1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Vật lí)
“VẬN DỤNG MỘT SỐ Ý TƯỞNG SÁNG TẠO TRONG
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH
LỚP 6 TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG”
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hiệp
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quang Trung
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022
2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ Vận dụng một số ý tưởng sáng tạo trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh lớp 6 trường
THCS Quang Trung”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong giảng dạy môn KHTN lớp 6 THCS.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy KHTN lớp 6 trường THCS Quang Trung.
+ Học sinh lớp 6B, 6H trường THCS Quang Trung.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 08 năm 2021 đến tháng 12 năm
2021.
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hiệp.
Năm sinh: 01/01/1983.
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THCS Quang Trung.
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 66 đường Phan Đăng Lưu - Phường Yên ThịnhTP Yên Bái - Tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0912079979
6. Đồng tác giả: (khơng có)
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1.Tình trạng các giải pháp đã biết:
Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 được triển khai với định hướng
và yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất và
năng lực người học bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa,
trải nghiệm…Để đáp ứng được các u cầu đổi mới đó thì năng lực của đội ngũ
giáo viên đang đứng trước những thách thức mới.
Đặc biệt trong chương trình GDPP 2018, Khoa học tự nhiên là môn
học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của khoa học vật lí, hóa học,
sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là
các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận
động của thế giới tự nhiên. Trong môn Khoa học tự nhiên, những nguyên lý,
khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên của suốt các
mạch nội dung. Đối với học sinh thì nguyên lý, khái niệm trong môn KHTN khá
là trừu tượng và khô khan. Do đó việc khó của người giáo viên là phải làm thế
nào giúp học sinh hiểu được bài một cách nhẹ nhàng nhất nhưng vẫn phát huy
được hết tính tích cực và chủ động và gây hứng thú cho học sinh. Bên cạnh đó
qua khảo sát thực trạng dạy học môn Khoa học tự nhiên (KHTN) 6 tại trường
3
THCS Quang Trung: Giáo viên đã có những nỗ lực tích cực trong q trình
chuẩn bị bài lên lớp, đổi mới phương pháp dạy học và đã đạt những hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên, giáo viên vẫn cần phải tích cực đổi mới, sáng tạo hơn nữa
để tạo nên những tiết giảng hay và hấp dẫn tạo hứng thú học tập cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi mạnh dạn xây dựng và áp dụng trong
giảng dạy đề tài : “Vận dụng một số ý tưởng sáng tạo trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh lớp 6 trường
THCS Quang Trung”.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích giải pháp:
Vận dụng một số ý tưởng sáng tạo để tổ chức quá trình dạy học một số
nội dung kiến thức trong môn Khoa học tự nhiên nhằm phát triển năng lực và
phầm chất cho học sinh lớp 6 trường THCS Quang Trung.
2.2. Nội dung các giải pháp:
Bước 1: Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu sách, báo tìm hiểu về các ý tưởng
sáng tạo trong dạy học, dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất.
2.2.1. Dạy học sáng tạo
a. Sáng tạo trong dạy học: là người thầy đưa những kiến thức bài học vào trong
thực tế, để kiến thức truyền đến học sinh một cách dễ dàng nhất. Dạy học sáng
tạo địi hỏi người thầy phải ln tìm tịi những cách thức, phương pháp dạy mới
phù hợp giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động để phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh.Nhiều giáo viên cho rằng trước sự thay đổi không
ngừng của cuộc sống hiện đại, người dạy phải sáng tạo nhiều phương pháp để
khơi gợi niềm yêu thích học tập của học sinh. Dạy học sáng tạo sẽ là bước đệm
quan trọng trong việc chuyển đổi của giáo dục. Mà trong đó, người giáo viên
đóng vai trị cốt lõi, đóng góp vào sự thành công của mỗi phương pháp dạy học
mới.
b. Một số ý tưởng sáng tạo trong dạy học:
Thứ 1: Sử dụng các cơng cụ để kích thích sự sáng tạo:
Bao gồm các trị chơi vui nhộn hoặc các hình thức vận động thể chất sẽ
kích thích tư duy của học sinh và thu hút sự quan tâm của chúng.
Hãy nhờ sự trợ giúp của các cơng cụ để kích thích sự sáng tạo. Bao gồm các trị
chơi vui nhộn hoặc các hình thức vận động thể chất sẽ kích thích tư duy của học
sinh và thu hút sự quan tâm của chúng. Đây là một phương pháp đã được thử
nghiệm theo thời gian để phát huy khả năng sáng tạo của học sinh và khuyến
khích chúng tham gia một cách tích cực. Hãy mang sự sáng tạo dưới nhiều hình
thức và mức độ khác nhau vào tất cả các môn học của bạn, có thể là tốn học,
4
khoa học hoặc lịch sử. Hãy nghĩ cách để phát triển ý tưởng sáng tạo của học
sinh. Hãy khuyến khích các ý tưởng khác nhau, cho học sinh được tự do khám
phá
Thứ 2: Sử dụng các công cụ video kèm âm thanh và một số hình ảnh minh họa
Kết hợp các tài liệu nghe nhìn để bổ sung cho các tài liệu trong sách giáo
khoa. Nó có thể là mơ hình, phim, phim tài liệu, hình ảnh, infographics hoặc các
cơng cụ bản đồ tư duy…Những công cụ như vậy sẽ giúp trí tưởng tượng của học
sinh phát triển. Những phương pháp này sẽ không chỉ phát triển khả năng lắng
nghe mà còn giúp học sinh hiểu các khái niệm tốt hơn. Ví dụ, bạn có thể sử dụng
các bài phỏng vấn nhân chứng lịch sử là công cụ để học sinh thảo luận về một
vấn đề hoặc chủ đề trong bài học. Nếu bạn là người am hiểu về công nghệ, cũng
có một số ứng dụng thơng minh để tạo các bài trình chiếu hoặc thuyết trình hấp
dẫn.
