PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..............
TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ ..............
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh giải tốn có lời
văn ở lớp 5”
Thuộc lĩnh vực: Giáo dục khắc phục khó khăn cho học sinh giải tốn
có lời văn ở lớp 5
Người thực hiện: ..............
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học xã ..............
1
.............., tháng 4 năm 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Phòng Giáo dục và đào tạo
huyện ...............
STT
1
Họ và tên
Ngày
tháng
năm sinh
Nơi cơng tác
..............
Chức
danh
Trình độ
chun
mơn
Tỉ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng kiến
Giáo
viên
ĐH Tiểu
học
100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp khắc phục
khó khăn cho học sinh giải tốn có lời văn ở lớp 5”.
I. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có
II. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng lĩnh vực giáo dục, cụ thể: Khắc phục khó khăn cho
học sinh giải tốn có lời văn ở lớp 5.
III. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tôi bắt đầu xây dựng và đưa sáng kiến vào áp dụng tại khối lớp 5 trường
Tiểu học xã .............. trong năm học 2018-2019 từ 9/2018 – 4/2019
IV. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Tính mới:
- Vận dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực.
- Lồng ghép kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp trong các giờ Tốn.
- Vận dụng tối đa hình thức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh.
- Trong dạy Toán kết hợp dạy cách dùng từ, diễn đạt câu ngắn gọn đủ ý.
- Học sinh được cộng tác trên nhiều phương diện, được nêu quan điểm của
mình, được nghe quan điểm của bạn, chia sẻ suy nghĩ,…, cùng nhau xây dựng,
thống nhất phương pháp giải. Từ đó kiến thức trở nên sâu sắc, dễ nhớ, dễ vẫn dụng
vào thực hành và giải toán.
- Phương pháp này được áp dụng lần đầu tiên tại khối lớp 5 trường Tiểu học
xã ..............
2
- Đây là những điểm mới mà sáng kiến nghiên cứu khi dạy học giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 5. Những điểm này chưa có trong Sách giáo viên hay các
loại sách báo khác, lần đầu tiên được bản thân áp dụng khi nghiên cứu sáng kiến.
2. Nội dung sáng kiến:
2.1. Cơ sở lí luận:
Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới nhiều vấn đề liên quan đến dạy
và học với mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đặc
biệt đối với bậc Tiểu học được xác định là “bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân” (Điều 2 - Luật giáo dục). Với mục tiêu cơ bản là “Nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản đẻ học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở” (Điều 23 - Luật Giáo dục). Mục tiêu đó được cụ thể hóa trong
từng mơn học, từng lớp học, từng hoạt động của cả bậc học.
Cùng với các mơn học khác, mơn Tốn của Tiểu học có vị trí và tầm quan
trọng rất lớn. Mơn Tốn là một môn học được xem như công cụ để học các mơn
học khác, là “chìa khóa” mở cửa cho các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ
cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Nội dung của việc giả toán gắn
chặt với nội dung củ số học và số học tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng
cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình.
Việc giải tốn góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực tư
duy và những đức tính tốt của cong người lao động mới. Bên cạnh đó, giải tốn
cịn giúp học sinh rèn cho học sinh khả năng suy luận, thói quen suy nghĩ độc
lập, linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khn. Từ đó hình thành
khả năng trình bày, diễn đạt cho học sinh.
Việc giải các bài tốn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình
kiểm tra lại các kết quả,… Do đó, giải tốn là một cách rất tốt để rèn luyện đức
tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, u thích sự chặt chẽ, chính xác.
Như chúng ta đã biết, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị trí quan
trọng. Bởi học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích
cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều
trường hợp phải biết những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách
tường minh và trong chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo.
Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là một trong những biểu hiện năng động
nhất cho hoạt động cho hoạt động trí tuệ của học sinh
Trong thực tế giảng dạy, tơi thấy các em học sinh cịn nhiều lúng túng, sai
sót trong lập luận để tìm cách giải bài tốn có lời văn, đứng trước thực tế đó, là
người giáo viên phải suy nghĩ, điều tra và tìm biện pháp khắc phục.
