Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động làm việc nhóm trong giảng dạy vật lí 12 ở trường thpt hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT HỒNG QUỐC VIỆT

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
ĐỀ NGHỊ CƠNG NHẬN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Vật Lí)
TÊN SÁNG KIẾN
“ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC NHĨM TRONG GIẢNG
DẠY VẬT LÍ 12 Ở TRƯỜNG THPT HOÀNG QUỐC VIỆT”

Tác giả : Phạm Thị Thanh Thủy
Trình độ chun mơn: Cử nhân Vật Lí
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hồng Quốc Việt

Yên Bái, ngày 16 tháng 01 năm 2022

0


1
MỤC LỤC
Trang
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ...................................................... 2
1. Tên sáng kiến: ............................................................................................... 2
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: .......................................................................... 2
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: ........................................................................ 2
5. Tác giả: .......................................................................................................... 2
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN ..................................................................................... 2
1. Tình trạng các giải pháp đã biết .................................................................... 2


2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến ..................................... 5
3. Khả năng áp dụng của giải pháp ................................................................. 29
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp................... .................................................................................................. 29
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu ......................... 31
6. Các thông tin cần được bảo mật:................................................................. 31
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ............................................ 32
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN 32
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ ................................... Error! Bookmark not defined.


2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến:
“Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thơng qua các
hoạt động làm việc nhóm trong giảng dạy Vật Lí 12 ở trường THPT Hồng
Quốc Việt”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giáo dục- Vật Lí
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho
học sinh thông qua các hoạt động làm việc nhóm trong giảng dạy Vật Lí 12 ở
trường THPT Hồng Quốc Việt”. Được áp dụng với đối tượng là giáo viên
THPT, các giáo viên quan tâm đến chất lượng dạy và học, học sinh lớp 12
THPT.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm với đối tượng học sinh THPT Hoàng
Quốc Việt trong năm học 2020- 2021 và năm học 2021- 2022

5. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thanh Thủy
Năm sinh: 1979
Trình độ chun mơn: Cử nhân
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Hoàng Quốc Việt
Địa chỉ liên hệ: Tổ 18, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái. Tỉnh
n Bái
Điện thoại: 0913.937.965
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN

1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ
trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác
trong nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ cịn được gọi bằng một số
tên khác như “Phương pháp thảo luận nhóm” hoặc “Phương pháp dạy học hợp


3
tác”. Đây là một phương pháp dạy học mà “Học sinh được phân chia thành từng
nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực
hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. trong khoảng thời gian giới
hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và
hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá
trước tồn lớp. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu
cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ giúp cho mọi học sinh tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ

kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học, tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau
hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung, từ đó phát huy được tính tích cực,
tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của
học sinh.
1.1. Ưu điểm về hoạt động nhóm đã đạt được:
Phần lớn học sinh đã nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp
học tập theo nhóm đối với việc học tập. Nhiều học sinh rất hào hứng khi thực
hiện học tập theo nhóm.
Các giáo viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho
học sinh trong quá trình giảng dạy giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và rèn
luyện khả năng làm việc tập thể.
Qua việc học tập theo nhóm các thành viên thấy được vai trị của mình đối
với tập thể, bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học tập theo nhóm đã tạo
cơ hội cho các thành viên được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn
hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn ...
So với các phương pháp học tập khác trong học sinh hiện nay thì học tập
theo nhóm đang đem lại nhiều lợi ích, nó đã tăng cường sự gắn kết các thành
viên trong lớp hơn, giúp mỗi thành viên thu nhận và nắm vững nhiều kiến thức
hơn.
Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất
lượng được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
1.2. Hạn chế về hoạt động nhóm chưa đạt được:
Hiệu quả của hoạt động nhóm cịn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm
cịn mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mà ít chú
trọng đến q trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.


4
Hầu hết học sinh đều thiếu các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ

năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm...
Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của học sinh cịn chưa cao, một số học
sinh cịn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại...
Đa số nhóm trưởng cịn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt
động của nhóm.
Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm cịn thiếu khách quan, mới chỉ coi
trọng đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.
1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên:
* Nguyên nhân khách quan:
Đối với việc học và thảo luận nhóm trên lớp: Phần lớn lớp học quá đông
(khoảng trên 40 học sinh). Do vậy, giáo viên khó lịng theo dõi, đánh giá chính
xác sự đóng góp, tham gia của người học hoạt động nhóm, gây ra tâm lý ỷ lại
của học sinh yếu kém vào các thành viên khá, giỏi trong nhóm. Ngồi ra do điều
kiện lớp học còn chật chội, cơ sở vật chất chưa đảm bảo. Vì thế gây khó khăn
khá lớn cho việc thảo luận nhóm.
Đối với học nhóm ngồi lớp (ngồi giờ học): Do phòng học hạn chế thư
viện lại chật chội, rất khó khăn cho việc tìm địa điểm học nhóm, cùng với đó là
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng chưa đáp ứng được nhu cầu học
theo nhóm của học sinh.
Các học sinh chưa hình thành kỹ năng và phương pháp làm việc nhóm
hiệu quả. Học sinh chỉ biết nhận nhiệm vụ là hoàn thành bài tập bằng cách làm
việc nhóm mà chưa biết phải làm việc nhóm như thế nào để hồn thành bài tập
một cách tốt nhất.
Phương pháp làm việc nhóm được áp dụng ở hầu hết các mơn. Vì thế
nhiều khi học sinh phải làm việc nhóm quá nhiều trong cùng một thời gian. Điều
đó gây nên tâm lý mệt mỏi, nhàm chán trong học sinh và ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả làm việc nhóm.
Cán bộ các lớp chưa thực sự phát huy vai trị của mình trong việc tham
mưu cho giáo viên thiết kế nhóm, tự quản và thúc đẩy các hoạt động nhóm…
Quỹ thời gian cho từng mơn học q eo hẹp, gây khó khăn, mệt mỏi cho

giáo viên lẫn học sinh trong tổ chức hoạt động học tập theo nhóm vì phải làm
việc quá tải.
* Nguyên nhân chủ quan:


