TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH –KTNN
======
PHẠM THỊ MAI HƢƠNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT SINH HỌC 10 VÀ PHẦN SINH THÁI HỌC
- SINH HỌC 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Hà Văn Dũng
ThS. Hoàng Thị Kim Huyền
HÀ NỘI - 2017
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS.Hà Văn Dũng và ThS.Hoàng Thị Kim Huyền. Ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong tổ Phƣơng pháp dạy học Sinh
học khoa Sinh - KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Thƣ viện trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và thầy cô giáo bộ môn Sinh học trƣờng THPT đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song khóa luận có thể có những thiếu sót, em
mong sẽ nhận đƣợc sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Hƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài:“Thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10 và
phần Sinh thái học - Sinh học 12 ” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và
không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Nếu sai, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Hƣơng
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.1.Tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............. 1
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ………………………………………...1
1.3. Đặc điểm nội dung môn Sinh học thuận lợi cho HĐ TNST ...................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phạm vi giới hạn nghiên cứu......................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................ 3
7.2. Phƣơng pháp điều tra ................................................................................. 3
7.3. Phƣơng pháp quan sát ................................................................................ 4
7.4. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................ 4
7.5. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................... 5
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
của một số nƣớc trên thế giới………………………………………………..5
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam…………………………………………………………….6
1.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm HĐ TNST .............................................................................. 7
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................ 8
1.2.3. So sánh HĐTNST với HĐ ngoài giờ lên lớp .......................................... 8
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế và tổ chức HĐ TNST. ............................................ 9
1.2.5. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐ TNST. .............................................. 10
1.3. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 14
1.3.1. Thực trạng tổ chức HĐ TNST trong dạy học Sinh học ở trƣờng
THPT ............................................................................................................... 14
1.3.2. Xu hƣớng đổi mới chất lƣợng dạy học hiện nay. .................................. 17
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠOPHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT–SINH HỌC 10VÀ PHẦN SINH
THÁI HỌC–SINH HỌC 12 ............................................................................ 18
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung Phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10 ... 18
2.2. Phân tích cấu trúc, nội dung Phần Sinh thái học - Sinh học 12 .............. 18
2.3. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần
Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 và phần Sinh thái học – Sinh học 12 ...... 19
2.4. Một số kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần Sinh học Vi sinh
vật- Sinh học 10 và phần Sinh thái học – Sinh học 12 ................................... 21
2.4.1. Kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần Sinh học Vi sinh vật –
Sinh học 10 ...................................................................................................... 21
2.4.2. Kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần Sinh thái học – Sinh
học 12 .............................................................................................................. 40
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG KẾ HOẠCH TỔ
CHỨCHOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ..................................... 47
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
3.1. Mục đích đánh giá .................................................................................... 47
3.2. Nội dung đánh giá .................................................................................... 47
3.3. Phƣơng pháp đánh giá .............................................................................. 48
3.3.1. Phƣơng pháp thực nghiệm Sƣ phạm ..................................................... 48
3.3.2.Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia ....................................................... 48
3.4. Kết quả đánh giá....................................................................................... 48
3.4.1.Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 48
3.4.2. Kết quả ý kiến đánh giá......................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50
1. Kết luận ....................................................................................................... 50
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC 1PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
PHỤ LỤC 2PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH NHẰM CUNG CẤP THÔNG
TIN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HĐ TNST TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHỤ LỤC 3BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
Cụm từ đầy đủ
HĐ TNST
Hoạt động tải nghiệm sáng tạo
GD – ĐT
Giáo dục đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SV
Sinh viên
ĐHSP
Đại học Sƣ phạm
THPT
Trung học phổ thông
CTC
Chƣơng trình chuẩn
PĐT
Phiếu điều tra
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
1.1.Tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐ TNST là một phần quan trọng có mối quan hệ khăng khít với hoạt
động giờ lên lớp. TNST là một hoạt động bổ sung nâng cao chất lƣợng của
giờ lên lớp thêm một bƣớc. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép ngƣời
dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học phải hƣớng đến. Bên
cạnh những khái niệm, chu trình, tri thức… việc dạy học cũng phải quan tâm
đến những quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao
tiếp, các mối liên hệ gắn bó với ngƣời học và hiện thực cuộc sống, việc này
liên quan mật thiết tới hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
HĐ TNST có khả năng góp phần đào tạo ngƣời học toàn diện về các mặt:
trí, đức, thể, mĩ, vừa có lí luận vừa có thực hành, vừa có kiến thức, vừa có kĩ
năng sản xuất, vừa có văn hóa nhà trƣờng, vừa có tri thức về đời sống xã hội.
