SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI
BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Giáo dục Tiểu học
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3
Tác giả/đồng tác giả : LƯƠNG THỊ KIM Q
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Yên Bái, ngày 6 tháng 2 năm 2022
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh lớp 3”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Việt
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh
lớp 3” đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt trong tổ
khối chuyên môn Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái. Sáng kiến có thể áp dụng cho tất cả học sinh lớp 3 của các đơn vị trường
Tiểu học.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Thời gian áp dụng sáng kiến từ ngày 1
tháng 3 năm 2020 đến hết ngày 15 tháng 5 năm 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Lương Thị Kim Q
Năm sinh: 1977
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái.
Điện thoại: 0397626414.
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết:
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng không thể thiếu được ở
trường tiểu học. Tiếng Việt có nhiệm vụ quan trọng là trau dồi ngôn ngữ cho
học sinh, giúp học sinh học tốt những môn học khác. Môn Tiếng Việt giúp học
sinh rèn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và hình thành cho học sinh năng lực tư duy
và giao tiếp.
Chúng ta đều biết rằng: “Nhân cách của con người chỉ có thể được hình
thành thơng qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao
tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngơn ngữ riêng.
Tiếng Việt là một ngơn ngữ thống nhất trên tồn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ngơn
ngữ viết đóng vai trị quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của
các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là
phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân
theo hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngơn ngữ.
Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa
nhận trong ngơn ngữ tồn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho
việc giao tiếp bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết và người đọc đều hiểu
thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng
ngơn ngữ mới khơng bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như
giữa các thế hệ đời trước và đời sau.
2
Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh
các lớp của trường Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc
thực hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. Ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ
tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.
Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và hình
thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói quen viết đúng chính tả, giúp cho
sự hồn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp
thu trí thức qua các mơn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong
quá trình giao tiếp, trong học tập.
Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân mơn. Phân
mơn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói
quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân mơn khác,
chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để
học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học
trẻ cần phải được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử
dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường
cũng như trong suốt cả cuộc đời. Phân mơn Chính tả có tầm quan trọng như vậy
nên môn học này cần phải được coi trọng ở các trường Tiểu học.
Qua kiểm tra đánh giá chất lượng đầu năm về phân mơn Chính tả với kết
quả như sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 3
THỜI ĐIỂM THÁNG 9/2021
Lớp
Tổng
số HS
Số hs viết đúng
Số hs viết sai chính tả (âm đầu, vần
chính tả
và thanh)
SL
%
SL
%
3A
38
26
68,4%
12
31,6%
3B
40
31
77,5%
9
22,5%
3C
39
28
71,8%
11
28,2%
3D
38
25
65,8%
13
34,2%
3E
41
30
73,2%
11
26,8%
3G
41
29
70,7%
12
29,3%
Tổng
237
169
71,3%
68
28,7%
Từ bảng phân loại đánh giá trên cho thấy hiện tượng mắc lỗi của học sinh
do nhiều nguyên nhân, nhiều yếu tố. Song, lỗi đó có 3 nguyên nhân cơ bản sau:
3
* Các yếu tố khách quan:
- Do tình hình dịch bệnh covid 19 học sinh bị gián đoạn học tập, nhiều em
bị bệnh phải nghỉ học, có những quãng thời gian phải học trực tuyến dài ngày
giáo viên khó quan sát trực tiếp vở của học sinh khi viết chính tả.
* Các lỗi thuộc về học sinh:
- Chủ yếu là do học sinh phát âm sai. Thường các em còn phát âm lẫn lộn
giữa âm l / n nên không phân biệt được khi viết.
- Do quên mặt chữ cái ghi âm, ghi tiếng từ.
- Một số em chưa hiểu kĩ thuật viết hoa Tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Một số em nhầm lẫn giữa các âm đầu, vần, thanh điệu.
- Khơng nắm vững các luật chính tả.
- Chưa có ý thức rèn chữ viết để viết đúng, viết đẹp, sạch sẽ.
- Vốn từ của các em cịn ít, chưa hiểu nghĩa của một số từ nên dễ viết sai.
