Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.16 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

VŨ THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

VŨ THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tơi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp - Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, những nội dung nghiên cứu, kết
luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công
bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến cô giáo PGS.TS. Phạm
Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cơ giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu, giúp tơi có
cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các Phòng ban nhƣ: Phòng Kinh tế, Phòng
thống kê huyện Gia Bình và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện cho tơi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hồn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚIError! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defined.

1.3.1 Xây dựng nông thôn mới huyện Đông Triều, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not def

1.3.2 Xây dựng nông thôn mới huyện Đan Phượng, thành phố Hà NộiError! Bookmark not d
1.3.3 Bài học rút ra cho Gia Bình, Bắc Ninh ......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... Error! Bookmark not defined.
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ...... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sửError! Bookmark not defined.
2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp............. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Phương pháp thống kê, so sánh .................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................... Error! Bookmark not defined.


3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Gia Bình ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội huyện Gia Bình ..... Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookm
3.2.1. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai ........ Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defi
3.3 Đánh giá chung về kết quả thực hiện xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kết quả đạt được ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH Q TRÌNH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC
NINH ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới tại huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh. ........................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Quan điểm xây dựng nơng thơn mới tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookma
4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng nông thơn mới trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 .................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Giải pháp về phát triển hạ tầng kinh tế xã hộiError! Bookmark not defined.
4.2.3. Giải pháp về phát triển kinh tế ..................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Giải pháp về phát triển văn hóa - xã hội - mơi trườngError! Bookmark not defined.
4.2.5. Giải pháp về hồn thiện hệ thống chính trị. . Error! Bookmark not defined.

4.2.6. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcError! Bookmark not defin
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Stt

Ngun nghĩa

1

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CN-TTCN

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4


GTVT

Giao thông vận tải

5

HTX

Hợp tác xã

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7

NTM

Nông thôn mới

8

NXB

Nhà xuất bản

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

i


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch NTM

38


2

Bảng 3.2

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng

39

3

Bảng 3.3

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi

40

4

Bảng 3.4

Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nơng thơn

41

5

Bảng 3.5

Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa


42

6

Bảng 3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện

44

7

Bảng 3.7

Tình hình thực hiện tiêu chí hộ nghèo

48

8

Bảng 3.8

Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục

50

9

Bảng 3.9


Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế

51

10

Bảng 3.10

Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa

51

11

Bảng 3.11

Tình hình thực hiện tiêu chí mơi trƣờng

52

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị
- xã hội

Kết quả rà soát đánh giá thực trạng xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Gia Bình

ii

Trang

53

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, phát triển nông thôn đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế, bộ mặt
nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam khó có thể thay đổi nếu khơng có những tác động
mạnh mẽ về mặt thể chế. Chính vì điều đó Đảng và nhà nƣớc đã cho triển khai Chƣơng
trình quốc gia xây dựng nơng thơn mới, đây là một chƣơng trình tổng thể, toàn diện và
lâu dài nhằm đáp ứng nguyện vọng bao đời của nơng dân. Việc triển khai chƣơng trình đã
có những kết quả tích cực: nơng nghiệp, nơng thơn bƣớc đầu phát triển theo hƣớng bền
vững, đời sống của ngƣời nông dân dần đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bƣớc cải thiện; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất ngày càng phù hợp hơn, xã
hội nông thôn ngày càng ổn định, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên một bƣớc….
Song thực tiễn khơng thể phủ nhận q trình này đang gặp khơng ít khó khăn và
bộc lộ những hạn chề cần khắc phục: kết cấu hạ tầng nơng thơn có cải thiện nhƣng
chậm, sản xuất nông nghiệp phát triển nhƣng vẫn manh mún, nhỏ lẻ, cơng nghệ bảo
quản chế biến cịn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất

lƣợng nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp đã triển khai nhƣng cịn chậm, tỷ trọng
chăn ni trong nơng nghiệp vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều và còn khá thấp; cơ giới hố
chƣa đồng bộ; thu nhập của nơng dân đã tăng lên nhƣng với tốc độ chậm nên vẫn ở mức
thấp tƣơng đối, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; nhiều nét văn hố truyền thống đang có nguy cơ
mai một....
Gia Bình là một huyện thuần nơng thuộc tỉnh Bắc Ninh với 91,4% dân cƣ sống ở
nông thôn và 73,6% lao động nơng nghiệp. Đời sống của nơng dân cịn khó khăn, thu
nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo gần 4,88%[27]. Trong những năm qua, vấn đề xây dựng nông
thôn mới tại huyện ln đƣợc quan tâm và từng bƣớc hồn thiện. Năm 2014, huyện Gia
Bình có 4 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, cịn lại đạt bình qn chung 15 tiêu chí trên 1 xã.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn từng bƣớc đƣợc hồn thiện, thu nhập của
ngƣời dân tăng, ngƣời dân có điều kiện đầu tƣ phát triển các cơng trình phúc lợi xã
hội... bộ mặt nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể theo hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn.
1


