Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tại huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.98 KB, 68 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HOÀNG VĂN HIỀN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN
TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, tháng 7/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HOÀNG VĂN HIỀN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN
TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYỂN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 83.40.403

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Nghị

Hà Nội, tháng 7/2020



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1.

BC/HU

Báo cáo huyện ủy

2.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

3.

CT/TW

Chỉ thị Trung ương

4.

LLVT

Lực lượng vũ trang


5.

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

6.

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

7.

NTM

Nông thôn mới

8.

NT

Nông thơn

9.

Nxb

Nhà xuất bản


10.

NQ/TU

Nghị quyết tỉnh ủy

11.

QP - AN

Quốc phịng - An ninh

12.

QĐ/TTg

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

13.

THPT

Trung học phổ thơng

14.

TT-BNNPTNT

Thơng tư Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn


15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

16.

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ............................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....... 7
1.1. Nơng thơn, vai trị của nơng thơn và cấp huyện ...................................... 7
1.1.1. Nơng thơn ............................................................................................. 7
1.1.2. Vai trị của nơng thơn ........................................................................... 8
1.1.3. Vai trị của cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới ....................... 10
1.1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...... 10

1.1.3.2. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền .......................................... 10
1.1.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy về thực hiện xây dựng nông thôn mới... 11
1.1.3.4. Công tác kiểm tra ............................................................................ 11
1.1.3.5. Sơ kết, tổng kểt ................................................................................ 11
1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới ................................................ 12
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ................................................................... 12
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới .................................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ............................ 15
1.3.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ...................................................... 15
1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của cán bộ, cơng chức .............. 16
1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội .................................................... 16
1.3.4. Nhận thức của người dân ................................................................... 16


1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh về tổ chức
thực hiện xây dựng nông thôn mới............................................................... 17
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của thị xã Đông Triều .......... 17
1.4.2. Kinh nghiệm của thị xã Quảng Yên ................................................... 18
1.4.3. Bài học rút ra cho q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Tiên
n, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 19
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 20
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................. 21
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
2.1.2. Về kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................................... 21
2.2. Đánh giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 23

2.2.1. Công tác tổ chức, điều hành ............................................................... 23
2.2.2. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 24
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng .............................................................. 24
2.3. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân ........................................................ 25
2.3.1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới ...................................................... 25
2.3.2. Kết quả thực hiện một số tiêu chí nâng cao của Chương trình .......... 26
2.3.3.Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới ............. 26
2.3.3.1. Tiêu chí quy hoạch .......................................................................... 26
2.3.3.1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................... 27
2.3.3.2. Kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................................. 30
2.3.3.3. Về văn hóa - xã hội và mơi trường.................................................. 32
2.3.3.4. Về hệ thống chính trị ....................................................................... 35
2.3.3.5. Nguyên nhân của thành công .......................................................... 36
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 37


2.5.1. Những hạn chế.................................................................................... 37
2.5.2. Nguyên nhân....................................................................................... 38
2.6. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................... 41
3.1. Phương hướng ....................................................................................... 41
3.1.1. Quan điểm chung ............................................................................... 41
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ huyện Tiên Yên .......................................... 42
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 44
3.2.1. Xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, đồng thời phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã .... 44

3.2.2. Thực hiện và vận dụng tốt các cơ chế, chính sách hiện có một cách
hiệu quả ........................................................................................................ 46
3.2.3. Xây dựng nông thôn mới lấy khu trung tâm làm điểm nhấn ............. 47
3.2.4. Tập trung huy động và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn ........................ 48
3.2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kình tế - xã hội nơng thơn mới hiện đại gắn
với phát triển hóa đơ thị hóa ......................................................................... 49
3.2.6. Tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người dân nông thôn ..................................................................................... 51
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ các hoạt động xây dựng nông thôn mới ......................................... 53
3.2.8. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng
nơng thơn mới............................................................................................... 54
3.2.9. Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................ 55
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay cơ bản là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là
nông dân. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng, Nhà
nước hết sức coi trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển
đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta đã xác
định “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nơng thơn mới và
q trình đơ thị hóa một cách hợp lý”. Thực hiện quan điểm chỉ đạo đó của
Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi
ở khắp các địa phương trên cả nước nói chung và ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.

