Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thiết kế infographic khuyết thiếu kết hợp sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong ôn tập một số chủ đề hoá học hữu cơ lớp 12 tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.67 MB, 44 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT VĂN CHẤN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Hóa học)
TÊN SÁNG KIẾN
THIẾT KẾ INFOGRAPHIC KHUYẾT THIẾU KẾT HỢP SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG ÔN TẬP MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ HỐ HỌC HỮU CƠ LỚP 12 TĂNG CƯỜNG TÍNH
TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

ĐÀO THỊ THU HƯƠNG
Thạc sĩ
Tổ trưởng chuyên môn
Trường THPT Văn Chấn

Yên Bái, ngày 05 tháng 2 năm 2022
1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Thiết kế Infographic khuyết thiếu kết hợp sử dụng phương
pháp dạy học hợp tác trong ôn tập một số chủ đề Hố học hữu cơ lớp 12 tăng
cường tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo - mơn Hóa học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh khối lớp 12, Trường THPT Văn Chấn.


4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2021 - 2022
5. Tác giả:
- Họ và tên: ĐÀO THỊ THU HƯƠNG
- Năm sinh: 1980
- Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Hóa học
- Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên môn
- Nơi làm việc: Trường THPT Văn Chấn
- Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Văn Chấn, Văn Chấn, Yên Bái.
- Điện thoại: 038.393.5595
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh, giúp học sinh học tập một cách chủ động, tự giác là một yêu cầu
cấp thiết đối với ngành giáo dục. Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình
thành và phát triển năng lực phẩm chất cũng khơng phải là mới. Tuy nhiên, quá
trình tổ chức dạy học để phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh
được sáng tạo và hợp tác lẫn nhau trong học tập thì mỗi tiết học cần sự thay đổi
về phương pháp dạy học của mỗi giáo viên.
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên với hệ thống kiến thức đồng tâm,
các mảng kiến thức ln có sự lồng ghép, đan xen, móc nối lẫn nhau. So với các
bộ mơn khoa học tự nhiên khác thì quan hệ giữa lý thuyết và bài tập trong bộ
mơn Hóa học có mối quan hệ khăng khít và có tác động rất tích cực cho nhau.
Nếu học sinh khơng có sự chăm chỉ, niềm đam mê hứng thú học tập thì chắc
chắn kết quả học tập đạt được sẽ không cao. Vậy làm thế nào để đạt được hiệu
quả cho một tiết dạy học Hóa đặc biệt đối với giờ ơn tập củng cố của một
chuyên đề kiến thức và vận dụng kiến thức đó trong việc giải bài tập hóa học là
một thách thức lớn đối với giáo viên vì thời lượng dạy học bó buộc trong
khoảng thời gian 45 phút.
Qua việc khảo sát dự các giờ ôn tập chương của các đồng nghiệp dạy tại

trường THPT Văn Chấn tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa thực sự đổi mới
được thiết kế bài giảng đối với giờ ôn tập. Vẫn còn lối dạy học theo lối mòn:
đưa ra kiến thức lý thuyết cần nhớ đối với một chương chủ yếu dựa vào giảng
giải, hỏi - đáp sau đó chữa những bài tập minh họa cho phần lý thuyết yêu cầu
học sinh ghi chép vào vở để vận dụng. Cũng có những giáo viên đã cố gắng thay
đổi phương pháp như: cho học sinh hoạt động nhóm, phát phiếu học tập với
2


