vấn đề rất đáng quan tâm vì một bộ phận
khơng nhỏ học sinh trường THPT Sơn Thịnh nói riêng và học sinh các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung cịn thiếu kỹ năng sống. Điều đó biểu hiện qua
hành vi ứng xử, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như: ứng xử
chưa phù hợp khi xảy ra những xích mích, mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống dẫn tới
việc gây gổ, mất đoàn kết; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; kỹ
năng giao tiếp còn hạn chế nhất là các em học sinh dân tộc, học sinh vùng cao; chưa

có ý thức bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng; sử dụng mạng xã hội chưa
phù hợp...
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tương lai các
em và cần được bắt đầu rèn luyện từ sớm, rèn luyện thường xuyên vì từ những hành
vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Nhưng rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh và đặc biệt là học sinh THPT như thế nào cho hiệu
quả, thu hút được các em và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà
trường, của những người làm cơng tác giáo dục và của tồn xã hội hiện nay. Với
mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường
THPT Sơn Thịnh nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh n Bái nói chung
nên tơi chọn đề tài “Một số giải pháp đổi mới quản lý về hoạt động giáo dục kĩ
năng sống tại trường THPT Sơn Thịnh” để nghiên cứu và chia sẻ.
2. Nội dung các giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Nhằm khắc phục tình trạng một bộ phận khơng nhỏ học sinh trường THPT
Sơn Thịnh nói riêng và học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói
chung cịn thiếu kỹ năng sống. Điều đó biểu hiện qua hành vi ứng xử, sự ứng phó
hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như: ứng xử chưa phù hợp khi xảy ra
những xích mích, mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống dẫn tới việc gây gổ, mất đoàn kết;
thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; kỹ năng giao tiếp còn hạn chế
nhất là các em học sinh dân tộc, học sinh vùng cao; chưa có ý thức bảo vệ mơi trường,
giữ gìn vệ sinh công cộng; sử dụng mạng xã hội chưa phù hợp ....góp phần nâng cao


4

chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Sơn Thịnh nói riêng và các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung.
Để thực hiện được mục đích nêu trên, địi hỏi nhà trường cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp, bao gồm: nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh về vai trò và tầm quan trọng của
công tác giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh; tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống (KNS); tổ chức tập huấn cho cán bộ quản
lí, giáo viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh; xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động về cơng tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; đa dạng hóa hình thức tổ
chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống; tăng cường sự phối hợp giữa các
lực lượng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
kết quả kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh...
Thời gian thực hiện các giải pháp: Năm học 2020-2021; Năm học 2021-2022.
2.2. Nội dung các giải pháp
Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và
những ngun nhân của cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tôi đưa ra một
số giải pháp đổi mới quản lý về hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường Trung
học phổ thông Sơn Thịnh, như sau:
2.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh về vai trị, tầm quan trọng và sự
cần thiết của cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.2.1.1.Mục tiêu
Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh về vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh
học sinh nhận thức được chủ trương đổi mới chương trình giáo dục hiện nay, trong
đó chú ý đến giáo dục kỹ năng sống, hình thành nhân cách cho học sinh. Thấy rõ
được vai trị, vị trí của giáo dục kỹ năng sống trong trường THPT và chương trình


5

giáo dục phổ thông tổng thể, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ

năng sống cho cán bộ quản lí, giáo viên từ đó tạo tâm lý tự tin cho cán bộ quản lí,
giáo viên trong tổ chức hoạt động. Làm cho mỗi tập thể, cá nhân thấy được việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, mà lâu dài hơn chính là phát triển phẩm chất, năng lực người học theo
mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần phát triển kinh tế xã hội - văn hóa - giáo dục của địa phương. Nhận thức đúng mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tuân thủ các quy định chung
của ngành giáo dục và vận dụng phù hợp với điều kiện của các nhà trường. Sáng tạo,
linh hoạt trong việc phối hợp, lồng ghép, tích hợp việc nâng cao nhận thức về hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh với các phong trào, các cuộc vận động của
ngành giáo dục, của địa phương: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, “Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương -Trách nhiệm”; “Xây dựng nhà trường
xanh sạch đẹp, an toàn”; “Xây dựng trường học hạnh phúc”…
2.2.1.2. Nội dung
Tuyên truyền, phổ biển chủ trương đổi mới chương trình giáo dục hiện nay, trong
đó chú ý đến giáo dục kỹ năng sống, hình thành nhân cách cho học sinh trong các
văn bản của Trung ương, Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo, như:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa
XI) nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”.
- Thơng tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT
chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong quy định này được hiểu là hoạt động
giáo dục giúp cho người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái
độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và