5
Đối với học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi phải tiếp cận một phương pháp học
mới đòi hỏi rất lớn sự tích cực, tự giác tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở
trao đổi và thảo luận lẫn nhau.
Một số học sinh chưa hình thành cho mình ý thức tích cực và tự giác trong
học tập, làm việc nhóm. học sinh chưa chịu khó tìm hiểu để có thể tự trang bị
cho mình những kĩ năng và phương pháp học nhóm có hiệu quả. Từ đó dẫn đến
học sinh thiếu và yếu về phương pháp, kỹ năng học nhóm. Phương pháp tiến
hành hoạt động nhóm của các nhóm chưa khoa học, chưa hợp lý, thiếu mục tiêu
cụ thể, thiếu kế hoạch, thiếu nội quy - nguyên tắc nhóm, phân cơng nhiệm vụ
chưa phù hợp ...
Nhiều nhóm chưa lắng nghe, chưa tạo cơ hội cho các thành viên được thể
hiện, khẳng định mình, được thảo luận và phát biểu ý kiến. Từ đó dẫn đến tình
trạng một số thành viên chán nản, bng xi, phó mặc chỉ tham gia một cách
chiếu lệ, đối phó. Vì vậy, học sinh chưa thực sự phát huy hết năng lực của mình.
Nhóm trưởng chưa thực sự phát huy được vai trị của mình, chưa có năng
lực và kỹ năng trong việc điều hành nhóm.
Chưa thật sự có sự gắn kết giữa các thành viên, khơng khí làm việc trong
nhóm chưa thân thiện, cởi mở, ít tạo cơ hội cho các thành viên phát huy năng
lực, khiến các thành viên không muốn tham gia hoặc tham gia một cách rất hình
thức.
Hiện nay, các nhóm học tập chủ yếu do giáo viên chỉ định với độ lớn
của nhóm cao nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng hoạt động của nhóm.
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp

Với sự tiến bộ phi thường của công nghệ thông tin và truyền thông, khối
lượng thông tin và tri thức đang tăng theo hàm mũ, đòi hỏi con người phải có
khả năng thích ứng nhanh chóng và liên tục, chẳng những về tri thức mà còn kỹ
năng với một tốc độ cực kỳ cao. Do đó, nếu trước đây việc tích lũy kiến thức
nhớ là số 1, thì giờ đây khi các phương tiện lưu trữ đã đầy đủ và sẳn sàng cho
việc truy cập và xử lý thông tin, thì ưu tiên số 1 lại là khả năng tiếp cận tri thức
mới, vận dụng tri thức mới và khả năng “sinh” ra tri thức mới. Nhưng tri thức là
vô cùng vô tận, một người không thể tự nắm bắt được tất cả, vì vậy địi hỏi là
q trình giao lưu, trao đổi kiến thức với nhau. Việc làm nhóm sẽ giúp ích cho
học sinh rất nhiều trong việc này.
Do hạn chế của nền giáo dục phổ thông ở nước ta, nhiều học sinh tỏ ra
khá rụt rè, thụ động, thờ ơ với sinh hoạt nhóm, sinh hoạt tập thể. Do vậy, ngay


6
từ tiết học đầu tiên, giáo viên cần động viên, khuyến khích học sinh tự tin, mạnh
dạn thể hiện mình. Bên cạnh đó, để học sinh thực sự tự giác, tích cực tham gia
hoạt động nhóm, cần hình thành cho học sinh nhận thức đúng đắn rằng mục tiêu
của hoạt động nhóm khơng phải chỉ để nâng cao điểm số mà là giúp học sinh
nắm vững kiến thức môn học, khả năng ghi nhớ lâu hơn, hiệu quả làm việc tốt
hơn, phát triển năng lực cá nhân, rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước đám đơng,
kỹ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết
vấn đề, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, khuyến khích tinh thần học hỏi
lẫn nhau, nhờ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu hiện nay của xã hội về nguồn nhân
lực.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Cơ sở thực tiễn
* Ưu điểm về hoạt động nhóm đã đạt được
Phần lớn học sinh đã nhận thấy được vai trị và ý nghĩa của phương pháp
học tập theo nhóm đối với việc học tập. Nhiều học sinh rất hào hứng khi thực

hiện học tập theo nhóm.
Các giáo viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho
học sinh trong quá trình giảng dạy giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và rèn
luyện khả năng làm việc tập thể.
Qua việc học tập theo nhóm các thành viên thấy được vai trị của mình đối
với tập thể, bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học tập theo nhóm đã tạo
cơ hội cho các thành viên được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn
hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn ...
So với các phương pháp học tập khác trong học sinh hiện nay thì học tập
theo nhóm đang đem lại nhiều lợi ích, nó đã tăng cường sự gắn kết các thành
viên trong lớp hơn, giúp mỗi thành viên thu nhận và nắm vững nhiều kiến thức
hơn.
Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất
lượng được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
* Hạn chế về hoạt động nhóm chưa đạt được
Hiệu quả của hoạt động nhóm cịn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm
cịn mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mà ít chú
trọng đến q trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.