Để thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp,
nơng dân, nơng thơn, thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM, ngày
04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
thơn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình
tự, thủ tục, hồ sơ xét, cơng nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn
mới; địa phương hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới, giai đoạn 20162020; Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện xây dựng NTM được diễn ra rộng khắp cả nước nói chung và

1


huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Kết quả qua 10 năm thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM đã đạt được kết quả bước đầu khả quan,
cho thấy Chương trình đã có tác động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội.
Tiên Yên là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh xa trung tâm tỉnh,
điều kiện về kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, nhưng với sự cố gắng của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện trong những năm qua, việc
thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM đã đạt được những kết quả
tích cực: kinh tế xã hội phát triển ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng tăng trưởng cao; thu nhập đầu người tăng; diện mạo nông thôn ngày càng
khởi sắc; cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện; đời sống về vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới cịn những
hạn chế, đó là: nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về xây dựng
NTM cịn hạn chế; công tác phối kết hợp để tổ chức thực hiện xây dựng NTM
chưa hiệu quả; huy động sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp cịn hạn
chế; nguồn lực trong xây dựng NTM cịn gặp nhiều khó khăn; nợ đọng trong
xây dựng cơ bản của một số xã cịn cao, đặc biệt, trình độ của cán bộ cơ sở cịn
chưa đồng đều. Kết quả q trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM cấp cơ sở
còn lúng túng. Việc thực hiện chính sách xây dựng NTM và đề án xây dựng
nông thôn mới nâng cao cấp huyện trong những năm tới đây có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Với những lý do nêu trên, qua thực tiễn kinh nghiệm công tác, tôi chọn đề
tài “Xây dựng nông thôn mới - từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, nhận thấy trong lĩnh vực này có một số cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Văn Bích, “Nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới - quá khứ và hiện tại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. Trong
cuốn sách này, tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh
2


tế nơng nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn
hai mươi năm đổi mới [5].
Phạm Hà (2011), “Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng
Ninh”, Tạp chí Nơng nghiệp, số ra ngày 30/11/2011. Trong bài viết này, tác giả
đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong xây dụng nông thôn mới

ở Quảng Ninh và những hướng đi tiếp theo trong thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới [23].
Vương Đình Huệ, “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, Tạp
chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình bày những kết quả
quan trọng bước đầu trong hơn 03 năm đầu thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới.
Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế từ các cấp chính
quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn
vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc
đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu xây dựng nơng thôn mới trong thời
gian tiếp theo [24].
Huyện ủy Tiên Yên, Báo cáo số 19 -/BC/HU ngày 01/ 09/2015 về sơ kết 5
năm (2010-2015) thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 27/10/2010 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010-2020. Báo cáo đã trình bày
những kết quả quan trọng bước đầu trong xây dụng nông thôn mới ở Tiên Yên
và những hướng đi tiếp theo trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.
Vũ Văn Phúc (chủ biên), “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận
và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2012. Cơng trình là
tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa
phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những
vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một
số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông
3


thôn mới [33].

Đặng Kim Sơn, “Nông nghiệp, nông dân, nông thơn Việt Nam hơm nay và
mai sau”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Cơng trình này đã nêu lên
thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những
thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa
nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn ngày càng phát triển [34].
Nguyễn Hữu Tiến, “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các cơng
trình nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam; đã phân
tích và chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của việc phát triển kinh tế -xã hội ở
nông thôn Việt Nam hiện nay [35].
Bùi Văn Thấm, Những quy định pháp luật và cơng tác văn hóa xã hội ở
cơ sở và xây dựng nơng thơn mới, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2003. Cơng trình
nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về cơng
tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thơn
mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa [36].
Tuy nhiên, chưa có luận án tiến sĩ hoặc luận văn thạc sĩ, bài biết nào
nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020. Do đó luận văn này trên
cơ sở tiếp thu những lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, một số địa
phương, tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu và làm rõ những vấn đề trong thực tiễn
về hoạt động xây dựng nông thôn mới ở huyện Tiên Yên để đề xuất một số giải
pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới thời gian tiếp theo tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện xây dựng NTM tại huyện Tiên Yên và
vai trò quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trực tiếp việc thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đánh giá kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một
số giải pháp nâng cao vai trị cấp huyện trong xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng NTM cửa huyện;
- Đánh giá thực trạng thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa
duy vật biện chứng Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn và nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa
học xã hội và nhân văn như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp; phương pháp quy nạp, thu thập nguồn tư liệu thực