* Các lỗi thuộc về gia đình học sinh:
- Do cách phát âm của ông bà, cha mẹ hoặc những người gần gũi với học
sinh chưa chuẩn, nói ngọng.
- Phụ huynh mặc dù quan tâm đến các con nhưng có những gia đình bố mẹ
đi làm ăn xa khơng ở gần con vì vậy sự quan tâm cịn hạn chế.
Tóm lại: Các ngun nhân trên có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo
dục nói chung và mơn chính tả nói riêng. Để có kết quả giảng dạy cao thì chắc
chắn phải dần dần từng bước khắc phục những nguyên nhân trên
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.
2.1.Mục đích của giải pháp.
- Nghiên cứu thực trạng dạy - học liên quan đến nội dung sáng kiến.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, tồn tại và ngun nhân của nó
trong q trình dạy học phân mơn chính tả, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Chính tả ở tiểu học.
2.2 Nội dung giải pháp:
Đã có nhiều những nghiên cứu về dạy chính tả cho học sinh Tiểu học
song những nghiên cứu đó chỉ là những định hướng, hướng dẫn chung ở tất cả
các khối lớp. Việc đi vào từng giải pháp cụ thể cho từng lớp, từng đối tượng học
sinh thì người giáo viên cịn gặp nhiều lúng túng, khơng thể áp dụng các giải
pháp một cách máy móc, dập khn mà cần phải đúc rút, tích luỹ kinh nghiệm
bằng thực tế giảng dạy của chính mình.
Trong cuộc sống của con người, cụ thể là người Việt Nam không chỉ giao
tiếp bằng ngơn ngữ nói mà cịn giao tiếp bằng ngơn ngữ viết. Như trong lĩnh vực
học tập nghiên cứu tài liệu cũng như việc giao tiếp giữa những người ở xa nhau,
hoặc giữa các thế hệ đời trước với đời sau. Tiếng Việt là công cụ để giao tiếp, tư
duy và học tập. Chính vì vậy u cầu đặt ra trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ
viết là làm sao phải đảm bảo được người đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội
dung trong văn bản của người viết. Viết đúng chính tả là giúp cho học sinh có
điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các môn học
4
khác trong nhà trường. Để đạt được yêu cầu này trên lĩnh vực chữ viết phải được
thể hiện một cách thống nhất trên từng con chữ, từng âm tiết Tiếng Việt. Nói
một cách khác là mỗi âm vị sẽ được thể hiện bằng một hay một tổ hợp chữ cái
đồng thời mỗi từ cũng có một cách viết nhất định, thống nhất trong cộng đồng
người Việt.
Về cơ bản, chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mỗi âm vị được ghi
bằng một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả Tiếng
Việt là thống nhất với nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ chính
tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng (viết đúng chính tả) bằng việc tiếp
nhận chính xác âm thanh của lời nói (hình thức chính tả nghe - viết). Cơ chế của
cách viết đúng là xác lập được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết. Giữa đọc
và viết, giữa tập đọc và viết chính tả (chính tả nghe - viết: tức là nghe đọc để
viết lại) có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có quy trình hoạt động trái
ngược nhau. Nếu tập đọc là sự chuyển hoá văn bản dưới dạng âm thanh thành
văn bản viết. Có như vậy, khi giao tiếp bằng ngơn ngữ, người đọc mới hiểu đúng
hồn toàn nội dung, ý nghĩa mà người viết gửi gắm, việc viết đúng thống nhất
như thế còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là: chính tả. Bởi theo nghĩa gốc thì
“chính tả” tức là “phép viết đúng” hay “lối viết hợp với chuẩn”.
Qua các bài viết chính tả rèn luyện cho học sinh “có tính kỉ luật, tính cẩn
thận và óc thẩm mĩ”. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lịng u q Tiếng Việt,
chữ viết, cách biểu thị tình cảm được thể hiện trong việc viết đúng chính tả.
Chữ viết và chính tả tham gia giao tiếp với tư cách là hình thức biểu hiện
ngơn ngữ văn bản. Phương pháp này đòi hỏi học sinh luyện tập, củng cố thường
xun có kỹ năng chính tả trong tất cả các tiết học.
