Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân huyện thái thuỵ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM THỊ TÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TỚI THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM

Hà Nội, 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả

Phạm Thị Tân



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám
ơn tới Cô giáo, PGS TS. Nguyễn Thị Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế, Phân tích
định lượng; các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện Sau Đại
học đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cám ơn các cơ quan: Viện Kinh tế hợp tác, Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật Trung ương, đã tạo điều kiện cho tôi được đi học; Uỷ ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân, Phịng Địa chính, Phịng Thống kê, Phịng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, Phịng Kinh tế huyện Thái Thụy, Thái Bình; Uỷ ban nhân dân
và bà con các xã: Thuỵ Quỳnh, Thuỵ Dân, Thuỵ Xuân, Thái Học đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè, những người đã ln bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả

Phạm Thị Tân


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................5
2.1 Cơ sở lý luận......................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp...................................................................................................................5
2.1.1.1 Cơ cấu kinh tế nông thôn .....................................................................5
2.1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp...........................................7
2.1.2 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........................................................13
2.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân .................................................................13
2.1.2.2 Đặc điểm và đặc trưng của hộ nông dân............................................13
2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân..........................14
2.1.2.4. Phương pháp xác định thu nhập của hộ nông dân ............................16
2.1.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thu nhập
của hộ nông dân .................................................................................................18
2.1.3.1 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập
của hộ nông dân .............................................................................................18
2.1.3.2 Sự thay đổi của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu
nhập của hộ nông dân.....................................................................................21
2.2 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................22
2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số vùng của Việt Nam 22
ii



2.2.2 Kinh nghiệm của một số nước..................................................................25
2.2.3 Một số bài học rút ra cho Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp.................................................................................................................27
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................32
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................38
3.2.1 Khung phân tích........................................................................................38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thơng tin ...............................................38
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu....................................................42
3.2.4 Phương pháp đánh giá tác động ảnh hưởng..............................................44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích.......................................................................46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................48
4.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp của Huyện ....................48
4.1.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất chung..........................................48
4.1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-2008 .............48
4.1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành trồng trọt........................50
4.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi.......................54
4.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành thuỷ sản .........................57
4.1.3 Nhận xét chung về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp thời gian
qua......................................................................................................................61
4.1.3.1 Một số thành cơng chính....................................................................61
4.1.3.2 Một số tồn tại, yếu kém......................................................................65
4.1.3.3 Nguyên nhân chính của tồn tại, yếu kém...........................................67
4.2 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ
nông dân qua kết quả điều tra................................................................................69
4.2.1 Thông tin chung về nhóm hộ trong vùng nghiên cứu...............................69
4.2.2 Thu nhập của các nhóm hộ trong vùng nghiên cứu..................................73


iii


4.2.3 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt tới thu nhập
của hộ nông dân .................................................................................................78
4.2.4 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi tới thu nhập
của hộ nông dân .................................................................................................86
4.2.5 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản tới thu nhập
của hộ nơng dân .................................................................................................90
4.2.6 Mơ hình hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới
thu nhập của hộ theo phương pháp hồi qui với biến giả....................................95
4.3 Kết quả của một số mô hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp.........99
4.3.1 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trồng trọt ....................................................99
4.3.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất chăn nuôi..................................................101
4.3.3 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản .........................................102
4.4 Những vấn đề xuất hiện trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ....103
4.4.1 Sức ép đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp......................103
4.4.2 Khả năng trong tiếp cận thị trường.........................................................104
4.4.3 Vấn đề đa dạng hoá sản xuất nội bộ ngành ............................................104
4.4.4 Công tác chuyển giao kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
.........................................................................................................................105
4.4.5 Vấn đề bảo hiểm rủi ro cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .105
4.4.6 Vấn đề phát triển bền vững trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp...............................................................................................................105
4.5 Cơ sở khoa học, định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp ..................................................................................................................106
4.5.1 Cơ sở khoa học của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp..............106
4.5.2 Phương hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .....................107
4.5.3 Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp...............................109
4.5.4 Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm

nâng cao thu nhập của hộ nông dân.................................................................114
4.5.4.1 Những giải pháp tổng thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp giai đoạn từ nay đến 2015 ................................................................114
iv


4.5.4.2 Giải pháp cụ thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân ...................................................115
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................120
5.1 Kết luận .........................................................................................................120
5.2 Kiến nghị .......................................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................124
PHỤ LỤC................................................................................................................126