tế tại địa phương và phương pháp lịch sử cụ thể…

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện
trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
KẾT LUẬN

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nơng thơn, vai trị của nơng thơn và cấp huyện
1.1.1. Nông thôn
Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nơng
nghiệp, nơng thơn, nơng thôn đã đưa ra quan điểm: Nông nghiệp, nông dân,
nông thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh

tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước [2].
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan
hệ mật thiết giữa nơng nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
q trình phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn
diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho
phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
7


chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn
định, hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hố phong phú, đàm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nơng

nghiệp và Phát triển nơng thơn thì “nơng thơn là một phần lãnh thổ được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã, nông thôn là tên gọi chung của
thơn, làng, xóm, ấp, bản, bn, phum, sóc,... là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã” [1].
1.1.2. Vai trị của nơng thơn
Nhận thức rõ được vai trị của nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn,
trong “Thư gửi điền chủ nơng gia Việt Nam”, Hồ Chí Minh khẳng
định: “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông
làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trơng mong vào nông
dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta
giàu, nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”, “phải làm cho dân có mặc”.
Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương
thực, hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bị, lợn, gà, gia cầm...
Nơng thơn ở đây cịn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm
của khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất
đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững của khu
vực nông thơn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ mơi trường sinh thái, việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm
bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trị của phát triển
nơng thơn cịn thể hiện trong việc gìn giữ mơi trường sinh thái của con người,
tạo sự gắn bó hài hịa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi
nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh
bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho khu vực sản xuất công
8


nghiệp và vùng đô thị. Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá
trình sản xuất nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan

hiếm thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai
trị của nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nơng thơn nói riêng là rất
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, nguồn lực trong nơng
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội.
Song, cùng với sự phát triển của q trình cơng nghiệp hố, nguồn nhân lực
trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt
đối. Q trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu được diễn ra khi đất nước bắt đầu cơng nghiệp hố, nơng
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hố, năng suất lao động nơng nghiệp được
giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu
vực cơng nghiệp cịn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nơng nghiệp, do
đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng
lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn
thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nơng dân bỏ
ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập
cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao
động nơng nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số
lao động rồi rào do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì
thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối.
Chúng ta đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ trương cơng
nghiệp hố hiện đại hố nơng thơn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động
ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia
vào các ngành sản xuất khác.

9



1.1.3. Vai trị của cấp huyện trong xây dựng nơng thôn mới
1.1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Cấp huyện (là chính quyền cấp huyện nói theo nghĩa hẹp; hệ thống chính
trị ở cấp huyện theo nghĩa rộng) có vai trị lập kế hoạch để xác định mục tiêu và
quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu của xây dựng
NTM. Kế hoạch ở đây là tập hợp các hành động, quyết định, hướng tới việc ban
hành các văn bản chỉ đạo nhằm đạt mục tiêu đề ra. Việc quy hoạch để XD NTM
ở cấp huyện là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan
trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung.
Quy hoạch NTM là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các
cơng trình, chỉnh trang, phát triển NT. Do đó, để thực hiện thành cơng, chủ động
XD NTM thì cơng tác lập quy hoạch cần được quan tâm đặc biệt. Quy hoạch
gồm các nội dụng: xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch
phát triển KH-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo
hướng văn minh, hiện đại.
Cấp huyện chỉ đạo cấp xã lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM gắn với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không
gian chức năng, mạng lưới giao thông, các hạng mục dùng chung... gắn với việc
tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ
thuật; cơng trình nhà ở và cơng trình cơng cộng được cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các cơng trình
hiện có và bảo tồn được bản sắc văn hóa của từng địa phương.
1.1.3.2. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền
Cấp huyện có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước ở cấp
huyện với nhau và giữa các cơ quan nhà nước ở cấp huyện với các tổ chức và
công dân trên địa bàn cấp huyện để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung; xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực

10


hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới của cấp huyện
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó chứa
quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các vấn đề về XDNTM. Thông qua hệ thống
các văn bản này, cấp huyện đóng vai trị là lực lượng đảm bảo cho chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về XDNTM được triển khai đạt kết quả cao
trong thực tiễn.
1.1.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy về thực hiện xây dựng nông thôn mới
Trên cơ chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền Cấp huyện thành lập Ban chỉ
đạo. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân về các hoạt động của Ban chỉ đạo. Việc thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia nơng thơn tại cấp huyện và căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương cấp huyện xây dựng Đề án, kế hoạch, cơ chế quản lý điều hành, đề xuất
các chính sách trong việc thực hiện xây dựng NTM của huyện mà cấp trên phê
duyệt, trên cơ sở đó cấp xã thực thi nhiệm vụ và đông thời thành lập ban chỉ đạo
địa phương.
Ban chỉ đạo có sự phối hợp hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo và
các phòng ban chun mơn, tổ chức, đồn thể trong việc triển khai thực hiện
mục tiêu chung.
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo trực tiếp theo
dõi, lãnh đạo, chỉ đạo những nội dung liên quan tới lĩnh vực chun mơn thuộc
phịng, ban, ngành mình về cơng tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung, chỉ
tiêu, tiêu chí thực hiện.
1.1.3.4. Công tác kiểm tra
Thông qua Nghị quyết, Đề án, kế hoạch của ban chỉ đạo đinh kỳ trên cơ
sở phân công nhiệm vụ được giao, phân công thành viên ban chỉ đạo phối hợp
với các phòng, ban chuyên mơn tổ chức chính trị xã hội từ huyện thực hiện các
đợt kiểm tra chuyên đề, đột xuất dưới cơ sở để nhìn nhận cơng tác triển khai, kịp

thời đánh giá và rút kinh nghiệm.
1.1.3.5. Sơ kết, tổng kểt
Trên cơ sở kết quả báo cáo của Ban chỉ đạo từ các phịng, ban chun mơn tổ
11


chức chính trị xã hội từ huyện, nhìn nhận tình hình triển khai dưới xã định kỳ hàng
tháng cấp huyện tiến hành sơ kết tháng, quý, tổng kết năm đánh giá kết quả đạt được,
nêu ra các hạn chế, tìm ra các giải pháp tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đề ra.
1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (Khóa X)
về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông thôn mới là khu vực
nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại cơ cấu kinh tế
và các hình thức sản xuất lợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp
dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy định: xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh
trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, theo định hướng XHCN.
Để xác định thế nào là nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 phê duyệt
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010-2020,
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020, Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Tại Quyết định số 1980-QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ đã xác định cụ thể nông thôn mới theo 19 tiêu chí bao gồm: 1 )

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; 2) Giao thông; 3) Thủy lợi; 4) Điện; 5)
Trường học; 6) Cơ sở vật chất văn hóa; 7) Chợ nông thôn; 8) Bưu điện; 9) Nhà
ở dân cư; 10) Thu nhập; 11) Tỷ lệ hộ nghèo; 12) Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xun; 13) Hình thức tổ chức sản xuất; 14) Giáo dục; 15) Y tế; 16) Văn
hóa; 17) Mơi trường; 18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; 19) An
12