7
Hầu hết học sinh đều thiếu các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ
năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm...
Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của học sinh cịn chưa cao, một số học
sinh cịn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại...
Đa số nhóm trưởng cịn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt
động của nhóm.
Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm cịn thiếu khách quan, mới chỉ coi
trọng đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.
2.2.2. Nội dung giải pháp

Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thơng qua các
hoạt động làm việc nhóm đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất
định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó
và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng
của học sinh. Học sinh được lơi cuốn vào q trình học tập một cách tự nhiên,
hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giảm sự căng thẳng, mệt mỏi
trong học tập cho học sinh - nhất là học sinh lớp 12, khi mà áp lực thi cử đè
nặng.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động làm
việc nhóm, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ
động, linh hoạt, khả năng giao tiếp của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc
đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Dựa vào cơ sở thực tiễn trên, điều kiện thực tế nhà trường, khả năng của
học sinh, cùng với nghiên cứu chương trình bộ mơn Vật Lí, tơi đã thực hiện một
số hình thức tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh như sau:
1. Tổ chức, quản lý hoạt động nhóm
2. Chia nhóm
3. Bố trí thời gian
4. Tổ chức thảo luận nhóm
5. Đánh giá hoạt động nhóm
2.2.3. Cách thức thực hiện
1) Tổ chức, quản lý hoạt động nhóm


8
Ngay từ tiết học đầu tiên, giáo viên cần thông báo cho học sinh kế hoạch,
phương thức tổ chức và đánh giá hoạt động nhóm.
2) Chia nhóm
Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho giáo viên có thể theo dõi, đánh giá

hoạt đơng nhóm nhưng đồng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỗi
học sinh. Về lý thuyết, một nhóm lý tưởng nhất gồm 4 - 6 thành viên. Trong
thực tế, tùy theo quỹ thời gian môn học và quy mơ lớp học, giáo viên có thể thay
đổi linh hoạt. Với đặc thù của môn Vật lý, số lượng học sinh có thể chia nhóm
từ 6 -10 thành viên. Những tiết học đầu tiên, sự phân nhóm có thể mang tính
ngẫu nhiên. Tuy nhiên, sau đó giáo viên cần điều chỉnh sao cho có sự cân bằng
trình độ, năng lực học tập giữa học sinh các nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập giữa các thành viên trong nhóm.
2a. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý
Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Cơ cấu của nhóm gồm:
- Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giáo
viên chỉ định.
- Một nhóm phó (nếu quy mơ nhóm lớn) để thay thế, hỗ trợ nhóm trưởng
khi nhóm trưởng vắng mặt;
- Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của
nhóm, thư ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu
đến cuối. Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm,
xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
2b. Người trưởng nhóm có năng lực, nhiệt tình và có uy tín
Trong hoạt động của một nhóm, người trưởng nhóm đóng vai trị vơ cùng
quan trọng, là người chịu trách nhiệm trước thầy cô, tập thể lớp về hoạt động
của nhóm, là người điều hành và tổ chức cơng việc của nhóm, đảm bảo cho
nhóm đi đúng hướng, là người động viên thơi thúc mọi người và tháo gỡ khó
khăn khi cần thiết ... Chính vì vậy, người trưởng nhóm sẽ góp phần quyết định
thành cơng của một nhóm học tập. Nếu một nhóm có người trưởng nhóm có
năng lực về học tập và quản lý (kỹ năng điều hành nhóm), có lịng nhiệt tình và
được các thành viên tin tưởng, u mến thì chắc chắn nhóm đó sẽ hoạt động có
chất lượng.

2c. Lựa chọn chủ đề cho học sinh thảo luận


9
Việc lựa chọn chủ đề rất quan trọng. Chủ đề quá khó hoặc quá dễ đối với
học sinh đều ảnh hưởng đến hoạt động thảo luận của học sinh. Lựa chọn vấn đề
thảo luận phải hấp dẫn, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc
của học sinh. Chủ đề thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có
nhiều hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Thường là
loại cấp độ phát hiện và suy luận, tùy vào từng mơn học có thể lựa chọn những
chủ đề gắn liền với những sự kiện có thật ở Việt Nam và trên thế giới, hoặc
những chủ đề cho học sinh đi thực tế để làm thảo luận nhóm.
Chủ đề thảo luận nhóm có thể là những chủ đề để cho các nhóm về nhà chuẩn
bị, hoặc cũng có thể là những chủ đề mà các em thảo luận ngay tại chổ, trong đó
cần chú ý:
- Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng câu hỏi. Câu hỏi phải rõ
ràng, khơng mập mờ, đánh đố.
- Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc.
- Thời gian thảo luận phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề thảo luận.
3) Bố trí thời gian
Hoạt động nhóm cần diễn ra thường xuyên và xen kẽ với hoạt động thuyết
giảng của giáo viên (chẳng hạn, cuối một tiết giảng, sau khi kết thúc một chủ đề
hay trước khi chuyển sang một chủ đề mới). Điều này, sẽ giúp học sinh đỡ nhàm
chán và giáo viên kịp thời nắm bắt mức độ tiếp thu của học sinh, từ đó định
hướng điều chỉnh, bổ sung kiến thức, tài liệu tham khảo cho học sinh.
Với những chủ đề học sinh về nhà chuẩn bị thì phải xác định thời gian cụ
thể là khi nào sẽ thuyết trình, thời gian tối đa và tối thiểu dành cho mỗi chủ đề là
bao nhiêu để học sinh có thể chủ động.
Với những chủ đề mà địi hỏi sự vận dụng kiến thức của cả mơn học thì
giáo viên có thể cho học sinh trình bày vào những tiết cuối khi kết thúc môn

