Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

tổng hợp câu hỏi ôn tập chương 1,2,3 môn lập dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.5 KB, 33 trang )

Chương 1: Lý luận chung về Đầu tư và Dự án đầu tư.....................................................................2
1/ Khái niêm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.............................................2
2/ Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án (giống câu 1)...............................................5
3/ Khái niệm, công dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa phân loại dự án và
công tác quản lý dự án đầu tư?..................................................................................................5
4/ Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án?......................9
5/ Vai trị của cơng tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự án với mọi hoạt động đầu
tư khơng? Vì sao?.....................................................................................................................11
Chương 2: Trình tự, nội dung nghiên cứu và cơng tác soạn thảo dự án đầu tư.............................12
1/ Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và căn cứ này có ảnh hưởng
như thế nào đến tính khả thi của dự án?.....................................................................................12
2/ Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự án đầu tư. Phân tích mới
liên hệ giữa các cấp độ nghiên cứu?..........................................................................................13
3/ Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản QLNN hiện hành..........17
4/ Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một dự án đầu tư (điềukiện
vĩ mô, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý & nhân sự, tài chính, KTXH) ? Dự án như thế nào
được coi là khả thi?....................................................................................................................19
Chương 3: Nghiên cứu điều kiện vĩ mơ, khía cạnh thị trường......................................................27
1/ Vai trị của nghiên cứu các yếu tớ thuộc mơi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án./..............27
2/ Nội dung phân tích các yếu tớ thuộc mơi trường vĩ mơ ảnh hưởng đến sự hình thành và thực
hiện một dự án đầu tư. Lấy ví dụ minh họa...............................................................................27
3/ Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường khi soạn thảo dự án......................................29
4/ Nội dung của nghiên cứu thị trường dự án. Lấy ví dụ minh họa...........................................29
5/ Mới quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và các nội dung nghiên cứu khác của dự án.. 33

1


NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chương 1: Lý luận chung về Đầu tư và Dự án đầu tư


1/ Khái niêm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.
*Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ
và sinh hoạt đời sống của xã hội.
*Vai trò của ĐTPT: Đầu tư phát triển có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch
vụ của các doanh nghiệp.
*Hoạt động ĐTPT có những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác,
đó là:
(1) Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Do hoạt động đầu tư phát triển thường là các cơng trình xây dựng nên thường cần
một lượng vốn khá lớn. Trong q trình thi cơng, xây dựng cơng trình thì số vốn đó
nằm khê đọng hồn tồn trong cơng trình. Phải đến khi hồn thành q trình thực
hiện đầu tư thì mới có thể thu được lợi nhuận để hồn vốn.
(2) Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở
thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng cơng trình của dự án)
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường địi hỏi nhiều năm tháng. Do đó
khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, chính trị, xã hội, kinh tế.
(3) Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều
của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian

2



Mọi hoạt động đầu tư đều chịu ảnh hưởng từ những yếu tố có sự thay đổi theo thời
gian và khơng gian, ví dụ như giá cả ngun nhiên vật liệu, chi phí cung cấp yếu tố
đầu vào và đầu ra cho sản phẩm hay năng suất và năng lực phục vụ của cơng trình
(4) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
Giá trị sử dụng có thể lên đến hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thâm chí tồn tại
vĩnh viễn như các cơng trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim Tự Tháp cổ Ai Cập,
Nhà thờ LA Mã ở Rome, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc…), điều này nói lên
giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
(5) Các thành quả của hoạt động đầu tư là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng lên
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường là các cơng trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên nên q tình thực hiện
đầu tư và cả thời kỳ vận hành đầu tư đều chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự
nhiên (địa hình, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,..), tình hình phát triển kinh tế hay
mơi trường xã hội của vùng.
� Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải
làm tốt cơng tác chuẩn bị. Đồng thời phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thục hoạt động
của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của cơng cuộc đầu tư.
� Vì vậy, DA đầu tư được soạn thảo tốt sẽ là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là
tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả KT-XH mong
muốn.
* Vai trò đầu tư
*Đối với kinh tế:
1. Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
- Đầu tư tác động đến tổng cầu: đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng
cầu đầu tư do đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu, đường cầu AD
dịch chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng.

Tác động của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.