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nhiệt độ, số ngày nắng, mưa trung bình của huyện qua 3 năm
(2006 - 2008).............................................................................................................31
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm (2006-2008).................33
Bảng 3.3: Tình hình dân số huyện Thái Thụy...........................................................34
Bảng 3.4: Tình hình lao động huyện Thái Thụy năm 2008 ......................................35
Bảng 3.5: Tình hình y tế và giáo dục của huyện năm 2008......................................37
Bảng 3.6: Mẫu điều tra..............................................................................................41
Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành giai đoạn 2001-2008 .........................48
Bảng 4.2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp .................................................50
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất nơng nghiệp của huyện, 2005-2008 ...................53
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2001-2008..........................56
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản .......................58

Bảng 4.6: Một số kết quả chính ngành thuỷ sản giai đoạn 2001-2008.....................60
Bảng 4.7: Hộ, lao động, và khẩu nông nghiệp của huyện giai đoạn 2006-2008 ......67
Bảng 4.8: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra năm 2008....................................72
Bảng 4.9: Tổng thu nhập bình quân hộ điều tra năm 2008.......................................74
Bảng 4.10: Cơ cấu diện tích cây trồng và bình qn thu nhập nơng nghiệp của hộ
giai đoạn 2006-2008..................................................................................................78
Bảng 4.11: Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành trồng trọt vào
thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân năm 2008....................................................81
Bảng 4.12: Phân tổ hộ điều tra theo qui mơ diện tích gieo trồng lúa năm 2008.......85
Bảng 4.13: So sánh thu nhập của hộ có qui mơ diện tích gieo trồng lúa xuân khác
nhau năm 2008 ..........................................................................................................87
Bảng 4.14: Cơ cấu chăn nuôi và thu nhập từ chăn nuôi của hộ gia đình giai đoạn
2006-2008 .................................................................................................................88
Bảng 4.15: Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi vào
thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân giai đoạn 2008............................................90

vi


Bảng 4.16: Cơ cấu NTTS và thu nhập từ thuỷ sản của hộ gia đình giai đoạn
2006-2008 .................................................................................................................91
Bảng 4.17: So sánh thu nhập của hộ từ chăn nuôi, thuỷ sản với tổng thu từ
nông nghiệp ...............................................................................................................93
Bảng 4.18: Tài sản phản ánh thu nhập của hộ thay đổi ............................................94
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mơ hình hàm hồi qui...............................................98
Bảng 4.20: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã Thuỵ Quỳnh ...100
Bảng 4.21: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại .........................................102
Bảng 4.22: Phân tích SWOT...................................................................................110

vii



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Các thành phần của cơ cấu kinh tế nông thôn ...........................................5
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích của đề tài ......................................................................39
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích SWOT ..........................................................................43
Sơ đồ 3.3: Ma trận phân tích SWOT.........................................................................44
Hình 3.1: Mơ phỏng tác động của biến giả đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất ..........45
Đồ thị 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-2008 .....................49
Đồ thị 4.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt..................................................51
Đồ thị 4.3: Diện tích gieo trồng các loại cây giai đoạn 2005-2008 ..........................52
Đồ thị 4.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi .................................................55
Đồ thị 4.5: Tốc độ tăng diện tích ni trồng thuỷ sản giai đoạn 2005-2008 ............59
Đồ thị 4.6a1: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ thuần nông năm 2006 ...76
Đồ thị 4.6a2: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ thuần nông năm 2008 ...76
Đồ thị 4.6b1: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ kiêm năm 2006 ............77
Đồ thị 4.6b2: Cơ cấu thu nhập ngành nông nghiệp của hộ kiêm năm 2008 ............77
Đồ thị 4.7a: Thu nhập từ một số cây trồng chính bình qn /ha đất canh tác
năm 2008 ..................................................................................................................82
Đồ thị 4.7b: Thu nhập từ một số cây trồng chính bình qn /ha đất canh tác
năm 2006 ..................................................................................................................82
Đồ thị 4.8a: Thu nhập bình quân /ha đất nông nghiệp năm 2006 ............................83
Đồ thị 4.8b: Thu nhập bình qn /ha đất nơng nghiệp năm 2008 ............................83

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH


Ban chấp hành

CCKTNT

Cơ cấu kinh tế nông thôn

CDCC SXNN

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

CN

Chăn ni

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CDCCKT NNNT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

ĐBSH

Đồng bằng Sơng Hồng

DT

Diện tích


DV NN

Dịch vụ nơng nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Sản phẩm quốc dân