Đặc biệt trong tình hình dich bệnh covid -19 mỗi giáo viên cần phải thích
ứng chuyển từ hình thức giảng dạy trực tiếp sang giảng dạy trực tuyến
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viết chính tả:
Phân mơn Chính tả là giúp học sinh luyện viết đúng các âm, vần khó, viết
đúng các tên riêng bao gồm cả tên riêng nước ngồi. Thơng qua một số bài
chính tả học sinh cịn được mở rộng vốn từ, mở rộng hiểu biết về cuộc sống.
Học sinh lớp 3 các em biết viết đúng đã khó vậy dạy cho các em kĩ năng viết
đẹp cịn khó hơn gấp bội. Vì vậy mỗi giáo viên khi dạy cần phải khơng ngừng tự
học, sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học để tìm ra các giải pháp thích hợp
giúp học sinh viết đúng chính tả.
* Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ dạy học
chính tả.
Là người giáo viên tiểu học thì cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nhiệm vụ,
vị trí của phân mơn Chính tả trong trường .
Đối với mơn Chính tả cũng như các môn học khác phải lấy học sinh làm
trung tâm trong giờ dạy học; phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
(thay cho các phương pháp cũ, khơng cịn phù hợp).
5
Giáo viên đóng vai trị là người tổ chức điều khiển hướng dẫn để học sinh
tự giác, tích cực, độc lập lĩnh hội tri thức. Khả năng sư phạm phải mềm dẻo để
lôi cuốn, hấp dẫn các em vào nội dung bài học. Học sinh có cảm giác “Học mà
chơi, chơi mà học”.
Khắc phục tình trạng nói ngọng, đọc ngọng của giáo viên, nâng cao ý thức
tự đào tạo mình. Trước khi lên lớp, giáo viên phải soạn bài, chuẩn bị bài, đọc
mẫu thật chu đáo.
Việc soạn, giảng, kiểm tra - nhận xét là 3 hoạt động phải có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, quan tâm đầy đủ đến 3 đối tượng học sinh.
Khi kiểm tra vở viết của học sinh xong, giáo viên phải phân loại lỗi, chữa
lỗi từng học sinh.
Việc sửa lỗi cho học sinh được lặp đi lặp lại khơng những ở mơn Chính tả
mà cịn ở các môn học khác.
* Giải pháp 2: Khắc phục phát âm sai.
- Trong các giờ học giáo viên luôn chú ý rèn luyện cho các em đọc đúng,
đưa ra cách sửa và hướng dẫn các em sửa lỗi bởi vì phát âm sai dẫn đến viết sai.
- Đối với học sinh phát âm (nói) ngọng n/l, ch/tr, s/x, r/d/gi, nhầm lẫn vần,
dấu thanh, giáo viên có thể sửa ln bằng cách lấy hai tiếng mà học sinh nhầm
cho phát âm lại (nghe cô phát âm để phân biệt) hoặc giải nghĩa từ, hoặc đưa vào
trong câu văn cụ thể cho học sinh nhớ và viết đúng.
Tôi rèn chủ yếu trong giờ đọc và thời gian rèn chữ viết khó trong khi đọc
phân mơn Chính tả. Những em nào cịn ngọng "những" đọc thành "nhứng";
"buồm" đọc " buồng"; "lúa" đọc thành "núa" rèn cho các em có thói quen luyện
đọc đúng, nói đúng hiểu nghĩa đúng của tiếng hoặc từ, từ đó các em sẽ viết
đúng. Tiếng "nhứng" và "những" phải so sách để học sinh hiểu chữ này giống
nhau ở âm và vần, chỉ có khác ở dấu thanh.
* Giải pháp 3: Khắc phục lỗi nhầm lần giữa các âm đầu
Khắc phục lỗi các em còn nhầm lẫn khi viết các phụ âm trước các âm (e, ê,
i) tôi cho các em làm các dạng bài tập.
- Dựa các bài tập nhận dạng để phân biệt trong các giờ chính tả từng bài.