Tuy nhiên những thành tựu đạt đƣợc còn khá khiêm tốn, chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng của huyện. Thực tiễn triển khai cho thấy, công tác quy hoạch chƣa đi trƣớc một
bƣớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
cịn nhiều yếu kém, cơng tác chuyển giao khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
cịn hạn chế, môi trƣờng sống ô nhiễm..... ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Xuất phát từ thực tiễn huyện Gia Bình với mong muốn có nền nơng nghiệp bền
vững, nơng thơn hiện đại, văn minh, nơng dân có đời sống vật chất và tinh thần phát
triển, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Câu hỏi nghiên cứu:
Từ thực trạng quá trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh, huyện Gia Bình cần làm gì để phát huy tiềm năng, đẩy mạnh q trình xây dựng

nơng thơn mới trên địa bàn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Gia Bình, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong q trình thực hiện xây dựng
nơng thơn mới, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh q trình xây
dựng nơng thơn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với định hƣớng của
tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu
sau:
Thứ nhất: Khái quát những vấn đề cơ bản về xây dựng nơng thơn mới
Thứ hai: Phân tích thực trạng xây dựng nơng thơn mới tại huyện Gia Bình theo các tiêu
chí của quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Thứ ba: Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề cịn tồn tại trong xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Bình
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Gia Bình
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2


3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Thời gian: Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ bàn vấn đề xây dựng nông
thôn mới gắn với việc thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015.
Các giải pháp đƣợc đề xuất phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng NTM
trên địa bàn Bắc Ninh đến năm 2020.

4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm lý luận chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
- Phân tích đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những vấn đề cịn tồn tại trong
q trình xây dựng nơng thơn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh
- Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quá trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, dự
kiến đề tài gồm 4 chƣơng
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh
Chương 4: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng nông thôn mới đƣợc nhiều học giả
quan tâm, nghiên cứu. Đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu với mức độ và phạm
vi khác nhau. Ở nƣớc ta có một số cơng trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan
đến xây dựng nông thôn mới cụ thể nhƣ sau:
- TS Đặng Kim Sơn (2008) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay
và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [20]. Tác giả đã nêu bật thực trạng các
vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ những

khó khăn vƣớng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó có các vấn đề về
kinh tế - xã hội nông thôn nhƣ thu nhập và khả năng tích lũy, điều kiện sống của các hộ
nông dân; các tổ chức xã hội, quan hệ cộng đồng, môi trƣờng làng xã; quan hệ giữa
nông thôn với đô thị và công nghiệp. Xác định vai trị phát triển nơng nghiệp là tiền đề
khởi động CNH, vai trị của đất đai, di dân, di cƣ nơng thơn.
- Nguyễn Xn Chính (2014) Đẩy mạnh q trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.[6]. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt
tích cực cũng nhƣ yếu kém và đƣa ra những đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh q trình
xây dựng nơng thơn mới tại địa phƣơng.
- Trần Hồng Quảng (2015) Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình,[9]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế nông thôn trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Kim Sơn, từ đó rút ra những
hạn chế đề ra những giải pháp, kiến nghị.
- Vũ Văn Phúc (2012) Xây dựng nông thôn mới- những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội[17]. Tác giả đã đƣa ra những vấn đề
chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới,
thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại các địa phƣơng ở Việt Nam
- Lê Xuân Tâm (2014) Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình
xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bắc Ninh[22] đề tài nghiên cứu đã đƣa ra những vấn đề
chung về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bắc
Ninh, thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây
4


dựng nơng thơn mới cho tỉnh Bắc Ninh; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng
nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới; phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới và đề xuất một
số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020.

- Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009) với bài viết “Xây dựng mô hình nơng
thơn mới ở nước ta hiện nay” [21] phân tích chủ yếu ba vấn đề: một là nơng thơn Việt
Nam trƣớc yếu cầu đổi mới, hai là mƣờng tƣợng ban đầu về mơ hình nơng thơn mới, ba
là những nhân tố chính của mơ hình nơng thơn mới.
- Hồ Xuân Hùng (2011) “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu
dài của Đảng và nhân dân ta”[14] đã nêu rõ nội dung nông thôn và nông thôn mới
XHCN Việt Nam đƣợc thể hiện ở ba chức năng: chức năng sản xuất nơng nghiệp, chức
năng giữ gìn bản sắc văn hóa, chức năng bảo đảm mơi trƣờng sinh thái. Trong nội dung
nghiên cứu tác giả cũng đƣa ra những điều kiện để thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
- Vũ Kiểm (2011) “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nơng
thơn, số tháng 6/2011. Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nơng thơn mới ở
Thái Bình, đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn
mới ở địa phƣơng.
- Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Hùng (2015) “Xây dựng nông thôn mới trong phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”[15] đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng xây
dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí,
làm rõ các kết quả làm đƣợc, nêu hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Từ lý luận và
thực tiễn luận án đã đƣa ra các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy q trình xây dựng
nơng thơn mới ở Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xây dựng
nơng thơn mới với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu cụ thể về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh.
1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới
1.2.1.1 Khái niệm
5



* Nơng thơn
Hiện nay khái niệm về nơng thơn cịn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét
khái niệm về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị dựa vào chỉ tiêu
mật độ dân số, số lƣợng dân cƣ hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa… Một quan điểm khác lại cho
rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh
kế chính của cƣ dân nơng thơn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những
ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào
trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Nhƣ vậy, khái
niệm nơng thơn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học thì: nơng thơn là vùng
khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật
độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp
cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa kém hơn.
Cịn theo thơng tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn định nghĩa: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã"[3].
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian
để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Theo Giáo trình Phát triển nơng thôn, trƣờng ĐHNN Hà Nội “nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trƣờng trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc,2005,tr11)
Tóm lại, tuy có khá nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, song trong phạm
vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: “nông thôn là một vùng sinh sống của tập
hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội và mơi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hƣởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị”.

* Nông thôn mới

6


Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thơn mới là khu
vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an
ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.[1].
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản. Một là: nơng thơn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hƣớng sản
xuất hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng
cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn
đƣợc quản lý tốt và dân chủ[4].
Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đơ thị hố. Trong khi đó,
chuyển dịch lao động nơng thơn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nơng
dân kiểu mới đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp này.
1.2.1.2 Chức năng của nông thôn mới
Qua nghiên cứu, chúng tơi cho rằng nơng thơn mới ít nhất phải có 3 chức năng
nhƣ sau:
* Chức năng sản xuất nơng nghiệp hiện đại
Có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên và cơ bản của nông thôn là nơi sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành
trồng trọt nhƣ sản xuất lƣơng thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nơng thơn là
nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Khác với
nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các

nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ biến
khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Hiện nay sự gia tăng dân số đang là sức ép to lớn đối với sản xuất nơng nghiệp.
Vì vậy, sự phát triển bền vững nơng thơn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và
thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này
cho quốc gia. Xây dựng nông thôn mới khơng có nghĩa là biến nơng thơn trở thành
thành thị mà là phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn; phân công hợp lý
7


thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành
thị hỗ trợ nơng thơn.
* Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trong tiềm thức của ngƣời dân Việt Nam, nông thôn chiếm một vị trí hết sức
quan trọng trong đời sống tinh thần xã hội, ngƣời dân trong các làng xóm thƣờng cƣ xử
với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục, tập qn. Hơn thế nữa, nơng thơn
cịn là nơi lƣu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia nhƣ các phong tục, tập
quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống,
các di tích lịch sử, văn hố, các danh lam thắng cảnh, v.v... Ðây chính là nơi chứa đựng
kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và
hấp dẫn đối với mọi ngƣời.
Văn hoá làng xã đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ
nếp sống giản dị, tình yêu quê hƣơng, đồng cam cộng khổ giúp đỡ nhau trong cuộc
sống... tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nơng thơn đặc thù. Các truyền thống
văn hố q báu này địi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc
thù. Mơi trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao,
con ngƣời thƣờng chạy theo lối sống hiện đại, vì thế văn hố q hƣơng ở đây sẽ khơng
cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nơng thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ
theo dân tộc, dịng tộc mới là mơi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hố
q hƣơng (Cù Ngọc Hƣởng, 2006). Ngồi ra, nơng thơn cũng chính là sự kế tục của