HĐ TNST chính là cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống,
sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân dân thêm một bƣớc.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học
Hiện nay ở các trƣờng phổ thông, hoạt động giáo dục đang đƣợc tiến hành
song song 2 hoạt động là hoạt động dạy học các môn học và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp (bao gồm : giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực
hành, hoạt động hƣớng nghiệp, ….). Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp mà hiện nay chúng ta đang tiến hành trong trƣờng phổ thông chủ
yếu đƣợc tổ chức dựa trên các chủ đề đã đƣợc quy định trong chƣơng trình
với các hình thức còn chƣa phong phú và học sinh thƣờng đƣợc chỉ định,
phân công tham gia một cách bị động. Trong chƣơng trình mới, các hoạt động
tập thể hoạt động ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội
dung, phƣơng pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù
1
hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học
sinh; nghĩa là học sinh đƣợc học từ trải nghiệm.
1.3. Đặc điểm nội dung môn Sinh học thuận lợi cho HĐ TNST
Môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, bằng thực nghiệm để làm sáng tỏ
mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích đƣợc bản chất của các sự vật,
hiện tƣợng, từ đó rút ra khái niệm, cơ chế, quy luật sinh học. Dạy học bộ môn
Sinh học gắn liền với các hoạt động thực hành, làm thí nghiệm, trò chơi, sân
khấu hóa, diễn đàn, hội thi, cuộc thi, tham quan…Trong đó, thực hành, thí
nghiệm đƣợc coi là hoạt động bậc thấp của trải nghiệm sáng tạo, còn trò chơi,
sân khấu hóa, diễn đàn, hội thi… chính là một hình thức của HĐ TNST.
HĐ TNST của các môn học nói chung cũng nhƣ trong môn Sinh học nói
riêng chƣa đƣợc các giáo viên bộ môn và nhà trƣờng quan tâm, đầu tƣ. Hoạt
động giáo dục ở nhà trƣờng chỉ tập trung vào hoạt động chính khóa.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Sinh học
thông qua HĐ TNST, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10
và phần Sinh thái học – Sinh học 12 ”.
2.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các HĐ TNST trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh
học 10 và phần Sinh thái học – Sinh học 12, tạo hứng thú học tập cho HS,
nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng phổ thông.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Nội dung Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10, Sinh thái học – Sinh học12.
Quy trình thiết kế các HĐ TNST.
2
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10, lớp 12.
Giáo viên môn Sinh học trƣờng THPT.
Sinh viên Khoa Sinh trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 - Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Phần Sinh học Vi sinh vật Sinh học 10 và phần Sinh thái học – Sinh học 12
– CTC.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế HĐ TNST đạt yêu cầu HS sẽ củng cố đƣợc kiến thức, phát
triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào đời sống, hứng thú học tập yêu thích
môn học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc thiết kế HĐ TNST.
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức các HĐ TNST.
- Phân tích nội dung, cấu trúc phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 và
phần Sinh thái học – Sinh học 12.
- Thiết kế HĐ TNST phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 và phần Sinh
thái học – Sinh học 12.
- Đánh giá chất lƣợng HĐ TNST đã thiết kế.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản tài liệu liên quan về việc thiết kế và tổ chức các
HĐ TNST trong dạy học Sinh học để hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi thiết kế phiếu điều tra việc tổ chức HĐ TNST sinh học tại một
số trƣờng phổ thông để tìm hiểu thực trạng vấn đề này.
Tiến hành tổ chức HĐ TNST trên đối tƣợng sinh viên của khoa Sinh -
3
KTNN trong các buổi tập huấn và Hội thi nghiệp vụ Sƣ phạm đã đạt giải Nhì.