2.2. Cơ sở thực tiễn:
Qua nghiên cứu lí luận cũng như thực tế giảng dạy tơi nhận thấy “Giải
tốn có lời văn” là một bộ phận khơng nhỏ trong chương trình tốn Tiểu học
và ngay từ những lớp học đầu tiên của bậc Tiểu học, học sinh đã được làm
3
quen với dạng toán này. Nhưng thực chất đây cũng là nội dung khó đối với
giáo viên và học sinh trong việc dạy – học. Vì nó khơng đơn thuần chỉ là
những phép tính mà cịn địi hỏi sự kết hợp với những môn học khác đặc biệt
là môn Tiếng Việt.
Tốn có lời văn thực chất là những bài tốn thực tế, nội dung bài tốn được
thơng qua nhữmg câu nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên
quan đến cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn có lời văn là
phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất tốn học của bài tốn,
hay nói cách khác là chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong
bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài tốn.
Các bài tốn có lời văn mà học sinh Tiểu học được tiếp xúc có nội dung là
các vấn đề trong cuộc sống hết sức phong phú và có cầu trúc đa dạng từ những
dạng khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến những dạng kết
hợp của hai hay nhiều phép tính.
Với chương trình lớp 5 (lớp cuối cấp ở Tiểu học) thì việc giải tốn có lời
văn quả là khó khăn với học sinh nói chung khơng chỉ riêng với học sinh yếu.
Xét thời gian từ trước đến nay trong lớp học không phải tất cả các em đều nắm
được bài khi giáo viên giảng đồng thời biết áp dụng vào làm bài tập và thực
tiễn cuộc sống.
Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng các em học sinh làm tính có lời
giải cịn nhiêu lúng túng, khó khăn, khi giải một bài tốn có lời văn kể cả những
học sinh có năng lực vẫn cịn sai sót, nhầm lẫn trong lập luận nhất là trong ghi lời
giải. Từ những cơ sở thực tiễn đã nêu trên tơi đã tìm hiểu một số lỗi học sinh
thường mắc phải để đề ra biện pháp khắc phục. Thực nghiệm sư phạm để xác
định hiệu quả các biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh khi giải tốn có
lời văn ở lớp 5.
2.3. Thực trạng:
2.3.1. Thuận lợi:
- Trường được chia thành 2 khu: một khu trung tâm có 9 lớp và một khu lẻ
có 5 lớp. Nhìn chung cơ sở vật chất, khn viên, các điều kiện và phương tiện dạy
học ngày càng được cải thiện, tăng trưởng, từng bước đáp ứng được nhu cầu giảng
dạy, giáo dục hiện nay.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, sát sao, động viên kịp thời đến
các cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường.
- Tập thể giáo viên trong trường là một tập thể sư phạm vững mạnh và
đoàn kết, thực sự tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, tất cả vì
học sinh thân yêu. Tổng số cán bộ giáo viên là 28 đồng chí đều đạt chuẩn và
trên chuẩn.
- Đa số các em học sinh là con, em nông thôn, thật thà, chất phác và
chăm học.
4
- Nhận thức của địa phương, phụ huynh về giáo dục ngày càng đổi mới.
2.3.2. Khó khăn:
- Năm học 2018 - 2019 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công
giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5A. Tổng số 40 học sinh, do tổng số học sinh
trong lớp đơng, trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều: một số
học sinh cịn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa
có thói quen đọc và tìm hiểu bài tốn, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các
dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài tốn
để tìm lời giải thích hợp với các phép tính nên giáo viên cịn khó khăn trong
việc bao quát lớp và hỗ trợ cho các em.
- Đa số học sinh xem mơn Tốn là mơn học khơ khan, khó khăn, dễ chán,
khơng mấy hứng thú khi học.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc
nên cịn chóng qn các dạng bài tốn.
- Lớp có 50% học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số và phần lớn là
con nơng dân. Vì vậy việc mua sắm chuẩn bị đồ dùng học tập cho học sinh còn
hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh và nhu cầu giảng dạy
của giáo viên.
- Là một xã nghèo trong huyện nên mặt bằng dân trí cịn thấp, nhận thức
của phụ huynh cịn hạn chế, vì vậy việc quan tâm đến các em học sinh còn chưa
chu đáo.
- Các dạng tốn có lời văn ở lớp 5 tương đối khó, nhiều phụ huynh khơng
nắm rõ phương pháp giải nên cịn gặp nhiều khó khăn trong việc kèm cặp con, em
khi ôn tập tại nhà.
