Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển năng lực của học sinh qua một số biện pháp nghiên cứu bài học tự học có hướng dẫn trong chương trình vật lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.08 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT VĂN CHẤN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Vật lý

TÊN SÁNG KIẾN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
QUA MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC “TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN” TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12

Tác giả:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

LÒ THỊ LÝ
Cử nhân vật lý.
Giáo viên.
Trường THPT Văn Chấn.

Yên Bái, tháng 01 năm 2021

1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Phát triển năng lực của học sinh qua một số biện pháp
nghiên cứu bài học tự học có hướng dẫn trong chương trình Vật lý 12”


2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo - môn Vật lý
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh khối lớp 12, Trường THPT H. Văn
Chấn.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: năm học 2021 - 2022
5. Tác giả:
- Họ và tên: LÒ THỊ LÝ
- Năm sinh: 1981
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật lý
- Chức vụ công tác: Giáo viên
- Nơi làm việc: Trường THPT Văn Chấn
- Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Văn Chấn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái.
- Điện thoại: 039.665.7805
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
“ Tự học có hướng dẫn” lần đầu tiên được sử dụng trong Công văn số
3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp THPT trong đó có bộ môn Vật lí.
Ngày 19 tháng 9 năm 2021, Bộ Giáo dục ra công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH
về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó
với dịch Covid-19 năm học 2021-2022 trong đó có rất nhiều nội chủ đề kiến
thức vật lí cũng có hướng dẫn là “tự học có hướng dẫn”. “Tự học’’ cũng là một
trong 3 năng lực chung của yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục 2018.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy:
- Về phía giáo viên: có nhiều giáo viên (GV) đã khá coi trọng việc hướng
dẫn học sinh (HS) tự học, thể hiện bằng việc nhiều giáo viên hướng dẫn và gửi
file tài liệu cho học sinh tự làm.Với cách làm này thì thiếu sự kiểm tra đánh giá
và rút kinh nghiệm nên hiệu quả tự học của HS chưa cao, không thu hút được
nhiều HS tham gia. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ GV chưa thực sự quan
tâm đến việc hướng dẫn tự học cho HS, thậm chí sử dụng các tiết “ tự học có

hướng dẫn” vào việc ôn tập hoặc làm việc khác.
- Về phía học sinh (HS): có khá nhiều học sinh (HS) đã tích cực, chủ động
trong việc tự học thể hiện bằng việc các em hoàn thành các nội dung mà thầy cô
giáo giao về nhà. Đại đa số HS còn ngại và chưa chủ động tự học do không có
sự kiểm tra đánh giá, hình thức tự học còn đơn điệu. Và rất nhiều HS, kể cả cha
2


mẹ HS có suy nghĩ kiến thức ở phần tự học có hướng dẫn là kiến thức giảm tải
nên không quan tâm, không ôn tập. Đặc biệt không chỉ HS, cha mẹ HS mà còn
rất nhiều GV đã ngầm hiểu đề thi tốt nghiệp sẽ không có phần “hướng dẫn tự
học” nên suốt thời gian qua đa phần GV, HS đã bỏ qua nội dung này khi ôn tập
Xuất phát từ những điều đó, năm học 2021 - 2022 tôi đã tiến hành thực
nghiệm thiết kế một số tiết dạy “ tự học có hướng dẫn” theo hướng sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực đã bước đầu đem lại hiệu quả. Chính vì vậy,
trong năm học 2021 - 2022, tôi lựa chọn sáng kiến khoa học: “Phát triển năng
lực của học sinh qua một số biện pháp nghiên cứu bài học tự học có hướng
dẫn trong chương trình Vật lý 12”. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong
muốn được góp phần đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn
vật lý ở trường Trung học phổ thông tiếp cận với những yêu cầu trong chương
trình giáo dục 2018.
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
- Mục đích của sáng kiến:
Sáng kiến khoa học được thực hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau:
Một là: Thiết kế một số chủ đề trong chương trình Vật lý 12 (Sách giáo
khoa 12- ban cơ bản) theo hướng “ tự học có hướng dẫn” nhằm phát triển năng
lực của học sinh.
Hai là: Giúp học sinh tự học một cách tích cực. Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và nắm chắc kiến thức sau mỗi tiết học từ đó vận dụng các kiến thức đó giải
quyết các vấn đề của thực tiễn.

