Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Khảo sát đánh giá thực trạng về chuyển giao công nghệ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong ngành công nghệ hoá chất và dầu khí phù hợp với điều kiện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.97 KB, 113 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ





ĐỀ TÀI CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA



Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thanh Tùng
Thành viên:
ThS. Cao Thu Anh
ThS. Trịnh Bá Dương
ThS. Nguyễn Thanh Hà
ThS. Nguyễn Võ Hưng
CN. Lê Quang Huy
ThS. Nguyễn Thị Phương Mai
ThS. Hoàng Văn Tuyên





7088


13/02/2009


Hà Nội, 2007

2




LỜI CÁM ƠN

Nhóm nghiên cứu đề tài xin chân thành cám ơn Bộ Khoa học và
Công nghệ đã cấp kinh phí để thực hiện đề tài. Nhóm nghiên cứu cũng xin
cám ơn sự hỗ trợ, động viên về tinh thần của Viện Chiến lược và Chính
sách Khoa học và Công nghệ để hoàn thành nghiên cứu này.
Chủ nhiệm đề tài và các thành viên xin chân thành cám ơn sự giúp
đỡ quý báu của nhiều tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt là Cục DNN&V -
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, Hội
các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Công ty tư vấn Việt Tân, Công ty tư
vấn Vietbid, Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, Cụm
công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm - Hà Nội, Liên minh hợp tác xã Việt Nam,
Ngân hàng Tecombank, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty cho
thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng nhiều vấ
n đề nghiên cứu còn
khá mới mẻ nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu
mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp.

3


MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN 2

MỞ ĐẦU 5
* Đối tượng nghiên cứu 6
* Phương pháp nghiên cứu 6
* Phạm vi nghiên cứu 7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8
Chương Một MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI NIỆM 9
I. Công nghệ 9
II. Các loại hình công nghệ 10
III. Đổi mới công nghệ 11
IV. Đổi mới công nghệ và đổi mới 17
V. Quản lý công nghệ 17
VI. Khó khăn của DNN&V khi thực hiện ĐMCN 19
Chương Hai TÌM KIẾM CÔNG NGHỆ 21
I. Loại hình thông tin công nghệ 21
II. Các nguồn cung cấp thông tin công nghệ 23
III. Các bước tìm kiếm công nghệ 26
Chương Ba ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP 30
I. Quan điểm về sự thích hợp của công nghệ đối với doanh nghiệp 30
II. Các bước đánh giá để lựa chọn công nghệ phù hợp 31
III. Tiêu chí đánh giá công nghệ thích hợp 32
IV. Tiêu chí dánh giá, lựa chọn nhà cung cấp công nghệ 35
V. Yếu tố có thể ảnh hưởng bất lợi tới đánh giá, lựa chọn công nghệ 37
Chương Bốn LỰA CHỌN HÌNH THỨC PHÙ HỢP ĐỂ CÓ ĐƯỢC CÔNG
NGHỆ MỚI 38


I. Nguồn đổi mới công nghệ 38
II. Lựa chọn hình thức phù hợp để có được công nghệ mới 42
Chương Năm ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 48
I. Quá trình đàm phán hợp đồng CGCN 48
II. Kỹ thuật đàm phán 56
Chương Sáu HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 59
I. Các bước thực hiện để huy động vốn 59
II. Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp cho đổi mới công nghệ 61


4
PHỤ LỤC 80
Phụ lục 1. Một số công ty cho thuê tài chính (Công ty CTTC) 80
Phụ lục 2. Một số tổ chức cung cấp thông tin công nghệ 82
Phụ lục 3. Một số tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ và hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa 84

Phụ lục 4. Kế hoạch kinh doanh 86
Phụ lục 5. Một số tổ chức tài chính và hình thức hỗ trợ vốn cho đổi mới
công nghệ 88

Phụ lục 6. Bản đề xuất dự án sản xuất thử nghiệm cấp thành phố 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

5

MỞ ĐẦU
Nhận rõ tiềm năng quan trọng của khu vực DNN&V đối với phát
triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất- kinh doanh, ĐMCN, nâng cao khả

năng cạnh tranh của khu vực này. Trong những năm qua, hệ thống pháp
luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện, số lượng các
DNN&V gia tăng nhanh chóng, nhiều tổ chức hỗ trợ
DNN&V được thành
lập và đang đang có những bước phát triển mới về chất lượng.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ và năng lực
công nghệ của nhiều DNN&V hiện nay còn rất thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu cạnh tranh trong những năm tới. Cùng với nỗ lực cải thiện môi
trường đầu tư – kinh doanh, các biện pháp hỗ trợ nâng cao năng lực ĐMCN
cho các DNN&V thông qua việc cung cấp các tài li
ệu hướng dẫn, đào tạo
các kỹ năng nghiệp vụ đang giành được sự quan tâm của các cơ quan quản
lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp.
Mục tiêu của đề tài là xây dựng tài liệu hướng dẫn nhằm trang bị một
số kỹ năng nghiệp vụ cần thiết cho các nhà quản trị DNN&V ở Việt Nam
khi tiến hành ĐMCN (*)
Dựa trên kết quả điều tra nhu cầ
u của các DNN&V, đề tài tập trung
hướng dẫn một số nội dung cần thiết nhằm nâng cao kỹ năng tìm kiếm công
nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp, lựa chọn hình thức phù hợp để có
được công nghệ mới, đàm phán hợp đồng CGCN và huy động vốn cho
ĐMCN.

_______________________________________________________
(*) Tài liệu này không nhằm thay thế vai trò của các nhà tư vấn. Các kỹ năng nghiệp
vụ giới thiệu trong tài liệu này nhằm mục đích giúp các nhà quản trị DNN&V làm
quen với một số vấn đề để qua đó có thể trao đổi một cách hiệu quả với các nhà tư
vấn chuyên nghiệp khi có nhu cầu.

6

* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các DNN&V, hay cụ thể hơn là một số kỹ
năng nghiệp vụ cần thiết để tăng cường năng lực ĐMCN cho các DNN&V.
* Phương pháp nghiên cứu
Để bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, quá trình nghiên cứu xây
dựng tài liệu hướng dẫn về cơ bản được thực hiện dựa trên cả hai cách tiếp
cận lý thuyết và thực ti
ễn. Các nội dung trong tài liệu hướng dẫn được tham
khảo kinh nghiệm của nhiều tổ chức quốc tế và thích nghi, cải tiến để phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế và nhu cầu của DNN&V trong nước.
- Nghiên cứu lý thuyết
+ Nhóm nghiên cứu đã thu thập và xử lý các thông tin, tài liệu tham
khảo quốc tế, đặc biệt của một số tổ chức có uy tín trong khu vực và trên
thế gi
ới liên quan đến các hoạt động hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
quản lý công nghệ, ĐMCN cho các DNN&V. Công việc này được thực
hiện trong Giai đoạn 1, trong đó đã làm rõ khái niệm, nội hàm của các loại
kỹ năng nghiệp vụ mà các nhà quản trị DNN&V nói chung cần có để nâng
cao khả năng thành công khi tiến hành ĐMCN.
+ Để phục vụ đối tượng là các DNN&V của Việt Nam, nhóm nghiên
cứu đã thu thập và xử
lý các thông tin trong nước liên quan đến hệ thống
chính sách hỗ trợ ĐMCN, chương trình hỗ trợ DNN&V, hiện trạng và trình
độ công nghệ, khó khăn vướng mắc khi tiến hành ĐMCN. Công việc này
được thực hiện ngay từ Giai đoạn 1 để phục vụ xây dựng nội dung phiếu
hỏi điều tra và tiếp tục cập nhật trong Giai đoạn 2 của đề tài để phục vụ xây
dựng tài liệu hướ
ng dẫn.
- Nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình triển khai đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiến hành