3


- Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung là một hàm phụ thuộc vào các nhân tố
như quy mô vốn, lao động, tài nguyên, khoa hoc công nghệ -> khi đầu tư tăng sẽ
trực tiếp làm tổng cung tăng.
Mặt khác, trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và
khai thác làm sản lượng tăng lên tại các mức giá, làm đường tổng cung dịch phải > sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu dùng-> tăng tích lũy vốn-> tăng thu
ngân sách,kích thích q trình sản xuất phát triển.
2. Tác động đến tăng trưởng kinh tế: 
-Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó
cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản
lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, cải thiện công nghệ, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp-hiện đại hóa
nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thơng qua các chính sách tác
động đến cơ cấu đầu tư. 
- Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành
cơ cấu đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh
tế sẽ tạo vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
- Đầu tư cịn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh
thổ
4. Đầu tư tác động đến khoa học công nghệ: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định đổi mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc
gia.
Có 2 nguồn cung cấp cơng nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công

nghệ. Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho
quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia. Mọi phương án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi. <-> KHCN lại
tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá
vỡ giới hạn của tăng trưởng.
* Đối với xã hội:
4


- Nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội.
- Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
- Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, phát triển văn hóa,... bảo vệ môi trường.

2/ Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án (giống câu 1)
- Để thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả thì phải đầu tư theo dự án. Thông qua
dự án đầu tư, các kế hoạch thực hiện hoạt động đầu tư đươck thực hiện chi tiết từ
kế hoạch chi phí cho đến kế hoạch thực hiện công việc, kế hoạch về các kết quả
vận hành.
- Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để xem xét việc thực hiện dự án đầu tư có

đạt được mục tiêu đề ra hay không hay ở mức độ nào trước khi quyết định bỏ
vốn.

- Dự án đầu tư là cơ sở xin giấy chứng nhận đầu tư, xin các khoản ưu đãi trong

đầu tư, xin tài trợ vốn nhà nước hay vay vốn từ các tổ chức tài chính.

3/ Khái niệm, cơng dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa phân loại
dự án và công tác quản lý dự án đầu tư?
a) Khái niệm: (1) Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các tài

nguyên hữu hạn hiện có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã
hội. Hoặc (2) Dự án là 1 tập hợp các hoạt động liên quan với nhau được kế hoạch
hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định, bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể, trong
1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
b) Công dụng:
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu
tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận
sử dụng vốn của Nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn
cho dự án và là cơ sở để NN kiểm tra, giám sát DA trong quá trình thực hiện
đầu tư và vận hành đầu tư.
-

Đối với chủ đầu tư:
o Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định và triển khai bỏ
vốn đầu tư.
5


o Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế
hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động.
o Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị,
xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
o Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư.
o Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và
ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
o Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa các liên doanh
và Nhà nước Việt Nam.
- Đối với các tổ chức tài chính: Là cơ sở để quyết định cho vay vốn với số

lượng vốn, lãi suất bao nhiêu, thời gian cho vay và thời gian ân hạn
c) Đặc trưng:
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác định
- Dự án có chu kỳ sống và thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc
- Dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
- Dự án hoạt động trong môi trường va chạm và luônthay đổi
- Dự án có độ rủi ro cao
- Mơ hình quản lý dự án có tính tạm thời
d) Phân loại: Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đtu, cần tiến hành phân loại các DA đtu
Theo cơ cấu Tái sản xuất:
• Dự án đầu tư theo chiều rộng
• Dự án đầu tư theo chiều sâu
Ý nghĩa: Việc phân chia dự án đầu tư theo tiêu chí này giúp các doanh nghiệp xác
định được lượng vốn cũng như thời gian thu hồi vốn cho dự án, từ đó có kế hoạch
6


huy động và sử dụng vốn hợp lý. Ngoài ra việc phân chia theo cơ cấu tái sản xuất
giúp dự trù được các rủi ro có thể xảy ra. Trên thực tế, đầu tư theo chiều rộng và
đầu tư theo chiều sâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, một dự án muốn bền
vững và hiệu quả thì phải phát triển được theo cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó
các dự án cần phải có kế hoạch cụ thể để phát triển được toàn diện tùy theo từng
giai đoạn.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
• Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
• Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
• Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Hoạt động của các dự án này có quan hệ tương hỗ với nhau. Các dự án đầu tư phát

triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học,
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
🡪 Ý nghĩa: 
- Giúp nhà nước quản lý kế hoạch huy động vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Phân bổ vốn đầu tư vào các lĩnh vực một cách phù hợp.
- Quản lý quá trình đầu tư.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
– Dự án đầu tư ngắn hạn
– Dự án đầu tư dài hạn
🡪 Ý nghĩa: 
- Liên quan đến khâu lập KHĐT – kế hoạch huy động vốn, Kế hoạch phân bổ
nguồn vốn
-Kết hợp các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài dự án đầu tư dài hạn
Theo phân cấp quản lý dự án (theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình chính
của dự án),dự án đầu tư được chia :
7


– Các dự án quan trọng quốc gia
– Dự án nhóm A
– Dự án nhóm B
– Dự án nhóm C
🡪 Ý nghĩa: Giúp phân cấp quản lý của cơ quan có thẩm quyền nhằm giám sát q
trình thi cơng, nhằm quản lý năng lực của tổ chức, cá nhân hành nghề lập dự án và
quản lý dự án; ngoài ra cịn để quản lý các chi phí phát trình trong quá trình thực
hiện dự án.
Theo hình thức đầu tư
- Dự án tự thực hiện

- Dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng đối tác công tư PPP
(quy định trong Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác cơng
tư)
- Dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
Theo nguồn vốn:
– Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
– Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
– Dự án sử dụng vốn khác
🡪 Ý nghĩa: Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai
trị của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng
địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như các giải pháp thích hợp đối với việc
quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
Theo quy định về thủ tục đầu tư:
- Các DA đtu thuộc diện chấp thuận chủ trương đtu:
+Của quốc hội
+ Của thủ tướng chính phủ
+ Của UBND cấp tỉnh
- Các DA thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đtu
8


- Các DA ko phải thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đtu
4/ Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án?
a) Khái niệm: Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà
một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án
được hoành thành chấm dứt hoạt động.
b) Các giai đoạn trong chu kỳ DA đầu tư: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
vận hành các kết quả đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Là giai đoạn tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của hai giai

đoạn sau. Đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn này chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng mức đầu tư (0,5-10%) nhưng lại quyết định rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Yêu cầu: tính tốn chính xác thơng tin, các dự đốn dự báo phải chính xác,
khoa học, minh bạch.
- Các bước gồm có:
o Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
o Nghiên cứu tiền khả thi
o Nghiên cứu khả thi
o Thẩm định DA
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Thời gian thực hiện giai đoạn này kéo dài nên số vốn đầu tư trong giai đoạn
này chiếm phần lớn trong số vốn đầu tư của dự án, nó nằm khê động trong
suốt quá trình đầu tư mà khơng sinh lời, từ đó có thể dẫn tới rủi ro tăng
lên.... nó liên quan trực tiếp tới kết quả của quá trình thực hiện đầu tư. Ở đây,
thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác chuẩn bị
đầu tư.
- Yêu cầu: vấn đề thời gian và tiến độ dự án phải được đảm bảo các kết quả
đầu tư và chi phí của dự án đã được duyệt.
- Các bước gồm có:
9


o Hoàn tất các thủ tục đầu tư
o Thiết kế và lập dự tốn thi cơng xây lắp cơng trình
o Thi cơng xây lắp cơng trình, đào tạo lao động
o Bàn giao, nghiệm thu, thanh quyết toán
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư:
- Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các mục
tiêu của DA. Giai đoạn này chịu nhiều ảnh hưởng từ hai giai đoạn trước, nếu

2 giai đoạn trước làm tốt sẽ thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý hoạt
động các kết quả đầu tư.
- Yêu cầu: DA phải có hiệu quả cao về mặt tài chính và XH
- Các bước gồm có:
o Sử dụng chưa hết cơng suất
o Sử dụng công suất ở mức cao nhất
o Công suất giảm dần và kết thúc dự án
c) Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn trong 1 DA
- Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề hay quyết định
sự thành công hay thất bại của hai giai đoạn sau. Làm tốt công tác chuẩn bị
đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90-99.5% vốn đầu tư của DA ở giai
đoạn thực hiện đầu tư cũng như tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư
(đúng tiến độ, thời gian, chất lượng).
- Chuẩn bị đầu tư tốt cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của DA được
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn và có lãi, nhanh chóng phát huy hết năng
lực phục vụ dự kiến.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến vận hành kết quả đầu tư,
nếu giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra các sản phẩm tốt thì hiệu quả hoạt động
của các kết quả này và mục tiêu của DA chỉ cịn phụ thuộc trực tiếp vào q
trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư.