KHCN

Khoa học công nghệ

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

SL LT

Sản lượng lương thực

SX NN

Sản xuất nông nghiệp

TMDV

Thương mại dịch vụ

TT

Trồng trọt

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

ix


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế nước ta do đại
bộ phận dân cư vẫn đang sinh sống ở khu vực nông thôn và nguồn thu nhập chính
của họ vẫn từ kinh tế nơng nghiệp. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp, nơng thơn đã và đang có ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và
đời sống của người dân nơng thơn.
Thái Bình là tỉnh nơng nghiệp với gần 90% số dân sống ở nông thôn và hơn
70% lao động làm nơng nghiệp. Hiện nay, bình qn mỗi người dân chỉ còn khoảng
một sào (Bắc bộ) đất canh tác với những phương thức thâm canh mới.
Nông thôn Thái Bình đang từng bước chuyển mình nhưng đồng thời phải
giải quyết những mâu thuẫn mới nảy sinh của cuộc sống. Mặc dù vậy, Thái Bình bắt
đầu xây dựng thí điểm vùng nông thôn mới theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng bình qn trong 8 năm qua (2000-2007) của ngành nơng
nghiệp đạt hơn 4%, năng suất lúa ổn định trong khoảng 125-130 tạ/ha/năm; sản
lượng lương thực đạt hơn một triệu tấn/năm, bảo đảm an ninh lương thực trong tỉnh
và góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia. Ðến nay, tồn tỉnh đã có 507
trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, từng bước
chuyển từ chăn nuôi phân tán, tận dụng sang chăn nuôi công nghiệp và bán công
nghiệp. Năm 2006, thu nhập bình qn đầu người ở khu vực nơng thơn là 480 nghìn
đồng/tháng. Trong đó, thu nhập bình qn của 10% số nhân khẩu cao nhất là 950
nghìn đồng/người/tháng. Tồn tỉnh có gần 10% số hộ có nhà hai tầng; 57% số hộ có
nhà kiên cố, nhà đơn sơ chỉ cịn 3,4%. Hơn 67% số gia đình được sử dụng nước
sạch. Tỷ lệ hộ nghèo đến đầu năm nay chỉ còn hơn 10% (theo chuẩn nghèo mới giai
đoạn 2006-2010). Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt hơn 10 triệu đồng
().
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong thời gian qua của Thái Bình chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương có truyền thống thâm canh lúa.
Trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới quản lý kinh tế cịn
chậm. Nơng nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng cịn

hạn chế, mơi trường ngày càng ơ nhiễm, đời sống vật chất và tinh thần của nơng dân
cịn thấp, khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị ngày càng


tăng. Đây là những hạn chế trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế
nơng thơn nói riêng của Thái Bình.
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu tồn diện nào về ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân. Khảo cứu
các cơng trình này cho thấy phần lớn các báo cáo đều đi vào nghiên cứu và đánh giá
chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp, đánh giá nguyên nhân chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cũng như xem xét những tồn tại của quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời gian qua. Tuy vậy mảng vấn đề về thu nhập
của nơng dân rất ít được nghiên cứu trong các cơng trình này và nhất là chưa đi vào
xem xét cụ thể ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu
nhập của hộ nông dân.
Mặt khác, kinh tế hộ là một chủ thể rộng lớn, mỗi cơng trình đề cập đến những
khía cạnh và phạm vi nhất định. Trên thực tế luôn có sự vận động và biến đổi khơng
ngừng đặc biệt là trong q trình hội nhập sâu và tồn cầu hoá nền kinh tế. Trong
điều kiện cụ thể của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình - một trong những huyện
thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng - kinh tế nông nghiệp cịn giữ vai trị chủ yếu
nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa
ra những giải pháp có tính khoa học nhằm nâng cao thu nhập hộ nơng dân nói
chung và kinh tế địa phương nói riêng.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh
hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông
dân huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình” nhằm tổng kết, đánh giá ảnh hưởng của
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân huyện Thái
Thụy thời gian qua.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tới thu
nhập của hộ nơng dân, từ đó kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển bền vững và tăng thu nhập cho
hộ nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
2


kinh tế hộ nông dân và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
với thu nhập của hộ nông dân;
* Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện từ 2006 đến
nay;
* Phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tới thu
nhập của hộ nông dân thời gian qua;
* Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng nâng cao thu nhập và hạn chế rủi ro cho hộ nông dân thời gian
tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu nêu trên, đề tài cần phải trả lời một số câu hỏi chính
sau:
• Thế nào là chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp? Chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp nên được hiểu và phân tích như thế nào trong điều kiện
của huyện Thái Thụy?
• Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở huyện Thái Thụy
những năm vừa qua như thế nào? Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nào nên
sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và thu nhập của hộ nông dân?
• Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp đến tình hình kinh

tế nói chung và thu nhập của hộ nơng dân nói riêng như thế nào? Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện và của hộ nên theo hướng nào trong thời gian
tới?
• Những giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của huyện trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp của hộ nông
dân huyện Thái Thụy;
- Thu nhập của hộ nơng dân có hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
- Các chính sách của Huyện thời gian qua có liên quan đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu




Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình, có tiến hành khảo sát thực tế tại bốn xã trong huyện.
Về thời gian: Đề tài chỉ xem xét ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân trong thời gian từ năm 2006 đến
nay và đề xuất các kiến nghị về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến
năm 2015.