những chủ điểm nhỏ về kiến thức hoặc đã sử dụng một số trò chơi … Song phần
lớn các câu hỏi, lệnh học tập chưa thực sự tác động, kích thích tư duy và tạo
hứng thú cho học sinh. Giáo viên chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, chưa chủ động trong việc sử dụng các phương tiện dạy học vào việc
thiết kế, soạn giảng những bài ôn tập để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Cịn về phía học sinh, do nội dung của các bài ôn tập khô
khan, nhàm chán nên các em trở nên thụ động, không hăng hái phát biểu ý kiến,
đến lớp những giờ ôn tập chỉ chờ thầy cô giảng giải chữa bài và ngồi im lắng
nghe thậm chí có những phản ứng tiêu cực không làm bài tập đến lớp chờ để
“chép”. Dẫn đến chất lượng học tập không cao, tỉ lệ học sinh đạt khá giỏi thấp
hơn ở các bộ môn văn hóa khác.
Là một giáo viên dạy hóa ở trường phổ thông qua nhiều năm công tác,
bản thân tôi nhận thấy trong quá trình học tập học sinh tỏ ra rất hứng thú và nhớ
rất lâu những kiến thức khi chính các em được vận dụng kiến thức đó, trao đổi
thảo luận hợp tác với các bạn học sinh khác và phát biểu ý kiến của cá nhân
mình. Chính vì vậy để phát huy được hết những năng lực cần thiết, kích thích
phát triển tư duy của các em một cách chủ động sáng tạo mang lại hứng thú học
tập và đạt hiệu quả học tập tối đa thì tơi đã ln tích cực đổi mới phương pháp
dạy học. Đặc biệt đối với những kiến thức cần nhớ của tiết dạy luyện tập, ôn tập
mỗi chủ đề kiến thức tôi thiết kế dưới dạng Infographic khuyết thiếu rồi chia
nhóm học tập và các em học sinh hợp tác để điền khuyết tồn bộ những nội

dung kiến thức cần ơn tập vào sơ đồ có hình ảnh rất súc tích cơ đọng và dễ nhớ.
Từ những hiệu quả ban đầu đem lại là sự hào hứng, nhiệt tình của học
sinh tham gia tiết học, sự ghi nhớ kiến thức và khả năng vận dụng của các em tốt
hơn. Tôi thiết nghĩ việc tổ chức một bài dạy ôn tập, luyện tập trong thời gian 45
phút lên lớp theo hình thức chia nhóm, nội dung ôn tập được hướng dẫn chi tiết
thông qua Infographic khuyết thiếu giúp các em học bài một cách có hệ thống,
tạo ra sự cạnh tranh cơng bằng trong học tập giữa các nhóm học sinh, kích thích
tính tích cực chủ động của mỗi học sinh, phát triển kỹ năng hợp tác nhóm và
năng lực trình bày một vấn đề là điều cần thiết. Trong ba năm học liên tiếp tôi đã
tiến hành thực nghiệm sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trên cơ sở thiết kế
phần kiến thức cần nhớ của một số tiết dạy ôn tập - Hóa học hữu cơ lớp 12 dưới
hình thức Infographic và đã bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Chính vì vậy,
trong năm học 2021 - 2022, tơi lựa chọn sáng kiến khoa học:
“Thiết kế Infographic khuyết thiếu kết hợp sử dụng phương pháp dạy học
hợp tác trong ôn tập một số chủ đề Hoá học hữu cơ lớp 12 tăng
cường tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh”
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn được góp phần đổi mới
phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học ở các trường Trung
học phổ thông.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp:
3


Sáng kiến khoa học được thực hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau:
Một là: Thiết kế một số bài ơn tập hữu cơ chương trình mơn Hóa học lớp
12 - Ban cơ bản phần kiến thức cần nhớ dưới dạng Infographic nhằm nâng cao
hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động tiếp nhận kiến thức của học
sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học ở trường Trung học
phổ thơng.

