Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài kiểm tra môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.9 KB, 14 trang )

Bài kiểm tra
1) Từ một hiện tợng không thể kết luận
đúng một sự vật. Bởi vì:
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên tơng đối ổn định
ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật đó. Còn hiện tợng là biểu
hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra
bên ngoài.
Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tơng đối ổn định của hiện thực khách quan.
Nó ẩn giấu đằng sau cái vẻ bề ngoài của hiện tợng và biểu lộ ra qua những hiện tợng ấy. Còn
hiện tợng là mặt bên ngoài, mặt di động và
biến đổi hơn của hiện thực khách quan. Nó là
hình thức biểu hiện của bản chất.
Bản chất và hiện tợng không những tồn tại
khách quan mà còn ở trong mối liên hệ hữu cơ,
gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách
rời nhau. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất gi÷a

1


bản chất và hiện tợng. Sự thống nhất đó thể
hiện trớc hết ở chỗ bản chất bao giờ cũng bộc lộ
ra qua hiện tợng, còn hiện tợng bao giờ cũng là
sự biểu hiện của bản chất. Không có bản chất
nào tồn tại một cách thuần tuý, nghĩa là không
cần có hiện tợng; ngợc lại, cũng không có hiện tợng nào lại không phải là sự biểu hiện của bản
chất đấy.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tợng
còn thể hiện ở chỗ bất kỳ bản chất nào cũng


đợc bộc lộ ra qua những hiện tợng tơng ứng, và
bất kỳ hiện tợng nào cũng là bộc lộ của bản
chất ở mức độ nào đó, hoặc nhiều hoặc ít.
Nói cách khác, bản chất và hiện tợng về căn bản
phù hợp với nhau.
Nh vậy, bản chất bao giờ cũng tự bộc lộ
mình thông qua những hiện tợng nhất định.
Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra thành những
hiện tợng khác nhau. Khi bản chất chất thay
đổi thì hiện tợng biểu hiện nó cũng thay ®ỉi

2


theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tợng biểu
hiện nó cũng biến mất.
Bản chất và hiện tợng tuy thống nhất với
nhau, nhng đó là sự thống nhất biện chứng,
nghĩa là trong sự thống nhất ấy đà bao hàm sự
khác biệt : hiện tợng bản chất tuy thống nhất với
nhau, về căn bản phù hợp với nhau, nhng chúng
không bao giờ phù hợp với nhau hoàn toàn. Vì
bản chất của sự vật bao giờ cũng đợc biểu hiện
thông qua tơng t¸c cđa sù vËt Êy víi c¸c sù vËt
chung quanh. Các sự vật chung quanh này trong
quá trình tơng tác đà ảnh hởng đến hiện tợng,
đa vào nội dung của hiện tợng những thay đổi
nhất định. Kết quả là hiện tợng tuy biểu hiện
bản chất nhng không còn là sự biểu hiện y
nguyên bản chất nữa.

Bản chất tơng đối ổn định, biến đổi
chậm, còn hiện tợng không ổn định, nó luôn
luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản
chất. Có tình hình đó là do nội dung của hiện

3


tợng đợc quyết định không chỉ bởi bản chất
của nó, bởi tác động qua lại của nó với các sự
vật chung tác động qua lại với các sự vật khác
chung quanh lại thờng xuyên biến đổi. Vì vậy,
hiện tợng cũng thờng xuyên biến đổi, trong khi
đó bản chất là cái tơng đối ổn định, là cái
giữ nguyên trong các biến đổi này của hiện tợng.
Vì bản chất là cái tất nhiên, tơng đối ổn
định ở bên trong sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật, còn hiện tợng là
sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài, là cái
không ổn định và biến đổi nhanh hơn so với
bản chất nên: trong quá trình nhận thức, để
hiểu đầy đủ bà đúng đắn về sự vật, không
nên dừng lại ở hiện tợng mà phải đi sâu vào
tìm hiểu bản chất của nó.
Vì hiện tợng bao giờ cũng biểu hiện bản
chất dới dạng đà cải biến, nhiều khi xuyên tạc
bản chất, nên quá trình nắm bắt bản chất của

4



sự vật là một quá trình hết sức khó khăn, lâu
dài công phu chứ không thể chỉ qua một hiện
tợng
Để phân tích một bộ phận nào đó
của ý thức xà hội trong giai đoạn nào
đó phải dựa trên trên cở tồn tại xà hội
Bởi vì tồn tại xà hội quyết định ý thức xÃ
hôi, ý thức xà hội phản ánh tồn tại xà hội, phụ
thuộc vào tồn tại xà hội. Khi tồn tại xà hội biến
đổi, nhất là phơng thức sản xuất biến đổi,
thì những t tởng và lý luận xà hội, những quan
điểm về chính trị và pháp quyền, triết học,
đạo đức sớm muộn gì cũng phải biến đổi
theo. Vì thế, ở những thời kỳ lịch sử khác
nhau, ngời ta thấy có những lý luận, t tởng,
quan điểm khác nhau chính là do những điều
kiện khác nhau của ®êi sèng vËt chÊt x· héi, tríc hÕt lµ ®iỊu kiện kinh tế xà hội quyết định.
Điều này thể hiện rất rõ qua các t tởng cơ bản
của mỗi thời ®¹i