Về nội dung:
+ Trong đề tài, cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh bao gồm trồng trọt, chăn

nuôi, thuỷ sản và dịch vụ nơng nghiệp (Huyện Thái Thụy khơng có lâm nghiệp);
+ Đề tài chỉ xem xét ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản tới thu nhập nông nghiệp của hộ
nông dân mà không nghiên cứu chiều ảnh hưởng ngược lại.
+ Đề tài chỉ nghiên cứu các khoản thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, không đi
sâu nghiên cứu các khoản thu nhập khác của hộ nơng dân.



Do số liệu điều tra thực địa chỉ thể hiện được tình trạng thu nhập và sản xuất
của hộ nông dân tại thời điểm nghiên cứu (năm 2008) do đó khơng thể hiện được xu
thế biến động thu nhập của hộ nông dân theo quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất
qua từng giai đoạn khác nhau. Để khắc phục điều này, đề tài phải so sánh với các
kết quả nghiên cứu khác từ kết quả điều tra mức sống dân cư năm 2006 của Phòng
Thống kê huyện.

4


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp
2.1.1.1 Cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu kinh tế
nông thôn

Khu vực I:
nông nghiệp


Trồng trọt

Lúa

Khu vực II:
CN, TTCN,
XD

Lâm nghiệp

Rau,
Màu

Lợn

Dịch vụ

Cây
C.nghiệp

Gia cầm

Khu vực III:
thương mại –
dịch vụ

T sản

C.ni


Cây ăn
quả

Trâu, bị

Sơ đồ 2.1: Các thành phần của cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tỷ lệ của các khu vực kinh tế (nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ). Tỷ lệ các ngành có thể được
tính theo chỉ tiêu gá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập. Một số trường hợp cơ cấu
5


vốn của các ngành này cũng phản ánh cơ cấu kinh tế nông thôn (Lê Quốc Doanh,
Đào Thế Anh và cộng sự, 2005).
Kinh tế nông nghiệp (KTNN) là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nông thôn (CCKTNT). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) bao gồm mối quan
hệ giữa sản xuất trồng trọt; sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản; các hoạt động dịch vụ
nông nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự thay đổi tỷ lệ các bộ phận cấu thành
nên kinh tế nơng thơn, nhằm tìm ra cho khu vực kinh tế nông thôn một cơ cấu kinh
tế hợp lý với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội cụ thể, để đưa nông thôn phát triển
ổn định, bền vững góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong CCKTNT, nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng và là tiền đề cho sự phát
triển các ngành kinh tế khác. Yêu cầu của sự chuyển dịch CCKTNT phải xuất phát
từ mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác trong nông thôn với
điều kiện cụ thể, phù hợp với nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, mẫu, mã,
chất lượng, ...
Chuyển dịch CCKTNN-NT là sự chuyển đổi CCKT theo hướng tích cực, nghĩa

là giảm tỷ trọng cuả ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, công nghiệp chế biến trong nông thôn. Trong ngành nông nghiệp,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Về vốn đầu tư và lao động cũng chuyển
dịch theo hướng tăng cường cho phát triển ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp,
đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến, đưa các giống
cây, con có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất, tăng hàm lượng chi phí về
máy móc và khoa học kỹ thuật trong giá trị sản phẩm. Đặc biệt là cần phải phát triển
mạnh loại hình kinh tế trang trại. Ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm cả
về diện tích và tỷ trọng các cây trồng có giá trị kinh tế thấp, tỷ lệ hàng hoá thấp như
cây lượng thực, tăng diện tích trồng cây có giá trị kinh tế cao như cây công nghịêp,
hoa, cây cảnh, rau màu, cây ăn quả,..., tăng tỷ lệ diện tích được tưới, tiêu chủ động,
diện tích làm đất bằng máy,.... Trong chăn nuôi, tăng quy mô chăn nuôi, đẩy mạnh
chăn nuôi theo hướng công nghịêp (Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và cộng sự,
2005).
Trong Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị cũng đã đưa ra chủ trương “chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
6