nhiều cuộc phỏng vấn, tọa đàm với nhiều cơ quan cung cấp dịch vụ để nâng
cao khả năng ứng dụng trong thực tiễn của tài liệu hướng dẫn. Các tổ chức
này bao gồm: tổ chức dịch vụ thông tin công nghệ, trung tâm tư vấn
CGCN, trung tâm hỗ trợ DNN&V, tổ chức tài chính (ngân hàng, công ty tài
chính, quỹ hỗ trợ, chương trình hỗ trợ).

7
* Phạm vi nghiên cứu
Để tiến hành ĐMCN đỏi hỏi các doanh nghiệp phải được trang bị
nhiều loại kỹ năng nghiệp vụ khác nhau, bao gồm: xây dựng chiến lược
kinh doanh, chiến lược công nghệ, đánh giá nhu cầu ĐMCN, xây dựng và
quản lý dự án, tìm kiếm và lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ,
huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, marketing, v.v
Tuy nhiên, đây là vấn đề lớ
n và phức tạp, với nguồn lực hạn hẹp và
phù hợp với nhiệm vụ được giao, đề tài chỉ đề tập trung vào một số nội
dung liên quan đến tìm kiếm thông tin công nghệ, đánh giá và lựa chọn
công nghệ, lựa chọn hình thức phù hợp để có được công nghệ mới, đàm
phán hợp đồng chuyển giao công nghệ, và huy động vốn cho đổi mới công
nghệ.


8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APCCT The Asian and Pacific Centre for Transfer of Technology
Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á – Thái Bình
Dương

ASEAN Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CGCN Chuyển giao công nghệ

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐMCN Đổi mới công nghệ

ESCAP The United Nations Economic and Social Commission for
Asia and the Pacific
Ủy ban kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

KH&CN Khoa học và công nghệ
KHKD Kế hoạch kinh doanh

RE Reverse Engineering
Thiết kế, chế tạo theo mẫu của nước ngoài

SMEDF The Small-and Medium-Sized Development Fund
Dự án Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

SMEFP The Small and Medium Enterprise Finance Program
Chương trình hỗ trợ tài chính Doanh nghiệp nhỏ và vừa

SMESC Small and Medium Enterprise Loan Guarantee of SECO’s
Swiss Green Credit Trust Fund
Quỹ tín dụng xanh Thuỵ sĩ

SXTN Sản xuất thử nghiệm


TMCP Thương mại cổ phần

UNIDO The United Nations Industrial Development Organization
Cơ quan Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc

VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

9
Chương Một
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI NIỆM
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhiều thuật ngữ kinh tế - công
nghệ đã được du nhập vào Việt Nam, như: công nghệ, ươm tạo công nghệ,
đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, quản lý công nghệ, v.v Tuy
nhiên, việc nhận thức và vận dụng các thuật ngữ này đối với nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt các DNN&V còn nhiề
u bất cập. Phần này giới thiệu một số
vấn đề khái niệm nhằm giúp các DNN&V nhận thức và vận dụng đúng đắn
trong các hoạt động quản lý công nghệ.
I. Công nghệ
Theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, công nghệ là tập
hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm (Quốc hội, 2000).
Về
cơ bản, công nghệ bao gồm phần mềm và phần cứng. Phần mềm
bao gồm các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật và bí
quyết kỹ thuật; phần cứng bao gồm hệ thống máy móc, thiết bị, tư liệu sản
xuất.
Trong thực tế, việc hiểu và vận dụng thuật ngữ công nghệ trong hoạt
động quản lý có thể khác nhau, tùy thuộc vào mục

đích, chiến lược phát
triển và năng lực công nghệ của từng doanh nghiệp (Hộp 1).
Hộp 1. Hiểu và vận dụng thuật ngữ công nghệ
- Việc đầu tư mua sắm, nâng cấp phần cứng có thể giúp doanh nghiệp
nhanh chóng đưa sản phẩm mới ra thị trường, tăng năng suất, chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng, vận hành hệ thống thiết bị,
doanh nghiệp có thể học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng tay nghề, góp
phần nâng cao năng lực làm chủ quá trình sản xuất. Điều này có thể cho phép
doanh nghiệp tạo ra những cải tiến nhỏ, thường xuyên. Tuy nhiên, nếu không
có kế hoạch phát triển dài hạn và những thay đổi cần thiết trong nhận thức về
công nghệ và quản lý công nghệ, doanh nghiệp sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh.
- Mặt khác, nếu có các kiến thức, giải pháp và bí quyết công nghệ, các
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc thích nghi công nghệ mua về để phù
hợp với điề
u kiện ứng dụng của mình, hay tạo ra được những cải tiến đáng kể
đối với những công nghệ và hệ thống thiết bị hiện có. Nắm vững nguyên lý
công nghệ cho phép doanh nghiệp tự thiết kế, chế tạo hoặc thuê các đơn vị
khác gia công chế tạo các máy móc thiết bị liên quan. Như vậy, việc đầu tư