7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát sự tham gia của HS, SV trong buổi tổ chức HĐ TNST đã thiết kế.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm dạy Phƣơng pháp dạy
học Sinh học và giáo viên dạy môn Sinh học ở trƣờng THPT về khả năng
thực hiện cũng nhƣ hiệu quả của chủ đề TNST đã thiết kế.
7.5. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT
và trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 nhằm đánh giá hiệu quả của HĐ TNST trong phần
Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 và phần Sinh thái học – Sinh học 12.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc thiết kế HĐ TNST
- Thiết kế 03 HĐ TNST phần Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 và phần
Sinh thái học – Sinh học 12 làm tƣ liệu tham khảo cho GV môn Sinh học ở
trƣờng THPT trong việc thực hiện HĐ TNST.
4
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thông của một số nước trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan
tâm, nhất là các nƣớc tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất và kĩ năng sống….
a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
b)Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có
những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự
án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi
học sinh nhận đƣợc khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chƣơng trình, cho phép học sinh sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá
biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học
độc lập; tƣ duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
e) Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã
hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
5
g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hƣớng đến con
ngƣời đƣợc giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp
Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng sáng tạo, cấp Trung học phổ
thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
HĐ TNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng,
tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh
niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng…); Hoạt động tình
nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những ngƣời xung
quanh, bảo vệ môi trƣờng); Hoạt động định hƣớng (tìm hiểu thông tin về
hƣớng phát triển tƣơng lai, tìm hiểu bản thân…Có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp
học, khối lớp, nhà trƣờng và điều kiện xã hội của địa phƣơng.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thông mới của Việt Nam
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giữ một vai trò quan trọng trong việc
bổ trợ kiến thức, bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp
học sinh trở thành những con ngƣời toàn diện.Thế nhƣng trong những năm
qua, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trƣờng phổ thông chƣa mang lại kết
quả cao.
Nguyên nhân là do hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng phổ thông
hiện nay vẫn chƣa hấp dẫn và sinh động, quan niệm còn nặng về hoạt động
nội khoá, nhẹ về ngoại khoá. Hoạt động này thƣờng đƣợc xem là một hoạt
động giải trí. Phần lớn còn tổ chức theo hình thức một chƣơng trình văn nghệ,
thiếu nhất quán về chủ đề, ít chú ý về mặt nội dung học tập bộ môn.
Giáo viên thƣờng là những ngƣời luôn chú trọng công tác chuyên môn.
Vì thế, kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn hạn chế, nội
dung và hình thức các buổi sinh hoạt trải nghiệm sáng tạo cứ lặp đi lặp lại,
6
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
học sinh nhàm chán, ít tham gia, hiệu quả các buổi hoạt động trải nghiệm
sáng tạo chƣa cao.
Cơ sở vật chất của một số trƣờng phổ thông còn thiếu thốn, diện tích
nhỏ hẹp..., chƣa đáp ứng nhu cầu ngoại khoá, khiến không ít nhà trƣờng đành
nói không với hoạt động trải nghiệm sáng tạocho học sinh. Dẫu biết rằng nhu
cầu hoạt động trải nghiệm sáng tạo là vô cùng cấp thiết, học sinh rất thích thú.
Thực tiễn đòi hỏi nhà trƣờng cần thành lập các câu lạc bộ, nhất là các câu lạc
bộ chuyên môn của từng tổ để thu hút học sinh tham gia. Qua đó học sinh có
thể khám phá năng lực bản thân trong nhiều môn, nhiều lĩnh vực và sau đó
chọn cho mình môn yêu thích.
Ngoài hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tiến hành theo từng
tháng trong năm, Bộ GD- ĐT nên gộp những hoạt động nhỏ lẻ vào phân phối
chƣơng trình thành một hoạt động lớn và đặc biệt hoạt động này cần đƣợc
xem là một hoạt động thƣờng niên, nằm trong sự quản lý chuyên môn ở nhà
trƣờng phổ thông. Có nhƣ vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trƣờng
phổ thông mới đƣợc duy trì một cách thƣờng xuyên và có hiệu quả. Hiện nay,
chƣa có tài liệu chính thống nào hƣớng dẫn về cách thiết kế hoạt động, hình
thức tổ chức HĐ TNST, cũng ít có bài viết chia sẻ kinh nghiệm cho tổ chức
HĐ TNST môn sinh học.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐ TNST
và thiết kế HĐ TNST là những việc nghiên cứu có ý nghĩa và cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1.Khái niệm HĐ TNST
HĐ TNST là một trong những hoạt động giáo dục ở trƣờng học. HĐ
TNST là các hoạt động nằm ngoài chƣơng trình học chính khóa, thƣờng mang
tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. HĐ TNST đóng một vai trò quan trọng
7
trong việc bổ sung các kĩ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp HS trở
thành một con ngƣời toàn diện và thú vị hơn.