Lựa chọn các bài phân biệt phù hợp với đối tượng của các em để rèn luyện theo
đúng yêu cầu kiến thức và kỹ năng. Có thể tổ chức dưới dạng trò chơi:
- Dạng 1: Điền vào chỗ trống r/d/gi
…ật mình
làm …ì
dư …ật
…ì ghẻ
dần …ần
cái …ổ
- Dạng 2: Điền vào chỗ trống c/k/q
Cái …a
cái …ẹo
bánh …uốn
…ăn nhà
que …em
tổ…uốc
6
- Dạng 3: Phân biệt
cht/tr: che/tre
chơng/trơng
chịn/trịn
s/x : xẻ/sẻ
xong/song
xinh/sinh
- Cho học sinh giải nghĩa từ, học sinh tự phân biệt, đưa từ đó vào văn cảnh
để phân biệt và viết đúng.
* Giải pháp 4: Phân biệt âm l với âm n
Một là: Phân biệt âm l với âm n dựa vào từ "láy âm".
Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy, l có thể láy âm với các âm đầu khác
cịn n thì khơng có khả năng này. Do vậy khi gặp một tiếng mà không biết tiếng
ấy viết bằng phụ âm đầu l hay n, ta hãy thử tạo ra một từ láy âm (láy chính phụ
âm đầu l hoặc n) từ tiếng ấy, nếu được thì tiếng đó chính là được viết bằng phụ
âm đầu l.
Ví dụ: + l láy với d: lò dò, lim dim....
+ l láy với h: loay hoay, lúi húi...
+ l láy với m: liên miên, lan man...
+ l láy với b: lắp bắp (có nghĩa)
+ n láy với b: nắp bắp (khơng có nghĩa)
+ l láy với c (k, q): la cà, lỉnh lỉnh, luẩn quẩn, ...
+ l láy với x: lao xao, lăng xăng, ...
+ l láy với t: le te, lon ton...
+ l láy với r: lào rào
+ l láy với v: lở vởn, lảng vảng, le ve...
+ l láy với kh: lom khom, lênh khênh...
+ l láy với ng: lơ ngơ, loằng ngoằng...
+ l láy với ch: loắt choắt, láng cháng...
+ l láy với nh: lăng nhăng, lem nhem, lằng nhằng, ...
Khi ở vị trí thứ hai của từ láy âm ta có một số quy tắc khác như sau:
+ l láy âm với các âm khác trừ âm đầu là gi hoặc khơng có âm đầu (trừ:
khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: + l láy với b: lóng ngóng, lịng bịng, ...
+ l láy với ch: cheo leo, chói lọi, ...
+ l láy với kh: khéo léo, khóc lóc, ...
Trong thực tế n chỉ láy với gi: giãy nảy, gian nan, ... và chỉ láy với tiếng
khơng có âm đầu: áy náy, ảo não, ...
* Tóm lại: l và n không láy với nhau trong cùng một từ láy. l có thể láy
với nhiều phụ âm khác (trừ n). Ngược lại n chỉ láy với chính nó mà thơi (khơng
láy với bất kì phụ âm nào khác).
Ví dụ: lạnh lùng, lông bông, loạng choạng, ...
- no nê, nao núng, nợ nần, ..
- Ngồi ra /n/ cịn láy với những âm tiết khơng có âm đầu:
Ví dụ: ảo não, áy náy, ...
Hai là: Phân biệt âm l với âm n dựa vào từ "điệp âm".
/l/ láy âm rất rộng rãi, trái lại /n/ không láy âm với một âm nào mà chỉ
điệp âm với chính nó. Đồng thời lại khơng có hiện tượng /l/ láy âm với /n/. Từ
7
đó suy ra quy tắc: Nếu gặp một từ láy mà hai âm đầu đọc giống nhau thì nhất
định là một điệp âm đầu và cả hai chữ phải cùng có âm đầu là /l/ hoặc /n/. Vì
vậy ta chỉ cần biết một chữ là đủ.
Ví dụ: Lấp lống, long lanh, lanh lảnh, ....
No nê, ninh ních, nõn nà, ...