ninh trật tự xã hội được giữ vững ổn định [12].
Trong mỗi tiêu chí xác định cụ thể mức độ phát triển đảm bảo đạt tiêu
chuẩn nơng thơn mới, có thể khái quát nông thôn mới theo 05 nội dung cơ bản
sau: nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất
phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
vững và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị, nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà
là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nhân dân
có niềm tin trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông
thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. So với trước đây xây dựng nơng
thơn thường thơng qua các chương trình hay dự án mới chỉ giải quyết một số
khía cạnh riêng lẻ ở nơng thơn thì xây dựng nơng thơn mới là phát triển nơng
thơn một cách tồn diện có 5 nội dung với 19 tiêu chí (theo Quyết định số
491-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ) [6]. Đó là:
Một là, quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy định sử dụng đất,
quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; quy hoạch phát triển các
khu dân cư).
Hai là, hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm tiêu chí thứ 2 là về giao thông (tỷ lệ
100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn theo cấp

kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Tỷ lệ 100% khu đường ngõ, xóm sạch và
khơng có lầy lội vào mùa mưa). Tiêu chí thứ 3 là thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh mương do xã
quản lý được kiên cố hóa). Tiêu chí thứ 4 là điện (tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xun, an tồn). Tiêu chí thứ 5 là trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia).
Tiêu chí thứ 6 là cơ sở vật chất, văn hóa (có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thơn).
Tiêu chí thứ 7 là chợ nông thôn (đạt chuẩn của Bộ Xây dựng). Tiêu chí thứ 8 là
Bưu điện (có điểm bưu điện, internet). Tiêu chí thứ 9 là nhà ở dân cư (khơng có
13


nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ Xây dựng).
Ba là, kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm tiêu chí thứ 10 là thu nhập (thu
nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình
qn chung). Tiêu chí thứ 11 là hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn
4%). Tiêu chí thứ 12 là cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực nơng thơn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%). Tiêu
chí thứ 13 là hình thức tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có
hiệu quả). Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nơng thơn.
Bốn là, văn hóa xã hội, mơi trường gồm: tiêu chí thứ 14 là giáo dục (đạt
phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục
học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 35% tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực
về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia nơng thơn mới).
Tiêu chí thứ 15 là y tế (xã đạt chuẩn y tế; Tỷ lệ người dân tham gia các bảo
hiểm y tế đạt từ 70% trở lên). Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia trong lĩnh vực về y tế đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Tiêu chí thứ 16 là văn hóa Có từ 70% thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn

hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); tiếp tục thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về văn hóa đáp ứng u cầu Bộ
tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Tiêu chí thứ 17 là mơi trường (tỷ lệ hộ sử dung
nước sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trường, khơng có
các hoạt động suy giảm về mơi trường và có các hoạt động phát triển mơi
trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải được thu
gom và xử lý; Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực
về nước sạch và vệ sinh môi trường đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới).
Năm là, hệ thống chính trị, bao gồm: Tiêu chí thứ 18 - hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ
14


thống chính trị cơ sở theo quy định, Đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch
vững mạnh, các tổ chức chính trị của xã điều đạt danh hiệu từ tiên tiến trở lên).
Tiêu chí thứ 19 là an ninh trật tự xã hội (An ninh trật tự xã hội giữ vững). Mới
đây Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1980-QĐ/TTg quy định về Bộ
tiêu chí nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nơng thơn mới. Ban
hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về
công tác, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn để nhanh
chống chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ
và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu
cầu xây dựng nông thôn mới.
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phịng, chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức năng
nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới

1.3.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Trong quá trình xây dựng nơng thơn mới, yếu tố được xem là quan trọng
nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiểu quả về xây dựng nơng thơn mới chính là
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong những năm
qua, khu vực nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo điều kiện để
phát triển, đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh CNH, HĐH như hiện
nay, vì khu vực nơng thơn là nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho quá trình
CNH, HĐH; lực lượng lao động ở nông thôn trở thành nguồn dự trữ và cung cấp
lao động cho các khu cơng nghiệp và đơ thị; q trình cơng nghiệp hóa một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nơng
nghiệp khơng ngừng tăng lên, dẫn đến ngày càng nhiều lao động nơng nghiệp
được giải phóng, số lao động này sẽ dịch chuyển, bổ sung cho sự phát triển công
nghiệp và đô thị. Thơng qua đó, sẽ tạo ra sự thay đổi bộ mặt nông thôn trong
15