1.2.2.Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐ TNST đóng vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao chất lƣợng
dạy và học ở trƣờng phổ thông, giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách, bổ
trợ kiến thức, rèn luyện các kĩ năng tính tự chủ, năng động sáng tạo cho học
sinh.
Hoạt động này góp phần củng cố, mở rộng kiến thức đã đƣợc học trong
trƣờng lớp, giúp cho việc rèn luyện kĩ năng, mở rộng mối quan hệ bạn bè, giải
tỏa stress, gia tăng sức khỏe, hoàn thiện nhân cách học sinh. Ngoài việc trang
bị kiến thức, tri thức khoa học thì việc rèn luyện kĩ năng sống, các kiến thức
xã hội, các năng lực hoạt động khác cho học sinh đáp ứng yêu cầu cấp thiết
đặt ra cho ngành giáo dục. HĐ TNST là điều kiện thuận lợi để giáo viên thử
nghiệm các phƣơng pháp dạy học.
1.2.3. So sánh HĐTNST với HĐ ngoài giờ lên lớp
HĐ TNST
HĐ NGLL
5 lĩnh vực nội dung:
6 mạch nội dung:
+ Giá trị sống và kĩ năng sống
- Giáo dục truyền thống;
+ Quê hƣơng đất nƣớc và hòa - Ý thức học tập;
Nội dung
bình thế giới
- Tổ quốc, Đảng, Đoàn …;
+ Gia đình và nhà trƣờng
- Tình bạn, tình yêu, gia
+ Nghề nghiệp
đình;
+ Khoa học và nghệ thuật
- Hòa bình, hữu nghị, hợp
tác.
- Tình nguyện.
8
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Sử dụng kết Là điều kiện cần để đánh giá Góp phần vào đánh giá
quả đánh giá xếp loại toàn diện học sinh để hạnh kiểm; nâng cao năng
xét lên lớp, chuyển cấp và xét lực giáo dục toàn diện
tuyển cho hoạt động đặc thù …
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế và tổ chức HĐ TNST
Khi thiết kế và tổ chức HĐ TNST cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Tính chính xác về nội dung :các nội dung hoạt động phải bám sát nội
dung chƣơng trình môn học, có tác dụng hình thành, phát triểnkiến thức kĩ
năng, thái độ của HS.
- Tính tự nguyện, tích cực, chủ động: sự tham gia của học sinh trên tinh
thần tự nguyện, cần có sự hƣớng dẫn của giáo viên nhƣng không làm ảnh
hƣởng đến tính sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh.
- Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đối với học sinh tham gia hoạt động
với điều kiện kinh phí, trang thiết bị các hoạt động phải có tính khả thi thực
hiện, không nên tổ chức các hoạt động quá tốn kém phức tạp tuy nhiên vẫn
phải đạt đƣợc các mục tiêu đã định trƣớc.
- Tính khoa học, tính thƣờng xuyên : Các hình thức hoạt động phải dựa
trên các cơ sở vật chất của nhà trƣờng, thực hiện theo kế hoạch của từng năm
học theo quy định của nhà trƣờng, đảm bảo thực hiện thƣờng xuyên các
chuyên đề và thực hiện thành công.
- Phù hợp với học sinh và điều kiện của từng trƣờng : Nội dung các
chuyên đề gắn liền với nội dung học và phù hợp với kiến thức của từng nhóm,
đội tham gia hoạt động, dựa trên các trang thiết bị nhà trƣờng để xây dựng
nên các kế hoạch tổ chức và tiến hành hoạt động.