Trên đây là một số luật nhận diện chữ cái phân biệt l/n trong khi viết
chính tả mà tơi nắm được để hướng dẫn các em viết chính tả.
* Giải pháp 5 : Khắc phục lỗi viết hoa chưa đúng:
- Cần cho học sinh nắm chắc quy tắc viết hoa (chữ đầu câu sau dấu chấm,
tên người, tên địa danh: núi, sơng, tên riêng, tên nước ngồi) sử dụng viết trong
tất cả các môn học.
- Trước những bài viết, yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc viết hoa. Trường
hợp viết sai yêu cầu sửa chữa ngay. Yêu cầu học sinh viết lại cho đúng: Cô - Li
- A, sông hồng, bạn minh, La văn Hiến
Đối với các em còn nhầm lẫn khi viết hoa tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì
sử dụng các dạng bài tập:
+ Bài tập chia thành 3 cột cụ thể như sau:
Viết hoa tiếng đã phiên
Tiếng Việt
Tiếng nước ngoài
âm ra tiếng việt
- Lê Văn Tám
- Thái Lan
- Cô - li - a ;
- Tổ quốc…..
- Trung Quốc……
- Liu - xi - a …..
- Giúp học sinh hiểu được quy định tên riêng (danh từ riêng) tiếng Việt phải
viết hoa tất cả các chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên (danh từ riêng) đó. Ví
dụ: Trần Quỳnh Phương, Hà Nội, Lê Văn Tám.
- Từ "Tổ quốc" viết hoa chữ cái đầu của tiếng "Tổ" để tỏ lịng biết ơn lịng
tơn trọng.
- Tiếng nước ngồi chỉ viết hoa chữ cái đầu và giữa các chữ phải có dấu
gạch nối "Ê - ti - ơ - pi - a".
- Tiếng nước ngoài được phiên dịch ra tiếng Việt viết hoa như tiếng Việt. Ví
dụ: "Thái Lan".
* Dạng bài tập này có thể rèn cho học sinh ở các phân mơn khác khi có
những dạng trên.
* Giải pháp 5: Khắc phục lỗi khi viết còn nhầm giữa các vần.
- Cho học sinh phát âm để nhận dạng và phân tích giúp học sinh hiểu kĩ hơn
về cấu tạo của các vần hay nhầm đó. Ngồi ra cịn dựa vào nghĩa.
*Ví dụ: "buồm" học sinh viết thành "buồng"
+ Phân tích 2 vần xem giống nhau và khác nhau giữa hai vần đó. Để học
sinh nhớ và viết cho đúng. Vần "n" và vần "ng" giống nhau có chính âm là
ngun âm đơi ""; vần "n" có ấm cuối là âm (n) cịn vần "ng" thì có âm
cuối là (ng).
8
- Dạng bài tập này chỉ phân tích một vần sau đó cho một loạt các tiếng khác
có vần "n" và vần "ng" để các em luyện tập.
- Cịn đối với những lỗi chính tả viết sai vị trí các âm tạo nên vần.
*Ví dụ:
+ hoe - heo
+ Khoa - Khao
+ nghèo - nghoè
+ doa - dao
Vần (oe) lại viết thành (eo) hoặc (oa) lại viết thành (ao). Cho học sinh xác
định vị trí các âm trong vần. Vần (eo) âm (e) đứng trước âm (o) đứng sau. Song
vần (oe) thì âm (o) đứng trước âm (e) đứng sau, ngồi ra còn cho học sinh phát
âm nhiều lần để nhớ và viết cho đúng.
* Giải pháp 6: Khắc phục tính viết tuỳ tiện, rèn thành thói quen viết
cẩn thận và sạch sẽ.
- Từng bước rèn cho các em có thói quen viết ít nhưng cẩn thận, sạch sẽ. Sau
đó mới tăng dần tốc độ, viết bài dài hơn.
- Từng dạng bài văn, thơ giáo viên cần viết mẫu, sau đó cho cả lớp quan sát
cách trình bày trước khi viết. Giúp các em có kỹ năng trình bày khoa học, đúng
thể loại (tùy từng bài, nội dung bài, kẻ chân hết bài).