nền văn minh làng xã, các cảnh quan nông thôn với những đặc trƣng riêng đã hình
thành nên màu sắc văn hố làng xã đặc thù, thể hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ trời đất
giao hồ, thuận theo tự nhiên với sự tơn trọng tự nhiên, mƣu cầu phát triển hài hoà cũng
nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc Việt. Việc xây dựng nông thôn mới
nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong
lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nơng thôn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nơng thơn
mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan
văn hố truyền thống.
* Chức năng bảo vệ mơi trường sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành
thị với nông thôn. Nông thơn thực hiện chức năng gìn giữ và tơ điểm cho môi trƣờng
8


sinh thái của con ngƣời, tạo sự gắn bó hài hồ giữa con ngƣời với thiên nhiên và hình
thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng
và thanh bình, góp phần nâng cao cuộc sống tinh thần cho con ngƣời. Nông thơn thể
hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái,các vùng nông thôn
quản lý một lƣợng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài
nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động thực vật gồm cả
tự nhiên và cả do con ngƣời tạo ra. Nói đến nơng thơn là nói đến trồng trọt. Trồng trọt
một mặt cung cấp cho con ngƣời những nông sản cần thiết trong cuộc sống, một mặt có
tác dụng cải tạo môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan, phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ
điều hồ khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực
đất đai, làm sạch đất..vv. Sự chung sống hài hồ giữa con ngƣời với tự nhiên có tác
dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu
du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức
năng sinh thái chính là thƣớc đo một khu xã có thể coi là nơng thơn mới hay khơng.

Đồng thời phải phân biệt rõ không đƣợc lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy vậy trong những năm qua cịn gặp
khơng ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết bởi lẽ:
Thứ nhất: kết cấu hạ tầng nội thôn nhiều hạng mục cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ
giao thơng nơng thơn đƣợc cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ;
hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thơn chƣa thực
sự an tồn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn chế, mạng lƣới chợ
nông thôn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai: sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông sản chƣa đủ sức
cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
9


trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới
hố chƣa đồng bộ; Thu nhập của nơng dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; kinh tế hộ, kinh
tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém
Thứ ba: đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một; nhà ở dân cƣ nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột
nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo
quy hoạch; môi trƣờng và an ninh nơng thơn cịn nhiều vấn đề bức xúc không bảo vệ
đƣợc cảnh quan, môi trƣờng sinh thái.
Thứ tư: mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp mà
một nƣớc công nghiệp không thể để nơng nghiệp, nơng thơn lạc hậu.

Vì vậy, xây dựng NTM vẫn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố q hƣơng, đất nƣớc. Đồng thời, góp phần
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn.
1.2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của nông dân,
tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn
hố, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Sự khác biệt giữa
xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới đƣợc thể hiện: Thứ
nhất, xây dựng nông thơn mới là xây dựng nơng thơn theo tiêu chí chung cả nƣớc đƣợc
định trƣớc. Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc,
khơng thí điểm. Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng. Thứ tư, đây là một chƣơng trình
khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục
tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
* Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới bao gồm các nội dung:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

10


- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình
độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật

chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới, đến năm
2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí cụ thể) trên tổng số 9121
xã hiện nay, 100% cán bộ cấp cơ sở đƣợc tập huấn kiến thức về xây dựng nơng thơn
mới, thu nhập bình qn của cƣ dân nông thôn gấp 2,5 lần hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo cịn
dƣới 3%.[3]
* Ngun tắc xây dựng nơng thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa X
về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Theo đó Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau:
Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới phải hƣớng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc
đóng vai trị định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng nơng thơn mới đã đƣợc cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của Chƣơng
trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ của ngƣời dân và cộng đồng,
11


thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát

đánh giá.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong xây dựng nơng thơn
mới[3].
1.2.2.3. Nội dung xây dựng NTM
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng thể
về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng, đƣợc cụ thể hóa trong
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 với những nội dung cơ bản:
* Thứ nhất: Xây dựng nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ngày càng hoàn thiện với hai nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới với yêu cầu đảm bảo quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát
triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với nội dung hồn thiện đƣờng giao thơng đến
trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, hồn thiện hệ thống các cơng
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; hồn thiện
hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã,
hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã; hồn
thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã; hồn
chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn
xã.
* Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến,
từng bước nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động với ba nội
dung:
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. Chuyên dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hố, có hiệu
quả kinh tế cao;Tăng cƣờng công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp; Cơ giới hố nơng
12



×