10
cho “phần mềm” sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, giảm
dần mức độ phụ thuộc vào các nguồn công nghệ bên ngoài và nâng cao vị thế
trong đàm phán mua bán công nghệ.
- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước cho ĐMCN
thường liên quan đến các đối tượng phần mềm của công nghệ. Ví dụ, các quy
định tài trợ, cho vay chủ yếu dành cho việc mua giải pháp, bí quyết công nghệ,
nghiên cứu và đ
ào tạo để thích nghi, cải tiến công nghệ hiện có hoặc tạo ra
công nghệ mới.
- Tuy nhiên, khái niệm công nghệ bao gồm bốn thành phần có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau: phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần
tổ chức có thể được vận dụng khi tiến hành đàm phán CGCN (UN-ESCAP,
1986). Những thành phần này được mô tả như sau:
+ Phần kỹ thuật: máy móc, thiết bị, cộng cụ, ph
ương tiện;
+ Phần con người: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm;
+ Phần thông tin: thông số kỹ thuật, thiết kế, sơ đồ, công thức, quy
trình;
+ Phần tổ chức: sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng, bố trí sắp xếp
hệ thống thiết bị.
II. Các loại hình công nghệ
Dựa vào mục tiêu ứng dụng, có thể phân chia công nghệ thành hai
loại hình: “công nghệ sản phẩm” và “công nghệ quy trình”. Tùy vào điều
kiện và yêu cầu của sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong hai loại hình ĐMCN, nhưng trong một số trường hợp doanh
nghiệp tiến hành đồng thời cả ĐMCN sản phẩm và ĐMCN quy trình.
- Công nghệ sản phẩm. Công nghệ sản ph
ẩm liên quan đến các đặc
tính của công nghệ hàm chứa trong các sản phẩm và dịch vụ cụ thể của một
doanh nghiệp. Ví dụ, công nghệ chế tạo khuôn ép nhựa và khuôn ép kim
loại là hai loại công nghệ khác khác nhau trong ngành chế tạo khuôn mẫu.
- Công nghệ quy trình. Công nghệ quy trình bao gồm hệ thống dây
chuyền máy móc, thiết bị, cách thức tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩm.
ĐMCN quy trình nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành s
ản phẩm và rút
ngắn thời gian đưa ra sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên, đối với nhiều
DNN&V, công nghệ quy trình thường được hiểu là công nghệ tổ chức hoạt
động sản xuất, tức là bao gồm hệ thống máy móc, thiết bị, phương pháp, kỹ
năng, bí quyết, kinh nghiệm vận hành máy móc, thiết bị.


11
Trong thực tế, công nghệ sản phẩm của doanh nghiệp này chính là
công nghệ quy trình của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, các công nghệ
CNC (dây chuyền sản xuất được điều khiển bằng máy tính) thuộc công
nghệ quy trình trong ngành gia công cơ khí, nhưng lại là công nghệ sản
phẩm trong ngành tự động hóa, cơ điện tử.
III. Đổi mới công nghệ
III.1. Đổi mới công nghệ là gì
Đổi mới công nghệ (ĐMCN) là việc chủ
động thay thế một phần hay
toàn bộ công nghệ đang được sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến
hơn nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất - kinh doanh.
Quan điểm chung đều nhấn mạnh yêu cầu đối với một doanh nghiệp
được xem là đã ĐMCN là sản phẩm mới phải được đưa ra thị trường (đổi
mới sản phẩm), hoặc một quy trình sả
n xuất mới được đưa vào ứng dụng
trong sản xuất-kinh doanh (đổi mới quy trình). Như vậy, một sản phẩm mới
không thương mại hoá được không coi là đổi mới sản phẩm, và những thay
đổi về quy trình chưa được áp dụng trong sản xuất thì chưa được tính là đổi
mới quy trình.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ĐMCN trong DNN&V cho thấy,
quan điểm “mới và được cải tiế
n đáng kể” cần được hiểu là so với chính
doanh nghiệp đó, không nhất thiết phải là mới hoặc được cải tiến so với
ngành, quốc gia hay thế giới.
1
Nhiều chuyên gia cho rằng quan điểm này
của OECD phù hợp với tính chất của hoạt động đổi mới của các DNN&V.
III.2. Các loại hình đổi mới công nghệ
Trong thực tế, các chuyên gia về ĐMCN đã đưa ra nhiều khái niệm

và cách phân loại ĐMCN. Hiểu rõ các loại hình ĐMCN sẽ giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp lựa chọn cách tiếp cận, giải pháp quản lý các dự án
ĐMCN hiệu quả hơn.
Dựa vào m
ục tiêu của ĐMCN, có thể phân chia ĐMCN thành hai
loại cơ bản: đổi mới công nghệ sản phẩm (đổi mới sản phẩm) và đổi mới
công nghệ quy trình (đổi mới quy trình).


1
Quan điểm này được đưa ra trong Tài liệu hướng dẫn Oslo, OECD (1992), và đã được nhiều nước áp
dụng trong hoạt động đánh giá, thông kê về ĐMCN của các DNN&V.

12
Liên quan đến mức độ của đổi mới, ĐMCN bao gồm hai mức độ:
mới và cải tiến. Theo đó, ĐMCN có thể nhằm đưa ra thị trường sản phẩm
mới (ứng dụng quy trình sản xuất mới) hoặc được cải tiến đáng kể về công
nghệ
2
.
Đổi mới sản phẩm là việc một doanh nghiệp đưa ra được thị trường
sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến đáng kể về công nghệ với
những tính năng, công dụng mới hơn so với các sản phẩm cùng loại được
doanh nghiệp sản xuất trước đây.
Hộp 2. Sản phẩm mới và Sản phẩm được cả
i tiến về công nghệ
- Sản phẩm mới về công nghệ là sản phẩm có công dụng, tính năng
hoàn toàn mới so với các sản phẩm cùng chủng loại được doanh nghiệp sản
xuất trước đó. Sản phẩm mới có thể được tạo ra nhờ ứng dụng các công nghệ
hoàn toàn mới, hoặc bằng cách thay đổi cách thức tổ chức, tích hợp các công

nghệ hiện có để tạo ra tính năng, công dụng mới củ
a sản phẩm. Ví dụ:
+ Một doanh nghiệp chuyên đúc khuôn ép các sản phẩm nhựa, nay đưa
ra thị trường khuôn ép các sản phẩm kim loại kim loại thì loại sản phẩm
khuôn ép kim loại là sản phẩm mới của doanh nghiệp đó (mặc dù sản phẩm
này có thể không mới đối với ngành chế taoh khuôn mẫu).
+ Một doanh nghiệp sản xuất tai nghe nhạc có dây (headphones), nay
đưa ra thị trường tai nghe không dây (Bluetooth headphones) thì loại tai nghe
không dây này là một sả
n phẩm mới. Sản phẩm này dựa trên việc tích hợp các
công nghệ sản xuất tai nghe trước đó với công nghệ Bluetooth
3
.
+ Một doanh nghiệp sản xuất điện thoại cố định, nay đưa ra thị trường
loại điện thoại kéo dài cho phép người sử dụng di chuyển trong phạm vi rộng
thì loại điện thoại mới này được xem là một sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Sản phẩm mới này dựa trên sự kết hợp công nghệ sản xuất điện thoại cố
định
với công nghệ thông tin-truyền thông.
- Sản phẩm được cải tiến về công nghệ được hiểu là một sản phẩm vẫn
thuộc dòng sản phẩm trước đó, nhưng có tính năng, công dụng mới hơn nhờ
có những cải tiến đáng kể về công nghệ. Những đổi mới này có thể được tạo ra

2
Vì vậy, mặc dù trong thực tế doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động cải tiến nhỏ/không đáng
kể xét về mức độ thay đổi công nghệ thì không được xem là ĐMCN. Ví dụ, việc sử dụng một số loại
đồ gá lắp đơn giản để tăng năng suất trong một số doanh nghiệp dệt may, nhưng không làm tăng đáng
kể hiệu năng của toàm bộ dây chuyền may m
ặc đó thì không được xem là cải tiến đáng kể công nghệ.
Việc mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư thêm máy móc thiết bị cùng loại đang sử dụng (ngay cả khi

loại máy này được đánh giá là loại máy móc thiết bị tiên tiến) không được xem là đổi mới quy trình
công nghệ.
3
Công nghệ Bluetooth là một công nghệ dựa trên tần số vô tuyến và bất cứ một thiết bị nào có tích
hợp bên trong công nghệ này đều có thể truyền thông với các thiết bị khác với một khoảng cách nhất
định về cự li để đảm bảo công suất cho việc phát và nhận sóng. Công nghệ này thường được sử dụng
để truyền thông giữa hai loại thiết bị khác nhau. Ví dụ: Bạn có thể hoạt động trên máy tính vớ
i một
bàn phím không dây, sử dụng bộ tai nghe không dây để nói chuyện trên điện thoại di động.