2.3.3. Thực trạng về giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 5 tại trường
tiểu học xã ..............:
Qua khảo sát sau 10 tiết đầu học (giải tốn có lời văn) của khối lớp 5 năm
học 2018 - 2019 của trường Tiểu xã .............. kết quả cụ thể như sau:
Khối lớp Sĩ số
HS viết đúng
câu lời giải
HS viết đúng
HS viết
HS giải đúng
phép tính
đúng đáp số
cả 3 bước
Lớp 5A
40
21
52,5%
22
55%
31
77,5%
19
47,5%
Lớp 5B
18
10
55,5%
11
61,1%
13
72,2%
8
44,5%
Từ bảng số liệu khảo sát cụ thể trên đây có thể nói số học sinh giải đúng cả 3
bước (học sinh có năng lực) chiếm tỉ lệ thấp, tức là số học sinh hoàn thành và chưa
hoàn thành chiếm tỉ lệ khá cao.
Thực tế ở lớp 5 các em học sinh bước đầu có khả năng phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa, khái qt hóa, suy luận, phán đốn (ở mức độ đơn giản), song khả
5
năng phân tích và tổng hợp phát triển khơng đồng đều, không đúng, không đầy đủ
dẫn đến khái quát sai. Khi đọc bài tốn, các em chưa có khả năng phân tích rành
mạch các thuật ngữ, các bộ phận của câu mà hiểu nó một cách khơng đầy đủ, ví dụ
một số lỗi và khó khăn các em thường gặp khi giải tốn:
a) Học sinh gặp khó khăn và dễ mắc sai làm trong cách xác định dữ kiện
bài toán cho:
Ví dụ 1: (Bài tập 3 - Trang 57 - SGK Tốn 5)
Một can nhựa chứa 10 lít dầu hỏa. Biết một lít dầu hoa cân nặng 0,8 kg; can
rỗng cân nặng 1,3 kg. Hỏi can dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Một số bài giải của học sinh
Bài 1
Bài giải
Số ki-lơ-gam can dầu hỏa đó cân nặng
là:
(0,8 + 1,3) x 10 = 21(kg)
Đáp số: 21 kg
Bài 2
Bài giải
Số ki-lô-gam can dầu hỏa đó cân nặng
là:
0,8 x 1,3 x 10 = 10,4 (kg)
Đáp số: 10,4 kg
Bài giải đúng
Bài giải
10 lít dầu hỏa cân nặng là:
0,8 x 10 = 8 (kg)
Can dầu hỏa cân nặng là:
8 + 1,3 = 9 (kg)
Đáp số: 9,3 kg
Ví dụ 2: (Bài tập 3 - Trang 60 – SGK Toán 5)
Theo bản tỉ lệ 1: 1000 000, quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến
Phan Thiết đo được 19,8 cm. Hỏi độ dài thật của quãng đường từ Thành phố Hồ
Chí Minh đến Phan Thiết là bao nhiêu ki-lơ-mét?
Khi giải bài tốn này, học sinh chỉ thực hiện đổi đơn vị để tìm ra kết quả bài
tốn: 19,8cm = 0,000198km mà khơng chú ý đến độ dài thật của quãng đường.
Ví dụ 3: (Bài tập 2 - Trang 94 - SGK Toán 5)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120m, đáy bé bằng đáy lớn. Đáy bé
dài hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m2 thu hoạch được 64,5 kg thóc. Tính số
ki-lơ-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Bài giải của học sinh
Bài giải đúng
Bài giải
Bài giải
Đáy bé của thửa ruộng hình thang là:
Đáy bé của thửa ruộng hình thang là:
120 x = 80 (m)
120 x = 80 (m)
Chiều cao thửa ruộng hình thang là:
Chiều cao thửa ruộng hình thang là:
80 + 5 = 85 (m)
80 – 5 = 75 (m)
Diện tích thửa ruộng hình thang là:
Diện tích thửa ruộng hình thang là:
2
(120 + 80) x 5 : 2 = 8 500 (m )
(120 + 75) x 5 :2 = 487,5 (m2)
Số li-lơ-gam thóc thửa ruộng hình
Số li-lơ-gam thóc thửa ruộng hình
thang thu hoạch được là:
thang thu hoạch được là:
6
8 500 : 100 x 64,5 = 5482,5 (kg)
487,5 : 100 x 64,5 = 314,4375 (kg)
Đáp số: 5482,5 kg
Đáp số: 314,4375 kg
b) Khó khăn trong cách xác định đơn vị bài toán:
Đây là một sai lầm thường mắc của học sinh trong việc giải các bài tốn
chuyển động
Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A và một người đi bộ từ B. Hai người đi cùng
chiều và bắt đầu đi cùng mọt lúc. Vận tốc của người đi bộ là 5 km/giờ, của người
đi xe đạp là 14 km/giờ. Quãng đường AB dài 18 km. Sau mấy giờ người đi xe đạp
đuổi kịp người đi xe đạp?