6


tham gia đời sống xã hội, qua đó hồn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản
thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống”.
- Luật số: 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội về Ban hành Luật Giáo
dục chỉ rõ: “Giáo dục phổ thông nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong đó, “Giáo dục trung học phổ thơng nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo
đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn
thiện học vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Chương trình giáo dục, đã chỉ rõ “Chương trình giáo dục phổ thơng
cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông,
biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có
định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các
mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có
được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và
nhân loại”. Trong đó, mục tiêu giáo dục cấp THPT là “giúp học sinh tiếp tục phát
triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân
cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp
tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp mới”...
2.2.1.3. Cách thức thực hiện



7

- Tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai các văn bản hướng dẫn của Trung
ương, Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo về các chủ trương đổi mới chương trình và mục
tiêu giáo dục hiện nay, như: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị
Trung ương khóa XI; Luật số: 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội về Ban
hành Luật Giáo dục; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt thông qua các buổi họp cơ quan, sinh hoạt định
kỳ của các tổ chức chính trị - đồn thể trong trường: Cơng đồn, Đồn thanh niên,
Tổ chun mơn, Văn phịng...
- Tổ chức tun truyền qua băng zôn, khẩu hiệu, hệ thống phát thanh và trang
website của nhà trường...
- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép trong các cuộc thi, hội thi, hoạt động ngoại
khóa... do Đồn thanh niên, Tổ chuyên môn và nhà trường tổ chức.
- Mở các cuộc hội thảo, tuyên truyền, phổ biến chủ trương đổi mới chương trình
giáo dục hiện nay tới các lực lượng có liên quan (đại diện các tổ chức chính trị - đồn
thể, cha mẹ học sinh...) và cung cấp một số kiến thức, kỹ năng cơ bản cần giáo dục
để phụ huynh cùng phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục để đạt hiệu quả cao
nhất
2.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Chuẩn bị nội dung tuyên truyền, phổ biến, quán triệt: Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI); Luật số: 43/2019/QH14
ngày 14/6/2019 của Quốc hội về Ban hành Luật Giáo dục; Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương
trình giáo dục...
- Chuẩn bị Hội trường, địa điểm để tổ chức cuộc họp, hội nghị,...
- Chuẩn bị băng zôn, khẩu hiệu, hệ thống loa phát thanh...
- Kinh phí: cắt băng zơn, khẩu hiệu, ngoại khóa...
2.2.2.Giải pháp 2: Tăng cường cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo về hoạt động giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh.


8

2.2.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu là làm cho quá trình giáo dục KNS vận hành một cách thống nhất, đồng
bộ, đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
2.2.2.2. Nội dung
- Ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống
của nhà trường, do 01 đồng chí Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên,
gồm: Bí thư Đồn thanh niên, Chủ tịch cơng đồn, Hội trưởng hội cha mẹ học sinh,
giáo viên chủ nhiệm lớp và một số giáo viên bộ mơn có kinh nghiệm, năng lực và uy
tín.
- Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
- Chỉ đạoviệc xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức
tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống năm học của nhà trường.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch đã xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ
năng sống.
2.2.2.3. Cách thức thực hiện
- Đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo hoạt
động giáo dục kỹ năng sống của năm học.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục
kỹ năng sống.
- Giao cho đồng chí Phó hiệu trưởng – Trưởng ban: xây dựng kế hoạch hoạt động
của ban theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên và điều kiện thực tế của nhà trường.
- Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của năm học.
- Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống triển khai kế hoạch đã được Hiệu
trưởng phê duyệt.