Thứ 3: Học tập gắn với ứng dụng thực tiễn:
Gắn nội dung bài học với những ứng dụng trên thực tế sẽ làm cho việc
giảng dạy của bạn trở nên mới mẻ và làm phong phú thêm việc học trên lớp.
Thông qua các tình huống thực tế sẽ làm cho nội dung bài học trở nên dễ hiểu và
dễ học. Điều đó sẽ khơi dậy sự quan tâm của học sinh và khiến các em hào hứng
tham gia. Các kiến thức thực tế trong phần III. Sơ lược về an ninh năng lượng sẽ
liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng sử dụng năng lượng hiện nay của nước ta
và các quốc gia trên thế giới, hướng bài học sẽ kích thích học sinh tìm hiểu các
kiến thức về xã hội, ưu nhược điểm và thực trạng sử dụng các loại năng lượng
và thảo luận để đưa ra các giải pháp khắc phục.hông qua các tình huống thực tế
sẽ làm cho nội dung bài học trở nên dễ hiểu và dễ học. Nó sẽ khơi dậy sự quan
tâm của học sinh và khiến chúng hào hứng tham gia.
Thứ 4. Động não:
Tổ chức hình thức các hoạt động tìm hiểu kiến thức nội dung xuyên suốt
của bài một cách đa dạng: Theo cá nhân hoặc theo nhóm, theo cặp đơi, theo đội
chơi. Học sinh được động não, suy nghĩ và thảo luận về kiến thức của bài.Khi
bạn có nhiều bộ não tập trung vào một chủ đề, bạn chắc chắn sẽ nhận được
nhiều ý tưởng mới lạ và cũng sẽ lôi kéo mọi người tham gia vào cuộc thảo
luận.Hoạt động này cũng là nền tảng tuyệt vời để học sinh nói lên suy nghĩ của
bản thân mà không phải lo lắng về việc đúng hay sai.
Thứ 5. Tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm bên ngoài lớp học
Một số bài học sẽ hiệu quả hơn khi HS được tìm hiểu những kiến thức
thơng qua các hoạt động hàng ngày, trong gia đình và xã hội.
5
Thứ 6: Tạo môi trường lớp học xanh, sạch, đẹp:
Một mơi trường lớp học được trang trí hấp dẫn, sáng tạo sẽ giúp kích
thích tâm trí học sinh, khơi gợi sự khám phá và khuyến khích học sinh tìm hiểu
kĩ hơn về bài học. Có thể tổ chức cho học sinh trang trí lớp học vào thời gian
ngồi giờ lên lớp để thỏa mãn niềm say mê, sáng tạo của các em. Hướng trang
trí lớp sẽ theo chủ đề, ví dụ như“ Lớp học xanh, thân thiện, hạnh phúc” với các
vật liệu thân thiện với môi trường, sử dụng được lâu dài, đảm bảo về không
gian, thời gian đẹp và sáng tạo.
2.2.2. Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
a.Các năng lực và phẩm chất cốt lõi:
Chương trình giáo dục phổ thông mới định hướng phát triển 5 phẩm chất
chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi như sau:
- Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực:
+ Năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực chun mơn: năng lực tìm hiểu tự nhiên xã hội, năng lực công
nghệ, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực tin học, năng lực tính tốn
và năng lực ngơn ngữ.
- Mơn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển các năng lực
chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và góp phần
chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh;
đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin,trung thực,
khách quan,tình u thiên nhiên, hiểu, tơn trọng và biết vận dụng các quy luật
của thế giới tự nhiên để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu
cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự
chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn được thực
hiện thông qua nội dung dạy học môn Khoa học tự nhiên. Môn Khoa học tự
nhiên giúp cho học sinh biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự nhiên; có thái độ và
hành vi tơn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu
thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giớitự nhiên của quê
hương, đất nước.Thông qua dạy học, môn Khoa học tự nhiên sẽ giáo dục cho
học sinh biết u lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ
của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng. Mơn Khoa học tự
nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm
các thành phần:
6
+ Nhận thức khoa học tự nhiên: được thể hiện qua khả năng trình bày,
giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần
cấu trúc, sự đa dạng,tính hệ thống, quy luật vận động,tương tác và biến đổi của
thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học: chất và sự biến đổi của chất, vật
sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng
xử phù hợp của con người với môi trường tự nhiên.