A
18km
B
Bài giải của học sinh
Bài giải
Sau 1 giờ, xe đạp đuổi gần người đi bộ
một quãng đường dài:
14 – 5 = 9 (km/giờ)
Thời gian xe đạp đuổi kịp người đi bộ
là:
18 : 9 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Bài giải đúng
Bài giải
Sau 1 giờ, xe đạp đuổi gần người đi bộ
một quãng đường dài là:
14 – 5 = 9 (km)
Thời gian xe đạp đuổi kịp người đi bộ
là:
18 : 9 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Ngồi ví dụ trên, các em cịn dễ mắc sai lầm ở các dạng:
* Viết câu lời giải sai so với phép tính hoặc câu lời giải thừa hoặc thiếu chữ;
* Đối với các bài toán hợp các em chỉ giải bằng một phép tính đơn giản;
* Câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo đúng hoặc câu trả lời đúng
nhưng đơn vị kèm theo lại sai;
* Thiếu danh số;
* Lỗi cả về lời giải và phép tính;…
2.3.4. Ngun nhân của những sai lầm, khó khăn nói trên:
Trong mạch kiến thức giải tốn có lời văn bao gồm nhiều dạng bài: dạng
toán đơn, dạng toán hợp, dạng tốn điển hình, dạng tốn có nội dung liên quan
đến hình học,... Đa số các dạng tốn đơn thì học sinh làm được, song các bài
tốn từ 2 phép tính trở lên thì đa số những học sinh chưa hồn thành cịn gặp
nhiều khó khăn.
Qua q trình thực tế giảng dạy, tìm hiểu và phân tích tơi thấy học sinh
cịn gặp những khó khăn và mắc phải những nhầm lẫn do những nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Kĩ năng đọc đề, phân tích đề của HS cịn hạn chế. Học sinh đọc đề vội
vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm của đề tốn khơng chịu
phân tích đề toán khi đọc đề.
7
- Kĩ năng nhận dạng toán, nắm các bước giải trong từng dạng tốn cịn lúng
túng. Khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề và tư duy của học sinh
cịn hạn chế khi gặp những bài tốn phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu
của những dạng bài cụ thể mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài
tốn địi hỏi tư duy, suy luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến
lười suy nghĩ.
- Chưa biết lập kế hoạch giải bài toán.
- Kĩ năng đặt lời giải, kĩ năng tính tốn của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải thì cịn lúng túng và có
khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp lý.
- Học sinh chưa được luyện tập thường xuyên, nên thường nhầm lẫn giữa
các dạng tốn.
- Đa số giải tốn có lời văn thường tập trung ở các đối tượng học sinh có
năng lực nên thói quen của các đối tượng HS trung bình và yếu là bỏ qua các bài
tốn giải hoặc làm cho có, khơng có động não suy nghĩ. Từ thói quen lười suy nghĩ
dẫn đến hiệu quả thấp.
- Trí nhớ của các em chưa thốt khỏi tư duy cụ thể nên cịn ngại khó khi gặp
các bài tốn phức tạp. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến
nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan. Ngồi ra, cịn có
những trường hợp học sinh hiểu bài nhưng còn lúng túng trong cách trình bày nhất
là với các bài tốn giải có lời văn phức tạp.
- Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, vừa dạy bài mới, vừa làm bài tập và các
bài tốn có lời văn thường ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời
không được nhiều nên học sinh chưa khắc sâu kiến thức, chưa nắm được mẹo để
giải bài toán.
- Nguyên nhân khơng thể bỏ qua, đó là các em khơng thường xun ơn
luyện cho mình các kĩ năng hay các dạng bài toán đã học.
- Một số học sinh đã mất một số kiến thức cơ bản nên mắc nhiều sai lầm
trong giải bài tốn.
Tìm ra được các khó khăn, sai lầm và ngun nhân của các sai lầm đó, tơi đã
cố gắng đề ra một số biện pháp phù hợp với lớp 5 để khắc phục tình trạng trên.