- Cuối học kỳ và năm học tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đã xây
dựng thông qua báo cáo của ban chỉ đạo và kiểm tra thực tế.
2.2.2.4. Điều kiện thực hiện


9

- Chuẩn bị nhân sự cho Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống của năm học
cho học sinh.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa
XI); Luật số: 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội về Ban hành Luật Giáo
dục; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Ban hành Chương trình giáo dục...
- Các thành viên trong Ban chỉ đạo nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của cấp
trên để có ý kiến góp ý với dự thảo kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trong năm học.
- Kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong năm học.
- Kinh phí cho các hoạt động cuộc thi, hội thi, trải nghiệm, nghiên cứu khoa học...
2.2.3.Giải pháp 3: Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên những
kiến thức cơ bản về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
2.2.3.1. Mục tiêu
Trang bị cho cán bộ quản lí, giáo viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Từ đó, làm cơ sở để triển khai thực hiện
kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống một cách đồng bộ, hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2.2.3.2.Nội dung
a. Một số quan niệm về kỹ năng sống
* Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một loạt
các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của

kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự
lựctrong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
* Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là các khả năng để có hành
vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu
và thách thức của cuộc sống hằng ngày.


10

* Theo UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kỹ năng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập
thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố.
* Kết luận:
- Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Một kỹ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kỹ năng
hợp tác cịn gọi là kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc cịn gọi là kỹ
năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm chủ cảm xúc, kỹ năng quản lí cảm xúc; Kỹ năng
thương lượng cịn gọi là kỹ năng đàm phán, kỹ năng thương thuyết.
- Các kỹ năng thường khơng tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ
năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong q trình học tâp,
lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra
trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang tính chất cá nhân vừa
mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân.
Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát
triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của giai đình, cộng
đồng, dân tộc.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc THPT hiện nay là những kỹ
năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống,

giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều
cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta
phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong
cuộc sống.
b. Phân loại kĩ năng sống:
Theo các nhà nghiên cứu và các tổ chức xã hội có nhiều tiêu chí để phân loại kỹ
năng sống, có thể liệt kê các kỹ năng có bản sau:
+ Kỹ năng nhận thức;


11

+ Kỹ năng xác định giá trị;
+ Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc;
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng;
+ Kỹ năng tìm kiếm sự hổ trợ;
+ Kỹ năng thể hiện sự tự tin;
+ Kỹ năng giao tiếp;
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực;
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông;
+ Kỹ năng thương lượng;
+ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn;
+ Kỹ năng hợp tác;
+ Kỹ năng tư duy phê phán;
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo;
+ Kỹ năng ra quyết định;
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề;
+ Kỹ năng kiên định;
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm;
+ Kỹ năng đặt mục tiêu;

+ Kỹ năng quản lý thời gian;
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin.
c. Vai trị của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Giáo dục kĩ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp; là giáo dục những kĩ năng mang tính
cá nhân và xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái
độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế
(làm gì và làm cách nào) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống. Giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho người học và cộng
đồng, xã hội.


12

- Giáo dục kĩ năng sống có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là
thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo
yêu cầu mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ
yếu là trang bị những phản chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quổc. Phương pháp giáo dục phổ thơng cũng được xác định
“phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên" (Luật Giáo dục năm 2005, Điều 5). Giáo dục kĩ năng sống với mục tiêu
và cách tiếp cận là hình thành và làm thay đổi hành vi của học sinh theo huống tích
cực, bồi dưỡng cho các em năng lực hành động trong cuộc sống, thực chất là thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống là thực hiện
quan điểm hướng vào người học nên có thể đáp ứng được nhu cầu của người học,
nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, giáo dục kĩ năng sống
thông qua những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang tính tương tác,
cùng tham gia, đề cao vai trị chủ động, tự giác của người học sẽ có những tác động

tích cực đối với quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau, tạo ra động lực cho
việc học tập. Học sinh sẽ hứng thú và học tập tích cực hơn, có hiệu quả hơn, nhất là
khi các vấn đề mà các em được tham gia có quan hệ trực tiếp đến cuộc sống của bản
thân.
- Học sinh trung học phổ thông đang ở trong độ tuổi thanh niên, lứa tuổi đang
phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp của các
em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về con người
cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống tình cảm của
các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc
khác giới). Nó chi phối tình cảm và xu hướng hoạt động của các em. Giáo dục kĩ
năng sống nếu biết khai thác những khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học
sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát triển nhân cách. Bên cạnh đó, mơi
trường xã hội cũng ảnh hường rất lớn đến nhân cách của học sinh trung học phổ
thông. Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay với những tác động