13
nhờ việc sử dụng loại nguyên vật liệu thích hợp hơn (chi phí thấp hơn hoặc tiết
kiệm năng lượng, bền hơn…), hoặc dựa trên việc đổi mới một số bộ phận/linh
kiện của sản phẩm đó. Ví dụ:
+ Một doanh nghiệp sản xuất các loại giấy thơm nay đưa ra thị trường
loại giấy thơm tiệt trùng (
đã qua xử lý thanh trùng), kết hợp với những cải tiến
về kỹ thuật sắp xếp và đóng hộp để thuận tiện cho người sử dụng thì loại sản
phẩm mới này được xem là sản phẩm được cải tiến về công nghệ.
+ Một doanh nghiệp hiện đang chế biến nước hoa quả, nay đưa ra loại
nước hoa quả giữ được các hương vị
tự nhiên thì loại nước hoa quả mới này
là sản phẩm được cải tiến về công nghệ.
Đổi mới quy trình là việc một doanh nghiệp đưa vào ứng dụng quy
trình công nghệ sản xuất mới hoặc được cải tiến đáng kể về công nghệ so
với quy trình công nghệ sản xuất được doanh nghiệp ứng dụng trước đó.
Hộp 3. Quy trình mới và quy trình được cải tiến về công nghệ
- Quy trình mới: là cách thức mới để sản xuất ra sản phẩm và thường
gắn với hệ thống máy móc - thiết bị mới, dựa trên các nguyên lý công nghệ
mới, phương pháp tổ chức sản xuất mới. Ví dụ:

+ Một doanh nghiệp chế tạo khuôn mẫu đưa vào sử dụng các loại máy
gia công cơ khí CNC (máy cắt dây CNC, máy phay CNC…) để thay thế các
máy gia công cơ khí thế hệ cũ thì doanh nghiệp đó được xem là
đã thực hiện
đổi mới quy trình. Quy trình mới này dựa trên các kỹ thuật lập trình thiết kế &
chế tạo với sự trợ giúp của máy tính. Các kỹ thuật cơ khí truyền thống trước
đây không cho phép chế tạo các loại khuôn mẫu đòi hỏi độ chính xác cao,
mẫu mã thay đổi nhanh.
+ Một doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm nhựa cao cấp áp dụng
quy trình sản xuất khép kín tự động, từ
khâu trộn/ phối liệu - tạo hạt nhựa - ép
đùn hỗn hợp để sản xuất các loại cửa sổ, cửa ra vào, vách ngăn với độ bền
cao, tránh trầy xước, mầu sắc đa dạng, chịu độ ẩm và nhiệt độ cao…
- Quy trình được cải tiến về công nghệ: là việc cải tiến cách thức sản
xuất để tăng năng suất, chất lượng, h
ạ giá thành sản phẩm, nhưng thường vẫn
dựa trên các nguyên lý công nghệ cũ và sản phẩm sản xuất ra vẫn là các sản
phẩm truyền thống.
+ Một doanh nghiệp đưa vào sử dụng “cánh tay rô bốt”để vận chuyển
bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất thay cho các hoạt động thủ công
trước đó thì doanh nghiệp đó đã thực hiện cải tiến quy trình sản xuất.
+ Mộ
t doanh nghiệp chế biến hoa quả đưa vào sử dụng máy đục lõi
dứa trong qui trình chế biến dứa khoanh hộp thay cho các hoạt động thủ công
bằng tay trước đó có thể coi là một cải tiến quy trình.


14
Đổi mới căn bản và đổi mới tuần tự. Sự phân định giữa đổi mới
căn bản và đổi mới tuần tự được nhiều chuyên gia tư vấn về đổi mới sử

dụng để hỗ trợ xây dựng chiến lược ĐMCN và lựa chọn phương pháp quản
lý công nghệ phù hợp.
Tuy nhiên, sự phân định giữa đổi mới tuần tự và đổ
i mới căn bản
chưa giúp lý giải vì sao doanh nghiệp này có nhiều lợi thế hơn doanh
nghiệp kia khi thực hiện một dự án ĐMCN. Thực tế, không ít doanh nghiệp
sở hữu các công nghệ thành phần quan trọng nhưng lại thất bại khi thực
hiện cải tiến đối với các công nghệ này để tạo ra các sản phẩm ưu việt hơn.
Mặt khác, có nhiều bằng chứng cho thấy, phầ
n lớn các ĐMCN trong thực tế
là những cải tiến nhỏ được thực hiện thường xuyên dựa trên những sản
phẩm/quy trình hiện có nhưng lại có tác động lớn đối với khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Do đó, để tạo ra một sản phẩm mới, doanh nghiệp cần phải có một
trong hai loại kiến thức cơ bản: kiến thức liên quan đến các bộ
phận hợp
thành hệ thống công nghệ và kiến thức về sự liên kết giữa các bộ phận đó.
Việc phân biệt giữa 2 loại kiến thức này là cơ sở để hiểu được sự khác nhau
giữa các loại ĐMCN.
Hình 1 phác thảo mối quan hệ giữa các loại hình ĐMCN, theo đó
chiều ngang biểu thị tác động của ĐMCN đối với các bộ phận hợp thành,
chi
ều dọc biểu thị tác động tới mối liên kết giữa các bộ phận đó. Đổi mới
căn bản tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới về thiết kế và thông số kỹ
thuật, vì thế yêu cầu sự tương thích của các bộ phận cấu thành được liên kết
với nhau theo một kết cấu hoàn toàn mới. Mặt khác, đổi mới tuần tự tạo ra
nhữ
ng cải tiến (về thiết kế và thông số kỹ thuật) chủ yếu đối với các bộ
phận cấu thành của sản phẩm, còn giải pháp kỹ thuật để liên kết các bộ
phận này về cơ bản không thay đổi.