(CNH- HĐH)”. Nội dung chủ yếu của Nghị quyết này đã nhấn mạnh “việc chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH phải tạo ra những
chuyển biến mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hoá với cơ cấu đa dạng vừa để xuất
khẩu với mức cạnh tranh cao, vừa khai thác lợi thế tiềm tàng của từng vùng sinh
thái, tăng nhanh năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trước hết là phải đảm bảo
an toàn an ninh lương thực quốc gia, “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn từ chỗ nặng về trồng trọt, chủ yếu là cây lương thực, sang sản xuất các cây
trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao; từ chỗ chủ yếu làm nông nghiệp sang phát
triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong đó phải giải

quyết các mối quan hệ cơ bản như quan hệ giữa trồng trọt với chăn nuôi; giữa nông
nghiêp với lâm nghiệp; giữa nông-lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; giữa đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; nhằm tạo ra thế
chủ động và hành lang an toàn lương thực, nâng cao thu nhập, xố đói giảm nghèo,
xây dựng xã hội nông thôn nước ta văn vinh và hiện đại” (Lê Việt Đức, 2002).
Tóm lại việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thể hiện ở việc
đa dạng hố sản xuất, phát triển nơng nghiệp tồn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm rút bớt
lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp
và tăng thu nhập của hộ nông dân.
2.1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ sản và dịch vụ. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chỉ gầm các ngành sản xuất là
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Khác với các ngành sản xuất khác, đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, là cây trồng, con ni có quy
luật sinh trưởng và phát triển riêng. Việc phát triển các loại cây trồng, con nuôi, phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu của từng vùng. Tại mỗi vùng
sinh thái khác nhau, việc bố trí sản xuất các loại cây trồng, con nuôi cũng khác nhau
tuỳ theo lợi thế của từng vùng và mục đích sản xuất nơng nghiệp của vùng. Hay nói
cách khác, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp là mối quan hệ giữa các loại nông sản được
tạo ra tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở từng địa phương trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tỷ lệ sản phẩm (giá trị sản xuất hay thu nhập)
của các trồng trọt, chăn ni, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ngồi ra, cơ cấu sản xuất
7


nơng nghiệp có thể được tính cho nội bộ ngành trồng trọt, nội bộ ngành chăn nuôi,
nội bộ ngành lâm nghiệp và nội bộ ngành thuỷ sản.
Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp có thể tính theo nhiều cấp độ: theo vùng, theo tỉnh,

huyện hay xã. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà khi nghiên cứu cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nên kết hợp đồng thời cả cơ cấu (số tương đối) và số tuyệt đối. Khi
được tính bằng số tuyệt đối tức là thể hiện quy mô cụ thể của từng cây trồng, con
vật nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một địa bàn cụ thể và trong một
khoảng thời gian nhất định. Số tuyệt đối sẽ bổ sung yếu điểm của số tương đối, cịn
khi tính bằng số tương đối lại cho phép đánh giá vị thế của từng loại sản phẩm trong
tập đoàn cây trồng, con nuôi trong cơ cấu sản xuất trên địa bàn trong một thời gian
nào đó.
Để đạt được mục tiêu của mình, người sản xuất nơng nghiệp ln có sự thay đổi
trong bố trí nguồn lực vào sản xuất nơng nghiệp theo hướng đáp ứng tối ưu nhu cầu
và thu nhập cho mình, do đó cơ cấu sản xuất nơng nghiệp ln biến động theo thời
gian và không gian. Khi sản phẩm làm ra tiêu thụ tốt, đem lại thu nhập cao hơn thì
người sản xuất sẽ có xu hướng chuyển nguồn lực sang sản xuất nhiều hơn loại sản
phẩm đó và ngược lại. Kết quả là tạo ra cơ cấu sản xuất mới trong nông nghiệp.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp được hiểu là sự thay đổi
mang tính cấu trúc bên trong của sản xuất nơng nghiệp, là q trình bố trí, sắp xếp
lại sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở bố trí và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào
cho mục tiêu hiệu quả kinh tế cao hơn. Đây không chỉ đơn thuần là q trình thay
đổi vị trí mà là sự thay đổi về lượng và đổi về chất trong quá trình tạo ra nơng sản
phẩm theo hướng kết hợp hài hồ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của sản
xuất trong những điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Hơn nữa, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cịn là sự ảnh hưởng vào sản
xuất nơng nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai
(ha), bảo đảm ổn định sản xuất lương thực, tăng tỷ trọng các loại cây thực phẩm,
cây công nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi, thuỷ sản thành ngành sản xuất chính,
phát triển ngành nghề, dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tất yếu khách quan của sự phát
triển do:
(i) Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng, yêu cầu tiêu dùng hàng nơng sản
có chất lượng ngày càng cao phù hợp với sức mua đang tăng lên, điều đó địi hỏi cơ

cấu ngành nơng nghiệp phải chuyển dịch để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu sản xuất do cơ cấu nhu cầu
8