13

tích cực và tiêu cực đan xen khiến trẻ ln ln phải có sự lựa chọn, phải đương đầu
với những áp lực, thử thách, nếu không được hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào
các hành vi tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đoạ...
- Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi
học sinh trung học phổ thơng như phịng tránh lạm dụng game, phịng tránh rủi ro
trong quan hệ giới tính, phịng tránh sử dụng chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực
học đường...
d. Một số nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
* Kĩ năng tự nhận thức:
- Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết đúng đắn rằng mình
là ai; sống trong hồn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,
của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế

nào; luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh
vực nào.Tự nhận thức là một kĩ năng sống tốt cơ bản của con ngựời. Nó giúp chúng
ta ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân; biết nhận ra
điểm mạnh của mình để phát huy, điểm yếu của mình để khắc phục; biết điều chỉnh
cảm xúc, suy nghĩ của mình theo hướng tích cực. Có hiểu đúng về mình, con người
mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp, có thể điều
chỉnh mục tiêu hoạt động và mục tiêu cuộc sống cho phù hợp và khả thi.
- Đề có kĩ năng tự nhận thức, ta phải luôn đặt ra và trả lời được câu hỏi: Mình là
ai? Mình có ưu thế gì? Điểm khác biệt của mình với người khác là gì? Điểm mạnh,
điểm yếu của mình về tính cách và năng lực ra sao? Sở thích của mình là gì? Mục
tiêu cuộc sống của mình là gì? Mình hay thành cơng trong những cơng việc nào?
Người khác đánh giá về mình ra sao? Mình biết cách thức để phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu của bản thân như thế nào? Từ đó, ta cần mạnh dạn nhận cơng
việc mà mình thấy có khả năng đảm nhiệm và làm tốt, tạo sự tin tưởng với người
khác; đặt ra mục đích cho bản thân và mục tiêu cho công việc; điều chỉnh bản thân
để thích nghi với những hồn cảnh khác nhau.
* Kĩ năng giao tiếp:


14

- Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ có thể (điệu bộ, động tác, cử chỉ, nét mặt) một cách
phù hợp với hồn cảnh và văn hố, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người
khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ,
ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn
khi cần thiết.
- Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.

- Kĩ năng này giúp ta có mối quan hệ tích cực với người khác, biết cách xây dựng
mối quan hệ với bạn bè mới và là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống.
- Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm
thơng, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát
cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hồ đối với mong đợi của những
người khác; có cách ứng xử phù hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người
khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm
và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
- Để giao tiếp có hiệu quả, phải sử dụng những cử chỉ, lời nói đẹp và cách nói phù
hợp; ngôn từ phải đơn giản, sử dụng những từ mà người đối thoại muốn được nghe,
tránh sử dụng các từ phản đối. Các thơng tin phải chính xác và đầy đủ; tỏ thái độ ân
cần, quan tâm đến người nghe. Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm lượng của giọng
nói, diễn đạt trơi chảy, lưu lốt; ln hướng về người đang đối thoại để người đối
thoại biết rằng bạn quan tâm và thích thú với cuộc đối thoại, có thể sử dụng các điệu
bộ, cử chỉ để biểu đạt thêm cho phần nội dung cuộc nói chuyện. Nét mặt biểu đạt
cảm xúc tuỳ theo nội dung cuộc nói chuyện.
* Kĩ năng lắng nghe tích cực:
- Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ
năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chủ ý và thể hiện sự quan tâm lắng
nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt,