học.
4) Tổ chức thảo luận nhóm
Thường có hai phương án để giáo viên cho học sinh trình bày bài nhóm:
thứ nhất, là gọi ngẫu nhiên bất kỳ người nào trong nhóm lên thuyết trình; thứ
hai, là cho học sinh chọn người để thuyết trình.
Để đảm bảo tất cả mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc, tránh
tình trạng ỷ lại vào người khác thì ngay từ ngày đầu tiên, khi phân cơng làm
nhóm chúng ta thơng báo trước lớp là có thể chúng ta sẽ chọn 1 trong 2 phương
án.


10
Nếu chúng ta lựa chọn phương án thứ hai thì chúng ta có thể gọi ngẫu
nhiên bất kỳ thành viên nào trong nhóm lên nói tóm tắt những nội dung mà
nhóm đã làm. Sau đó mới cho nhóm thuyết trình. Việc làm này sẽ giúp tránh
được tình trạng cơng việc chỉ tập trung trong một số học sinh và không phát huy
được tác dụng của việc làm nhóm.
Nếu nhóm nào có người khơng chuẩn bị bài mà nhóm trưởng khơng chịu
báo cáo thì cả nhóm sẽ bị trừ điểm. Hãy tạo khơng khí lớp học sơi nổi bằng cách
cho các thành viên trong lớp được thảo luận về vấn đề mà học sinh trình bày.
giáo viên chỉ đóng một vai trò như là cầu nối để các sinh viện làm việc với nhau.
Khi một nhóm thuyết trình, các nhóm cịn lại chú ý theo dõi và sau đó sẽ
tiến hành nhận xét, đặt ra những câu hỏi. Những nhóm có câu hỏi hay và nhận
xét chính xác thì cũng sẽ được cộng điểm. Nhưng để đảm bảo cho mọi thành
viên trong lớp đều chú ý lắng nghe, giáo viên có thể chỉ bất kỳ thành viên của
các nhóm cịn lại sẽ nhận xét và đưa ra câu hỏi.
Thường thì học sinh sẽ đặt ra rất nhiều câu hỏi. Tránh tình trạng thời gian
trả lời câu hỏi quá dài. Giáo viên có thể chọn ra những câu hỏi hay để nhóm
thuyết trình trả lời. Học sinh nhóm trả lời câu hỏi cũng do giáo viên chỉ ngẫu
nhiên. Những câu hỏi còn lại có thể cho học sinh về nhà trả lời và gửi lại cho cả

lớp và giáo viên.
Ngoài những vấn đề đã được chuẩn bị trước, giáo viên có thể đặt ra những
câu hỏi bất ngờ. Những câu hỏi gợi sức sáng tạo từ phía học sinh. Trong q
trình học sinh thảo luận, giáo viên đi tới từng nhóm, lắng nghe, gợi mở và thăm
dị xem nhóm nào làm việc hiệu quả hơn thì có thể mời nhóm đó trình bày trước
lớp, cịn các nhóm khác lắng nghe rồi nhận xét. Khi có được cả kỹ năng tự học
và kỹ năng làm việc nhóm, các học sinh sẽ có thói quen chủ động và cầu tiến
trong việc học.
5) Đánh giá hoạt động nhóm
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Sự đánh giá
và kết luận của giáo viên cũng tác động không nhỏ đến chất lượng làm việc
nhóm. Sau khi các nhóm làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên đánh giá
chi tiết mặt tốt, chưa tốt của sản phẩm, so sánh các sản phẩm của các nhóm với
nhau để học sinh nhận ra được những ưu, khuyết của mình, sau đó giáo viên nêu
lên kết luận (đưa ra chân lý khoa học) thì học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm vững
vấn đề; đồng thời học sinh sẽ quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo. Ngược
lại, nếu giáo viên không đánh giá sản phẩm và sự làm việc của học sinh sẽ khiến
học sinh mất đi hứng thú và động lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm sẽ
khơng thể có hiệu quả.