- Tính thẩm mĩ và đảm bảo thời gian : Ban tổ chức hoạt động sáng tạo
trong từng hoạt động gợi đƣợc tinh thần hứng thú bởi tính thẩm mĩ, hài hƣớc,
9
tính mới lạ trong từng hoạt động.
- Về công tác tổ chức :Cần chuẩn bị sẵn sàng các bộ phận có chức năng
thực hiện và hoàn thành mục tiêu của một HĐ TNST nhƣ: Ban tổ chức, Ban
cố vấn kiến thức, văn nghệ, nguồn tài trợ tài chính …Sắp xếp thời gian hợp
lý, không ảnh hƣởng tới kết quả học tập.
- Về cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học: đảm bảo địa điểm, không
gian, máy móc, tài liệu, kinh phí … để tổ chức HĐ TNST.
- Với học sinh kết quả của các HĐ TNST có thành tích cao cần tuyên
dƣơng khen thƣởng, cần có sự bồi dƣỡng về kiến thức.
1.2.5.Quy trình thiết kế và tổ chức HĐ TNST
Các HĐ TNST đƣợc thiết kế và tổ chức thực hiện theo các bƣớc sau :
Bƣớc 1: Đặt tên cho hoạt động TNST
Đặt tên cho hoạt động TNST là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt
động tự nó đã nói lên đƣợc chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt
động TNST.
Tên hoạt động TNST cũng tạo ra đƣợc sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra đƣợc
trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh.Vì vậy, cần có sự tìm
tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động TNST cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động TNST.
- Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho học sinh
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu của hoạt động TNST
Mục tiêu của hoạt động TNST là dự kiến trƣớc kết quả của hoạt động
TNST.
Các mục tiêu hoạt động TNST cần phải đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể và
phù hợp; phản ánh đƣợc các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức,
kĩ năng, thái độ và định hƣớng giá trị.
10
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
Định hƣớng cho hoạt động TNST, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều
chỉnh hoạt động
Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động TNST
Kích thích tính tích cực hoạt động TNST của thầy và trò
Khi xác định đƣợc mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động TNST này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở
mức độ nào? (Khối lƣợng và chất lƣợng đạt đƣợc của kiến thức?)
Những kỹ năng nào có thể đƣợc hình thành ở học sinh và các mức độ của
nó đạt đƣợc sau khi tham gia hoạt động TNST ?
Những thái độ, giá trị nào có thể đƣợc hình thành hay thay đổi ở học sinh
sau hoạt động TNST ?
Bƣớc 3: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức của
hoạt động TNST
Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động TNST .
Trƣớc hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trƣờng và khả năng của học sinh để
xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội
dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phƣơng pháp tiến hành, xác định những
phƣơng tiện cần có để tiến hành hoạt động.Từ đó lựa chọn hình thức hoạt
động TNST tƣơng ứng.
Có thể một hoạt động TNST nhƣng có nhiều hình thức khác nhau đƣợc
thực hiện đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình
thức khác là phụ trợ.
Bƣớc 4: Chuẩn bị hoạt động TNST
Trong bƣớc này cả GV và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để
chuẩn bị tốt cho hoạt động, GV cần làm tốt các công việc sau đây:
11
Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã đƣợc xác định và dự
kiến tiến trình hoạt động.
Dự kiến những phƣơng tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể đƣợc
thực hiện một cách có hiệu quả. Các phƣơng tiện và điều kiện cụ thể là:
Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức
hoạt động.
Các phƣơng tiện hoạt động nhƣ: phƣơng tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo
cụ,phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính,
máy chiếu, các loại bảng,...
Phòng ốc, bàn ghế và các cơ sở vật chất khác.
Kinh phí đƣợc đầu tƣ cho việc tổ chức hoạt động,...
Cần khai thác những phƣơng tiện, điều kiện sẵn có của nhà trƣờng, huy
động sự góp sức của HS; cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở địa
phƣơng để có sự trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm.
Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian
hoàn thành công tác chuẩn bị.
Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lƣợng mời
tham gia hoạt động.
Dự kiến những hoạt động của GV và HS với sự tƣơng tác tích cực trong
quá trình tổ chức hoạt động.
Về phía HS, khi đƣợc giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp
hay các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công
những công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để
xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị.