15

nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội đánh giá, đồng thời có đổi
đáp hợp lí trong q trình giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường
được nhìn nhận là biết tơn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, như đó làm
cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực
cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hồ và xây dựng. Kĩ năng lắng
nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác,

kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
- Năm yếu tố chính của lắng nghe tích cực:
+ Tập trung chú ý: Nhìn thẳng vào người nói. Gác lại những suy nghĩ làm mất
tập trung. Đừng chuẩn bị sự phân đổi trong tâm trí. Tránh bị phân tán bởi yếu tố
ngoại cảnh. “Nghe" ngôn ngữ co thể của người nói. Khơng nói chuyện riêng.
+ Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe: Thỉnh thoảng gật đầu. Cười và sử dụng các
cách biểu đạt trên khuôn mặt. Lưu ý “ngôn ngữ cơ thể" của bạn và đảm bảo rằng bạn
thể hiện thái độ cởi mở và mời gọi người khác nói. Khuyến khích người nói tiếp tục
bằng cách đưa ra những nhận xét ngắn gọn.
+ Cung cấp thông tin phản hồi: Suy nghĩ về điểu vừa được nói bằng cách diễn đạt
khác (“Điều tơi vừa nghe là..." hoặc “có vẻ như bạn đang nói rằng...". Hỏi câu hỏi
để làm rõ một số điểm (Ví dụ: “Bạn hàm ý gì khi nói rằng...?" hoặc “Đó có phải là
điều bạn muốn nói khơng?"). Thỉnh thoảng tóm tắt lại những nhận xét của người nói.
+ Khơng vội đánh giá: Để cho người kia nói xong. Khơng ngắt lời bằng những
tranh cãi đối lập.
+ Đối đáp hợp lí: Hãy thật thà, cởi mở và thành thật khi đối đáp. Đưa ra ý kiến
của mình một cách tôn trọng. Cư xử với người kia theo cách mà họ mong muốn.
Lắng nghe không đơn giản là im lặng; lắng nghe cũng không đơn giản là nghe.
Lắng nghe có nghĩa là cái đầu phải làm việc, phải phân tích, phán đốn, phải có
những phản ứng phù hợp, phải chắt lọc thông tin, phải biết đặt câu hỏi phản hồi.
- Những điều nên làm trong quá trình lắng nghe:
+ Phải hồ mình vào cuộc đối thoại.
+ Phải nhìn chăm chú vào người nói.


16

+ Gật đầu tán thưởng.
+ Nháy mắt khuyến khích.
+ Thêm một vài từ đệm: ừ hử; vâng, đúng vậy, chính xác, tuyệt.

+ Nếu có cơ hội, đặt lại câu hỏi làm rõ thêm: Tại sao lại thế? Nói nõ hơn được
khơng?
+ Nhắc lại một số ý mà mình đã nghe được
- Điều khơng nên làm khi nghe:
+ Khơng nói leo, chen ngang, ngắt lời người khác.
+ Đặc biệt tránh những cử chỉ như ngồi rung đùi, gác chân lên ghế, đứng chống
nạnh, quay ngang quay ngửa, thỉnh thoảng liếc đồng hồ, dùng tay chỉ trỏ, thì thầm
với người bên cạnh.
+ Không gây ồn ào quá mức, biểu hiện cảm xúc thái quá như lo lắng, co dúm
người lại, giật mình, lè lưỡi, lấc đầu quầy quậy khi nghe người khác nói cũng là điều
khơng nên.
* Kĩ năng xác định giá trị:
- Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân
mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân
trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mục đạo đức, những chính kiến, thái
độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó.
- Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế.
- Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả
năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá
trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mọi người. Kĩ năng này cịn
giúp người ta biết tơn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những
giá trị và niềm tin khác.
- Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai
đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hố,
vào mơi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.