11
5a. Học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm
Có một thực tế hiện nay là mặc dù giáo viên đã chia nhóm, phân cơng
nhiệm vụ cho nhóm. Nhưng nhiều học sinh với thói quen ỷ lại vào các học sinh
khác đã khơng tham gia làm nhóm ở nhà chỉ chờ các học sinh khác làm rồi ngồi
hưởng lợi.
Nhưng giáo viên chỉ có thể biết được sự đóng góp của các học sinh trong
nhóm tại lớp, cịn những thảo luận tại nhà thì sẽ khơng nắm được. Vì vậy sẽ
phân cơng nhiệm vụ của nhóm là tự cho điểm các thành viên trong nhóm về

những đóng góp của mỗi thành viên để hồn thành bài nhóm tại nhà. Và cả
những đóng góp của từng thành viên trong nhóm tại lớp.
5b. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau
Hãy để các nhóm tự cho điểm lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho
học sinh phát huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho giáo
viên có thể đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp nhất.
5c. Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm
Cơng việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá
giữa các nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc
có khoa học hay khơng. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện
riêng, cần rút kinh nghiệm gì,… Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và
tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của học sinh.
Để tránh tình trạng ỷ lại, chây lười của một số học sinh trong hoạt động
nhóm, cần đánh giá kết quả hoạt động nhóm khơng chỉ dựa trên thành tích
chung của cả nhóm mà cịn dựa trên sự đóng góp của từng thành viên trong
nhóm. Điểm trung bình của cả nhóm dựa trên chất lượng hoạt động nhóm (mức
độ am hiểu vấn đề, kỹ năng diễn đạt/trình bày, trả lời câu hỏi, tinh thần hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm). Điểm của từng học sinh được tính trên cơ sở
điểm trung bình của nhóm có tính đến mức độ đóng góp của từng cá nhân đóng
góp vào hoạt động nhóm.
2.2.4. Các bước thực hiện
Ví dụ 1: Chủ đề 1: DAO ĐỘNG ĐIỀU HỊA
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.2: Khảo sát vận tốc, gia tốc và đồ thị li độ - thời gian trong dao
động điều hòa.
a. Mục tiêu:


12
- Nắm được phương trình vận tốc, gia tốc và giá trị của chúng ở các vị trí đặc

biệt.
- Vẽ được đồ thị x – t. Từ đồ thị xác định được biên độ, chu kì.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hồn thành u cầu dựa
trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm:
4. Vận tốc và gia tốc của vật dao động điều hoà
a. Vận tốc:v = x’ = -Asin(t + )
- |v|max = A khi x = 0: Vật qua VTCB
- |v|min = 0 khi x = A: Vật ở vị trí biên
KL: Vận tốc sớm pha /2 so với li độ.
b. Gia tốc: a = v’ = x” = -2Acos(t + )
- |a|max=A2 khi x = A: vật ở biên hay a = -2x
-|a| = 0 khi x = 0 (VTCB), khi đó Fhl = 0
KL:Gia tốc luôn luôn ngược pha với li độ và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn của li
độ.
5. Đồ thị của dao động điều hòa
x
A

O

T
4

T
2

3T
4


T

t

-A

d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Bước 1

Nội dung các bước
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ.
▪Tạo tình huống: Chúng ta đã biết phương trình dao động
điều hịa, vậy để xác định được trạng thái dao động tức là ta
cần phải xác định thêm được vận tốc chuyển động và gia tốc
của vật.


13
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 3.
Bước 2

Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm

Bước 3

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.


Bước 4

Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh.
+ Ưu điểm
+ Nhược điểm cần khắc phục

Phiếu học tập số 3
Câu 1: Viết biểu thức tính vận tốc đã học ở lớp 10?
- Nếu ta xét trong thời gian rất nhỏ, theo tốn học, nó chính là đạo hàm của li
độ theo thời gian. Từ đây, hãy viết biểu thức vận tốc trong dao động điều hòa?
- Ở ngay tại vị trí biên, vị trí cân bằng, vật nặng có vận tốc như thế nào?
- Pha của vận tốc v như thế nào so với pha của ly độ x? (Hướng dẫn thêm:Để
so sánh về pha, ta có thể đổi -sin(t + ) về hàm cos để cùng hàm với li độ,
và lúc đó ta có thể so sánh)
Câu 2:Viết biểu thức tính gia tốc đã học ở lớp 10?
- Nếu ta xét trong thời gian rất nhỏ, theo toán học, nó chính là đạo hàm của
vận tốc theo thời gian. Từ đây, hãy viết biểu thức gia tốc trong dao động điều
hịa?
- Ở ngay tại vị trí biên, vị trí cân bằng, vật nặng có gia tốc như thế nào?
- Pha của gia tốc a như thế nào so với pha của ly độ x và pha của vận tốc v?
(Hướng dẫn thêm: Để so sánh về pha, ta có thể đổi -cos(t + ) sang cos để
cùng hàm với li độ, và lúc đó ta có thể so sánh)
Câu 3: Xét phương trình dao động x = Acos(t). Hãy xác định li độ tại các thời
điểm t = 0, t = T/4, t = T/2, t = 3T/4, t = T. Từ dữ liệu này hãy vẽ đồ thị x – t


14
Ví dụ 2: Chủ đề 2: SĨNG CƠ VÀ SỰ TRUYỀN SĨNG CƠ

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về Giao thoa sóng
a. Mục tiêu:
- Định nghĩa được hiện tượng giao thoa.
- Giải thích một cách định tính sự tạo thành vân giao thoa. Xác định được vị trí
của các vân giao thoa cực đại, cực tiểu.
- Xác định được điều kiện để có vân giao thoa, điều kiện xảy ra hiện tượng giao
thoa.
- Áp dụng sự tổng hợp dao động giải thích được sơ lược hiện tượng giao thoa.
- Xác định vị trí cực đại, cực tiểu và giải một số bài tập liên quan.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa
trên gợi ý của giáo viên.
c. Sản phẩm:
2. HIỆN TƯỢNG GIAO THOA 2 SÓNG MẶT NƯỚC
a. Thí nghiệm:
b. Giải thích:
Kết luận: Là hiện tượng hai sóng gặp nhau có những điểm ở đó chúng ln
ln tăng cường lẫn nhau; có những điểm ở đó chúng ln ln triệt tiêu nhau,
tạo nên các gợn sóng ổn định.
c. Cực đại và cực tiểu
- Vị trí cực đại giao thoa:

d2 – d1 = k (1)