15
Sản phẩm mới là kết quả của sự kết hợp của nhiều công nghệ
khác nhau. Một sản phẩm hoặc quy trình mới thường được cấu thành bởi
nhiều công nghệ hợp phần khác nhau.
Ví dụ, một chiếc quạt cảm ứng bao
gồm ít nhất 4 công nghệ thành phần
chủ yếu: động cơ, cánh quạt, bộ phận
cảm ứng (nhiệt độ, độ
ẩm), và hệ
thống phun hơi nước. Tương tự, một
ổ cứng USB flash được tạo ra nhờ 3
công nghệ cơ bản: bản mạch in, đầu
cắm kết nối với các cổng USB, và vỏ
bảo vệ. Mỗi công nghệ này lại được
tích hợp từ nhiều công nghệ đơn lẻ
khác. Mặc dù việc ĐMCN có thể
được tạo ra nhờ phát triển các công
nghệ đơ
n lẻ để tạo ra sản phẩm hoặc
quy trình mới, nhưng ĐMCN dựa
trên tích hợp các công nghệ thành
phần sẵn có sẽ được nhiều DNN&V
quan tâm trong những năm tới.
Hình 1. Các loại hình đổi mới công nghệ












Nguồn: Henderson, 1990; Narayanan, 2001.


Đổi mới căn bản
Đổi mới kết cấu
Đổi mới tuần tự
Đổi mới mô-đun
Tác động ít tới kết cấu hệ thống công nghệ
Tác đ

n
g
ít tới côn
g
n
g
h

h
ợp

p
hần
Tác động lớn tới công nghệ hợp phần

Tác động lớn tới kết cấu hệ thống công nghệ
Các nghiên cứu so sánh mô hình
ĐMCN giữa DNN&V ở Mỹ và
Nhật Bản cho rằng, các doanh
nghiệp Mỹ thường chú trọng phát
triển các công nghệ hợp phần đơn
lẻ, trong khi đó nhiều DNN&V ở
Nhật lại tập trung vào các giải
pháp nhằm mở rộng tiềm năng
ứng dụng để đưa ra các sản phẩm,
quy trình hiện có. Vì vậy, các
doanh nghiệp Mỹ thường tập
trung nguồn lực cho nghiên cứu,
đổ
i mới các công nghệ hợp phần
đơn lẻ, còn các công ty Nhật lại đi
theo chiến lược tích hợp theo
chiều ngang, coi trọng các nghiên
cứu thích nghi nhằm mở rộng tiềm
năng ứng dụng của các công nghệ
hi
ệncó.

16
Đối với các DNN&V ở các nước đang phát triển, ĐMCN chủ yếu
được thực hiện theo hai cách:
- Ứng dụng công nghệ mới để thay thế công nghê đang được sử
dụng; và
- Tái tổ chức, tích hợp các công nghệ hợp phần trong hệ thống công
nghệ hiện có theo các cách khác nhau.

Trên cơ sở đó, có thể phân chia ĐMCN thành bốn loại hình cơ bản:
Đổi mới tuần tự, đổi mới mô-đun,
đổi mới cấu trúc và đổi mới căn bản. Cụ
thể có thể phân thành bốn loại sau:
- Đổi mới tuần tự. Đổi mới tuần tự là loại hình đổi mới tạo ra những
cải tiến về công nghệ dựa trên những sản phẩm, quy trình sản xuất hiện có
của doanh nghiệp. Loại đổi mới này dựa trên các kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm được doanh nghi
ệp học hỏi, tích lũy thông qua quá trình sản
xuất - kinh doanh. Kết quả của đổi mới này vẫn là những sản phẩm thuộc
dòng sản phẩm được doanh nghiệp sản xuất trước đó, hoặc là những quy
trình sản xuất đã được doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất. Mặc dù loại
đổi mới này không đòi hỏi phải có kiến thức mới, nhưng để thành công
doanh nghiệp cầ
n phải có một số năng lực công nghệ, đặc biệt là năng lực
thích nghi, cải tiến đối với sản phẩm hoặc quy trình công nghệ hiện có. Đổi
mới tuần tự thường được nhiều DNN&V lựa chọn do có thể tận dụng được
các nguồn lực sẵn có.
- Đổi mới mô-đun. Đổi mới mô-đun
là loại đổi mới tạo ra những thay đổi
đáng
kể đối với một số công nghệ hợp phần của
sản phẩm hoặc quy trình dựa trên các kiến
thức sẵn có về thiết kế và tích hợp hệ thống.
Đổi mới mô-đun đòi hỏi doanh nghiệp phải
có kiến thức mới về một hoặc một số công
nghệ hợp phần.
- Đổi mới kết cấu hệ thống công nghệ
. Ngược lại với đổi mới mô-
đun, đổi mới kết cấu công nghệ là loại đổi mới dựa trên việc tái tổ chức các

bộ phận, công nghệ hợp phần trong hệ thống công nghệ hiện có theo các
cách khác nhau nhằm tạo ra một hệ thống công nghệ mới (sản phẩm, quy
trình). Đổi mới kết cấu không đòi hỏi kiến thức mới về các bộ phận, công
ngh
ệ hợp phần, mà chủ yếu dựa trên kiến thức thiết kế và tích hợp các công
nghệ hợp phần trong hệ thống công nghệ hiện có để tạo ra hệ thống công
Đổi mới mô-đun
Các thiết bị thông tin không
dây (tai nghe nhạc, chuột máy
tính, mô-đem, điện thoại kéo
dài ), hoặc nhiều thiết bị gia
công cơ khí được điều khiển
bằng máy tính (CNC) là
những ví dụ minh họa về đổi
mới mô-đun.

17
nghệ mới. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp mới thành lập thường quan
tâm nhiều đến loại hình đổi mới này nhằm khai thác các thị trường ngách
(Niches market).
- Đổi mới căn bản. Đổi mới căn
bản là những thay đổi toàn bộ về tính
năng và nguyên lý công nghệ so với các
công nghệ cùng chủng loại hiện có. Loại
đổi mới này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kiến thức hoàn toàn mới c
ả về các công
nghệ hợp phần và kết cấu hệ thống công
nghệ. Thực tế, rất ít ĐMCN trong khu vực
DNN&V hiện nay (một số ít doanh nghiệp