+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên: được thể hiện qua khả năng thực hiện được
một số kĩ năng cơ bản trong tìm hiểu một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự
nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thơng tin; dự đốn, phân tích, xử lí số
liệu; dự đốn kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Bước đầu vận dụng kiến thức
khoa học tự nhiên và kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề của một số tình
huống đơn giản trong thực tiễn; mơ tả, dự đốn, giảithích được các hiện tượng
khoa học đơn giản; ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến
vấn đề bản thân, gia đình và cộng đồng; trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận
dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển
bền vững.
b. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó
mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm
chất được mơ tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được
thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học;
chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng
với sự thay đổi của xã hội.
- Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên
kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển
năng lực.
- Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự
lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm
thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức.
7
- Hình thức tở chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác
với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là
vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học
tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ
hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình.
- Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ cơng cụ chủ yếu hướng vào năng
lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng
phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
c. Sự khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực
Tiêu chí
Dạy học tiếp cận nội dung
Dạy học tiếp cận năng lực
Mục
Được mô tả không chi tiết và
tiêu dạy không nhất thiết phải quan sát,
học
đánh giá được
Kết quả học tập được mơ tả chi tiết
và có thể quan sát, đánh giá được; thể
hiện mức độ tiến bộ của học sinh một
cách liên tục.
Việc lựa chọn nội dung dựa vào
Nội
các khoa học chuyên môn,
dung
không gắn với các tình huống
dạy học thực tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong chương trình.
Lựa chọn nội dung nhằm đạt được
kết quả đầu ra, gắn với các tình
huống thực tiễn. Chương trình chỉ
quy định những nội dung chính.
- Giáo viên tổ chức, hỗ trợ học sinh
tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Giáo viên truyền thụ tri thức, là
Phương
Chú trọng phát triển khả năng giải
trung tâm của quá trình dạy
pháp
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
học. Học sinh tiếp thu thụ động
dạy học
- Chú trọng sử dụng phương pháp, kỹ
tri thức được định sẵn.
thuật dạy học tích cực; thí nghiệm,
thực hành
Hình
Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp
thức dạy
học
học
Đa dạng; chú trọng các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thơng.
Đánh
giá kết
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, tính đến sự tiến bộ, khả năng
Tiêu chí được xây dựng chủ
yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái
8
quả
hiện nội dung đã học.
vận dụng trong các tình huống thực
tiễn.
d. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
- Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học
Mỗi học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, hồn cảnh sống, có bản sắc riêng,
có hồi bão, có tầm nhìn khác nhau, có thể học được những gì mình muốn dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Các môn học cũng như tổ chức thực hiện chương
trình, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phải quan tâm tới việc học của
từng học sinh. Người học là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc
học của bản thân mới đem lại hiệu quả.
- Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau
Những kiến thức có ích để rèn luyện năng lực là những kiến thức mà học
sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức
mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. Sự phát triển năng lực khơng
diễn ra theo tuyến tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận tới toàn thể mà
được kiến tạo trên cơ sở mức độ phức tạp và đa dạng của vấn đề.
Điểm xuất phát để sử dụng và phát triển năng lực là toàn cảnh thách thức
cần vượt qua, còn điểm đến là phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc cách
ứng xử phù hợp trong tình huống đã cho. Rèn luyện năng lực được tiến hành
theo đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo
kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những
năng lực mới. Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy
việc học làm gốc.
2.5.3. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi
Rèn luyện năng lực địi hỏi phải có thời gian, lặp đi lặp lại mới có thể tăng
cường lực năng lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nếu chương trình tập trung
rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng
kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển
những năng lực đó.
Trong thời gian học tập tại trường, học sinh phải rèn luyện, kiến tạo
những năng lực theo yêu cầu của chương trình. Từ đó kiến tạo những kiến thức,
kĩ năng mới để thích nghi với mơi trường sống ln thay đổi. Vì vậy phải xác
định được các năng lực xuyên suốt chương trình đào tạo với tư cách là cơng cụ
để học tập suốt đời.
2.5.4. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức
Đặc trưng của thể giới hiện đại là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Mức độ năng lực cần thiết để
thích ứng với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích
9
hợp, học phương pháp luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng
kết hợp các nguồn kiến thức khác nhau. Từ đó, học sinh mới có khả năng giải
quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống lao động sau này.
2.5.5. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngồi
Trường phổ thơng khơng phải là đích đến mà chỉ là nơi chuẩn bị cho học
sinh sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động hoặc học cao hơn. Mở cửa trường
phổ thông là cách tốt nhất để học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng đã
học để giải quyết các vấn đề khác nhau đang diễn ra trong xã hội. Đây cũng là
phương thức đào tạo tốt nhất để học sinh sau khi tốt nghiệp tự tin, bắt tay ngay
vào lao động hoặc học cao hơn.
2.5.6. Đánh giá thúc đẩy quá trình học
Kiểm tra, đánh giá phải được tích hợp vào q trình dạy học để giúp học
sinh có động lực học tập và khơng ngừng tiến bộ trong suốt q trình học tập.
2.6. Ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực cho hoc sinh
- Dạy học phát triển năng lực giúp pháp triển tư duy, trí thơng minh của học
sinh.
- Làm cho kết quả học tập có tính bền vững.
- Khai thác và làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của học sinh.