- Sửa tư thế ngồi của học sinh, cách cầm bút, khoảng cách của mắt so với vở,
cách đặt vở, cách nghe để viết.
- Rèn học sinh viết cẩn thận ở tất cả các môn học, viết đúng mẫu, đúng cỡ,
đúng khoảng cách giữa các nét, các chữ.
- Rèn cho học sinh viết bảng con đẹp rồi mới viết vở.
- Sau mỗi bài viết giáo viên cho học sinh so sánh với bài mẫu của cô để sửa
chữa những lỗi mắc phải.
- Khuyến khích động viên các em tiến bộ để phát huy.
- Giáo viên chú ý sửa chữa lỗi tỉ mỉ để học sinh nhận rõ và khắc phục.
* Giải pháp 7: Giúp học sinh nâng cao chất lượng viết chính tả thơng qua
dạy học trực tuyến
Khi dạy học trực tuyến giáo viên kết hợp với các phương tiện dạy học hiện đại
đặc biệt là bảng tương tác để giáo viên viết mẫu, trình chiếu những hình ảnh trực
quan nhằm giải thích các hình thức ngữ âm giúp học sinh hứng thú và phân biệt
được các âm, vần chính tả dễ lẫn.
Trong q trình dạy học trực tuyến giáo viên tạo môi trường học tập cởi mở
thân thiện không chỉ với học sinh mà cả với phụ huynh để tạo thông tin hai
chiều, kịp thời trao đổi những vướng mắc khó khăn gặp phải khi viết chính tả,
cách khắc phục để phụ huynh nắm được và cùng giúp đỡ các em.
* Giải pháp 8: Kiểm tra đánh giá, sửa chữa bài và giúp đỡ học sinh tiến bộ.
Ngoài những biện pháp khắc phục lỗi chính tả nêu trên. Bản thân tơi cịn tích
cực u cầu học sinh tự chữa lỗi chính tả. Khi chấm bài chỉ cụ thể từng lỗi, yêu
cầu học sinh viết lại mỗi lỗi 2 dòng, làm như vậy học sinh mới biết lỗi sai để tự
sửa và thận trọng hơn khi gặp những chữ "có vấn đề chính tả". Tăng cường kiểm
tra vở luyện chữ của học sinh. Trong các tiết học khác cũng có thể rèn cho học
sinh. Khi chữa bài giáo viên phát âm đúng lại những tiếng học sinh viết sai để
9
một hoặc hai học sinh lên bảng cùng viết chữ đó, cho cả lớp nhận xét viết đúng
hay sai.
* Giải pháp 9: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập.
Giáo viên có thể tiến hành tại lớp buổi sáng hoặc cho làm bài ở buổi chiều.
Giáo viên có thể cho học sinh làm miệng hoặc viết sẵn bài tập lên bảng cho cả
lớp làm vào vở nháp rồi trả lời.
Mỗi tiết chính tả, phần bài tập trong sách Tiếng Việt 3 thường soạn hai
nội dung để tuỳ giáo viên chọn cho phù hợp với từng vùng.
+ Bài tập lựa chọn từng vùng phương ngữ.
+ Bài tập bắt buộc.
* Ví dụ:
- Phân biệt dấu hỏi với dấu ngã.
- Phân biệt d với gi.
Bài luyện tập cũng khớp với từng loại đề. Tuy vậy giáo viên vẫn có thể
cho học sinh làm thêm bài tập có in trong sách giáo khoa mà chưa làm ở buổi
sáng vào buổi chiều. Khi dạy giáo viên áp dụng một số biện pháp sau:
a. Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập.
- Cho học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập.
- Giáo viên giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập.
- Tổ chức cho học sinh thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp
nắm được yêu cầu của bài tập đó.
b. Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập.
- Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thực hiện
bài tập.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để học sinh góp ý
cho nhau, đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh; ghi bảng nếu cần thiết.
* Giải pháp 10: Kết hợp cùng cha mẹ học sinh trong việc giáo dục ý
thức, rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần có sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh.