3. Một số biện pháp khắc phục:
3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
- Để xây dựng được kế hoạch giúp các em khắc phục những khó khăn và
sai lầm khi thực hiện giải tốn có lời văn giáo viên phải nắm được các dạng
Tốn có lời văn ở lớp 5 theo chuẩn kiến thức kĩ năng và thành thạo, vận dụng
linh hoạt các phương pháp giải toán khác nhau đối với các dạng toán cơ bản
của lớp 5.
8
- Giáo viên phải có tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ, tận tụy trong cơng việc.
- Phân hóa đối tượng trong lớp và có biện pháp phù hợp với từng đối tượng
để khắc sâu và nâng cao kiến thức về cách giải tốn có lời văn cho các em.
- Giáo viên cần trau dồi thêm kiến thức. Dành nhiều thời gian cho việc
nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi ở đồng nghiệp, ở tài liệu để nâng cao nghiệp vụ. Đặc
biệt là nghiên cứu sâu việc giảng dạy theo phương pháp mới.
- Ngồi những buổi sinh hoạt chun mơn tại trường, cụm cũng như những
buổi chun mơn đề do Phịng Giáo dục tổ chức, chúng tơi cịn chia sẻ, học hỏi
những kinh nghiệm cũng như những tình huống xảy ra trong thực tế và các cách xử
lí đã mang lại hiệu quả trong giảng - dạy của đồng nghiệp từ những buổi giao
lưu, tọa đàm, thảo luận chuyên đề về giải tốn và dạy giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 5.
(Phụ lục ảnh 1a, 1b)
- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt những kinh nghiệm đã học tập trao, trao đổi
cùng bạn bè đồng nghiệp vào việc giảng dạy thực tế hàng ngày.
3.2. Biện pháp 2: Công tác chuẩn bị tiết dạy của giáo viên.
- Công tác chuẩn bị của giáo viên thể hiện rõ qua việc soạn giáo án,
phương pháp lên lớp, đồ dùng dạy học. Muốn giảng dạy tốt thì trước khi lên
lớp giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, hiểu rõ ý đồ của sách giáo khoa,
lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tốt nhất, nhằm phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể trong giáo án phải thể hiện rõ
hoạt động của trò và hỗ trợ của thầy, phải chú ý đến các đồi tượng học sinh để
đưa ra tình huống, câu hỏi hợp lí cho từng đối tượng hoàn thành tốt, hoàn
thành và chưa hoàn thành.
- Trong khâu chuẩn bị giáo viên cũng cần chú ý đến việc chuẩn bị đồ dùng
dạy học làm sao phát huy được sự sáng tạo, kích thích óc tưởng tượng và tư duy
của học sinh.
- Giáo viên tăng cường sử dụng các đồ dùng trực quan và ứng dụng công
nghệ thông tin để bài học trở nên phong phú, sinh động. Cố gắng tận dụng những
trang thiết bị một cách tối đa vào việc dạy và học.
3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhận biết các yếu tố Tốn học.
- Cùng với những tích luỹ về kiến thức tôi đã hướng dẫn học sinh nhận biết
các yếu tố Toán học, cụ thể những việc sau:
+ Hướng dẫn học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực
tiễn cuộc sống của bài tốn.
Ví dụ: Cần tính năng suất lúa trên một diện tích đất trồng; tính bình qn thu
nhập hàng tháng theo đầu người hay gia đình em (Sách giáo khoa Tốn 5 - trang
160 – 161, …)
+ Hướng dẫn học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng
trong bài toán.
9
Ví dụ: Khi giải bài tốn chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho”,
“cái phải tìm” và mối quan hệ giữa các đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian
để tìm đại lượng chưa biết.
+ Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học và tập diễn đạt
các kết luận dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “số bạn trai bằng số bạn
gái” cũng có nghĩa là “số bạn gái gấp 3 lần số bạn trai”; “đáy nhỏ bằng đáy
lớn” cũng có nghĩa là “đáy lớn gấp rưỡi đáy nhỏ” hoặc “đáy lớn gấp 1,5 lần
đáy nhỏ”.
- Ngoài ra hệ thống câu hỏi giáo viên đặt ra cho học sinh cũng cần hợp lý và
logic. Bên cạnh đó giáo viên cần có những câu hỏi gợi mở giúp học sinh xác định
hướng giải quyết vấn đề.
3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh phân loại các dạng bài tốn có lời
văn ở lớp 5.
- Phân chia nhỏ từng đơn vị kiến thức để có những phương pháp, hình thức
phù hợp khi hướng dẫn học sinh.