mới thành lập) thuộc loại này.
IV. Đổi mới công nghệ và đổi mới
Tùy phạm vi của hoạt động đổi mới được nói đến, một số trường hợp
gọi chung là đổi mới, nhưng cũng có trường hợp g
ọi cụ thể hơn là ĐMCN.
ĐMCN thường nhấn mạnh tới đối tượng cụ thể được đổi mới là công nghệ,
còn đổi mới nói chung bao gồm nhiều vấn đề khác, như hoạt động quản lý,
tiếp thị, sản xuất và phân phối, v.v…
Ở Việt Nam, hoạt động ĐMCN chưa thực sự được nhiều DNN&V
quan tâm. Điều này cho thấy, các dịch vụ hỗ tr
ợ phát triển kinh doanh phát
triển khá mạnh so với các dịch vụ hỗ trợ ĐMCN.
Kinh nghiệm thành công về ĐMCN cho thấy, hoạt động ĐMCN và
phát triển kinh doanh thường được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, có tác dụng hỗ trợ nhau. Vì vậy, gần đây nhiều chương trình hỗ
trợ ĐMCN cho các DNN&V có xu hướng gọi chung là đổi mới thay vì
trước đây chỉ nhấn mạnh về
ĐMCN.
V. Quản lý công nghệ
Để nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên ĐMCN, vấn đề quản lý
công nghệ cần phải được nhận thức và áp dụng một cách đúng đắn.
Quản lý công nghệ là một hoạt động mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi
một sự tiếp cận có hệ thống tất cả các hoạt động sản xuất - kinh doanh và
đổi mới của một doanh nghiệp, trong
đó chú trọng tới các hoạt động liên
quan đến công nghệ (quản lý chiến lược công nghệ, quản lý dự án ĐMCN,
Đổi mới kết cấu hệ thống công
nghệ
Một doanh nghiệp từng sản
xuất quạt bàn trước đây, nay

đầu tư sản xuất quạt trần thì
trường hợp này có thể được
xem là đổi mới kết cấu hệ thống
công nghệ vì các công nghệ
hợp phần của quạt trần (cánh
quạt, động cơ, điều khiển…)
cũng giống qu
ạt bàn nhưng
được tổ chức, tích hợp theo các
cách khác nhau.

18
tìm kiếm, lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ, huy động vốn cho
ĐMCN, tiêu chuẩn chất lượng, tài sản trí tuệ).
Nhu vậy, yêu cầu đối với các nhà quản trị DNN&V là đảm bảo các
hoạt động (chức năng) sản xuất - kinh doanh và ĐMCN được gắn kết chặt
chẽ với nhau. Quá trình áp dụng một công nghệ mới vào sản xuất - kinh
doanh của một doanh nghiệp thường chịu tác động đồng th
ời của nhiều yếu
tố chủ quan (chuyên môn hóa, năng lực nội sinh) và khách quan (môi
trường thể chế, hệ thống hỗ trợ, môi trường cạnh tranh). Vì vậy, để thành
công trong ĐMCN, các doanh nghiệp cần xem xét, quản lý công nghệ trong
mối tương quan với các yếu tố này (Ca, 2003).
Trong cộng đồng DNN&V, nhiều nhà quản trị doanh nghiệp chưa
nhận thức đầy đủ về quản lý công nghệ. Trong nhiều trường hợp, quả
n lý
công nghệ thường chỉ hạn chế ở các nội dung quản lý kỹ thuật. Một số
trường hợp, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của quản lý công nghệ,
nhưng không có đủ năng lực để phát triển toàn diện các hoạt động quản lý
công nghệ.

Gaynor, chuyên gia nổi tiếng về quản lý công nghệ đã phác thảo 5
giai đoạn cơ bản với các hoạt
động chủ yếu liên quan đến quản lý công
nghệ (Gaynor, 1996).
Hình 2. Các giai đoạn của quản lý công nghệ
- R&D - R&D
- Thiết kế
- Sản xuất
- R&D
- Thiết kế
- Sản xuất
- Marketing
- Bán hàng
- Phân phối
- Dịch vụ khách
hàng
- R&D
- Thiết kế
- Sản xuất
- Marketing
- Bán hàng
- Phân phối
- Dịch vụ khách
hàng
- Hệ thống thông tin
- Nguồn nhân lực
- Tài chính
- Mua bán
- Patăng và luật
pháp

- Quan hệ công
- Hoạt động điều
hành chung
- R&D
- Thiết kế
- Sản xuất
- Marketing
- Bán hàng
- Phân phối
- Dị
ch vụ khách hàng
- Hệ thống thông tin
- Nguồn nhân lực
- Tài chính
- Mua bán
- Patăng và luật pháp
- Quan hệ công
- Hoạt động điều hành
chung
- Khách hàng
- Nhà cung cấp
Giai
đoạn 1
Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
Nguồn: Gaynor, 1996, tr.18.

19
Hình 2 cho thấy các hoạt động ở giai đoạn sau được bổ sung, phát
triển thêm dựa trên các thành phần của giai đoạn trước đó. Theo đó, nếu
một doanh nghiệp chỉ thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển

(Giai đoạn 1) thì chưa được coi là quản lý công nghệ. Giai đoạn 2 có thêm
hoạt động thiết kế và sản xuất, như vậy đã gắn nghiên cứu và phát triển với
sản xuất. Tuy nhiên, để được xem là có thực hiện quản lý công nghệ thì
doanh nghiệp phải tiến hành thêm các hoạt động marketing, bán hàng, phân
phối, và dịch vụ hỗ trợ khách hàng (Giai đoạn 3).
Nghiên cứu mới đây về quản lý công nghệ trong các DNN&V cho
thấy, mặc dù nhiều hoạt động liên quan đến này không phải là mới đối với
nhiều doanh nghiệp, nhưng thực hiện các hoạt động này trong mối tương
quan mật thiết v
ới nhau, kết hợp với nhau đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp cần có một tư duy mới, cách tiếp cận mới (Ca, 2003).
VI. Khó khăn của DNN&V khi thực hiện ĐMCN
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, bên cạnh những lợi thế
nhất định, DNN&V có nhiều bất lợi so với các doanh nghiệp lớn khi tiến
hành các hoạt động ĐMCN (Bảng 1).
Bảng 1. Lợi thế và bấ
t lợi của DNN&V so với doanh nghiệp lớn
Lợi thế Bất lợi
Quản lý
Cơ cấu quản lý gọn nhẹ, quá trình ra
quyết định nhanh chóng.

Thiếu kỹ năng, kinh nghiệm quản lý.
Liên kết
Dễ dàng hợp tác giữa các bộ phận chức
năng trong doanh nghiệp.

Thiếu nguồn lực để phát triển mạng lưới
hợp tác với các đối tác bên ngoài.
Marketing

- Nhanh chóng thích ứng với những thay
đổi của thị trường
- Có nhiều cơ hội khai thác thị trường
ngách (market niches).

Thiếu thời gian và nguồn lực để thâm
nhập thị trường nước ngoài.
Nhân lực
Đội ngũ kỹ thuật dễ dàng gắn kết chặt
chẽ với các bộ phận chức năng khác.

Thiếu đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao
trong doanh nghiệp, khó huy động các
chuyên gia bên ngoài.
Tài chính
Không cần nhiều vốn đầu tư cho các hoạt
động ĐMCN.
- Ít có cơ hội, khả năng chia sẻ rủi ro khi
thực hiện các dự án đổi mới.
- Khó huy động các nguồn vốn bên ngoài

20
Lợi thế Bất lợi
cho ĐMCN.
Tăng trưởng
Có nhiều tiềm năng phát triển dựa vào
chiến lược tạo ra sự khác biệt về sản
phẩm và công nghệ.