Thường xuyên thông báo kết quả học tập của học sinh tới cha mẹ học sinh,
thông báo những lỗi chính tả học sinh thường mắc, biện pháp khắc phục các lỗi
đó. Yêu cầu phụ huynh, những chữ nào mà cịn nghi ngờ thì khơng nên hướng
dẫn con em mình.
Việc giáo dục ý thức rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt là sự kết hợp giữa
gia đình - nhà trường - xã hội. Nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh, quan
tâm đầy đủ đến việc học của con em mình. Đầu tư mua sách, vở và đồ dùng học
tập. Ở nhà, học sinh cần phải có góc học tập để các em có đủ điều kiện học tập.
Ngoài thời gian học trên lớp, học sinh cần rèn luyện ở nhà theo phương pháp mà
giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn.
10
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sáng kiến “Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh lớp 3” đã
được áp dụng vào thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học Nguyễn Trãi. Sau thời
gian áp dụng sáng kiến, tôi và các bạn đồng nghiệp đã nhận thấy chữ viết của
học sinh được nâng lên rõ rệt. Học sinh biết cách trình bày bài một cách khoa
học hơn, chữ viết tương đối đều, đẹp, cẩn thận và ít sai lỗi chính tả. Điều
đáng mừng hơn là khi học phân môn Tập làm văn và các môn học khác các
em có thói quen viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. Do đó sáng kiến
“Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh lớp 3” khơng chỉ áp dụng vào
giảng dạy cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Nguyễn Trãi mà cịn có thể áp
dụng vào giảng dạy cho tất cả học sinh lớp 3 của các đơn vị trường tiểu học.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Sau một thời gian làm việc miệt mài và phối hợp khéo léo các giải pháp đã
nêu ở trên, tơi thấy việc rèn chính tả cho học sinh trường tơi đã có sự tiến bộ rõ
rệt và thu được kết quả khả quan, kết quả cụ thể như sau:
Học sinh nắm chắc các luật chính tả, hiểu được nghĩa, phân biệt được các
từ để viết đúng và các em có điều kiện rèn luyện để ngày càng nâng cao chất
lượng chữ viết của mình. Giảm được hiện tượng học sinh viết ẩu, viết xấu và sai
lỗi phụ âm đầu vần và thanh. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, đảm bảo tính vừa sức.
Kết quả thực nghiệm được thể hiện qua bảng sau:
Lớp
Bảng 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 3
THỜI ĐIỂM THÁNG 1/2022
Số hs viết sai chính tả
Tổng
Số hs viết đúng chính tả
(âm đầu, vần và thanh)
số HS
SL
%
Tăng
SL
%
Giảm
3A
38
36
94,7%
26,3%
2
5,3%
26,3%
3B
40
39
97,5%
20%
1
2,5%
20%
3C
39
37
94,9%
23,1%
2
5,1%
23,1%
3D
38
38
100%
34,2%
0
0%
34,2%
3E
41
40
97,6%
24,4%
1
2,4%
24,4%
3G
41
38
92,7%
22%
3
7,3%
22%
Tổng
237
228
96,2%
24,9%
9
3,8%
24,9%
Nhìn vào kết quả trên ta dễ dàng nhận thấy chất lượng của học sinh được
nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn 9 học sinh cần rèn luyện thêm, cần được giúp
đỡ nhiều hơn nữa. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực hơn nữa của các thầy cô
giáo trong công tác giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm của khối lớp 3.