17


*Kĩ năng kiên định:
- Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn
và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước
cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ thể, dung hồ
được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
- Kiên định khác với hiếu thắng- nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của
bản thân, bằng mọi cách để thoả mãn nhu cầu của mình, khơng quan tâm đến quyền
và nhu cầu của người khác.
- Kiên định không phải là thơ bạo: Bạn kiên định khơng có nghĩa là phải hùng hổ
đe nẹt người khác, bắt người khác nghe theo ý kiến của mình. Nếu người ta khơng
chấp nhận thì bạn lại tỏ ra tức giận, hoặc phá ngang.
- Kiên định cũng khác với phục tùng - nghĩa là luôn bị phụ thuộc vào người khác;
hi sinh cả quyền và nhu cầu chính đáng của bản thân để phục vụ cho quyền và nhu
cầu khơng chính đáng của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hồn cảnh là cần thiết song cần có cách thức
khác nhau để thể hiện sự kiên định đổi với từng đổi tượng khác nhau.
- Kĩ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái
độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của
những người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kĩ năng kiên định, con người sẽ
bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lịng tin, ln bị người khác điều khiển hoặc luôn
cảm thấy tức giận và thất vọng. Kĩ năng kiên định cũng giúp cá nhân giải quyết vấn
đề và thương lượng có hiệu quả.
- Đề có kĩ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân,
đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ
năng giao tiếp.
- Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:
+ Nhận thức được cảm xúc của bản thân,
+ Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng,



18

+ Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, nói hoặc hành
động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
- Cách rèn luyện kĩ năng kiên định:
+ Tập nói thẳng: Điều này làm cho lời nói của bạn đơn giản và chân thật. Đừng
nghĩ những nhu cầu của mình là tội lỗi. Tuy nhiên nói thẳng nhưng vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc của văn hố giao tiếp.
+ Hãy dùng đại từ “tơi": Bạn nên làm chủ lời nói của mình. Thay vì nói “có lẽ tơi
cần sự giúp đỡ" hãy nói “Tơi mong bạn giúp tơi". Thay vì nói “Ở đây khó chịu q"
hãy nói “Tơi cảm thấy khơng thích ở đây lắm".
+ Hãy kiên nhẫn truyền đạt thông tin mà bạn mong muổn; Nếu điều bạn nói khơng
được chú ý đến, hãy nói lại và đừng tỏ ra giận dữ. Hãy phát biểu như ban đầu cho
đến khi được đón nhận.
+ Hãy tỏ ra thấu hiểu người khác trước khi bạn nói về ý kiến của mình: Hãy để
người khác biết bạn đang lắng nghe và cảm thông họ. vi dụ: “Tôi hiểu rằng bạn muốn
đi sớm hơn, nhưng chúng ta sẽ phải chờ đến tháng sau".
+ Hãy sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể: Luôn để ý đến điệu bộ của cơ thể. Hãy
luôn đứng thẳng, vững vàng và nhìn vào mắt người đối diện.
* Kĩ năng ra quyết định:
- Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống,
những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành
động. Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương
án tổi ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách
kịp thời. Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phỏi hợp với những kĩ năng
sống khác như; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu thập thông
tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo. Kĩ năng ra quyết định là phần
rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:
+ Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.

+ Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.


19

+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề /tình huống đã có.
+ Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án
giải quyết.
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương
án đó.
+ So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tổi ưu.
- Những điều “nên" và “không nên" khi ra quyết định:
+ Những điều “nên":
++ Trung thực trong việc xác định và đánh giá vấn đề.
++ Chấp nhận trách nhiệm cho các quyết định trong cuộc sống của mình.
++ Sử dụng thời gian một cách khịn ngoan khi bạn quyết định, sử dụng tối đa
thời gian mà bạn cần để khơng tạo thêm vấn đề mới.
++ Có sự tự tin trong khả năng đưa ra quyết định của mình và khả năng học hỏi
từ những sai lầm của bạn nữa.
+ Những điều “khơng nên”:
++ Khơng nên có những mong muốn không thực tế cho bản thân bạn.
++ Không nên vội vàng quyết định, trừ khi thật cần thiết.
++ Không nên làm những điều mà “làm cũng được, không làm cũng chẳng sao".
++ Không nên lừa gạt bản thân mình bằng cách chọn những giải pháp dễ dàng và
thuận lợi, nhưng không giải quyết được vấn đề.
++ Không nên né tránh, chăm chú khi cần ra quyết định. Bạn hãy dũng cảm ra
quyết định cho bản thân và chịu trách nhiệm trước quyết định ấy. Khơng làm điều
gì, khơng quyết định được một vấn đề gì... khơng phải là người “khôn ngoan" mà là
người “chậm chạp".
* Kĩ năng hợp tác:

- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân
biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành
viên khác trong nhóm.