tương lai.
1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của cán bộ, cơng chức
Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, cơng chức đóng
vai trị quan trọng trong q trình quản lý nhà nước nói chung và xây dựng nơng
thơn mới nói riêng. Nếu đội ngũ này có trình độ quản lý, quy hoạch, có sự am
hiểu về tình hình địa phương và biết vận dụng kiến thức vào thực tế địa phương
thì sẽ mang lại kết quả cao hơn. Ngược lại, nếu như trình độ của đội ngũ này
khơng tốt, chỉ biết làm theo hướng dẫn chung, không sáng tạo, chủ động sẽ
không phát huy được hết lợi thế của từng địa phương.
Có thể thấy, kết quả xây dựng nông thôn mới mặc dù được triển khai
đồng loạt như nhau tại tất cả các địa phương, song kết quả thu về từ mỗi địa
phương lại khác nhau. Lý do chính được đúc kết lại là do sự nhanh nhạy trong
tư duy nhận thức nắm bắt vấn đề của đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý nhà

nước nói chung và xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
Tại mỗi địa phương, việc triển khai xây dựng nơng thơn mới có một đặc
điểm, điều kiện về tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau. Nước ta có
vị trí nằm trải dài trên nhiều vĩ độ, tạo ra sự khác nhau về khí hậu, địa hình, đất
đai, tài ngun... khác nhau. Mặt khác, nước ta là quốc gia có nhiều dân tộc
cùng sinh sống trên một vùng, lãnh thổ; mỗi dân tộc mang một phong tục, tập
qn riêng… Chính vì vậy, khi triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào từng khu vực, lãnh thổ sẽ mang lại kết
quả khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố con người và văn hóa, phong tục, tơn giáo
cũng là yếu tố góp phần quan trọng vào kết quả xây dựng nơng thơn mới, vì chủ
thể trong xây dựng nơng thơn mới ở đây chính là người nơng dân. Vì vậy, mỗi
địa phương với phong tục, tập quán, tôn giáo khác nhau cũng sẽ khiến hiệu quả
việc xây dựng nông thôn mới khác nhau.
1.3.4. Nhận thức của người dân
Nhận thức của người dân được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự
thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và
16


do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mơ hình.
Khi tham gia vào quá trình phát triển kinh tế với sự hỗ trợ của Nhà nước,
người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ
năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên
ngoài.
Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong
xây dựng nông thôn mới, nhận thức của người dân ở đây được thể hiện: Dân
biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng
lợi.
Trong cộng đồng người dân thực hiện các hương ước, quy ước, nội quy

của thôn, làng, bản. Phát huy vai trò của trưởng làng, trưởng bản, trưởng dịng
họ và các tổ chức tơn giáo tại địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân,
xây dựng các mối quan hệ tốt trong thơn, xóm, làng, bản.
Trên cơ sở nội dung trên nhận thức người dân quyết định đến sự thành
công, phát huy tinh thần thương yêu đùm bọc, chung tay trong xây dựng nông
thôn mới.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh về tổ
chức thực hiện xây dựng nông thôn mới
Tỉnh Quảng Ninh gồm có 13 huyện, thị xã, thành phố. Nếu xét về điều
kiện kinh tế - xã hội thì có thể chia làm 02 miền. Vùng miền đông gồm các
huyện Tiên Yên, Ba Chẽ; Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà và thành phố Móng Cái;
Vùng miền Tây gồm các đơn vị: ng Bí; Cẩm Phả; Hạ Long; Quảng n;
Đơng Chiều; Cơ Tơ; Vân Đồn.
Nhóm các huyện vùng miền tây có điều kiện kinh tế phát triển hơn. Trong
thời gian vừa qua phong trào xây dựng nông thôn mới diễn ra sôi nổi tại từng
vùng miền địa phương trong tồn tỉnh, điển hình là thị xã Đông Triều và thị xã
Quảng Yên luôn đi đầu trong phong trào thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của thị xã Đông Triều
Thị xã Đông Triều nằm ở cuối tỉnh Quảng Ninh, trước khi bước vào xây
dựng nông thôn mới, thị xã Đơng Triều đứng trước nhiều khó khăn: cơ sở vật
17