Ba là: Rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh những kỹ năng,
năng lực cơ bản như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hợp tác làm việc
nhóm để giải quyết các vấn đề; các kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin,
tư duy logic và trình bày vấn đề; phát huy được năng lực sáng tạo tính tích cực
chủ động của học sinh qua việc tự học.
Bốn là: Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các
hình thức tổ chức dạy học.
- Nội dung sáng kiến:
Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất
là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo
dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh (HS) và chất lượng
3


giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường phổ thơng.
Hình thức “tự học có hướng dẫn” là hướng dẫn để HS tự học. Trong “tự
học có hướng dẫn”, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn : từ tài liệu
hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
*) Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK thường chỉ trình bày kiến thức
mà khơng có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức, để
hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì
biết đến dòng ấy khơng hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau
khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để
vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học

ngồi việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động
để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra
và đánh giá kết quả...
*) Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Các kiến thức ở
phần tự học có hướng dẫn thường là 1 tiết học, hoặc là một phần trong một tiết
học , thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu để
HS hồn tồn tự học thì cũng không được. Tôi cho rằng có thể tận dụng thời
gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS
những kĩ năng tự học cụ thể.
Phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn"
Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng và
tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng
dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến
thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy tự học có
hướng dẫn" sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:
- GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng tài
liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng,...
- GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học,
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với
nhau:
- Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế hoạch,
về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm định hướng
cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có
phương hướng rõ ràng.
4


- Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự
học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp.

+ Các bước thực hiện
Bước 1: Hướng dẫn tự học tại lớp :
Bước này gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: HS tiếp nhận “ tài liệu tự học” từ giáo viên đó là các chỉ
dẫn về kế hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin, chỉ
dẫn về nguồn tài liệu. Phân đoạn này thường được tiến hành trước khi tiết học
diễn ra. Thông thường được sử dụng một khoảng thời gian ngắn trước khi kết
thúc nội dung bài học trước.
Ví dụ : Chủ đề Các loại quang phổ,sau khi nghiên cứu về ứng dụng của
hiện tượng tán sắc ánh sáng: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc SGK, tìm kiếm
từ ng̀n Internet, làm thí nghiệm về hiện tượng tán sắc, quan sát hình ảnh
quang phổ. Lập bảng so sánh kiến thức
- Giai đoạn 2: Báo cáo kết quả tự học. Giai đoạn này giúp HS đánh giá
được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì
mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục qua việc thảo
luận, trình bày kiến thức trên lớp; đồng thời GV đánh giá được kết quả quá trình
tự học của HS, hiệu quả của tư liệu tự học, năng lực của HS. Giai đoạn này
thường được tiến hành vào tiết học chính, sau khi học sinh hoàn thành tự học ở
nhà. Ở giai đoạn này, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học
để phát huy tính chủ động, tích cực của HS.
*) Biện pháp tự học cá nhân: “ tư liệu tự học” giao cho từng cá nhân HS, HS
tiến hành độc lập, và đánh giá độc lập, với biện pháp này có thể áp dụng cho các
nội dung kiến thức nhỏ dưới dạng bài thu hoạch….
- Chủ đề “Quang điện trở và pin quang điện” GV yêu cầu HS viết bài thu
hoạch tìm hiểu về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, đánh giá khả năng sử dụng pin
quang điện ở địa phương. Sau khi HS nộp bài, GV lựa chọn bài viết tốt nhất cho
HS trình bày trước lớp.
*) Biện pháp tự học theo nhóm:
Tư liệu dạy học được giao cho các nhóm học sinh, HS có thể thực hiện độc lập
theo cá nhân hoặc theo nhóm. Với tự học theo nhóm thường có thể áp dụng các

kĩ thuật dạy học sau:
- Kĩ thuật phòng tranh
Chủ đề các loại quang phổ
HS chuẩn bị nội dung kiến thức liên quan, sau đó tại lớp các nhóm HS hoàn
thành sản phẩm của mình, sau đó bảng kiến thức của các nhóm được treo để
các thành viên trong các nhóm nhận xét đánh giá, sau đó cùng thống nhất.
5


Quang phổ phát xạ
Quang phổ liên tục
Quang phổ vạch

Quang phổ hấp thụ

Khái niệm
Nguồn phát
Đặc điểm
Ứng dụng

- Kĩ thuật hỏi chuyên gia
Chủ đề sóng điện từ gồm : khái niệm, phân loại, đặc điểm, ứng dụng,
nguyên tắc thông tin sóng vô tuyến được GV giao nhiệm vụ độc lập cho các
nhóm học sinh chuẩn bị nội dung thuyết trình. HS các nhóm khác lắng nghe và
đặt câu hỏi
Bước 2: Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Bước này HS căn cứ vào “ tài liệu tự học” HS xác định mục tiêu, thời
gian hoàn thành việc tự học( nếu tự học cá nhân), phân công nhiệm vụ cho thành
viên trong nhóm, thời gian hoàn thành của cá nhân và thời gian hoàn thành cả
nhóm.