Hai là: Giúp học sinh học tập một cách tích cực. Học sinh sẽ hiểu sâu, khả
năng ghi nhớ và nắm chắc kiến thức ôn tập sau mỗi chủ đề kiến thức từ đó vận
dụng các kiến thức đó giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Áp dụng phương pháp
học hiệu quả đối với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay.
Ba là: Rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh những kỹ năng,
năng lực cơ bản như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hợp tác làm việc
nhóm để giải quyết các vấn đề; các kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin,
tư duy logic và trình bày vấn đề…. từ đó phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Bốn là: Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các
hình thức tổ chức dạy học. Để soạn giáo án cho các bài ôn tập chương thu hút
được sự chú ý học tập của học sinh, kích thích các em tự giác tìm hiểu và chuẩn
bị các kiến thức để tham gia hoạt động địi hỏi mỗi người giáo viên phải khơng
ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong q trình giảng dạy.
Năm là: Thông qua việc tổ chức tiết học ôn tập mà phần kiến thức cần
nhớ được thiết kế dưới hình thức Infographic đem lại hiệu quả cao trong việc
ghi nhớ và vận dụng kiến thức, mặt khác thông qua các hoạt động học tập giáo
viên có điều kiện hơn trong việc tìm hiểu đối tượng giáo dục từ đó định hướng
tốt cho học sinh trong quá trình hình thành nhân cách phát triển kỹ năng sống.
2.2. Nội dung giải pháp:
Như chúng ta đã biết: phương pháp dạy học tích cực hướng tới tích cực
hố hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực
của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động của người dạy. Với phương
pháp dạy học tích cực, người dạy đóng vai trị chủ đạo - người học đóng vai trị
chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Đối với kiểu bài ôn tập, hệ thống hố kiến thức của một chủ đề thì
phương pháp dạy học hợp tác được sử dụng nhiều hơn cả trong số các phương
pháp dạy học tích cực. Ở đó, học sinh có cơ hội được làm việc theo nhóm để
cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do giáo viên đặt ra.

Trong quá trình dạy học giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo hướng
tích cực, cần kích thích được sự hứng thú, phát huy tính tích cực, tính tự lực và
sáng tạo trong học tập hình thành kỹ năng, phát triển năng lực của học sinh.
Làm cho các em hiểu rõ: có sự phụ thuộc lẫn nhau, có ràng buộc trách nhiệm cá
nhân – trách nhiệm nhóm để hợp tác với nhau một cách tốt nhất.

4


Infographic là từ ghép của Information Graphic, có thể được hiểu là mơ
hình của những thơng tin được lồng ghép vào đồ hoạ. Đây là thuật ngữ tiếng
Anh được giải nghĩa là “đồ hoạ thông tin”, một thiết kế trực quan giúp thông tin
trở nên dễ hiểu ngay từ cái nhìn đầu tiên. Sử dụng đồ hoạ thơng tin giúp văn bản
được tóm gọn tối thiểu nhưng vẫn đầy đủ nội dung quan trọng. Việc áp dụng
Infographic trong quá trình dạy học sẽ thể hiện được đầy đủ ý nghĩa của nó đặc
biệt với kiểu bài ơn tập. Làm cho thông tin của những kiến thức cần nhớ học
sinh dễ dàng tổng hợp hơn và sẽ không thấy nhàm chán.
Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến “Thiết kế Infographic khuyết thiếu
kết hợp sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong ơn tập một số chủ đề Hố
học hữu cơ lớp 12 tăng cường tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh” tôi
đã tiến hành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định chuỗi hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác.
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của học sinh, theo ngẫu
nhiên, theo sở trường của học sinh … Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân,
theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học
tập của học sinh.
- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm sao cho hiệu quả.
- Thiết kế các phiếu Infographic khuyết thiếu đối với phần lý thuyết ôn

tập tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả
hoạt động của cá nhân hoặc cả nhóm. Thiết kế các phiếu giao bài với nội dung
minh hoạ cho phần kiến thức dưới hình thức thi đua giữa các nhóm từ đó tăng
cường sự tích cực và hứng thú của học sinh.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm, xác định rõ
mục tiêu cụ thể cần đạt được.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác (tiến hành giải quyết
nhiệm vụ, chuẩn bị báo cáo, xác định nội dung và cách trình bày kết quả)
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm cử đại diện trình bày, hướng
dẫn học sinh lắng nghe và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. Tổng kết các
kiến thức cơ bản của chủ đề.
* Qua kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp, bản thân tôi
nhận thấy rằng việc biên soạn các phiếu hỏi trong giờ ôn tập dưới dạng
Infographic khuyết thiếu với tiêu chí bám sát nội dung chính, cấu trúc của chủ
đề bài học theo hướng “mở’ thực sự hiệu quả.
Trong nội dung báo cáo, tôi xin được đưa ra một số phiếu hỏi dưới dạng
Infographic khuyết thiếu và tương ứng là các phiếu trả lời khi ơn tập một số chủ
đề Hố hữu cơ lớp 12 mà tôi đã áp dụng nâng cao chất lượng giờ dạy ôn tập:

5


6


7


8



9


10


11


12


13


14


15


16


17


18



19


*Nhận xét:
Với hình thức giáo viên thiết kế các phiếu hỏi dưới dạng Infographic
khuyết thiếu kết hợp đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học có thể
thấy rằng học sinh dựa vào gợi ý, hướng dẫn có thể phát huy được khả năng tự
học của cá nhân và nâng cao tính tích cực trong q trình thực hiện nhiệm vụ
nhóm. Từ đó vận dụng chủ động sáng tạo giải quyết các bài tập áp dụng đảm
bảo sao cho đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục
tiêu bài học đặt ra.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Với sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế Infographic khuyết thiếu kết hợp sử
dụng phương pháp dạy học hợp tác trong ôn tập một số chủ đề Hố học hữu cơ
lớp 12 tăng cường tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh” đã được đồng
nghiệp đánh giá cao, nhận định có khả năng mở rộng phạm vi thực hiện, mọi giáo
viên dạy Hóa học có thể sử dụng các giải pháp trong sáng kiến và được áp dụng
đối với mọi đối tượng là học sinh khối lớp 12 ở các trường trung học phổ thông,
trong mơn Hóa học.
Và từ những thiết kế Infographic khuyết thiếu cho phần hố hữu cơ lớp
12 này, có thể áp dụng ý tưởng, cách thức soạn cho các bài ôn tập thuộc chương
trình mơn Hóa lớp 10, Hóa lớp 11, thậm chí các bộ mơn khoa học khác cũng có
thể áp dụng ý thưởng và lựa chọn thực hiện cách dạy học này sao cho phù hợp
với đặc trưng của từng mơn học.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
Qua thời gian nghiên cứu cơ sở lý luận và áp dụng thiết kế các Infographic
khuyết thiếu kết hợp sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học một

số bài ơn tập hố hữu cơ tại khối lớp 12 của trường THPT Huyện Văn Chấn,
sáng kiến của tôi bước đầu đem lại một số hiệu quả, lợi ích như sau:
4.1. Hiệu quả, lợi ích đối với thực tiễn dạy học:
Sử dụng Infographic khuyết thiếu khi dạy các bài ôn tập hữu cơ chương
trình Hố học 12 đã có sự thay đổi nhiều theo chiều hướng tích cực về chất
lượng dạy học. Với sự chuẩn bị chu đáo về thiết kế phần kiến thức cần nắm
vững của giáo viên, giờ học đã khơng cịn cứng nhắc, đơn điệu, truyền đạt kiến
thức một chiều mà giờ học đã trở nên sinh động, học sinh rất tích cực tham gia
xây dựng bài.
Kết quả thực nghiệm sư phạm khi vận dụng thiết kế Infographic khuyết
thiếu cho toàn bộ phần kiến thức cần nhớ của tiết học ôn tập với dung lượng
kiến thức cần ôn tập nhiều đem lại kết quả khả quan cho cả hoạt động dạy và
hoạt động học:
20


* Đối

với giáo viên:
+ Thúc đẩy giáo viên bổ sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài giảng
thêm sinh động. Điều đó càng địi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng nâng
cao trình độ chun mơn, đổi mới, sáng tạo, cập nhật kiến thức nhanh, đa dạng
và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, linh hoạt trong các hoạt động lên lớp.
+ Thúc đẩy giáo viên đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.
+ Tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên.
* Đối với học sinh:
+ Phát huy tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh, nâng cao
hiệu quả dạy học. Học sinh khắc sâu được kiến thức bài học, đa số các em thuộc