 Quỹ tích các điểm dao động với biên độ cực đại gồm đường trung trực và
những đường hypebol có hai tiêu điểm là S1 và S2.
- Vị trí cực tiểu giao thoa:


d2 – d1 =  k +



1
2


  (2)


 Quỹ tích các điểm dao động với biên độ cực tiểu là những đường hypebol
có hai tiêu điểm là S1 và S2.


15

d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực
hiện

Nội dung các bước

Bước 1

▪Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Tìm hiểu hiện tượng giao
thoa của hai sóng mặt nước
- Từ các thí nghiệm quan sát, yêu cầu HS hoàn thành phiếu học
tập số 4.

Bước 2


Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm

Bước 3

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.

Bước 4

Chúng ta đã xem hình ảnh về hiện tượng giao thoa sóng trên
mặt nước. Bây giờ chúng ta sẽ dùng lí thuyết để làm rõ vấn đề
này.
▪Giáo viên giải thích hiện tượng giao thoa. (dựa vào lý thuyết
về sóng cơ và tổng hợp dao động đã học)
▪Thơng báo vị trí cực đại, cực tiểu. Giải thích các đại lượng.
▪Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Tìm hiểu điều kiện giao thoa
và vị trí cực đại, cực tiểu giao thoa.
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 5.

Bước 5

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
▪Phát biểu thành lời vị trí xảy ra cực đại, cực tiểu giao thoa


16
▪Kết luận về quỹ tích các điểm cực đại và cực tiểu.

▪Nêu điều kiện giao thoa.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 6

▪Giáo viên tổng kết hoạt động 2.2 và đánh giá kết quả hoạt
động của học sinh.
+ Ưu điểm
+ Nhược điểm cần khắc phục
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5:

Câu 1: Phát biểu thành lời vị trí xảy ra cực đại, cực tiểu giao thoa? Có thể kết
luận gì về quỹ tích các điểm cực đại và cực tiểu?
Câu 2: Đọc SGK mục III trang 44 và trả lời câu hỏi: Điều kiện để xảy ra giao
thoa là gì? Hai nguồn kết hợp là gì? Hai sóng kết hợp là gì?
Câu 3: Hai nguồn phát sóng A, B trên mặt nước dao động điều hoà với tần số f
= 15Hz, cùng pha. Tại điểm M trên mặt nước cách các nguồn đoạn d1 = 14,5cm
và d2 = 17,5cm sóng có biên độ cực đại. Giữa M và trung trực của AB có hai
dãy cực đại khác. Tính vận tốc truyền sóng trên mặt nước.
A. v = 15cm/s

B. v = 22,5cm/s

C. v = 0,2m/s

D. v = 5 cm/s

Ví dụ 3: Chủ đề 4: CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU. CƠNG SUẤT CỦA
MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
a. Mục tiêu:
- Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ Fre-nen.
- Xác định được cơng thức tính tổng trở, cơng thức định luật Ơm cho đoạn mạch
xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp và cơng thức tính độ lệch pha giữa i và u đối
với mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
- Nêu được đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện tượng
cộng hưởng điện.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hồn thành u cầu dựa
trên gợi ý của giáo viên


17
c. Sản phẩm:
2. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp
* Phương pháp giản đồ Fre-nen
- Định luật về điện áp tức thời: Trong mạch xoay chiều gồm nhiều đoạn mạch
mắc nối tiếp thì điện áp tức thời giữa hai đầu của mạch bằng tổng đại số các
điện áp tức thời giữa hai đầu của từng đoạn mạch ấy.
u = u1 + u2 + u3 + …
- Phương pháp giản đồ Fre-nen:
+ Một đại lượng xoay chiều hình sin được biểu diễn bằng 1 vectơ quay, có độ
dài tỉ lệ với giá trị hiệu dụng của đại lượng đó.
+ Các vectơ quay vẽ trong mặt phẳng pha, trong đó đã chọn một hướng làm
gốc và một chiều gọi là chiều dương của pha để tính góc pha.
+ Góc giữa hai vectơ quay bằng độ lệch pha giữa hai đại lượng xoay chiều
tương ứng.
+ Phép cộng đại số các đại lượng xoay chiều hình sin (cùng f) được thay thế
bằng phép tổng hợp các vectơ quay tương ứng.
+ Các thông tin về tổng đại số phải tính được hồn tồn xác định bằng các tính

tốn trên giản đồ Fre-nen tương ứng.
Mạch

Các véctơ quay U
và i

Định luật
Ôm

R

UR

I

UR = IR

u, i cùng pha
C

u trễ pha


so với i
2

L


U sớm pha so với

2

i

UC

I

UC = IZC

UL

UL = IZL
I


18
* Mạch có R, L, C mắc nối tiếp
-Định luật Ôm cho đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Tổng trở
+ Điện áp tức thời hai đầu đoạn mạch: u = U

2 cost

+ Hệ thức giữa các điện áp tức thời trong mạch:
A

u = uR + uL + uC

R


L

+ Biểu diễn bằng các vectơ quay: U = UR + UL + UC
+ Theo giản đồ:
Nghĩa là: I =

2
U 2 = U R2 + U LC
=  R 2 + ( Z L − ZC )2  I 2

U
R 2 + ( Z L − Z C )2

=

U
(Định luật Ôm trong mạch có R, L, C mắc
Z

nối tiếp).
với Z = R 2 + (Z L − ZC )2

gọi là tổng trở của mạch.