- HS có thể tiến hành độc lập hoặc cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ được
phân công trong nhóm ở nhà để thực hiện các kĩ năng tiếp cận thông tin; xử lí
thông tin; vận dụng tri thức, thơng tin; trao đổi, phổ biến thơng tin.
Ví dụ: Chủ đề Các loại quang phổ
- Tiếp cận thông tin: Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công HS chủ động
tìm kiếm khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ liên tục,
quang phổ vạch phát xạ, quang phổ hấp thụ từ sách giáo khoa, tra cứu từ
Internet, làm thí nghiệm với quang phở liên tục.
- Xử lí thơng tin: sau khi tiếp cận HS ghi chép được khái niệm, nguồn
phát, đặc điểm của các loại quang phổ điền vào bảng so sánh.
- Vận dụng tri thức, thông tin: HS lập bảng so sánh về các loại quang
phổ.
- Trao đổi, phổ biến thông tin: HS thảo luận với thành viên trong nhóm
hoàn thiện bảng kiến thức của nhóm mình.
+ Cách thức thực hiện:
Tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng những giá trị của
môn học trong thực tiễn, bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích
động cơ học tập ở các em.
Ví dụ để dẫn dắt HS tìm hiểu về các loại quang phổ. Sau khi nghiên cứu
ứng dụng của hiện tượng tán sắc ánh sáng. GV có thể đặt câu hỏi “ Có người
ngồi hành tinh hay khơng? Liệu Trái đất có phải là sự tồn tại duy nhất?” Sau
khi để HS thảo luận và trả lời GV đưa ra hình ảnh Kepler- 22b –“ anh em song
sinh của Trái Đất” được Nasa công bố vào ngày 5 tháng 12 năm 2011. Kepler6


22b có bán kính gấp 2,4 bán kính Trái đất, bề mặt có khí, lóng, rắn, nhi ệt độ 22
độ C,quỹ đạo 270 ngày; cách hệ Mặt Trời 600 năm ánh sáng. Làm thế nào mà
chúng ta có thể các định được thành phần, cấu tạo của các ngôi sao ở xa Trái
đất. Các em về nhà tìm hiểu các loại quang phổ.
Xây dựng tài liệu tự học cho HS chi tiết. Khi xây dựng tài liệu tự học

GV cần chi tiết về mục tiêu, thời gian, cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên
quan
Chủ đề sóng âm
Giáo viên hướng dẫn học sinh
-Nguồn tài liệu sách giáo khoa, nguồn Internet
- Phương pháp nghiên cứu : đọc SGK, tìm kiếm từ ng̀n Internet
- Thời gian hồn thành : 2 t̀n
- Hoàn thiện phần kiến thức điền vào bảng sau
Sóng cơ

Sóng âm

Khái niệm
Sự truyền
Phân loại
Đặc trưng

Hướng dẫn cho HS cách ghi chép và nghe giảng, cách học bài. HS
thường mang lối học thụ động, nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép
được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm
lí ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Để khắc phục vấn đề này
này, GV nên xây dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung của bài học có
chừa khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các
vấn đề mà HS còn chưa rõ, có thể đánh dấu để hỏi lại GV hoặc tìm hiểu thêm.
GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân,
tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV
cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Đánh giá sản phẩm tự học: Để đánh giá được kết quả tự học của HS
phải căn cứ vào sản phẩm tự học của học sinh. Sản phẩm tự học có thể là kết quả
chuẩn bị tài liệu tự học của học sinh đó có thể là bài thu hoạch, bảng kiến thức ..

+ Tính mới, sự khác biệt của sáng kiến:
Sáng kiến đã đưa “ tự học có hướng dẫn” trở thành một hình thức, cách
thức dạy học mới; tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng và tận dụng điều
kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà
rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng
lực. Đặc biệt với học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT với việc yêu cầu nghiêm túc
7


phải tự học khắc phục được lối suy nghĩ không thi các nội dung "Tự học có
hướng dẫn", giúp các em chủ động khi ôn tập.
3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến “Phát triển năng lực của học sinh qua một số biện pháp nghiên
cứu bài học tự học có hướng dẫn trong chương trình Vật lý 12” đã được đồng
nghiệp đánh giá cao, nhận định có khả năng mở rộng phạm vi thực hiện, mọi
giáo viên dạy vật lí có thể sử dụng giải pháp, áp dụng đối với mọi đối tượng là
học sinh lớp 12 - Ban cơ bản ở các trường trung học phổ thông, trong mơn Vật
lí. Có thể mở rộng cho các bài thuộc chương trình Vật lí 10, vật lí 11, thậm chí
các môn khác sao cho phù hợp với đặc trưng của mơn học.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến:
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng một số một số biện pháp nghiên cứu
bài học tự học có hướng dẫn cho một số chủ đề trong chương trình Vật lý 12 tại
lớp 12C2 của trường THPT Văn Chấn tôi thu được một số lợi ích sau:
- Hiệu quả, lợi ích đối với thực tiễn dạy học:
Đối với giáo viên: Hài lòng, tự tin vào bài giảng. Giáo viên tăng cường tự
học để bổ sung rất nhiều kiến thức bổ trợ cho bài giảng thêm sinh động. Thúc
đẩy GV không ngừng nâng cao trình độ chun mơn, đổi mới, sáng tạo, cập nhật
kiến thức nhanh, đa dạng và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, linh hoạt trong các
hoạt động lên lớp,đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy

học và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên.
Đối với học sinh:
Học sinh khắc sâu được kiến thức bài học, đa số các em thuộc và hiểu bài
ngay tại lớp. Chủ động tích cực trong việc tự học. Đặc biệt hơn cả học sinh hình
thành và phát triển được năng lực tự học và tự chủ đồng thời phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo,quản lí thời gian, xử lý thông tin,
phân tích, tổng hợp và so sánh; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực
làm việc nhóm, giao tiếp và lắng nghe tích cực, thuyết trình; kĩ năng, tác phong
làm việc nghiêm túc, khoa học...
Để thấy rõ hiệu quả và tính khả thi của đề tài tôi đã thống kê, xử lý các
phiếu điều tra, khảo sát mức độ phát triển năng lực của học sinh và kết quả học
tập của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến, thu được kết quả như sau:
(1) Kết quả phiếu điều tra mức độ phát triển năng lực của học sinh.
Lớp áp dụng sáng kiến: 12C2. Sĩ số 44 học sinh

8


Điều tra về hình thức tự học
45
40
35
30
25
20
15
10
5

0

Trước khi áp
dung sáng
kiến

Sau khi áp
dụng sáng
kiến

Nhóm

Cá nhân2

Điều tra về thời gian tự học
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

Trước khi áp
dụng sáng
kiến


Sau khi áp
dung sáng
kiến
Dưới 1 giờ Từ 1 đến 2 giờ Trên 3 giờ

Điều tra về mức độ biết và sử dụng kĩ thuật tự học
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

Trước khi
áp dụng
sáng kiến

Biết xác
Biết lập kế
định hướng hoạch tự
tự học
học

Thực hiện Biết đánh
được kế giá kết quả
hoạch


Không tự
học

Sau khi áp
dụng sáng
kiến

(2) Kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng thử sáng kiến
- Kết quả kiểm tra học kì 1 tại lớp 12C2 có áp dụng sáng kiến
Lớp
Sĩ số
Giỏi, Khá
TB
Y-K
HS
Tỉ lệ
HS
Tỉ lệ
HS
Tỉ lệ
12C2
44
35
83,33%
9
16,67%
0
0%
9



- Kết quả kiểm tra học kì tại lớp 12C3 không áp dụng sáng kiến
Lớp
Sĩ số
Giỏi, Khá
TB
Y-K
HS
Tỉ lệ
HS
Tỉ lệ
HS
Tỉ lệ
12C3
35
18
40,9%
15
22,7%
2
36,4%
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc hướng dẫn học sinh tự học có hướng
dẫn theo hướng phát triển năng lực đã nâng cao năng lực tự học cho HS, đem lại
hiệu quả cao trong việc giúp học sinh lĩnh hội và tìm kiếm tri thức mới và điều
đó đã khẳng định mục đích của đề tài đặt ra đã bước đầu thành cơng.
- Hiệu quả, lợi ích đới với thực tiễn đời sống
+ Học sinh có được những kiến thức thực tế về tiết kiệm năng lượng, về
các biện pháp an toàn khi làm việc cùng sóng điện từ, về bảo vệ Trái đất .
+ Học sinh nhận thức được bản chất và có cơ sở giải thích một cách khoa

học câu hỏi trong thực tiễn qua đó giúp hình thành thế giới quan, nhân sinh quan
+ Rèn luyện một số kỹ năng sống.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Đối với giáo viên:
+ Mỗi giáo viên cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn tầm quan trọng của
việc hướng dẫn học sinh tự học. Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều
bước, được tiến hành thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ.
Đó là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định
thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp
hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có
hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...
+ Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giảng .
Đối với học sinh: HS tích cực chủ động hơn trong học tập, đúng nghĩa với
cuộc vận động “ trường học thân thiện, học sinh tích cực” của ngành Giáo dục.
8. Tài liệu gửi kèm: Có (được trình bày ở phần Phụ lục)
III. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Văn Chấn, ngày 25 tháng 12 năm 2022
Người viết báo cáo
(ký, họ tên)

Lò Thị Lý
10


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

11



×