Trong quá trình đó, GV cần tăng cƣờng sự theo dõi sát sao, kiểm tra và
giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vƣớng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn
bị, tránh phó mặc hoặc qua loa đại khái.
Bƣớc 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những
ƣớc muốn và hy vọng, mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lƣỡng.Muốn biến
các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
12
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải đƣợc xác định. Hơn nữa phải tìm ra phƣơng
án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt đƣợc mục tiêu
với chi phí ít nhất là để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là
điều mà bất kỳ ngƣời quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt đƣợc.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực
và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung
các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu
khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện
chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi ngƣời giáo
viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu
hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tƣ cho mỗi mục tiêu theo một
phƣơng án tối ƣu.
Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động TNST trên bản giấy
Trong bƣớc này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó nhƣ thế nào?
Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt đƣợc của mỗi việc.
Bƣớc 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình hoạt động
TNST
Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt
đƣợc.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bƣớc nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
13
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chƣơng trình hoạt động và cụ thể hóa
chƣơng trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
1.3.Cơ sở thực tiễn
1.3.1.Thực trạng tổ chức HĐ TNST trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Qua điều tra bằng phiếu điều tra ( PĐT – Phụ lục 2) với học sinh môn
Sinh học ở trƣờng THPT Tam Dƣơng trên 134 học sinh chúng tôi nhận thấy:
HĐ TNST trong những năm gần đây đƣợc quan tâm nhƣng thực tế việc tổ
chức HĐ TNST ở các trƣờng phổ thông rất hạn chế hoặc nếu có thì tổ chức
chỉ mang tính hình thức.
Qua xử lí số liệu phiếu điều tra chúng tôi có rút ra một số kết luận nhƣ sau:
- Hiểu biết của HS về HĐ TNST trong môn Sinh học
52%
18%
Chưa biết
Đã biết và được học
Biết nhưng chưa được học
0%
30%
Hình 1.1. Hiểu biết của HS về HĐ TNST trong môn Sinh học
Hình 1.1 cho thấy, Số lƣợng học sinh chƣa có hiểu biết về HĐ TNST còn
tƣơng đối lớn ( 30%), trong khi số lƣợng học sinh đã có hiểu biết và chƣa
đƣợc tham gia HĐ TNST lại ít nhất ( 18%).
14
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
- Việc sử dụng TNST trong dạy học Sinh học – CTC của thầy, cô giáo
0%
21%
Chưa bao giờ
Ít khi
79%
Bài nào cũng áp dụng
Hình 1.2. Sử dụng TNST trong dạy học Sinh học – CTC
Hình 1.2 cho thấy, việc các thầy cô giáo sử dụng HĐ TNST trong dạy
học Sinh học còn khá hạn chế, có đến 21% HS chƣa bao giờ đƣợc tham gia
vào HĐ TNST, số lƣợng còn lại đƣợc tham gia nhƣng không thƣờng xuyên.
Việc nghiên cứu và sử dụng HĐ TNST vào tất cả các bài dạy của các thầy cô
giáo là chƣa thực hiện đƣợc.
- Các hình thức HĐ TNST mà HS được tham gia
19%
37%
Hội thi/ Cuộc thi
16%
Tham quan dã ngoại
Diễn đàn
Hình thức khác
28%
Hình 1.3. Các hình thức HĐ TNST
Qua bảng 1.3, ta thấy: Hình thức HĐ TNST chủ yếu đƣợc sử dụng trong
dạy học Sinh học là Hội thi/ Cuộc thi ( 37%), tiếp đến là hình thức tham quan
15
dã ngoại (28%) và các hình thức khác cũng đƣợc tổ chức nhƣ: sân khấu hóa,
sinh hoạt văn hóa văn nghệ…
Nguyên nhân chủ yếu trong việc sử dụng HĐ TNST ở trƣờng phổ thông còn
hạn chế là do :
- Hình thức thi cử : Giáo viên chỉ quan tâm đến những kiến thức liên quan
phục vụ cho các kì thi hoặc ít dành thời gian cho việc tổ chức cho học sinh.
