Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Các dòng tế bào bình thường máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.22 KB, 3 trang )

bình thường


độ đậm of Neu => xác định gđ trưởng thành.
DÒNG LYMPHO
Nguyên bào lympho (lymphoblast): nhân tròn, giữa TB, lưới nhiễm sắc chất màu mịn, có 1 – 2 hạt nhân.
Nguyên sinh chất màu xanh thẫm khơng đặc hiệu. Nhân trịn khơng phải là điều kiện bắt buộc. Nhân khơng
trịn, khó xác định, nên trong các bệnh lý có xuất hiện => trả lời là TB blast/TB non. Có những phương pháp
đặc hiệu hơn để xác định: nhuộm hóa TB pedoxidase? hoặc PAS, Soudan blood?
Tiền lymphocyte (prolympho): nhân cuộn lại, có hình trịn, lưới nhiễm sắc chất có màu thơ, khơng có hạt
nhân. Nguyên sinh chất ưa kiềm nhẹ. Thực tế, khó phân biệt được tiền lymphocyte cũng như TB lympho, do
đó trong một số trường hợp khơng hồn tồn thấy rõ ràng => 2 phương pháp:
- Trả lời là lympho khơng điển hình
- Q nhiều => xác định đưa vào lympho trưởng thành hay đưa vào tế bào còn non.
Lymphocyte:
 Lympho nhỏ: Nhân trịn, lưới màu đậm, khơng có hạt nhân. Nguyên sinh chất màu xanh da trời, có thể có
hạt azua.
 Lympho lớn: nhân trịn, bắt màu tím xanh, nhiễm sắc chất thô vành sáng quanh nhân không rõ, khơng có
hạt nhân. Ngun sinh chất màu xanh da trời có viền xanh thẫm ngoại vi.
 Lympho lớn chỉ xuất hiện trong các TH kích thích miễn dịch, cịn lại hầu như là lympho nhỏ.
DÒNG MONO
Nguyên bào mono: Nhân to hình hạt đậu hoặc cuộc não chiếm gần hết tế bào, nhiễm sắc chất mịn, bắt màu
hồng tím, thường có một hạt nhân. Nguyên sinh chất màu xanh xám, một số có khơng bào. Phân biệt:
- Phân biệt TB non đầu dịng: ngun bào mono có nhiễm sắc chất mịn, bắt màu hồng tím nhạt, và có
hạt nhân.
- Phân biệt dịng mono so với các dịng khác: dựa vào hình dạng nhân, ngun bào mono có nhân hình
hạt đậu hoặc cuộn não, một số có khơng bào.
Tiền mono: Nhân cuộn, khơng có hạt nhân (bắt đầu trưởng thành => nhân tiêu biến). Ngun sinh chất ưa
kiềm nhẹ, có ít hạt azua. Có thể cịn một ít khơng bào.
- Phân biệt với các tế bào tiền thân, với các tế bào đầu dòng, cần phải xác định: TB tiền thân đã bắt đầu
trưởng thành nên thường đa số khơng có hạt nhân, hoặc chỉ cịn dấu tích của hạt nhân, đa số nhân bắt




đầu thô (bắt màu đậm hơn). Trong một số TH cần phải xác định đây là TB tiền thân hay TB đầu dòng,
nếu là TB đầu dòng => khả năng bệnh lý BC cấp.
Monocyte: nhân hình hạt đậu hoặc cuộn não (nhân xếp chồng lên nhau tạo thành những nếp gấp => đặc điểm
phân biệt monocyte & lympho), nhiễm sắc chất thơ, khơng có hạt nhân. Ngun sinh chất ưa kiềm nhẹ, có hạt
azurophil. Phân biệt lympho & mono:
- Mono cuộn theo nhiều hướng => có hình nếp cuộn ở nhiều vị trí khác nhau.
- Lympho: nhân biến dạng về hình dạng nhân, chỉ thấy biến dạng ở một phía, vd như nhân sẽ bị hõm
vào một chút, không thấy được nếp gấp của phần nhân chồng lên nhau.
DÒNG TƯƠNG BÀO: khơng có trong máu ngoại vi nhưng dễ gây nhầm lẫn.
Nguyên bào plasmo: chỉ xuất hiện trong tủy xương, trong một số bệnh lý, có thể xuất hiện trong máu ngoại
vi, vd như BC cấp dòng tương bào. Nhân nằm giữa hay lệch sang một bên, thường có một hạt nhân, nguyên
sinh chất rộng, bắt màu lục. So với lympho, nhân có khả năng trịn hơn, ngun sinh chất màu đặc trưng hơn
so với nguyên bào lympho.
Tiền plasmo: thấy các đặc điểm rõ ràng hơn, TB nhỏ. Nhân tròn giống dịng HC, lệch về một bên, nhiễm sắc
chất thơ, khơng có hạt nhân. Ngun sinh chất bắt màu lam đặc trưng.
Tương bào (plasmocyte): có nguồn gốc từ TB lympho => vẫn có đặc điểm của các TB lympho. Đặc điểm
riêng biệt: nhân của plasmo đa số sẽ tròn hẳn, leehcj về một bên, sẽ có xu hướng giống với HC nhân (nhân
muốn chui ra ngồi), nhiễm sắc chất thơ, hình nan hoa (hay cịn gọi hình ngọn lửa). Ngun sinh chất kiềm
đến đậm, chiếm 2/3 TB. Phân biệt plasmo với HC nhân: dựa vào nền
- Nền của BC => tương bào
- Nền HC => HC nhân
Các tế bào bình thường trong máu ngoại vi:
Dòng bạch cầu: BC đoạn chiếm <5%
Nhận định các dịng TB máu:
Ngun tắc: hình dạng, kích thước, cấu trúc nhân, cách bắt màu của nhân, tế bào chất, các loại hạt




×