- Giúp học sinh giải quyết những vấn đề cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình.
- Làm cho việc học của học sinh thú vị, hấp dẫn, tự giác.
- Giúp mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng trở nên thân thiện, bền
vững.
- Xây dựng mối quan hệ giữa học sinh với nhau thêm thân thiết, gắn bó.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục một cách hiệu quả.
Bước 2: Nghiên cứu thực nghiệm: khảo sát mức độ hứng thú học tập môn KHTN
của học sinh lớp 6 trước khi áp dụng sáng kiến.
Bước 3: Thiết kế bài giảng với một số ý tưởng sáng tạo nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm (phụ lục)
- Thời gian thực nghiệm: Tiết 2 ngày 06/11/2021 tại phòng học lớp 6H trường THCS
Quang Trung – TP Yên Bái.
- Thầy cô tham gia dự giờ tiết thực nghiệm:
1. Đồng chí Hà Thị Thúy – GV trường THCS Quang Trung – TP Yên Bái.
2. Đồng chí Nguyễn Thị Minh Hằng – GV trường THCS Quang Trung – TP Yên
Bái.
3. Đồng chí Trần Quỳnh Hương – GV trường THCS Quang Trung – TP Yên Bái.
10
Bước 4: Đánh giá kết quả thực nghiệm
HS hai lớp đối chứng và thực nghiệm thực hiện làm một bài kiểm tra 15
phút và được khảo sát mức độ hứng thú học tập sau khi tiến hành thực nghiệm.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sáng kiến có khả năng mở rộng phạm vi thực hiện, mọi GV dạy KHTN
có thể sử dụng các giải pháp trong sáng kiến và được áp dụng đối với mọi đối
tượng là HS lớp 6 ở các trường THCS, trong bộ môn KHTN.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
Sau khi thực hiện tiết dạy thực nghiệm, qua kết quả khảo sát mức độ hứng
thú học tập môn KHTN của học sinh lớp 6B (Lớp đối chứng) và lớp 6H (Lớp thực
nghiệm) và làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút (phụ lục). Kết quả thu được như
sau:
Bảng kết quả khảo sát mức độ hứng thú trong học tập môn KHTN 6 sau khi áp dụng
biện pháp:
Lớp
6B
6H
Mức độ độ hứng thú
Không hứng thú
Hứng thú
6 (13,3%)
29 (65,9%)
0 (0%)
14 (31,8%)
Tổng số
HS
44
44
Rất hứng thú
9 (20%)
30 (28,6%)
Bảng kết quả bài kiểm tra sau khi học xong tiết dạy thực nghiệm:
Điểm
6H (TN)
Tần
số
6B (ĐC)
Điểm 6H (TN)
TB
6B (ĐC)
0
0
0
1
0
0
2 3
0 0
0 0
0%
0%
4
0
0
5
0
0
6
0
5
0%
11,3%
7
8
4
9
10 20
29,5%
68,1%
9 10 Tổng
16 15
44
5
5
44
70,5% 8,9
22,7% 8,1
Qua số liệu trên cho thấy:
- Trước khi áp dụng biện pháp, khi dạy kiến thức thuộc môn KHTN, học sinh
chưa thực sự chủ động tìm hiểu kiến thức và cũng chưa nhận thức được rõ mối
liên hệ giữa các kiến thức đã học với các ứng dụng trong thực tế. Kết quả đánh
giá nhận xét chưa toàn diện và chưa thực sự sát với năng lực của người học.
- Khi áp dụng giải pháp học sinh trở nên tích cực, tự chủ hơn trong các hoạt
động, kết hợp đánh giá của giáo viên với đánh giá của học sinh để có những
nhận xét chính xác hơn về các hoạt động học tập của học sinh.
11
- Kết quả khảo sát mức độ rất hứng thú trong học tập của lớp thực nghiệm cao hơn
nhiều so với lớp đối chứng và kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút phổ điểm 9,
10 của lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng 47,8%.
- Qua tiết dạy thực nghiệm cho thấy học sinh rất sôi nổi, hào hứng và tích cực thực
hiện các nhiệm vụ được giao, từ đó tạo nên niềm say mê và động cơ học tập tích cực
cho các em học sinh để sẵn sàng tiếp nhận các kiến thức mới.
- Khai thác được các phương tiện, công cụ học tập. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng
làm việc theo nhóm, tự đánh giá đồng đẳng lẫn nhau và có ý thức tự giác, chủ động
và hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề.
- Tiết học được đồng nghiệp đánh giá cao về tính sáng tạo trong dạy học và phát
triển được năng lực và phẩm chất cho học sinh.
- Giải pháp là tài liệu tốt để các thầy cơ giáo có thể vận dụng vào trong cơng tác
giảng dạy của mình.
- Trang trí lớp học được nhà trường đánh giá cao về tính sáng tạo và sự tinh tế.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: không
6. Các thông tin cần được bảo mật: không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Đối với giáo viên:
+ Cần chú trọng nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học sáng tạo và tham gia đầy
đủ các chương trình tập huấn của bộ về chương trình GDPT mới về dạy học phát
triển năng lực và phẩm chất.
+ Thiết kế bài giảng với một số ý tưởng về dạy học sáng tạo nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh.