- Để giải được bài tốn thì học sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của
nó. Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào
đấy được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo. Dựa vào đó mà
có thể phân loại các bài toán:
* Phân loại theo đại lượng: Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài tốn có
lời văn về đại lượng đó như:
+ Các bài tốn về số lượng.
+ Các bài toán về khối lượng của vật.
+ Các bài toán về các đại lượng trong chuyển động đều.
+ Các bài tốn về các đại lượng trong hình học.
+ Cách phân loại này đóng vai trị khơng nhỏ trong q trình dạy học.
* Phân loại theo số các phép tính:
+ Bài toán đơn: Là bài toán mà khi giải chỉ cần 1 phép tính. Ở lớp 5 loại tốn
này thừơng được dùng để nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với q
trình nhận thức: Thực tiễn – tư duy trừu tượng - thực tiễn.
Ví dụ: Để dạy trừ số đo thời gian có bài tốn “Một ơ tô đi từ Huế lúc 13 giờ
10 phút và đến Đà Nẵng lúc 15 giờ 55 phút. Hỏi ô tô đó đi từ Huế đến Đà Nẵng hết
bao nhiêu thời gian? ” (Ví dụ trang 132 – SGK Tốn 5). Từ bản chất của bài tốn
học sinh hình thành phép trừ.
15 giờ 55 phút – 13 giờ 10 phút = 2 giờ 45 phút.
+ Bài toán hợp: Là bài toán mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính. Loại bài toán
này thường dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 5, dạng tốn này có
mặt ở hầu hết các tiết học toán.
10
* Phân loại theo phương pháp giải (phân tích - tổng hợp):
- Trong thực tế, nhiều bài tốn có nội dung khác khau nhưng có thể sử dụng
cùng một phương pháp suy luận để giải.
- Từ những việc đã được phân tích rất cụ thể trên thì chúng ta cũng cần hình
thành cho học sinh các bước chung khi giải tốn.
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn.
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ đầu bài. Cần làm rõ phần đã cho, phần cần tìm
của đề bài bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau, với ngôn ngữ ngắn gọn, sơ đồ đoạn
thẳng, mô hình.
Bước 2: Lập kế hoạch giải bài tốn.
Tìm hướng giải cho bài toán, xem xét bài toán thuộc dạng nào từ đó huy
động vốn kiến thức cần thiết để tìm lời giải thường xuất phát từ câu hỏi trong đề
toán suy luận ngược trong điều kiện đã cho của bài toán. Bước này giáo viên chú ý
phối hợp nhiều phương pháp giải phù hợp với từng bài để học sinh lập kế hoạch
giải đúng.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.
Là tiến hảnh thực hiện các phép tính theo trình tự mà bước lập kế hoạch giải
đã xác định, sau đó viết lời giải. Giáo viên chú ý với học sinh 2 bước đầu của giải
tốn. Tuy nhiên khi khâu trình bày cũng rất quan trọng: Trình bày rõ ràng, cân đối,
đầu câu trả lời phải viết hoa, đáp số ghi bên dưới phép tính cuối cùng, thẳng với
dấu bằng của phép tính trên.
Bước 4: Kiểm tra kết quả.
Bước này về nguyên tắc không phải là bước bắt buộc với quá trình giải tốn
nhưng lại là bước khơng thể thiếu trong dạy học tốn với các mục đích:
+ Kiểm tra, rà sốt lại cơng việc.
+ Tìm cách giải khác và so sánh cách giải.
+ Suy nghĩ khai thác thêm đề bài.
+ Ở bước này hình thành cho học sinh thói quen: Cẩn thận, tỉ mỉ trong giải
tốn, u thích tìm tịi giải toán.
Thường xuyên định hướng cho học suy nghĩ theo hướng phân tích - tổng
hợp để giúp học sinh hình thành thói quen này trong q trình phân tích tìm hiểu
đề rồi đi đến giải các bài toán một cách chính xác.
3.5. Biện pháp 5: Giáo viên linh hoạt lựa chọn phương pháp phù
hợp với đặc trưng của bộ môn.