Thiếu kỹ năng quản lý phù hợp để khai
thác hiệu quả tiềm năng này.
Pháp lý
Chính phủ có nhiều chính sách khuyến
khích, ưu đãi cho ĐMCN.

- Thiếu kỹ năng cần thiết để đáp ứng các
điều kiện hỗ trợ theo quy định.
- Thiếu thông tin về về các chính sách ưu
đãi, các chương trình hỗ trợ.
Khả năng học hỏi
Quá trình học hỏi nhanh chóng, thích
ứng nhanh với những thay đổi của thị
trường và công nghệ.

Nguồn: The Handbook for Industrial Innovation, 1996
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng,
cộng đồng DNN&V trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn trong những năm tới
khi áp lực cạnh trang ngày càng gia tăng. Các khó khăn chủ yếu cản trở
hoạt động ĐMCN của các DNN&V bao gồm:
- Thiếu kỹ năng nghiệp vụ và thực trạng các nguồn thông tin để tìm
kiếm công nghệ nên không biết tìm kiếm bằng cách nào và tìm ở đ
âu.
- Không biết đánh giá như thế nào để lựa chọn công nghệ thích hợp
nên chi phí đầu tư thường cao hơn so với giá trị thương mại của công nghê
mua về.
- Chưa quen với việc mua công nghệ theo con đường chính thức nên
thiếu kỹ năng, kinh nghiệm trong việc lựa chọn hình thức phù hợp để mua
công nghệ và đàm phán hợp đồng CGCN với các nhà cung cấp.
- Chưa chú trọng đầu tư cho các hoạt độ

ng thích nghi, làm chủ và cải
tiến công nghệ mua về nên hiệu quả ứng dụng chưa cao.
- Không có bộ phận chức năng thường xuyên cập nhật thông tin về
công nghệ mới, các tiêu chuẩn mới và các quy định luật pháp mới, trong
khi hệ thống thông tin trong nước còn nhiều bất cập.
- Nguồn vốn tự có thấp, trong khi thiếu kỹ năng, kinh nghiệm để huy
động vốn từ các nguồn bên ngoài cho các hoạt động ĐMCN.


21
Chương Hai
TÌM KIẾM CÔNG NGHỆ
Tìm kiếm, thu thập và sử dụng hiệu quả thông tin sẽ giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, hạn chế rủi ro phát sinh
trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án ĐMCN. Phần này giới
thiệu một số loại thông tin công nghệ, các nguồn công nghệ và hướng dẫn
các bước cơ bản để tiến hành tìm kiếm công nghệ.
I. Loại hình thông tin công nghệ
V
ề cơ bản, thông tin công nghệ bao gồm các thông tin kỹ thuật (tính
năng, tính mới, mức độ hiện đại, công suất, tiêu hao nguyên-nhiên-vật liệu,
tác động môi trường, điều kiện cần thiết để sử dụng công nghệ, v.v ) và
các thông tin liên quan đến khía cạnh thương mại của công nghệ (giá cả,
phương thức thanh toán, hình thức chuyển giao, tình trạng bảo hộ sở hữu trí
tuệ, v.v…).
Khi tiến hành tìm kiếm công nghệ, doanh nghiệ
p cần xác định rõ
ràng và đầy đủ các loại thông tin liên quan đến công nghệ đó. Bảng 2 tổng
hợp các loại thông tin được thiết kế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của nhiều
tổ chức dịch vụ.

Bảng 2. Các hạng mục thông tin về công nghệ
1. Tên công nghệ
2. Lĩnh vực công nghệ
3. Công dụng
4. Tính năng nổi trội
5. Thông số kinh tế - kỹ thuật
6. Lĩnh vực ứng dụng
7. Mức độ phát triển của công nghệ
8. Điều kiện nhân lực để ứng dụng công nghệ
9. Điều kiện cơ sở hạ tầng nhà xưởng để vận hành dây chuyền thiết bị
10. Tác động môi trường
11. Hình thức chuyển giao
12. Tình trạng bảo hộ sở hữu trí tuệ
13. Các nước mà công nghệ được chào bán, tìm mua

22
14. Bên chào bán công nghệ (*)
15. Giá tham khảo (*)
16. Mức độ hiện đại (*)
17. Khả năng hỗ trợ của bên bán (*)
18. Các nhà cung cấp công nghệ liên quan (*)
19. Các nhà cung cấp thiết bị liên quan(*)
20. Bài học thành công, thất bại (*)
(*): Các loại thông tin này thường được cung cấp theo phí dịch vụ.
Khác với thông tin khoa học, thông tin công nghệ liên quan trưc tiếp
tới sản xuất - kinh doanh và sinh lợi. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải trả phí
để có được những thông tin hữu dụng. Nói chung, các tổ chức kinh doanh
dịch vụ thông tin chuyên nghiệp ở nước ngoài thường tổ chức việc cung
cấp thông tin theo các gói dịch vụ khác nhau. Về cơ bản, có hai loại: miễn
phí và phải trả tiền. Cụ thể như sau:

- Thông tin đơn giản, mang tính miêu tả: bao g
ồm các thông tin có
tính chất miêu tả về công dụng, lĩnh vực ứng dụng, tính năng mới, các
thông số kinh tế - kỹ thuật, hình thức chuyển giao (mua bán) và phương
thức thanh toán, v.v…
- Thông tin chi tiết, đã được xử lý: bao gồm các nhà cung cấp công
nghệ, giá tham khảo (ví dụ, mức giá thấp nhất mà bên có công nghệ có thể
bán), mức độ hiện đại so với các công nghệ liên quan, khả năng hỗ trợ của
bên bán (về vốn, thị tr
ường, tư vấn), các nhà cung cấp thiết bị liên quan đến
công nghệ, v.v Điều kiện để làm chủ/cải tiến của nhiều công nghệ có
cùng công dụng trên thị trường.
Ngoài những thông tin liên quan đến công nghệ, doanh nghiệp cũng
cần thu thập đầy đủ các thông tin để đánh giá năng lực và uy tín của các
nhà cung cấp làm căn cứ lựa chọn. Về cơ bản, doanh nghiệp cần chú ý tới
một số
loại thông tin chủ yếu sau:
- Năng lực nghiên cứu và phát triển (trong lĩnh vực công nghệ chào
bán).
- Quyền hợp pháp đối với công nghệ.
- Điều kiện (vật chất - kỹ thuật).
- Năng lực tài chính.

23
II. Các nguồn cung cấp thông tin công nghệ
II.1. Nhận xét chung
Nguồn thông tin công nghệ trong thực tế khá phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, nhiều DNN&V không biết rõ ràng và đầy đủ các loại hình tổ
chức dịch vụ thông tin, tình trạng của các nguồn thông tin này ra sao, hoặc
không biết tiếp cận các nguồn này như thế nào.