+ Xây dựng một bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như
đánh giá tính khả thi của giải pháp.
+ Chuẩn bị đảm bảo về không gian, thời gian tổ chức hoạt động. Tiến hành thực
nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm và tích cực trao đổi kinh nghiệm trong
việc triển khai thực hiện giữa các giáo viên.
- Đối với học sinh:
+ Xác định rõ mục tiêu học tập, nội dung kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học.
+ Ln có tâm thế sẵn sàng, tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo khi thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
- Về cơ sở vật chất: Lớp học được trang bị thiết bị công nghệ cao để giáo viên thể
hiện tốt nhất ý tưởng sáng tạo của mình.
8. Tài liệu gửi kèm: Có (được trình bày ở phần Tài liệu) .
12
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng
đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của
pháp luật./.
Yên Bái, ngày 20 tháng 1 năm 2022
Người viết báo cáo
Nguyễn Thị Hồng Hiệp
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
13
Tài liệu đính kèm:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] />[2] Sách giáo khoa khoa học tự nhiên – Sách giáo viên khoa học tự nhiên SGV
Nhà xuất bản giáo dục - Tác giả Vũ Văn Hùng (Tổng chủ biên)
* Phụ lục:
1. Tiến trình dạy học thực nghiệm:
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
14
Hoạt động 3: LUYỆN TẬP
2. Trang trí lớp học xanh, thân thiện, hạnh phúc.
15
3. Giáo án word
Ngày soạn: 05/11/2021
Ngày dạy: 06/11/2021
TUẦN 9 - TIẾT 40. MỘT SỐ NHIÊN LIỆU (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Trình bày sơ lược về an ninh năng lượng.
- Hiểu được thế nào là năng lượng không tái tạo và năng lượng tái tạo.
- Vận dụng để đề xuất được một số giải pháp sử dụng một số nhiên liệu trong
gia đình một cách có hiệu quả.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức về năng lượng
và xu hướng sử dụng năng lượng hiện nay thông qua video và các thông tin
trong sách giáo khoa để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Học sinh thảo luận nhóm, theo đội chơi để hoàn
thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh tìm hiểu các kiến thức về các
loại năng lượng để đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề về xu hướng sử dụng
năng lượng hiện nay.
16
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
Lấy được ví dụ về năng lượng tái tạo và năng lượng không tái tạo. Phân
biệt được hai loại năng lượng này.
Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo
vệ môi trường, phát triển năng lượng sạch, bền vững.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học: chịu khó tìm hiểu các thơng tin trong sách giáo khoa cũng như
các thơng tin thêm về các loại năng lượng.
- Có trách nhiệm trong các hoạt động học tập: thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
học tập mà giáo viên giao hoặc thực hiện các hoạt động học tập được phân công
khi tham gia hoạt động nhóm.
- Trung thực, cẩn thận trong q trình học tập, trong q trình hoạt động
nhóm.
- u thiên nhiên, tìm hiểu các biện pháp sử dụng các loại năng lượng để
bảo vệ môi trường sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. GV:
- Bài giảng Powerpoint có đoạn video, hình ảnh tìm hiểu về năng lượng khơng
tái tạo và năng lượng tái tạo.
- Phiếu học tập nhóm.
- Máy chiếu, máy tính kết nối loa.
2. HS: vở ghi, sgk, đồ dùng học tập và chuẩn bị từ trước.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tiết 2
1.Yêu cầu cần đạt:
- Hiểu được khi nào có năng lượng?
- Hiểu sơ lược về an ninh năng lượng, năng lượng không tái tạo và năng lượng
tái tạo.
- Lấy được một số ví dụ về các loại năng lượng này.
- Vận dụng được để đề xuất giải pháp sử dụng nhiên liệu trong gia đình một
cách hiệu quả.
2.Tổ chức thực hiện:
HĐ của HS
HĐ của GV
Ghi
chú
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Tổ chức trò chơi “ Tiếp sức” đưa ra luật chơi:
- Các đội nhận nhiệm vụ,
Thành lập 2 đội chơi, mỗi đội có 5 HS, xếp
tham gia chơi.
thành 2 hàng. Trong thời gian 1 phút, lần lượt
17
- Dưới lớp theo dõi và làm
giám khảo.
mỗi bạn ghi một loại nhiên liệu đã học. Đội
nào ghi được nhiều nhất, đúng nhất sẽ là đội
giành chiến thắng. Dưới lớp sẽ theo dõi và làm
ban giám khảo.
GV cho HS còn lại nhận xét 2 nhóm và thơng
báo đội giành chiến thắng. Đội chiến thắng sẽ
giành 1 phần quà là 1 tràng pháo tay.
Như vậy, bài trước các em đã nắm (tương đối)
tốt kiến thức về nhiên liệu. Tiếp theo các em sẽ
hoạt động nhóm đơi thảo luận trong thời gian
30 giây thực hiện nhiệm vụ: Quan sát hình
ảnh để hồn thành câu sau: Diễn đàn
“……………………. cho sự phát triển và bền
vững.”