- Độ lệch pha giữa điện áp và dòng điện:

tan  =

UL − UC Z L − ZC
=

UR
R

+ Nếu ZL> ZC→> 0: u sớm pha so với i một góc .
+ Nếu ZL< ZC→< 0: u trễ pha so với i một góc .
*Cộng hưởng điện
- Nếu ZL = ZC thì tan = 0 → = 0 : i cùng pha với u.
- Lúc đó Zmin = R → Imax

→ Gọi đó là hiện tượng cộng hưởng điện.

- Điều kiện để có cộng hưởng điện là:

Z L = ZC  L =

1
Hay  2 LC = 1
C

d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực
hiện
Bước 1

Nội dung các bước
▪GV hướng dẫn HS tìm hiểu về phương pháp giản đồ Fre-nen
- Tại một thời điểm, dòng điện trong mạch chạy theo 1 chiều
nào đó → dịng một chiều → vì vậy ta có thể áp dụng các định
luật về dịng điện một chiều cho các giá trị tức thời của dòng
điện xoay chiều.

▪Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập số
4.

Bước 2

Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm

C

B


19
Bước 3

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
C1. U = U1 + U2 + U3 + …
C2. u = u1 + u2 + u3 + …
C3. Chúng đều là những đại lượng xoay chiều hình sin cùng tần
số.
C4. Vẽ trong các trường hợp đoạn mạch chỉ có R, chỉ có C, chỉ
có L.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.

Bước 4

▪GV hướng dẫn HS tìm hiểu mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
- Trong phần này, thông qua phương pháp giản đồ Fre-nen để

tìm hệ thức giữa U và I của một mạch gồm một R, một L và một
C mắc nối tiếp.
- Hướng dẫn HS vẽ giản đồ Fre-nen trong cả hai trường hợp:
UC> UL (ZC> ZL) và UC< UL (ZC< ZL)
- Dựa vào hình vẽ xác định hệ thức giữa U và I. (2 nhóm làm
trường hợp UC> UL và 2 nhóm làm trường hợp UC< UL)
- Có thể hướng dẫn HS vẽ giản đồ Fre-nen theo kiểu đa giác lực
(nếu cần).
▪GV thông báo khái niệm tổng trở: Đối chiếu với định luật Ôm
trong đoạn mạch chỉ có R → R 2 + (Z L − ZC )2 đóng vai trị là điện
trở → gọi là tổng trở của mạch, kí hiệu là Z.
▪GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học
tập số 5.

Bước 5

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
+ Giả sử UC> UL (ZC> ZL)
(ZC< ZL)
UL
UR

O
U LC
UC



U


I

+ Giả sử UC< UL


20
UL
U LC

O

U
I


UR

UC

+ tan  =

U LC
UR

+ Nếu chú ý đến dấu: tan  =

UL − UC Z L − ZC
=
UR

R

+ Khi đó  = 0 → u cùng pha i. Tổng trở Zmin = R → Imax, URmax,
U L = UC
+ Điều kiện cộng hưởng: ZL = ZC
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 6

▪Giáo viên tổng kết hoạt động 2.2 và đánh giá kết quả hoạt động
của học sinh.
+ Ưu điểm
+ Nhược điểm cần khắc phục
Phiếu học tập số 5:

Câu 1: Dựa vào giản đồ, độ lệch pha giữa u và i được tính như thế nào?
Chú ý: Trong cơng thức bên  chính là độ lệch pha của u đối với i (u/i)
Câu 2: Nếu ZL = ZC, hãy rút ra các nhận xét về:
+ Độ lệch pha giữa u và i.
+ Giá trị của Z, UR, UL, UC và giá trị của I.
Khi Imax, ta nói có cộng hưởng xảy ra. Từ các nhận xét trên, hãy cho biết điều
kiện để cộng hưởng điện xảy ra là gì?
Ví dụ 4: Bài 24: TÁN SẮC ÁNH SÁNG
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.3: Giải thích sự tán sắc và tìm hiểu ứng dụng của sự tán sắc ánh
sáng


21
a. Mục tiêu:

- Giải thích được nguyên nhân gây ra hiện tượng tán sắc ánh sáng.
- Nắm được các ứng dụng cơ bản của hiện tượng tán sắc ánh sáng.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa
trên gợi ý của giáo viên.
c. Sản phẩm:
. Giải thích hiện tượng tán sắc
- Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc, có màu biến thiên liên
tục, từ màu đỏ đến màu tím.
- Chiết suất của thủy tinh có giá trị khác nhau đối với ánh sáng đơn sắc có màu
khác nhau; chiết suất đối với ánh sáng tím có giá trị lớn nhất.
Vì vậy, các chùm sáng đơn sắc có màu khác nhau trong chùm ánh sáng trắng,
sau khi khúc xạ qua lăng kính, bị lệch các góc khác nhau, sẽ trở thành tách rời
nhau ra. Kết qua là, chùm sáng ló ra khỏi lăng kính bị xịe rộng ra thành nhiều
chùm đơn sắc, tạo thành quang phổ của ánh sáng trắng.
Ứng dụng sự tán sắc ánh sáng.
Máy quang phổ, cầu vồng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực
hiện

Nội dung các bước

Bước 1

▪Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập số
3.