5


2) Vì sao nớc ta hiện nay sản xuất nhỏ
vẫn còn phổ biến
Phát triển kinh tế là vấn đề quan träng
nhÊt tõ tríc tíi nay cđa x· héi loai ngêi. KĨ tõ khi
con ngêi xt hiƯn, x· héi loµi ngêi đà trải qua
và hình thành xà hội: cuộc sống nguyên thuỷ,

chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa
và ®Ønh cao ®ang hng tíi x· héi chđ nghÜa.
T¬ng øng với mỗi tình thái xà hội trong một
hình thái kinh tế mang nét đặc trng riêng. T
bản chủ nghĩa cũng vậy, đây là một giai đoạn
mà của cải vật chất của xà hội đợc sản xuất ra
nhiều hơn tất cả các giai đoạn trớc cộng lại. Một
giai đoạn chứng kiến bao sự biến đổi cả về
mặt chất lẫn về mặt lợng của xà hội loài ngời:
kinh tế, khoa học kĩ thuật, chính trị, văn
hoá ... Tuy nhiên trong giai đoạn này cũng là
một giai đoạn phát triển còn nhiều thiếu sót
nh phân biệt giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế,

6


chiến tranh bất công bằng trong xà hội ... Từ
những khut tËt ®ã, con ngêi mn híng tíi
mét x· héi ở đó con ngời có quyền bình đẳng
, không còn đói nghèo và áp bức bóc lột , vật
chất sản xuất ra có thể đáp ứng mọi nhu cầu
của con ngời... đó chính là chế độ xà hội chủ
nghĩa.
Để tiến lên xà hội chủ nghĩa thì cần phải
trải qua hai giai đoạn: đó là giai đoạn chủ
nghĩa xà hội và giai đoạn chủ nghĩa cộng sản.
Hiện nay nớc ta đang ở trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xà hội; một thời kì mang tính
chất quá độ, cái mới thì cha thành cái cũ thì

cha hoàn toàn dứt bỏ, thời kÝ nµy cã sù giao
nhËp cđa nhiỊu t tëng. NỊn kinh tế của chúng
ta trong giai đoạn này vẫn ở trình độ thấp, lực
lợng sản xuất kém phát triển, với nhiều hình
thức sở hữu tơng ứng với nhiều thành phần
kinh tế đan xen. Vì vậy ở nớc ta sản xuất nhá
vÉn lµ chđ u, mang tÝnh chÊt manh món.

7


Dới ngọn cờ của Đảng là kim chỉ nam là Mác
- Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh chúng ta cúng
khong thể đốt cháy giai đoạn hay phủ nhận
hoàn toàn những thành tựu mà chủ nghĩa t
bản đạt đợc, nhất là chủ nghĩa t bản nhà nớc .
Theo Lênin thì trong giai đoạn quá độ lên xÃ
hội chủ nghĩa , chúng ta không thể vuứt bỏ
hoàn toàn chủ nghĩa t bản nhà nớc mà phải
thấy đợc những điểm mạnh của nó dể phát
huy.
Sau sự sụp đổ của Liên xô và các nớc Đông
Âu , hệ thống các nớc theo chủ nghĩa xà hội bị
ảnh hởng rất lớn . Tuy nhiên Đảng và nhân đân
Việt Nam vẫn kiên định đi theo con đờng đÃ
chọn và bảo vệ thành quả Cách mạng. Để tiến
lên XÃ Hội Chủ Nghĩa Việt Nam phải trải qua rất
nhiều khó khăn do xuất phát điểm rất thÊp ,
nỊn kinh tÕ l¹c hËu, khoa häc kÜ tht thấp,
trình độ quản lí còn yếu kém ... Sau chiến

thắng mùa xuân năm 1975, đất nớc thống

8


nhất, cả nớc cùng quá độ lên CNXH trong điều
kiện đất nớc chịu đựng những đảo lộn kinh tế
và xà hộ`i với quy mô lớn sau cuộc chiến tranh ác
liệt, lâu dài, tình hình thế giới có những mặt
diễn biến không thuận lợi. Đây cũng là thời
điểm mô hình kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp bộc lộ một cách toàn diện mặt tiêu cực của
nó mà hậu quả của nó là xuất hiện cuộc khủng
hoảng kinh tế sâu sắc vào cuối những năm 70
đầu những năm 80.
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng - bớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xà hội ở Việt Nam.
Đại hội Đảng lần thứ VI thực sự là đại hội của
những quyết sách lớn nhằm xoay chuyển tình
hình và tạo ra một bớc ngoặt cho sự phát triển
của đất nớc ta. ý nghĩa bớc ngoặt đợc thể hiện
ở mấy điểm sau đây:
- Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm từ năm 1979
đến năm 1986 đà chuẩn bị tiền đề, ®iÒu