và hiểu bài ngay tại lớp.
+ Học sinh ngày càng u thích mơn học. Những học sinh trước kia cịn
yếu thì giờ cũng đã nắm được các kiến thức quan trọng trong nội dung bài học.
+ Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, sinh động, lôi cuốn học sinh luôn tham gia
vào các hoạt động của giờ học.
+ Học sinh tự tin xây dựng bài, khơng cịn rụt rè, có tinh thần tự giác.
Qua thực tế q trình dạy học, tơi thấy rằng việc soạn bài dạy ôn tập theo
hướng dử dụng Infographic khuyết thiếu cho phần kiến thức cần nhớ hết sức
hữu ích, học sinh vừa có thể nắm vững kiến thức tổng quát, lại tăng cường được
khả năng ghi nhớ lý thuyết của các phần cần ôn tập. Đặc biệt hơn cả học sinh
được phát triển năng lực quan sát, quản lí thời gian, xử lý thơng tin, phân tích,
tổng hợp và so sánh; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực làm việc
nhóm, giao tiếp và lắng nghe tích cực, thuyết trình; kĩ năng, tác phong làm việc
nghiêm túc, khoa học...
Trong 3 năm học liên tục từ năm 2019 đến năm 2022, tôi đã ứng dụng đề
tài này vào giảng dạy tại khối lớp 12 - trường THPT Huyện Văn Chấn, có dự
giờ và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các tiêu chí:
STT
Tiêu chí
Điểm số
1 HS không vận dụng được kiến thức môn học
< 5 điểm
2 HS chỉ vận dụng được kiến thức môn học
5 - 6 điểm
3 HS vận dụng được kiến thức mơn học, có khả 7 - 8 điểm
năng làm việc nhóm, phát biểu ý kiến cá nhân
vào q trình học tập
4 HS vận dụng được kiến thức mơn học, có khả 9 - 10 điểm
năng làm việc nhóm, phát biểu ý kiến cá nhân
vào quá trình học tập, liên hệ thực tế


Xếp loại
Chưa đạt
Đạt
Khá

Tốt

21


Để thấy rõ hiệu quả và tính khả thi của đề tài tôi đã thống kê, xử lý các
phiếu điều tra, khảo sát mức độ hứng thú của học sinh và kết quả học tập của
học sinh sau khi áp dụng thử sáng kiến. Kết quả được thể hiện cụ thể ở kết quả
so sánh giữa nhóm đối chứng với nhóm thực nghiệm. Mỗi nhóm học sinh được
lấy phiếu điều tra là 150 học sinh
Bảng 1. Kết quả phiếu điều tra mức độ hứng thú của học sinh.
Bảng 1.1. Kết quả phiếu điều tra mức độ hứng thú của học sinh khi học các
giờ áp dụng giải pháp thiết kế bài giảng sử dụng Infographic khuyết thiếu trong
ôn tập nội dung kiến thức cần nhớ tại nhóm thực nghiệm.
Tổng số HS
150

Thích
Số lượng

Khơng thích

Tỉ lệ % Số lượng


127

84,6

16

Khơng ý kiến

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

10,7

7

4,7

Bảng 1.2. Kết quả phiếu điều tra mức độ hứng thú của học sinh khi học các
giờ chưa áp dụng giải pháp thiết kế bài giảng sử dụng Infographic khuyết thiếu
trong ôn tập nội dung kiến thức cần nhớ tại nhóm đối chứng
Tổng số HS
150

Thích
Số lượng
67


Khơng thích

Tỉ lệ % Số lượng
44,6

49

Không ý kiến

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

32,6

34

22,6

Bảng 2. Kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng thử sáng kiến
Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra của học sinh khi học các giờ áp dụng giải pháp
thiết kế bài giảng sử dụng Infographic khuyết thiếu trong ơn tập nội dung kiến
thức cần nhớ tại nhóm thực nghiệm.
Tổng số HS
150

Đạt


Tốt, Khá
Số lượng
125

Tỉ lệ % Số lượng
83,3

22

Chưa đạt
Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

14,6

5

3,3

Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra của học sinh khi học các giờ chưa áp dụng giải
pháp thiết kế bài giảng sử dụng Infographic khuyết thiếu trong ôn tập nội dung
kiến thức cần nhớ tại nhóm đối chứng
Tổng số HS
150