quyết định, vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là yêu cầu đặt ra
thường xuyên trước những biến động của thị trường hàng nông sản trong và ngoài
nước.
(ii) Trong bối cảnh tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế, phân công lao động trở
nên ngày càng sâu sắc, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nâng cao năng lực cạnh
tranh là điều kiện sống còn trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để hội nhập thành
cơng địi hỏi nơng nghiệp phải có bước phát triển mới, nâng cao và giữ vững khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để làm được điều đó buộc người sản
xuất phải dịch chuyển từ cơ cấu sản xuất cũ với sản phẩm làm ra không phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng sang sản xuất những sản phẩm có khả năng
cạnh tranh và có sức tiêu thụ thông qua khai thác tối đa các lợi thế tuyệt đối và lợi
thế tương đối của từng vùng, tiểu vùng sinh thái kết hợp với hợp lý hoá tổ chức sản
xuất theo hướng tối ưu hoá thu nhập, ứng dụng mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất
(iii) Điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất nơng nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định góp phần vào thực hiện phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn
lực vào sản xuất. Trên thực tế, lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của từng mặt
hàng nông sản nhất định lại phụ thuộc nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan, nên
lợi thế so sánh của từng sản phẩm cụ thể không phải là bất biến mà luôn ở trạng thái
động, khi lợi thế so sánh cũ mất đi, lợi thế so sánh mới lại xuất hiện, do đó chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp là một q trình thường xun, liên tục và luôn
vận động.
* Các chiến lược để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất có quan hệ với chiến lược phát triển: Chiến lược
cơng nghiệp hố dựa vào nhu cầu của thị trường trong nước đã thúc đẩy sự chuyển

dịch cơ cấu. Trong chiến lược hướng xuất khẩu cần phải chuyển dần từ xuất khẩu
nơng sản thơ và khống sản, sang nông sản chế biến và công nghệ thực phẩm chế
biến thì mới thúc đẩy được cơng nghiệp hố và chuyển dịch cơ cấu. Để đa dạng hoá
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu sản xuất cần thực hiện các chương trình tổng hợp
nhằm điều chỉnh cơ cấu bằng cách xây dựng các cơ sở hạ tầng và thể chế thúc đẩy
lưu thông, rút lao động nhanh ra khỏi nông nghiệp. Mục tiêu của nội dung này là tạo
các hệ thống cây trồng và sản xuất linh hoạt trong đó các hoạt động phản ứng với
một sự thay đổi công nghệ mới.
Các chiến lược cụ thể có thể tóm tắt như sau:
+ Đầu tư rộng rãi vào các lĩnh vực hạ tầng, công nghiệp nông thôn và công nghiệp
9


chế biến, phát triển nhân lực; Xây dựng thể chế về nghiên cứu, khuyến nơng, lưu
thơng và tín dụng.
+ Xây dựng các hệ thống nông nghiệp mềm dẻo, bằng cách làm cho nông dân phản
ứng nhanh hơn với thị trường thay đổi và công nghệ mới; Giới thiệu với nông dân
các công nghệ và khả năng sản xuất các nông sản và việc làm phi nơng nghiệp có
thể nâng cao thu nhập của hộ nông dân.
+ Nâng cao sự hiểu biết về nguồn lợi sinh thái để xác định lợi thế so sánh của vùng,
khả năng sản xuất và lưu thơng của vùng.
+ Dùng các phương pháp phân tích để đánh giá sự đa dạng hố như phân tích chi
phí và lợi ích, và chi phí sản xuất, và nâng cao khả năng giảm ảnh hưởng của biến
động giá trong hệ thống nơng nghiệp.
Các chính sách thúc đẩy đa dạng hố và chuyển dịch cơ cấu sản xuất là các
chính sách nhằm hỗ trợ về mặt thể chế như:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và khuyến nông để giảm giá thành sản xuất và nâng cao
chất lượng đối với lúa và cả các cây trồng cạn. Nghiên cứu hướng vào việc nâng
cao năng suất và chất lượng để nâng cao lợi thế so sánh.
+ Nâng cao hiệu quả và cải tiến hệ thống tưới tiêu, bởi trồng cây trồng cạn, rau và