Học sinh thảo luận nhóm đơi GV u cầu các nhóm nhận xét kết quả và đưa
điền cụm từ thích hợp vào ra vấn đề : Các quốc gia trong những năm gần
chỗ trống
đây đã tăng cường tổ chức các diễn đàn “An
Diễn đàn “ An ninh năng ninh năng lượng” trong đó có Việt Nam chúng
lượng cho sự phát triển và ta tổ chức năm gần nhất là năm 2020. Tại sao
bền vững.”
lại các quốc gia phải tổ chức các diễn đàn này,
Các nhóm nhận xét kết quả. chúng ta nghiên cứu sang phần tiếp theo của
- Các nhóm nghe GV đưa ra bài 14. SGK trang 50/51
vấn đề
Tuần 9 – Tiết 40. MỘT SỐ NHIÊN LIỆU
(TIẾT 2)
III. Sơ lược về an ninh năng lượng.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung: III. Sơ lược về an ninh năng lượng
GV giao nhiệm vụ: Các em quan sát quy trình
sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện và
điền vào chỗ trống:
1. Khi nào có năng lượng?
Cá nhân trả lời: Nhiên liệu
……………… (gỗ, xăng, dầu, than…) khi bị
HS khác nhận xét
đốt cháy sẽ sinh ra năng lượng (nhiệt).
Gv chốt và chuyển tiếp: Vậy cụ thể an ninh
năng lượng là gì? Có những loại năng lượng
nào?
- HS xem video và đọc
GV chia lớp thành 6 nhóm và phát giấy A3
nhiệm vụ trên bảng kết hợp
yêu cầu HS xem video kết hợp nghiên cứu
18
nghiên cứu SGK phần III.
Sơ lượng về an ninh năng
lượng, thảo luận nhóm trong
thời gian 3 phút để hồn
thành:
1.
năng lượng
2.
đảm bảo
3.
hàng triệu năm
4.
cạn kiệt dần
5.
ngắn
SGK phần III. Sơ lượng về an ninh năng lượng
và điền từ thích hợp vào chỗ trống lên giấy A3
theo thứ tự:
2. An ninh năng lượng:
- Mọi hoạt động của con người đều cần đến (1)
………Do đó mỗi quốc gia cần phải có
chương trình (2)………… đủ năng lượng cho
mọi hoạt động.
3. Các loại năng lượng
- Năng lượng không tái tạo là các loại năng
lượng mất (3) …….............mới tạo ra được, do
Đại diện cá nhân HS báo cáo đó sẽ (4)...............dần.
kết quả
- Năng lượng tái tạo là năng lượng tự nhiên,
Các nhóm khác nhận xét,
chỉ mất thời gian (5)........là có thể bổ sung
chấm chéo lẫn nhau.
được.
HS ghi vở các nội dung kiến GV cho 1 nhóm trình bày kết quả, nhận xét
thức trên.
và chốt kết quả đúng. Đồng thời đổi chéo cho
các nhóm chấm chéo nhau với tiêu chí mỗi
cụm từ đúng tính 2 điểm. Tối đa làm đúng
được 10 điểm.
GV yêu cầu HS ghi vở.
HS hoạt động cá nhân lên
Để hiểu hơn về các dạng năng lượng, các em
bảng phân loại các dạng năng tiếp tục hoạt động cá nhân và mời 2 bạn lên
lượng
bảng:
a.Năng lượng khơng tái tạo: Quan sát hình vẽ và kết hợp đọc SGK phân
than đá, khí thiên nhiên và
loại các loại năng lượng thành nhóm năng
dầu mỏ
lượng khơng tái tạo và năng lượng không tái
b.Năng lượng tái tạo: năng
tạo trong thời gian 30 giây (chỉ cần ghi các ý
lượng địa nhiệt, năng lượng
a,b,c...)
mặt trời, năng lượng sinh
GV nhận xét và chốt lại kiến thức và nhận
học, năng lượng gió, thủy
định:
điện....
Như vậy nhiêu liệu hóa thạch cịn gọi là năng
HS khác nhận xét, bổ sung. lượng không tái tạo ngày càng cạn kiệt do thời
gian tái tạo lên tới hàng triệu năm. Do đó các
quốc gia cần phải đưa ra giải pháp là sử dụng
các nguồn năng lượng tái tạo một cách hiệu
quả, an toàn và tiết kiệm để thay thế các nguồn
năng lượng không tái tạo đảm bảo năng lượng
19
HS lấy ví dụ: năng lượng
sóng, năng lượng thủy triều,
năng lượng hạt nhân....
HS khác nhận xét, bổ sung.
HS ghi nhận kiến thức.
cho mọi hoạt động của con người bởi vì năng
lượng tái tạo có những ưu điểm:
+ Tái tạo lại được.
+ Bảo vệ mơi trường.
+ Chi phí hợp lí.
Và đó gọi là an ninh năng lượng.
Yêu cầu cá nhân hãy nêu một số nguồn năng
lượng khác có thể dùng thay thế năng lượng từ
nhiên liệu hóa thạch?
GV thơng báo một số nhược điểm của các loại
năng lượng đó.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Cá nhân trả lời câu hỏi TN. - Cho HS tham gia trò chơi “ Hái hoa” với các
câu hỏi Trắc nghiệm.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- HS nhận nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ:Trong gia đình em thường
- Cá nhân trả lời câu hỏi
sử dụng nguồn nhiên liệu nào để đun nấu? Em
hãy đề xuất biện pháp để sử dụng nhiên liệu đó
một cách hiệu quả.