Đạt


Tốt, Khá
Số lượng
65

Tỉ lệ % Số lượng
43,3

54

Chưa đạt
Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

36,0

31

20,7

22


Kết quả được thể hiện ở Bảng 1.1 và Bảng 1.2 có số liệu so sánh cụ thể về
số lượng và tỉ lệ % học sinh: cho thấy phần lớn học sinh của nhóm thực nghiệm
rất hứng thú và hợp tác khi được học những tiết ôn tập thiết kế theo hình thức
Infographic khuyết thiếu như trong sáng kiến đã trình bày.
Kết quả các bài kiểm tra của học sinh thông qua Bảng 2.1 và Bảng 2.2 cho

thấy số lượng học sinh đạt điểm tốt, khá của nhóm thực nghiệm cao hơn rất
nhiều so với nhóm đối chứng. Đặc biệt là, số lượng học sinh của nhóm thực
nghiệm chưa đạt về kiến thức đã được giảm nhiều.
Thông qua hai khảo sát trên, chứng tỏ sáng kiến khoa học đã đem lại
những kết quả khả quan và điều đó đã khẳng định được mục đích của sáng kiến
đặt ra đã bước đầu thành cơng.
4.2. Hiệu quả, lợi ích đối với thực tiễn đời sống:
+ Giáo viên được đánh giá học sinh một cách khách quan và toàn diện về
kiến thức, kỹ năng, thái độ, khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số
vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra.
+ Giáo viên được gần gũi tiếp xúc với các đối tượng học sinh trên cơ sở
đó nắm bắt được những tâm tư tình cảm, những khó khăn mà bản thân các em
đang gặp phải và kịp thời chia sẻ và tháo gỡ.
+ Học sinh được củng cố vững chắc các kiến thức cơ bản đã học, ngoài ra
rèn luyện và phát triển thêm phẩm chất và năng lực chủ yếu như: năng lực tự
hồn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tổ chức quản lý,
năng lực hợp tác và phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm của người học sinh.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
T
T

Họ và tên

Năm
Sinh

Nơi cơng tác

Trình
Chức

độ
danh chun
mơn

Nội dung
cơng việc
hỗ trợ

Áp dụng hệ
Trường
THPT Giáo
thống các giải
1 Mai T. Phương Thảo 1986
Thạc sĩ
Huyện Văn Chấn viên
pháp đề xuất
tại đơn vị

2 Bùi Thanh Khiết

1984

Trường
THPT Giáo
Huyện Văn Chấn viên

Áp dụng hệ
Cử thống các giải
nhân pháp đề xuất
tại đơn vị


23


6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Nhận thức của giáo viên là yếu tố then chốt: Mỗi giáo viên cần nhận
thức đầy đủ và đúng đắn tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Quá trình tổ chức dạy học để phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học
sinh được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tương trợ lẫn nhau trong
học tập thì mỗi tiết học cần sự thay đổi về phương pháp dạy học. Giáo viên cần:
+ Lập kế hoạch dạy học chi tiết, chuẩn bị nội dung bài học dựa trên cơ sở
kiến thức cần nắm vững, kiến thức trọng tâm.
+ Cách thức giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh.
+ Thiết kế các hoạt động dạy học gây được hứng thú với người học từ đó
giúp tăng cường khả năng ghi nhớ kiến thức vận dụng kiến thức.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin vào cơng tác giảng dạy.
- Sự tích cực, chủ động, sáng tạo và hợp tác của học sinh trong quá trình
tham gia học tập cũng rất cần thiết. Và những yếu tố xuất phát từ phiá học sinh
này để liên tục được phát huy thì rất cần sự quan tâm, sát sao, khích lệ tinh thần
từ phía các thầy cô giáo.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc dạy và học bộ mơn Hóa
học như máy tính, máy chiếu, video, tranh, ảnh... để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
8. Tài liệu gửi kèm: Có (được trình bày ở phần Phụ lục)
III. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tơi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Văn Chấn, ngày 05 tháng 2 năm 2022
Người viết báo cáo
(ký, họ tên)


Đào Thị Thu Hương

24


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
………………………………………………………………………………………….
…...………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………….…...………………………………………………………………………
………………….…...…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………….…...…………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………....……………………………………

25


×