cây quả cần có hệ thống thuỷ lợi có chất lượng cao hơn để trồng lúa.
+ Giảm rủi ro và chi phí lưu thơng; Xây dựng cơ sở hạ tầng của lưu thông và thông
tin thị trường; Phải cải tiến cả hệ thống tín dụng, phát triển cơng nghiệp chế biến và
công nghiệp nông thôn.
+ Hỗ trợ việc tổ chức các tổ chức nông dân hay hợp tác xã lưu thông, bảo quản và
chế biến nông sản.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là dạy nghề và huấn luyện nông dân; Phải
đào tạo cả thợ cho ngành nghề phi nông nghiệp.
* Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác và phân công lao động diễn
ra ngày càng sâu sắc, người tiêu dùng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng hàng nông sản
ngày càng cao đã đặt ra yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
như sau:
Thứ nhất: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đặt trong tổng thể cơ
cấu sản xuất chung của toàn ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, tính tốn
với bước đi phù hợp trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và
10


nguồn lực dành cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải nhằm vào khai thác
có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của vùng sinh thái và các công nghệ
tiên tiến để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá. Các lợi thế cần
được xem xét, đánh giá không chỉ ở trạng thái tĩnh mà cả ở trạng thái động trong
không gian và thời gian nhất định. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp phải tn theo các tín hiệu của thị trường, các sản phẩm làm ra tiêu thụ được
và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải lường trước các thay
đổi mang tính khách quan như khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và nhu cầu xã hội để xác

định hướng đi, từng bước chuyển dịch phù hợp.
Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến
phát triển bền vững, ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động đồng thời
đáp ứng các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp
Q trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp chịu ảnh hưởng của nhóm
nhân tố chủ quan và khách quan, trong đó trước hết phải kể đến là:
Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế, nhất là thị trường
nông sản có ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nơng nghiệp vì thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và hộ nông dân. Sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị
trường, người sản xuất phải hướng ra thị trường, phải xuất phát từ quan hệ cung,
cầu hàng hoá trên thị trường để định hướng chiến lược và chính sách kinh doanh
cho mình. Sự hình thành và thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hộ nơng dân để thích ứng với các điều kiện của thị trường dẫn tới từng bước
hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp.
Thứ hai: Các nguồn lực được phân bổ và sử dụng vào sản xuất, việc phát huy lợi
thế so sánh của đất nước, của từng vùng sinh thái là cơ sở để hình thành và chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững nhất. Dựa trên cơ
sở xác định lợi thế so sánh và các nguồn lực được phân bổ vào sản xuất để xác định
các ngành mũi nhọn, chuyển hướng mạnh mẽ sang phát triển các ngành có lợi thế so
sánh, có điều kiện phát triển để tạo đà cho hàng hố chiếm lĩnh thị trường, xác định
và duy trì khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ ba: Sự phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
11


Trong xu hướng phát triển theo kinh tế tri thức, khoa học cơng nghệ có vai trị ngày
càng quan trọng và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy kinh tế phát triển.
Khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học

cho phép sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ. Tiến bộ khoa học và
công nghệ cùng với các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, đất đai, thời tiết, vùng
tiểu sinh thái cho phép sản xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và
chiếm lĩnh được thị trường. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, ở nước ta vai trị của khoa học
và cơng nghệ trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp cịn phụ thuộc nhiều
vào yếu tố như chính sách khoa học và cơng nghệ của nhà nước, thực trạng và khả
năng trang bị công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, khả năng đổi
mới và ứng dụng công nghệ của nông dân, năng lực của các tổ chức công nghệ
trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
công tác chuyển giao công nghệ tới nông dân.
Thứ tư: Môi trường thể chế để thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Môi trường thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Đường lối đối ngoại
mở rộng, rõ ràng thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế mà
Nhà nước ta đang thực hiện, có ảnh hưởng quan trọng tới chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Nhà nước xây dựng và quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội theo từng giai đoạn phát triển. Về thực chất đó là định hướng phát
triển, định hướng phân bổ nguồn lực đầu tư theo ngành, vùng và lãnh thổ. Nhà nước
thơng qua hệ thống chính sách, luật pháp để khuyến khích hay hạn chế đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng đã được xác định phục vụ cho mục
đích chung. Như vậy, sự đồng bộ và tính ổn định của mơi trường thể chế có ý nghĩa
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo cả cơ cấu ngành, cơ
cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ.
Thứ năm: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của trình độ phát triển lực lượng sản
xuất. Những nơi có điều kiện cơ sở sản xuất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu
khó có thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong một thời gian
ngắn. Hay nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải có
những điều kiện nhất định, bao gồm về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng như

trình độ phát triển của nguồn nhân lực.
Thứ sáu: Thay đổi về điều kiện tự nhiên. Trong nhiều trường hợp do điều kiện
12