Nếu có đủ thời gian cá nhân HS sẽ trả lời trên
lớp, cịn khơng giao nhiệm vụ về nhà yêu cầu
HS viết ra giấy, nộp sản phẩm vào đầu tiết sau.
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ưu điểm của nguồn năng lượng
tái tạo?
A. Có khả năng tái tạo hoặc làm mới.
B. Có nguồn gốc từ lịng đất.
C. Gây ô nhiễm môi trường.
D. Chỉ sử dụng được đối với các nước có khí hậu nhiệt đới.
Câu 2. Dãy nhiên liệu nào sau đây thuộc nhóm nhiên liệu lỏng?
A.Củi, than đá, biogas.
B. Cồn, xăng, dầu hỏa.
C. Biogas, khí gas, khí mỏ dầu. D. Củi, than đá, sáp.
Câu 3.Nguồn năng lượng có thể thay thế nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa
thạch là
A. Năng lượng mặt trời, năng lượng gió. B. Dầu mỏ, thủy điện.
20
C. Năng lượng sinh học, khí thiên nhiên. D. Củi, dầu mỏ.
Vận dụng: Một số biện pháp để sử dụng nhiên liệu đó một cách hiệu quả.
Bếp ga, bếp điện.
+ Với bếp ga: Vặn lửa không quá to, mà vừa phải phù hợp với diện tích đáy nồi.
+ Với bếp điện: Chỉnh nhiệt độ phù hợp với dung tích của nồi.
+ Nồi nên có kích thước bằng hoặc lớn hơn miệng bếp.
+ Tắt bếp khi sau khi sử dụng.
4. Bài giảng điện tử Powerpoint:
Slide 1,2
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO
ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP 6H – TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
“TIẾP SỨC”
TRỊ CHƠI
Thời
Bắt gian
đầu
Hết cịn
tính
giờ lạigiờ...
01 : 00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
Luật chơi:
+ Chọn 10 bạn chia thành 2 đội chơi. Mỗi đội 5 bạn xếp
thành 2 hàng dọc.
+ Trong thời gian 1 phút, các đội chơi lần lượt từng bạn ghi
lên bảng các nhiên liệu đã học theo hàng dọc. Kết thúc 1
GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ HỒNG HIỆP
phút, đội nào viết được nhiều nhất và đúng nhất sẽ là đội
chiến thắng.
Slide 3,4
Quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm đơi trong thời gian 30 giây để
điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống : Diễn đàn
“……………………. cho sự phát triển và bền vững.”
Thời
Bắt gian
đầu
Hết cịn
tính
giờ lạigiờ...
0 : 00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
21
Slide 5,6
III. SƠ LƯỢC VỀ AN NINH NĂNG LƯỢNG ( SGK/III/51)
1. Khi nào có năng lượng?
Đun
nóng
nước
biến
thành
hơi
Quy trình sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện
Tạo ra điện năng
Làm quay tuabin
Máy phát
điện quay
Nhiệt năng của than, khí đốt
……………… (gỗ, xăng, dầu, than) khi bị đốt cháy sẽ sinh ra năng
lượng (nhiệt).
Slide 7,8
Hoạt động nhóm: Xem video, thảo luận nhóm trong thời gian 3 phút để hồn thành Quan sát hình vẽ và kết hợp nghiên cứu SGK sau đó lên bảng sắp
các câu sau (mỗi cụm từ đúng tính 2 điểm):
xếp các dạng năng lượng dưới đây thành hai loại:
2. An ninh năng lượng: Mọi hoạt động của con người đều cần đến (1)
a.Năng lượng không tái tạo
b. Năng lượng tái tạo
năng
lượng Do đó mỗi quốc gia cần phải có chương trình (2)…………
đảm bảo đủ năng
…………….
lượng cho mọi hoạt động.
3. Các loại năng lượng:
hàng triệu năm
a. Năng lượng không tái tạo: là các loại năng lượng mất (4)……………….......mới
a. Năng lượng địa nhiệt
cạn kiệt dần
c. Năng lượng gió
b. Than đá
d. Thủy điện
tạo ra được, do đó sẽ…………………..
ngắn
b. Năng lượng tái tạo là năng lượng tự nhiên, chỉ mất thời gian (5)……………
là có thể bổ sung được.
e.Năng lượng mặt trời
g. Năng lượng sinh học
h. Khí thiên nhiên và dầu mỏ
.
Slide 9,10
ƯU ĐIỂM CỦA NGUỒN NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO
Cá nhân trả lời ? SGK trang 51
Hãy nêu một số nguồn năng lượng khác có thể dùng thay thế
năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch?
Tái tạo lại được
Bảo vệ mơi trường
Chi phí hợp lí
22
Slide 11,12
Năng lượng hạt nhân
Năng lượng thủy triều (sóng)
Sự thay đổi mực nước, độ mặn… làm thay đổi sinh vật sống ở đó.
Vụ nổ nhà máy Fukushima
Gây tác động nặng nề tới người và tài sản. Các chất phóng xạ bị rị rỉ khơng
những ảnh hưởng tới hiện tại mà ảnh hưởng tới cả một thế hệ trong tương lai.