11
Từng bước giúp các em tiến bộ trong học tập, để cuối năm học tất cả các em đều
hoàn thành chương trình mơn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, sao cho 100%
học sinh các em đều hoàn thành chương trình mơn học và được học lên lớp trên.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Trình
Nội dung
Năm
Chức
độ
TT
Họ và tên
Nơi cơng tác
cơng việc hỗ
sinh
danh chun
trợ
mơn
Áp dụng vào
Trường TH Giáo
Đại
1 Phùng Thị Mười
1977
giảng dạy thực
Nguyễn Trãi viên
học
tế tại lớp 3B
Áp dụng vào
Trường TH Giáo
Đại
2 Nguyễn Ngọc Thanh 1985
giảng dạy thực
Nguyễn Trãi viên
học
tế tại lớp 3D
Áp dụng vào
TrườngTH
Giáo
Đại
3 Đỗ Thị Minh
1978
giảng dạy thực
Nguyễn Trãi viên
học
tế tại lớp 3A
Áp dụng vào
Đỗ Thị Thanh
TrườngTH
Giáo
Đại
4
1977
giảng dạy thực
Hương
Nguyễn Trãi viên
học
tế tại lớp 3C
Áp dụng vào
TrườngTH
Giáo
Đại
5 Trần Thị Kim Liên 1976
giảng dạy thực
Nguyễn Trãi viên
học
tế tại lớp 3E
6. Các thông tin cần được bảo mật. ( khơng có)
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
* Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất để phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh. Như: bàn ghế đúng kích thước phù hợp với mọi đối tượng
học sinh; phòng học đủ ánh sáng, thống khí, …
- Tăng cường phát động phong trào thi đua Giữ vở sạch - viết chữ đẹp để
giáo viên và học sinh có ý thức rèn luyện và phấn đấu.
- Ban giám hiệu kiểm tra vở viết của học sinh thường xuyên, định kì để
đánh giá thi đua xếp loại chữ viết của từng lớp, từng học sinh.
* Đối với giáo viên:
Để học sinh viết đúng chính tả trước hết người giáo viên phải là người có
tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ “Tất cả vì học sinh thân yêu” là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo. Giáo viên cần giúp đỡ học sinh nhất là các em có hồn
cảnh khó khăn, học sinh học yếu (khơng chê bai mà phải tìm biện pháp giúp đỡ).
- Khi thực hiện các thao tác viết chữ mẫu trên bảng, giáo viên không viết
nhanh, viết ẩu, viết thiếu nét mà chữ viết phải chuẩn, đẹp, rõ nét. Vì đây là lứa
tuổi thường hay bắt chước (thầy cơ viết đẹp thì trị mới viết đẹp). Khi kiểm tra nhận xét chữ viết trong vở, giáo viên cần chỉnh sửa đúng, chính xác, tránh tình
trạng qua loa, đại khái và đặc biệt chú trọng luyện viết theo luật chính tả.
12
- Trong giờ dạy, giáo viên cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh và
cần có những câu hỏi thích hợp cho từng đối tượng học sinh giúp các em đều có
thể phát biểu được. Phần luyện tập theo nhóm, giáo viên cần lựa chọn nội dung
phù hợp theo từng nhóm, ln kích thích hứng thú học tập, thi đua của từng
nhóm (cần có các dạng bài tập theo từng trình độ khác nhau) giúp các em phát
huy tính sáng tạo. Song bên cạnh đó, giáo viên cần thường xuyên kết hợp với
phụ huynh học sinh nhằm đề ra biện pháp tối ưu trong việc giáo dục học sinh ở
trường cũng như ở nhà.
- Giáo viên gần gũi, yêu thương các em. Tuyên dương, khen thưởng kịp
thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ trong việc “Rèn chữ - Giữ vở”
nhằm khích lệ và phát huy tính tích cực gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Để giúp học sinh khắc phục những nhược điểm, người giáo viên phải kiên
trì nhẫn nại, tận tình trong cơng việc.
* Đối với học sinh:
- Các em học sinh phải thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh, tích cực học
tập và rèn luyện.
- Rèn cho mình thói quen ngồi viết đúng tư thế, cách cầm bút đúng.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập như: Bút mực, bảng con, phấn, vở, …
- Cần có ý thức rèn luyện chữ viết một cách nghiêm túc, say mê và thường xuyên.
* Đối với phụ huynh:
Phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em.
8. Tài liệu kèm theo: ( Khơng có)
III. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam kết những nội dung trong báo cáo trên là do tôi tự đúc rút qua
q trình giảng dạy của bản thân. Nếu có gian dối hoặc không đúng sự thật trong
báo cáo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Yên Bái, ngày 6 tháng 2 năm 2022
Người viết báo cáo
Lương Thị Kim Quý
13
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….