- Kinh phí cho HĐ TNST: để tổ chức đƣợc một buổi hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cần nhiều kinh phí để hỗ trợ chẳng hạn nhƣ : âm thanh, ánh sáng,
thiết bị, dụng cụ để phục vụ ngoại khóa…Thực tế kinh phí các trƣờng dành
cho phần hoạt động này quá eo hẹp, thậm chí không có.
- Thời gian chuẩn bị: để tổ chức HĐ TNST, giáo viên cần tốn nhiều thời
gian, công sức, kết quả họ nhận đƣợc không tƣơng xứng, thậm chí ở một số
trƣờng phổ thông việc tổ chức HĐ TNST đƣợc coi là trách nhiệm công việc
của cá nhân giáo viên.
- Giáo viên chƣa có hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức HĐ TNST.
- Chƣơng trình dạy nội khóa quá nặng nên giáo viên và học sinh không còn
thời gian để tổ chức và tham gia ngoại khóa.
- Nội dung ngoại khóa chƣa hấp dẫn, dễ lặp đi lặp lại, gây nhàm chán.
- Phụ huynh, học sinh: Phụ huynh chỉ quan tâm đến kết quả học tập, không
để ý đến các HĐ TNST. Chính vì thế, họ không thích HS tham gia vì tốn
nhiều thời gian.
- Nhiều HS thì không hứng thú với HĐ TNST, có tham gia chỉ mang tính
gƣợng ép, bắt buộc vì hoạt động này không đƣợc đánh giá vào điểm tổng kết
bộ môn.
16
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1.3.2. Xu hướng đổi mới chất lượng dạy học hiện nay
Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng khóa VIII nêu rõ : Đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo cho người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên. Do đó, tạo hứng thú cho HS trong học tập là góp phần thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm này trong giáo dục.
Sử dụng phƣơng pháp mới, phƣơng pháp đặc trƣng cho hoạt động tự chủ
của học sinh, tạo cho các em sự tự chủ, tích cực và tự giác trong học tập.
Điều 28.2 Luật giáo dục quy định :“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kĩ
năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau 2015, kế hoạch giáo dục
bao gồm : các môn học, chuyên đề học tập ( gọi chung là môn học ), và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ; hoạt động giáo dục( theo nghĩa rộng ) bao gồm
hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Nhƣ vậy, việc thiết kế
và tổ chức các HĐ TNST môn học sẽ là tiền đề để thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo khi dạy học theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau
2015
17
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT–SINH HỌC 10
VÀ PHẦN SINH THÁI HỌC–SINH HỌC 12
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung Phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10
Phần Sinh học Vi sinh vật Sinh học 10, gồm 3 chƣơng :
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật: Giới
thiệu các kiểu dinh dƣỡng và tổng hợp, phân giải các chất ở Vi sinh vật trong
quá trình chuyển hóa vật chất.
Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở Vi sinh vật: Đề cập đến sự sinh
sản của quần thể Vi sinh vật theo cấp số mũ, các pha trong nuôi cấy liên tục
và không liên tục. Qua đó HS thấy đƣợc sự khác biệt giữa nuôi cấy liên tục và
nuôi cấy không liên tục.HS còn đƣợc học cơ sở của công nghệ vi sinh, công
nghệ tế bào và công nghệ sinh học, đồng thời nắm đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng
đến sự sinh trƣởng và phát triển của Vi sinh vật.
Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm: Đề cập đến khái niệm virut,
cấu trúc chung của virut, đồng thời HS đƣợc biết các giai đoạn của quá trình
nhân lên của virut trong tế bào. HS còn biết thêm kiến thức về virut HIV, các
con đƣờng lây truyền, ba giai đoạn phát triển của bệnh và biện pháp phòng
ngừa. Cuối cùng là giới thiệu cho HS vốn hiểu biết về bệnh truyền nhiễm và
miễn dịch.
Qua phân tích nội dung của phần Sinh học Vi sinh vật, chúng tôi xác
định các chủ đề trải nghiệm sáng tạo có thể thiết kế bao gồm 2 chủ đề:
+ Lên men etilic và lactic”
+ Căn bệnh thế kỉ HIV/ AIDS
2.2. Phân tích cấu trúc, nội dung Phần Sinh thái học - Sinh học 12
Phần Sinh thái học Sinh học 12, gồm 3 chƣơng :
18