9


kiện và những yếu tố cần thiết cho công cuộc

đổi mới cực kỳ to lớn này. Đây là thời kỳ vận
động tiệm tiến với những đột phá quan trọng
để đi đến bớc nhảy vọt tại Đại hội Đảng lần thứ
VI. Đại hội Đảng lần thứ VI là cột mốc mở ra cục
diện mới của nớc ta trên con đờng quá độ lên
chủ nghĩa xà hội.
Từ những quan điểm nêu trên của các Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VIII, IX của
Đảng và t cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, ta có thể
rút ra một số nhận xét về đặc trng cơ bản và
chủ yếu của mô hình kinh tế míi nµy lµ:
- Chun nỊn kinh tÕ tõ kinh tÕ hiƯn vËt,
bao cÊp lµ chđ u sang nỊn kinh tÕ hàng hoá,
vận hành theo cơ chế thị trờng, dới sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đó là cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội
mà hiệu quả kinh tế cuối cung là năng suất lao

10


động cao, chất lợng tốt, tạo ra nhiều sản phẩm
thặng d.
- Động viên mọi nhân tố tích cực của các
htành phần kinh tế và duy trì chúng trong một
thời kỳ lịch sử laau dài theo quan điểm không
xoá bỏ vội và một cách duy ý chí cơ cấu kinh tế
khách quan, mà phải chấn hng thơng nghiệp,

công nghiệp nhỏ, sử dụng và phát triển kinh tế
t bản t nhân trong mức độ cần thiết; đồng
thời xây dựng và củng cố thành phần kinh tế
nhà nớc và kinh tế hợp tác dần dần trở thành
nền tảng cuả nền kinh tế quốc dân.
- Thu hút mạnh mẽ đầu t của t bản bên
ngoài và hớng sự phát triển ấy theo con đờng
chủ nghĩa t bản nhà nớc dới những hình thức
và trình độ khác nhau. Mô hình kinh tế mới
không đối lập chủ nghĩa t bản với chủ nghĩa xÃ
hội một cách trừu tợng nh trớc, mà là sử dụng
chủ nghĩa t bản vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xà hội, vừa hợp tác vừa đấu tranh.

11


- Tuỳ theo trình độ lực lợng sản xuất đạt
đợc trong thực tế mà xà hội hoá sản xuất dới
những hình thức phù hợp với trình độ khác
nhau của lực lợng sản xuất để mở đờng cho lực
lợng sản xuất phát triển hơn nữa, tiến dần đến
trình độ xà hội hoá nền kinh tế trên cơ sở chế
độ công hữu vê các t liệu sản xuất chủ yếu dới
những hình thức thích hợp, từ thấp đến cao.
- Thực hành nhiều chế độ phân phối khác
nhau tuỳ theo sự phát triển của các quan hệ sở
hữu, tiến dần đến sự thống trị của chế độ
phân phối theo số lợng và chất lợng lao động.
Thực hiện nguyên tắc chung khuyến khích

bằng lợi ích vật chất đi đôi với giáo dục và
động viên tinh thần.
- Trong cơ chế mới, kế hoạch vẫn đóng vai
trò quan trọng, là công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nớc nhng chủ yếu mang tính chất định hớng, hớng dẫn sự phát triển của thị trờng, thị tr-

12


ờng trực tiếp hớng dẫn các tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế đợc quản lý bằng các phơng
pháp kinh tế là chủ yếu, với động lực thúc đẩy
là sự kết hợp hài hoà lợi ích của toàn xà hội, lợi
ích của tập thể và lợi ích riêng của từng cá
nhân, lợi ích lâu dài và lợi ích tríc m¾t....
- NỊn kinh tÕ më héi nhËp víi nỊn kinh tế
thế giới trên nguyên tắc vừa hợp tác vừa cạnh
tranh và đảm bảo tính độc lập, tự chủ theo
định híng x· héi chđ nghÜa.
- Thùc tiƠn kinh tÕ ®Êt nớc từ khi chuyển
sang mô hình kinh tế mới đà và đang chứng
minh tính khách quan khoa học, tính hiệu quả
của mô hình kinh tế đó. Chỉ trong một thời
gian ngắn, mô hình kinh tế mới đà đem lại
những thành tựu rất quan trọng, góp phần tích
cực đa đất nớc thoát khỏi cuộc khủng hoảng
kinh tế - xà hội gay gắt và tạo ra những tiền

13



®Ị cho thêi kú ph¸t triĨn míi, thêi kú ®Èy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Là một mô hình kinh tế hoàn toàn mới, thời
gian đa vào thực hiện cha đợc bao lâu nên
chúng ta cha thể xem đó là một mô hình đÃ
đợc thiết kế xong xuôi, hoàn chỉnh mà cần có
thời gian và kinh nghiệm thực tiễn để bổ
sung, phát triển và hoàn thiện mô hình đó.

14



×