chất hạ tầng cơ sở còn thiếu thốn; kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. Sau khi có hướng dẫn của Trung ương và tỉnh,
dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, cả hệ thống chính trị của huyện
đã tập trung vật lực, trí lực, thực hiện sáng tạo, có hiệu quả Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Trước tiên, thị xã đã chỉ đạo ban hành
các văn bản về xây dựng NTM.
Với phương châm xây dựng NTM là của nhân dân, do nhân dân và người

dân chính là những người được hưởng lợi từ Chương trình này, trong xây dựng
NTM, thị xã Đông Triều xác định tiêu chí dễ thực hiện trước, tiêu chí khó làm
sau; ưu tiên cho các tiêu chí phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ đời sống của
nhân dân, tăng thu nhập. Đến hết năm 2014, Đơng Triều đã hồn thành được
352/361 tiêu chí cần phải thực hiện và 730/741 chỉ tiêu; có 15/19 xã đạt chuẩn
nơng thơn mới. Trong đó có 11 xã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen
và tặng thưởng cơng trình phúc lợi trị giá 01 tỷ đồng cho xã Hưng Đạo.
Kết quả diện mạo nông thôn mới của thị xã đã đã từng bước được đổi
thay; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng lên từ 14,5 triệu
đồng/người/năm (năm 2010) lên 27,9 triệu đồng/người/năm (năm 2014). Tỷ lệ
hộ nghèo giảm xuống 0,74%. Ngày 24/42015, thị xã Đơng Triều đã đón nhận
Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ cơng
nhận thị xã Đông Triều đạt chuẩn nông thôn mới.
1.4.2. Kinh nghiệm của thị xã Quảng Yên
Thị xã Quảng Yên hiện là một trong những đơn vị dẫn đầu của cả tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội, có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, phát triển công nghiệp công nghệ cao,
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và xây dựng NTM.
Ngay sau khi tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo triển khai chương trình, UBND thị
xã Quảng Yên đã chỉ đạo thành lập các Ban Chỉ đạo, quản lý, điều hành và thực
hiện chương trình từ cấp thị xã đến cơ sở đúng theo quy định. HĐND, UBND
thị xã ban hành các cơ chế, chính sách liên quan như: chính sách hỗ trợ các
Chương trình NTM, huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy
18


lợi, trường học; hỗ trợ giảm nghèo, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
đấu giá đất để xây dựng NTM, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa.
Kết quả đến hết năm 2019 có 08/08 xã được công nhận đạt chuẩn NTM,

Thị xã Quảng Yên được Thủ tướng Chính phủ quyết định cơng nhận đạt chuẩn
NTM. Để có thể thực hiện mục tiêu trên đón đầu khi Quảng Yên trở thành đô thị
loại 3 vào năm 2020 theo lộ trình, thị xã Quảng Yên cần tiếp tục duy trì các kết
quả đạt được và xây dựng NTM theo hướng đơ thị hóa, lấy người dân làm trung
tâm và huy động sự ủng hộ của nhân dân để tạo sự phát triển bền vững.
1.4.3. Bài học rút ra cho q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
Thứ nhất, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương,
tỉnh, trong tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM cần linh động, sáng tạo,
áp dụng phù hợp vào điều kiện cụ thể, thực tế của huyện.
Thứ hai, thực hiện huy động hiệu quả cả hệ thống chính trị cùng chung
tay xây dựng NTM.
Thứ ba, cần sự quyết tâm chính trị cao của người đứng đầu các cấp ủy
đảng, chính quyền, MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội.
Thứ tư, sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị
có chức năng trong xây dựng NTM.
Thứ năm, xây dựng NTM với phương châm phải đem lại lợi ích thiết thực
cho người dân.

19


×