Slide 13,14
TRÒ CHƠI: HÁI HOA
Câu 1. Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ưu điểm của nguồn
năng lượng tái tạo?
1
2
5
A. Có khả năng tái tạo hoặc làm mới.
B. Có nguồn gốc từ lịng đất.
C. Gây ơ nhiễm mơi trường.
4
3
D. Chỉ sử dụng được đối với các nước có khí hậu nhiệt đới.
Slide 15,16
Câu 2. Dãy nhiên liệu nào sau đây thuộc nhóm nhiên liệu lỏng?
A. Củi, than đá, biogas.
B. Cồn, xăng, dầu hỏa.
C. Biogas, khí gas, khí mỏ dầu.
D. Củi, than đá, sáp.
Câu 3. Nguồn năng lượng có thể thay thế nguồn năng lượng từ nhiên
liệu hóa thạch là
A. Năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
B. Dầu mỏ, thủy điện.
C. Năng lượng sinh học, khí thiên nhiên.
D. Củi, dầu mỏ.
23
Slide 17,18
BẠN SẼ ĐƯỢC NHẬN NGAY
MỘT PHẦN QUÀ CỰC KÌ HẤP
DẪN
TẶNG BẠN MỘT BÁT
“ ĐĨN BÌNH MINH – PHẠM ANH DUY ”
BÀI HÁT SẼ TRUYỀN CHO CHÚNG TA MỘT NĂNG
LƯỢNG TÍCH CỰC ĐỂ LN CỐ GẮNG HỌC TẬP RÈN
LUYỆN GẶT HÁI NHỮNG THÀNH CÔNG TRONG CUỘC
SỐNG
Slide 19: GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ
5. Bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút:
Câu 1: Nhiên liệu hóa thạch:
A. là nguồn nhiên liệu tái tạo
B. là đá chứa ít nhất 50% xác động và thực vật
C. chỉ bao gồm dầu mỏ, than đá.
D. là nhiên liệu hình thành từ xác sinh vật bị chơn vùi và biến đổi hàng triệu
năm trước.
Câu 2: Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ưu điểm của nguồn năng
lượng tái tạo?
A. Có khả năng tái tạo hoặc làm mới và bảo vệ mơi trường.
B. Có nguồn gốc từ lịng đất.
C. Gây ơ nhiễm mơi trường.
D. Chỉ sử dụng được đối với các nước có khí hậu nhiệt đới.
Câu 3: Dãy nhiên liệu nào sau đây tồn tại ở thể rắn?
A. Củi, than đá, biogas.
B. Cồn, xăng, dầu hỏa.
C. Biogas, khí gas, khí mỏ dầu. D. Gỗ, than đá, sáp.
Câu 4: Loại năng lượng nào dưới đây là năng lượng không tái tạo:
A.Năng lượng mặt trời
B. Than đá.
C. Năng lượng gió
D. Năng lượng thủy triều
Câu 5: Loại năng lượng nào dưới đây là năng lượng tái tạo:
A.
Than đá
B. Dầu hỏa.
C. Năng lượng gió
D. Khí thiên nhiên
Câu 6: Nhiên liệu nào sau đây không được chế biến từ dầu mỏ?
A.Khí hóa lỏng
B. Xăng
C. Dầu diesel
D. Than
24
Câu 7: Để sử dụng gas tiết kiệm, hiệu quả người ta cần điều chỉnh lượng gas
như thế nào khi đun nấu?
A. Tùy nhiệt độ cần thiết để điểu chỉnh lượng gas.
B. Tốt nhất nên để gas ở mức độ nhỏ nhất.
C. Tốt nhất nên để gas ở mức độ lớn nhất.
D. Không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng.
Câu 8: Thế nào được gọi là an ninh năng lượng?
A. An ninh năng lượng là việc đảm bảo năng lượng dưới nhiều dạng khác nhau,
đủ dùng, sạch và rẻ.
B. An ninh năng lượng là việc cung cấp đủ năng lượng bằng bất cứ cách nào
C. An ninh năng lượng là việc đảm bảo năng lượng điện, đủ dùng.
D. An ninh năng lượng là việc đảm bảo năng lượng dưới nhiều dạng khác nhau.
Câu 9: Nhiên liệu nào sau đây có thể tái tạo, ít ảnh hưởng đến mơi trường và
sức khỏe con người?
A. Than B. Xăng sinh học
C. Khí hóa lỏng
D. Dầu diese
Câu 10:Nguồn năng lượng có thể thay thế nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa
thạch là:
A. Dầu mỏ, thủy điện.
B. Thủy điện, năng lượng gió.
C. Năng lượng sinh học, khí thiên nhiên.
D. Củi, dầu
* Chú thích từ viết tắt:
THCS: Trung học cơ sở
KHTN: Khoa học tự nhiên
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGV: Sách giáo viên
SGK: Sách giáo khoa
NXBGD: Nhà xuất bản giáo dục
25
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
2
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
2
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
2
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
10
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
10
dụng giải pháp
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
11
6. Các thông tin cần được bảo mật
11
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
11
8. Tài liệu gửi kèm
11
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
12