tự nhiên về khí hậu, mơi trường đất, mơi trường nước có sự biến đổi buộc phải
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Chẳng hạn, sự nóng lên tồn cầu làm
mực nước biển tăng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn nhiều vùng ven biển, buộc
phải thay đổi đối tượng cây trồng, vật nuôi nước ngọt thành nước lợ, nước mặn.
Việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, hồ đập thuỷ lợi làm thay đổi môi trường đối
với thảm thực vật và môi trường sống của động vật buộc phải chuyển dịch cơ cấu
cho phù hợp.
2.1.2 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nơng nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hồn chỉnh khơng cao" (Ellis - 1988).
2.1.2.2 Đặc điểm và đặc trưng của hộ nông dân
* Đặc điểm của hộ nông dân: Các nghiên cứu đã chỉ ra bốn đặc điểm nổi bật nhất
của hộ nông dân ở Việt Nam là:
+ Hộ nơng dân là loại hình kinh tế tiểu nông, sản xuất quy mô nhỏ và phân tán
nên khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất bị hạn chế. Tính tiểu nơng của hộ nơng dân được thể hiện rõ trên hai khía cạnh:
(i) Sản xuất nhằm mục tiêu tự cung, tự cấp là phổ biến, mục tiêu sản xuất hàng hố
khơng rõ ràng. Sản phẩm hàng hoá bán ra thị trường phần lớn chỉ là những sản

phẩm tiêu dùng không hết hoặc khi cần chi tiêu tiền mặt buộc phải bán sản phẩm để
chi dùng; (ii) Sản xuất manh mún, phân tán và mang tính khép kín trong nơng hộ,
tính độc lập giữa các nơng hộ với nhau trong sản xuất kinh doanh rất cao;
+ Chủ hộ nơng dân thường đồng thời là chủ gia đình nên mọi quyết định sản
xuất kinh doanh của hộ nông dân đều phụ thuộc vào quyết định của chủ hộ. Chính
vì vậy, đơi khi những ý định táo bạo của các thành viên trẻ về thay đổi phương án
sản xuất để nâng cao thu nhập sẽ không thực hiện được nếu khơng có sự nhất trí của
chủ hộ;
13


+ Chất lượng lao động trong các hộ nông dân rất thấp, chủ yếu sản xuất theo
kinh nghiệm truyền thống, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất phụ thuộc bị hạn chế do chất lượng lao động thấp, do thiếu
thốn đầu tư và còn do tâm lý e ngại rủi ro của chủ hộ;
+ Tiềm lực đầu tư của đa số hộ nơng dân cịn yếu nên việc chuyển đổi từ nơng
nghiệp sang nơng nghiệp kiêm phi nơng nghiệp cịn rất khó khăn.
* Đặc trưng của hộ nơng dân: Nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân các nhà nghiên
cứu đã nêu ra một số đặc trưng cơ bản của hộ nông dân như sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp,
đặc biệt là ở các vùng đất chật người đơng, các vùng khó khăn về điều kiện giao lưu
hàng hoá, vật tư cho sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân
trước hết nhằm mục tiêu giải quyết lương thực, thực phẩm cho gia đình mình.
Chính vì vậy mà kinh tế hộ nơng dân thường không khai thác tốt được các lợi thế so
sánh.
+ Sản xuất nông nghiệp trong các hộ nông dân được tổ chức ở quy mơ hộ gia đình
với tính chất đơn lẻ, nhỏ gọn, công nghệ đơn giản nên công tác tổ chức quản lý gọn
nhẹ, chi phí quản lý thấp.
+ Hộ nông dân với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, quy mô nhỏ, sản xuất đa canh
nên mức độ rủi ro thị trường thấp hơn so với các trang trại, doanh nghiệp chun

mơn hố. Tuy nhiên kinh tế hộ nông dân do quy mô nhỏ nên khơng khai thác được
tính kinh tế nhờ quy mơ, mặt khác khi rủi ro thị trường thì hộ nơng dân dễ bị tổn
thương hơn do khả năng tích luỹ thấp, khắc phục rủi ro thị trường rất khó khăn.
+ Các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các hộ nông dân tương đối khép kín,
các ngành sản xuất quan hệ rất khăng khít với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau
thông qua việc luân chuyển sản phẩm nội bộ.
+ Quan hệ giữa các hộ nông dân tương đối độc lập với nhau trong sản xuất kinh
doanh. Chính sự độc lập cao giữa các hộ nông dân vừa không tạo ra được sức cạnh
tranh vừa là yếu tố cản trở ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất.
2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân
- Tiềm lực đầu tư và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng: Vốn đầu tư cho sản
xuất là nhân tố quyết định quy mô, phương thức và công nghệ sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của kinh tế hộ nông dân. Hiện nay đa
số hộ nông dân Việt Nam đều trong tình trạng eo hẹp về nguồn vốn tự có do tích luỹ
thấp. Tuy vậy, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng lại gặp nhiều khó khăn, nhất là
14


×