20

- Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:
+ Tơn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tơn trọng những
quyết định chung, những điều đã cam kết.
+ Biết giao tiếp hiệu quả, tơn trọng, đồn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành
viên khác trong nhóm.
+ Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời
biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
+ Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ
đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá
trình hoạt động.
+ Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khị khăn, vướng mắc
để hồn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
+ Có trách nhiệm về những thành cơng hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm
do nhóm tạo ra.
- Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một
xã hội hiện đại, bởi vì:
+ Mọi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công
việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và
thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc
chung.
+ Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mọi cá nhân, moi cộng đồng đều phụ thuộc
vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mọi người như một chi tiết của một cơ quan lớn, phải

vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
+ Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột trong quan hệ
với người khác.
- Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kĩ năng sống
khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận
trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng.
- Năm yếu tố thành công trong hợp tác:


21

+ Xây dụng mục tiêu chung để tất cả cùng biết.
+ Đoàn kết, tin cậy.
+ Đảm bảo mọi người đều có việc vừa tầm, vừa sức, phù hợp với khả năng.
+ Nhìn người khác làm và lắng nghe người khác nói để phối hợp nhịp nhàng.
+ Phát triển các kĩ năng khác trong hợp tác như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm
việc nhóm, kĩ năng xây dựng và duy trì mối quan hệ liên cá nhân.
* Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
- Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng
thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người
này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lai. Sự căng thẳng
biểu hiện ở yếu tố cơ thể, tinh thần, qua suy nghĩ, qua hành vi. Biểu hiện cụ thể: cơ
thể mệt mỏi, đổ mồ hơi, chóng mặt, đau cơ bắp, muốn ngất đi, tim đập nhanh, mệt lả
người, đau đầu, có nhiều cảm xúc lẫn lộn, cảm thấy bồi hồi, lo lắng, sợ hãi, hân hoan
cao độ, nổi giận, buồn chán, cảm thấy vô vọng, cảm thấy bị dồn nén, cảm thấy khác
lạ, mất phương hướng, dễ nổi nóng, tự đổ lỗi cho bản thân, cảm thấy dễ bị tổn thương,
khó tập trung khơng muốn suy nghĩ gì nữa, ý nghĩ quanh quẩn, không nhớ, bị lẫn
lộn, suy nghĩ tiêu cực, nghi ngờ, không biết quyết định thế nào; hồi tưởng lại những
sự buồn phiền gần đây nhất; cảm thấy mất lòng tin, khó ngủ, ăn khơng ngon, nói
năng khơng nõ ràng, khó hiểu, hay tranh luận, khơng muốn tiếp xúc với người khác,

uống rượu, bia, uống thuốc an thần.
- Khi bị căng thẳng, tuy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác
nhau. Cách ứng phó tich cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy
nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống.
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón
nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả
năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng
như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.


22

- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được như sự kết hợp của các kĩ năng sống
khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng
tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng ứng phó vỏi căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người:
+ Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
+ Duy trì được trạng thái cân bằng, khơng làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh
thần của bản thân.
+ Xây dựng được những mổi quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người
xung quanh.
- Chúng ta có thể ứng phó với trạng thái căng thẳng bằng cách quan tâm đến cơ
thể và hành vi của mình, tránh các tình huống căng thẳng nếu có thể, nghỉ ngơi và
ngủ nhiều, xác định nguyên nhân gây căng thẳng và làm gì đó để thay đổi các nguyên
nhân này, theo dõi những thay đổi khi áp dụng các biện pháp chống căng thẳng, quản
lí thời gian, hồn thành từng việc một, suy nghĩ lạc quan, ăn uống hợp lí, tập các bài
tập thư giãn, đọc sách hoặc làm gì đó để khơng bị bận tâm về nguyên nhân gây căng
thẳng. Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống
và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui
vẻ, chan hồ, tránh gây mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xung quanh, khơng

đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân...
* Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
- Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến
sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các
yếu tố sau:
+ Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
+ Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy.
+ Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
+ Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
- Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
+ Cư xử đúng mực và tự tin.