Thực tế, vì phục vụ cho các mục đích, đối tượng khác nhau nên mỗi
nguồn thông tin thường chuyên sâu vào từng loại thông tin khác nhau. Các
nguồn này đều có những đi
ểm mạnh và hạn chế nhất định. Vì vậy,
DNN&V cần khai thác tốt nội dung thông tin từ nhiều nguồn để có những
căn cứ đánh giá, so sánh phục vụ cho việc lựa chọn công nghệ phù hợp.
Nói chung, khi tiến hành tìm kiếm công nghệ các DNN&V cần chú ý
tới các nguồn thông tin sau:
- Doanh nghiệp khác cùng ngành;
- Khách hàng, nhà cung cấp thiết bị;
- Hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp;
- Chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ trên mạng;
- Trung tâm hỗ trợ DNN&V;
- Công ty tư vấn kỹ thuật, tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ;
- Hiệp hội, hội chuyên ngành;
- Viện nghiên cứu, trường đại học công nghệ.
II.2. Thực trạng của một số nguồn cụ thể
1. Tìm kiếm từ các doanh nghiệp khác cùng ngành
Nhu cầu công nghệ thường xuất phát khi thấy rõ được tính hữu dụng
của công nghệ trong thực tiễn sản xuất - kinh doanh. Vì thế
, không ít
trường hợp, nhu cầu mua công nghệ có thể nẩy sinh sau các chuyến công
tác, thăm quan nhà máy của các doanh nghiệp khác (trong nước, nước
ngoài). Ngoài ra, khai thác tốt mối quan hệ cá nhân với đội ngũ kỹ sư, thợ
lành nghề của doanh nghiệp khác cũng là cách làm hiệu quả. Qua đó, có thể
biết được ít nhất một nguồn công nghệ có thể mua hoặc bắt chước làm theo.



24

2. Khai thác thông tin từ khách hàng, nhà cung cấp
Cũng có nhiều trường hợp khách hàng vừa là nguồn làm nảy sinh các
ý tưởng đổi mới, đồng thời là nguồn cung cấp thông tin công nghệ cho
doanh nghiệp. Vì vậy, trong quan hệ bạn hàng cần tạo cơ hội thuận tiện cho
việc trao đổi, lắng nghe ý kiến của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng
lớn, các nhà phân phối sản phẩm.
Mặt khác, nếu biết cách khai thác, doanh nghiệp có thể có được
những gợi ý từ
chính các nhà cung cấp máy móc, thiết bị về các giải pháp
công nghệ (hợp lý hóa dây chuyền thiết bị), v.v…
3. Tìm kiếm thông qua hội chợ, triển lãm
Hội chợ là nơi để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm mới, công nghệ
mới, qua đó làm nảy sinh các ý tưởng đổi mới. Tham gia hội chợ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp thiết lập được nhiều mối quan hệ kinh doanh, mua
bán công nghệ. Các trung tâm hỗ trợ DNN&V, các hiệp h
ội chuyên ngành,
VCCI thường là những đơn vị tham gia tổ chức các sự kiện này.
4. Tìm kiếm qua các chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ
Để thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ, Chính phủ tạo điều kiện
thuận lợi cho DNN&V tìm kiếm công nghệ thông qua việc phát triển các
trung tâm dịch vụ thông tin công nghệ quy mô quốc gia và khu vực. Hệ
thống thông tin giới thiệu danh mục các công nghệ tìm mua, chào bán thuộc
nhiều lĩnh vự
c khác nhau. Chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công
nghệ được tổ chức khá thường xuyên. Gần đây, một số thành phố lớn (Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, v.v…) đã phát triển hình thức
cung cấp dịch vụ thông tin qua mạng Internet. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, các trung tâm thông tin KH&CN thuộc sở KH&CN thường là
các đơn vị chủ trì các sự kiện này.
Mặc dù, chất lượng thông tin còn những hạn chế nhất định, nhưng

qua đó các doanh nghiệp có thể thu thập được một số thông tin sơ bộ trước
khi chính thức tiếp cận các nhà tư vấn chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, chất lượng thông tin của các trung tâm dịch vụ của nhà
nước có những điểm hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được nhu cầu cụ thể
của doanh nghiệp. Một phần là do mô hình sở hữu và cơ chế quản lý các
trung tâm này không phù hợp. Mặ
t khác, các trung tâm này thường có quy
mô khá lớn, đa ngành, trong khi năng lực quản lý và phát triển lại rất hạn
chế nên chất lượng thông tin.

25
5. Tìm kiếm thông qua các tổ chức quốc tế
Các tổ chức dịch vụ thông tin công nghệ ở nước ngoài, đặc biệt ở
một số nước trong khu vực (Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia,
Ấn Độ, v.v ) cũng là những kênh thông tin cần được các DNN&V quan
tâm nhiều hơn. Việc tiếp cận các nguồn thông tin này thường đòi hỏi chi
phí khá tốn kém so với các kênh trong nước.
Một số tổ chức dịch vụ thông tin công nghệ khu vực và quố
c tế cũng
được thành lập với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế (APCTT, UNIDO,
ASEAN) nhằm hỗ trợ các hoạt động chuyển giao công nghệ giữa các
DNN&V. DNN&V trong nước cần khai thác tốt các kênh thông tin này
nhằm giảm bớt các chi phí ban đầu trước khi tiếp cận các nguốn thông tin
công nghệ quốc tế. Để thực hiện công việc này các doanh nghiệp cần thuê
chuyên gia tư vấn thông thạo ngoại ngữ.
6. Trung tâm hỗ trợ
DNN&V
Trong nhiều năm qua, một số trung tâm hỗ trợ DNN&V đã các trung
tâm này đã có nhiều hoạt động tích cực trong việc hỗ trợ các DNN&V phát
triển sản xuất - kinh doanh, mở rộng thị trường. Hoạt động hỗ trợ tìm kiếm

công nghệ chưa thực sự được chú trọng.
Để đáp ứng nhu cầu ĐMCN cho cộng đồng DNN&V, Chính phủ đã
thành lập ba Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNN&V tạ
i Hà Nội, Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh
4
. Các trung tâm này có chức năng tư vấn cho Cục
phát triển DNN&V và là đầu mối tư vấn về công nghệ và kỹ thuật, cải tiến
trang thiết bị, hướng dẫn quản lý kỹ thuật và bảo dưỡng trang thiết bị, tạo
điều kiện tiếp cận công nghệ trang thiết bị mới cho DNN&V.
Với sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế, các trung tâm
này đang xây d
ựng các cơ sở dữ liệu thông tin, phát triển mạng lưới liên kết
với các tổ chức thông tin công nghệ, tổ chức tư vấn trong nước và quốc tế
để tiến hành hỗ trợ thông tin công nghệ cho các DNN&V. Sắp tới DNN&V
có thể truy cập miễn phí hoặc có thu phí thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu
trực tuyến (online).


4
Ngày 12/05/2003 Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư đã có quyết định số 290/QĐ-BKH thành lập
Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng.

×