Bước 2

Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm


Bước 3

Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
Câu 1: Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc,
có màu biến thiên liên tục, từ màu đỏ đến màu tím.
Câu 2: Chiết suất của thủy tinh có giá trị khác nhau đối với ánh
sáng đơn sắc có màu khác nhau; chiết suất đối với ánh sáng tím
có giá trị lớn nhất.
Câu 3: Các chùm sáng đơn sắc có màu khác nhau trong chùm
ánh sáng trắng, sau khi khúc xạ qua lăng kính, bị lệch các góc
khác nhau, sẽ trở thành tách rời nhau ra.
Câu 4: Các ứng dụng của hiện tượng tán sắc: máy quang phổ


22
và hiện tượng cầu vồng.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa
lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4

- GV lưu ý thêm cho HS: Chùm sáng ló ra khỏi lăng kính bị xòe
rộng ra thành nhiều chùm đơn sắc, tạo thành quang phổ của ánh
sáng trắng.
- GV đưa thêm các hình ảnh về máy quang phổ và cầu vồng.
▪Giáo viên tổng kết hoạt động 2.3.
Phiếu học tập số 3

Câu 1: Nêu định nghĩa ánh sáng trắng.

Câu 2: Chiết suất của thủy tinh có đặc điểm gì đối với ánh sáng đơn sắc có màu
khác nhau?
Câu 3: Các chùm ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau trong chùm ánh trắng, sau
khi khúc xạ qua lăng kính có đặc điểm gì?
Câu 4: Đọc SGK mục IV và nêu các ứng dụng của hiện tượng tán sắc
2.2.5 Ứng dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong hoạt động nhóm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong Vật Lí 12
1. Kỹ thuật Bản đồ tư duy
1.1. Khái niệm
Bản đồ tư duy (Mindmap) (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ
đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng, những kế hoạch hay kết
quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được
viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Sơ đồ tư
duy được Tony Buzan sáng tạo năm 1974 và nhanh chóng được áp dụng rộng
rãi trong các lĩnh vực, ngành nghề và cho nhiều đối tượng trên toàn thế giới.
1.2. Cách tiến hành
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa (chủ đề bậc
1). Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó
được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên
các nhánh.


23
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó (chủ đề bậc 2). Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in
thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ (các chủ đề bậc 3, 4…) tiếp theo.
1.3. Công cụ xây dựng bản đồ tư duy

1.3.1. Vẽ thủ công
- Chuẩn bị một tờ giấy trắng, bút, bút chì màu... và trí tưởng tượng.
- Cách vẽ:
+ Trung tâm tờ giấy: Vẽ một hình ảnh hay một từ khóa chính.
+ Nối các nhánh chính với hình ảnh trung tâm.
+ Trên mỗi nhánh chính ta lại có những hình ảnh hay từ khóa kế tiếp.
+ Cứ như vậy ta nối với nhánh cấp 1, cấp 2... ta sẽ được một Sơ đồ tư duy hoàn
chỉnh. Lưu ý: Khi vẽ một Sơ đồ tư duy nên:
+ Sử dụng nhiều màu sắc.
+ Sử dụng hình ảnh minh họa nếu có để thay thế cho chữ viết ở mỗi ý.
+ Mỗi ý, nếu không thể dùng hình ảnh phải rút xuống tối đa thành một từ khóa
ngắn gọn.
+ Tưởng tượng nên được để tự do tối đa ý tưởng sẽ được nảy sinh nhanh hơn là
khi viết ra.
Ví dụ: Vẽ Sơ đồ tư duy trực tiếp trên giấy:


24

1.3.2. Vẽ bằng phần mềm vi tính
Hiện nay có nhiều phần mềm máy tính để hỗ trợ vẽ Bản đồ tư duy như:
iMindmap, MindManager, FreeMind, Mindjet ... với nhiều phiên bản khác nhau.
Sơ đồ tư duy được tạo ra bằng máy vi tính trở nên linh hoạt và quản lý đồng bộ
hơn bao giờ hết. Sau đây là một số tiện ích mà những phần mềm này mang lại
cho chúng ta:
- Tự động tạo ra những dạng sơ đồ tư duy gọn gàng, đầy màu sắc một cách
nhanh chóng và ít tốn cơng.
- Có thể sửa đổi và hiệu chỉnh khơng giới hạn.
- Có thể giúp quản lý tiến độ cơng việc về thời gian, người phụ trách, mức độ
hồn thành, mức độ ưu tiên… nhờ các icon ghi chú kèm trong phần mềm.

- Có thể xuất Mind map ra các định dạng khác nhau như báo cáo (word), thuyết
trình (presenattion), phác thảo dự án (project plans) hay bảng tính (spreadsheet)
- Có thể liên kết với các dữ liệu có bên ngồi như link hình ảnh, website, audio,
video hoặc với những sơ đồ tư duy khác để tổng hợp và hệ thống kiến thức.


×