23

+ Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
+ Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người
thiếu thiện chí, cổ gắng tỏ ra bình thường kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
+ Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác.
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên,
sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình;
đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khỏ khăn, giảm bớt được căng thẳng
tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân
không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách
nhìn mới và hướng đi mới.
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này,
cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết
định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
*Kĩ năng thể hiện sự tự tin:

- Tự tin là có nềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể
trờ thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị
lực để hồn thành các nhiệm vụ.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày
tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn trong việc ra quyết định và giải quyết
vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và
lạc quan trong cuộc sống.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tổ cần thiết trong giao tiếp, thuơng lượng,
ra quyết định, dảm nhận trách nhiệm.
*Kĩ năng thể hiện sự cảm thông:
- Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn
cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những
người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người
khác và cảm thơng với hồn cảnh hoặc nhu cầu của họ.


24

- Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp
và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong
bối cảnh xã hội đa văn hoá, đa sắc tộc.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và
hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng
xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn
đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.
2.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Nhà trường cử cán bộ quản lí, giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do
cấp trên tổ chức về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Nhà trường tổ chức lớp tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên về những kiến

thức, kỹ năng cơ bản của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Mở hội thảo để giáo viên tọa đàm về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, từ đó giáo viên có ý thức tự học, tự trau dồi kiến thức, kĩ
năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt và tổ chức cho cán bộ, giáo viên học
tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương của Đảng về đổi mới giáo
dục; các văn bản chỉ đạo của Nhà nước về việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên.
2.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Chuẩn bị nhân sự cho lớp tập huấn, hội thảo.
- Tài liệu tập huấn.
- Thời gian, địa điểm tập huấn, hội thảo.
- Phòng họp, âm thanh, loa đài...
2.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng
sống phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.4.1. Mục tiêu


25

Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với yêu
cầu đổi mới giáo dục có vai trị rất quan trọng, giúp cho hiệu trưởng chủ động định
hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, nhằm xây dựng tốt cơ chế phối hợp
các lực lượng để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong suốt năm học; tránh được sự tùy tiện, cảm tính và bị động trong hoạt động
giáo dục toàn diện của nhà trường; tránh chồng chéo, giúp cho các kế hoạch hoạt
động được đầy đủ, hồn chỉnh, thơng suốt từ lãnh đạo tới người thực hiện.
2.2.4.2. Nội dung
Nội dung của biện pháp này gắn với nội dung của chức năng kế hoạch hóa
trong hoạt động quản lí, nó bao gồm các nội dung: Xác định mục tiêu, nội dung các

công việc trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, các hình thức tổ chức giáo dục,
lực lượng tham gia và sự phối hợp giữa các lực lượng; dự trù cơ sở vật chất, tài
chính, tài liệu, thời gian, khơng gian thực hiện...
2.2.4.3.Cách thức thực hiện
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, các văn bản hướng dẫn của cấp trên và điều kiện
thực tế của nhà trường, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được phân công phụ trách
xây dựng dự thảo kế hoạch giáo dục cho từng tháng, học kì và cả năm học.
- Tiến hành xin ý kiến các đồng chí trong Ban chỉ đạo và cán bộ chủ chốt về dự
thảo kế hoạch. Trên cơ sở kế hoạch giáo dục kỹ năng sống của nhà trường dự thảo
và ý kiến góp ý của các thành viên, hiệu trưởng ban hành kế hoạch hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho năm học.
- Trên cơ sở kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường và
tình hình thực tế của lớp, nhiệm vụ chính trị của các tổ chức đồn thể, nhiệm vụ của
tổ chun mơn... giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống phù
hợp với tình hình, đặc điểm lớp chủ nhiệm, đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch giáo
dục kỹ năng sống cho đoàn viên, thanh niên phù hợp với các chủ đề theo tháng, các
nhóm bộ mơn: Văn, Sử, GDCD xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua lồng ghép trong các chủ đề, bài phù hợp...


×