10


5/ Vai trị của cơng tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự án với mọi
hoạt động đầu tư khơng? Vì sao?
� Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải
làm tốt cơng tác chuẩn bị. Đồng thời phải dự đốn được các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thục hoạt động

của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của cơng cuộc đầu tư.
Vai trị
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư
là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng
vốn của Nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án và là
cơ sở để NN kiểm tra, giám sát DA trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành
đầu tư.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định và triển khai bỏ vốn đầu tư.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế hoạch đầu
tư) và cấp giấy phép hoạt động.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng
các khoản ưu đãi trong đầu tư.
+ Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
+ Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài
trợ hoặc cho vay vốn.
+ Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa các liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. 
- Đối với các tổ chức tài chính: Là cơ sở để quyết định cho vay vốn với số lượng
vốn, lãi suất bao nhiêu, thời gian cho vay và thời gian ân hạn
Căn cứ Mục 2 của Luật Đầu tư cơng 2019 có quy định về lập dự án đầu tư
cơng, theo đó các dự án phải lập dự án đầu tư theo Luật Đầu tư cơng đó chính
là:
– Đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia;
–  Đầu tư chương trình đầu tư cơng do chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
– Đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương
đầu tư;
– Đầu tư dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngồi;

– Dự án đầu tư cơng khẩn cấp.
11


Căn cứ Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung 2020 có quy định về lập dự
án đầu tư xây dựng, theo Luật này thì các dự án phải lập dự án đầu tư bao
gồm có:
– Khi đầu tư xây dựng;
– Dự án quan trọng của quốc gia;
– Dự án nhóm A có sử dụng vốn đầu tư cơng;
– Dự án PPP theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
– Dự án mà thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ
tướng Chính phủ theo các quy định của Luật Đầu tư mà phải lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng mà sử dụng cho mục đích tơn giáo;
– Cơng trình xây dựng có quy mơ nhỏ và các cơng trình khác do Chính phủ quy
định.
Chương 2: Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác soạn thảo dự án đầu tư

1/ Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và căn cứ này
có ảnh hưởng như thế nào đến tính khả thi của dự án?
a) Yêu cầu
Cần phải nghiên cứu toàn diện kỹ càng các điều kiện để đưa ra và lựa chọn được
các giải pháp khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức
quản lý và nhân sự, tài chính và kinh tế xã hội. Vì vậy việc lập hồ sơ dự án phải
đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định pháp luật, tiêu chuẩn,
quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh

các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, trên cơ sở đưa ra
các phương án, so sánh lực chọn phương án tốt nhất.
b) Căn cứ soạn thảo
* Các căn cứ pháp lý:
- Chủ trương, kế hoạch, chính sách phát triển KT-XH của Nhà nước, của địa
phương, ngành.
12


- Hệ thống văn bản pháp quy:
o Văn bản pháp luật chung là các luật hiện hành áp dụng chung trong
mọi lĩnh vực
o Văn bản Pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu
tư.
o Các Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan đến việc thi
hành các luật, nghị định của Chính phủ.
*Các quy chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ
thể (trong và ngoài nước)
- Quy phạm sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp
- Quy phạm về tĩnh khơng trong cơng trình cầu, cống, hàng khơng
- Tiêu chuẩn cấp cơng trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại cơng
trình
- Tiêu chuẩn về mơi trường, công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…
*Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước
- Các điều ước quốc tế chung đã được kí kết giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà
nước với Nhà nước
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn, các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước
- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm…

Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm thực tế về hoạt động đầu tư nói chung, q
trình thực hiện các dự án tại các địa phương ở nước ta là những căn cứ quan trọng
để lập và thẩm định dự án.
2/ Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự án đầu tư.
Phân tích mới liên hệ giữa các cấp độ nghiên cứu?
Q trình soạn thảo các dự án đầu tư trải qua ba cấp độ nghiên cứu theo hướng
ngày càng chi tiết hơn, chi phí tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho việc hoàn thành
13


các cơng việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác cao hơn, những kết
luận rút ra ngày càng chuẩn xác.
Các cấp độ nghiên cứu đó là:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
(1) Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư:
- Là giai đoạn hình thành DA và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước.
- Mục tiêu: Xác định các khả năng đầu tư nhanh chóng và ít tốn kém về chi phí
- Đặc điểm nghiên cứu: khá sơ sài, chủ yếu dựa vào ước tính tổng hợp hoặc
các DA tương tự
- Nội dung: Xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc
đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội:
o Cơ hội đầu tư chung: cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng
hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực, những bộ phận hoạt
động KTXH cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ phát triển.

o Cơ hội đầu tư cụ thể: cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu, những giải
pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của
đơn vị cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ kế hoạch.
- Căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư:
o Chiến lược phát triển KTXH của vùng, đất nước hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở
o Nhu cầu thị trường trong nước và thế giới

14


o Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng trong nước và thế
giới
o Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan
hệ quốc tế
(2) Nghiên cứu tiền khả thi
- Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng đã được lựa chọn. Tuy nhiên có thể bỏ qua giai đoạn này đối với các cơ
hội đầu tư có quy mơ nhỏ, khơng phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem
lại hiệu quả là rõ ràng.
- Nội dung nghiên cứu gồm các vấn đề:
o Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến q
trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác.
o Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm
nhập thị trường về sản phẩm của dự án.
o Nghiên cứu kỹ thuật: lựa chọn hình thức đầu tư, quy mơ và phương án
sản xuất, chi phí các yếu tố đầu vào, các giải pháp cung cấp đầu vào,
địa điểm thực hiện dự án.
o Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức

các phòng ban, số lượng lao động chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí
hàng năm.
o Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn
vốn và điều kiện huy động vốn, thời gian hoàn vốn của dự án…
o Nghiên cứu khía cạnh KT-XH: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự
đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội như gia tăng số lao động có
việc làm, tăng thu ngân sách, …
- Mục tiêu: Đánh giá lại tính khả thi của cơ hội đầu tư đã chọn, loại bỏ các DA
bấp bênh để không tốn thời gian và chi phí.
- Đặc điểm nghiên cứu: chưa chi tiết, vẫn nghiên cứu DA ở trạng thái tĩnh, độ
chính xác chưa cao
- Sản phẩm của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo tiền khả thi
15


(3) Nghiên cứu khả thi
- Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. Nội dung nghiên
cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở
mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem
xét ở trạng thái động, tức là có tính đến yếu tố bất định có thể xảy ra theo
từng nội dung nghiên cứu.
- Mục tiêu: đưa ra các quyết định chính xác về các nội dung nghiên cứu của dự
án.
- Nội dung nghiên cứu:
o Nghiên cứu các điều kiện KT-XH có liên quan tới sự hình thành và
thực hiện của DA đầu tư.
o Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành
các hoạt động dịch vụ của dự án.
o Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
o Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.

o Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
o Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
- Sản phẩm của giai đoạn này là Báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung của Báo
cáo nghiên cứu khả thi gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Có cần thiết tất cả các dự án đầu tư đều trải qua các cấp độ nghiên cứu này
không?
Ba cấp độ nghiên cứu gồm có nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi phải được tiến hành đối với các dự án đầu tư có quy mơ vốn lớn
nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết để phát hiện và khắc
phục những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ những dự kiến không khả thi mà
không cần đi sâu vào chi tiết giúp cho tiết kiệm thời gian, chi phí của các nghiên
cứu kế tiếp.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
kỹ thuật), những dự án kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc
16


loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc sản xuất kinh doanh.
Từ đó các nhà đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn các DA để khơng tốn thời gian và chi
phí, hoặc tạm xếp các DA để chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận
xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng dữ liệu chi tiết, đề án kinh tế kỹ
thuật, lịch biểu và tiến độ thực hiện trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Cịn đối với các dự án có quy mơ nhỏ, q trình nghiên cứu có thể thu lại làm một
bước
3/ Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản QLNN
hiện hành
Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm
2014 gồm:

* Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
* Dự kiến mục. tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
* Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
* Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết
bị phù hợp.
* Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
* Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn
vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự
án.
Trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mơ dự án; vị trí, loại và cấp cơng trình chính
của dự án;+
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ
bộ cơng trình chính của dự án;
c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

17


1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với cơng trình
xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các cơng trình khi đưa vào khai
thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung
sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến cơng trình, danh mục và quy mơ, loại, cấp cơng
trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án cơng nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng cơng trình, các kích thước,
kết cấu chính của cơng trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây

dựng cho từng cơng trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngồi cơng trình, giải pháp phòng,
chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để
lập thiết kế cơ sở.
2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng
và diện tích sử dụng đất, quy mơ cơng suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa
chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu
cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng
xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận
hành, sử dụng cơng trình và bảo vệ mơi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, mơi trường sinh thái, an tồn trong xây dựng,
phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác
sử dụng cơng trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế
phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án
d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đơ thị, ngồi nội
dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thơng tin về các loại
18


hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư
xây dựng khu đơ thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao cơng trình. Chính phủ quy định chi tiết
điểm này;”.
đ) Các nội dung khác có liên quan.

4/ Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một dự án
đầu tư (điềukiện vĩ mô, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý & nhân sự, tài
chính, KTXH) ? Dự án như thế nào được coi là khả thi?
A, Nghiên cứu điều kiện vĩ mô
1: Môi trường vĩ mô
*Môi trường kinh tế vĩ mô: ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối các hoạt
động của dự án: tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Các vấn
đề căn bản gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng:
- Lãi suất:
- Tỷ lệ lạm phát:
- Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan:
- Tình hình thâm hụt ngân sách:
- Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước
*Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác cho việc
thực hiện dự án: Bao gồm địa chất, địa hình, khí hậu,nguồn nước,chất đất, nguồn
tài ngun... có ảnh hưởng đến việc thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau
này. Tùy từng dự án mà yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được nghiên cứu dưới các
mức độ khác nhau nhằm đảm bảo sự thành công của mỗi dự án.
*Môi trường pháp lý: bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các cơng cụ,
chính sách của nhà nước, các cơ chế điều hành của nhà nước... Mơi trường pháp lý
thể hiện vai trị quản lý của nhà nước đối với hoạt động đtu
*Môi trường chính trị: ảnh hưởng rất lớn đến ý định và hành vi của nhà đầu tư.
19


Cần nghiên cứu:
-Sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị
- Sự ổn định về việc ban hành và thực thi các chính sách kt-xh
*Mơi trường văn hóa, xã hội: Ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết

quả đầu tư của từng dự án. Cần phân tích một cách kỹ lưỡng trước khi đtu để tối ưu
hóa hiệu quả đtu
- Hai yếu tố quan trọng trong mơi trường văn hóa-xã hội:
+ Dân số và thu nhập
+ Số lượng, chất lượng, thái độ của lao động
-Cần chú ý nghiên cứu:
- Đối với dự án về sản xuất nơng, Lâm nghiệp: nghiên cứu về tình trạng sử
dụng đất, tập quán canh tác, năng suất lao động, tổ chức lao động, thu
nhập...
- Đối với sản xuất công nghiệp: nội dung nghiên cứu về tập quán tiêu dùng,
quy mô dân số, kết cấu hạ tầng, sức mua sản phẩm mà dự án cung cấp sẽ
được chú trọng.
- Đối với các dự án và phúc lợi xã hội: các thông số như mật độ dân số, chất
lượng dân số, cơ cấu dân số, các chỉ tiêu đặc trưng như số bác sĩ, số giáo
viên trên 1000 dân sẽ được quan tâm phân tích.
*Mơi trường cơng nghệ:
-Gợi ý về giải pháp công nghệ cho dự án, khả năng tiếp cận và mua được công
nghệ dễ dàng hơn nếu mt công nghệ phát triển
- Làm xuất hiện đối thủ cạnh tranh của các sp thay thế
- Tác động tới vòng đời sp của da
2: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành, vùng có liên quan đến dự
án
Quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là yếu tố vô cùng quan trọng đến
cơ hội đầu tư và quyết định chất lượng, hiệu quả của DA, có thể chia thành:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội:
20




×