Phương pháp dạy học đóng vai trị quan trọng quyết định hiệu quả giờ
dạy. Đổi mới phương pháp dạy học toán đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn
các phương pháp phù hợp với đặc trưng của mơn Tốn. Việc lựa chọn, phối
hợp, vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học ở từng tiết dạy Tốn có những đặc
điểm riêng, khơng thể áp dụng một cách máy móc, đồng loạt. Khơng có phương
11
pháp nào là “vạn năng”. Chỉ có sự tìm tịi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học mới đạt được thành công trong mỗi bài dạy. Giúp cho học sinh nhận
ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong nội dung các bài tập đa
dạng và phong phú để các em tự khai thác, khám phá tìm tịi và lĩnh hội kiến thức
một cách nhẹ nhàng, thoải mái, lôgic, hợp lý, giúp học sinh tự luyện tập, thực hành
theo khả năng riêng của mình. Tơi thường lựa chọn những phương pháp sau:
* Phương pháp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi cịn mang
tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của
mơn tốn lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp
học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy
trừu tượng và vốn hiểu biết.
Đối với học sinh lớp 5, việc sử dụng đồ dùng trực quan ít hơn các lớp trước
và bớt dần đi việc đồ vật thật. Ví dụ: Khi dạy giải tốn ở lớp 5, giáo viên có thể
cho học sinh quan sát mơ hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt đề bài rồi mới đến
bước chọn phép tính.
(Phụ lục ảnh 2a, 2b)
* Phương pháp gợi mở-vấn đáp: Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp
với học sinh ở tiểu học, rèn luyện cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời,
tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. Để sử dụng tốt phương pháp
này, giáo viên cần lựa chon hệ thống câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế mà học
sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến thức từ đầu và giúp các em dễ dàng trả
lời các câu hỏi.
(Phụ lục ảnh 3a, 3b)
* Phương pháp thực hành và luyện tập: Sử dụng phương pháp này thực
hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp (chủ yếu ở các
tiết luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các
phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và giảng giải minh hoạ.
(Phụ lục ảnh 4a, 4b)
* Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng: Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để
biểu diễn các đại lượng đã cho trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại
lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh
dẽ dàng quan sát và thấy được mối liên hệ phụ giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh
cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ, tìm tịi giải tốn.
(Phụ lục ảnh 5a, 5b)
* Phương pháp giảng giải-minh hoạ: Khi cần giảng giải- minh hoạ,
giáo viên cần nói gọn, rõ và kết hợp với gợi mở-vấn đáp. Giáo viên nên phối
hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh (Ví dụ: Bằng hình vẽ, mơ
hình, vật thật…). Để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm, nên hạn chế sử dụng
phương pháp này vì sẽ làm hạn chế khả năng tư duy lôgic và suy nghĩ sáng tạo
của học sinh.
12
Dựa vào đặc thù tâm lý học sinh mau chán nếu tiết học cứ đều đều. Vì thế
giáo viên cần ln thay đổi khơng khí tiết học bằng những phương pháp, hình thức
tổ chức khác nhau cho tiết học sơi nổi, tạo khơng khí thoải mái, xây dựng mơi
trường tốn học tự nhiên, gắn liền với thực tế, tạo ra sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
giữa các đối tượng học sinh.
3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo phát huy tính sáng tạo, chủ động của học
sinh khi học giải toán
- Trong q trình dạy giải tốn cho học sinh lớp 5, giáo viên không nên dẫn
dắt quá sâu mà nên hướng dẫn tìm hiểu cách giải bằng những câu hỏi khéo léo cho
học sinh tự mày mò ra con đường để tìm ra phương pháp giải tốn.
- Học sinh tự biết sửa bài tập bằng cách đối chiếu với bài của các bạn trong
nhóm, bài sửa của lớp. Biết tự đánh giá bài làm của mình, biết lắng nghe nhận ra
điểm đúng, điểm sai qua bài làm của bạn, biết so sánh và tự sửa được bài làm một
cách rõ ràng, sạch đẹp, khoa học.
- Học và nắm được các dạng bài, học sinh phải chuẩn bị bài ở nhà chu đáo,
thi đua học tập giữa các bạn, các nhóm trong lớp. Nắm chắc các tính chất, các quy
tắc đã được học. Biết vận dụng các quy tắc để giải bài một cách có hiệu quả.
- Biết tự đặt ra các câu hỏi để nhờ bạn, nhờ cô giáo giải đáp nhằm làm rõ
thêm kiến thức bài học.
3.7. Biện pháp 7: Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cần
thiết trong tiết học Toán.
- Giúp học sinh biết quan sát mơ hình, sơ đồ, xử lý các số liệu trong bảng
thống kê từ đó tìm ra cách giải. Nhằm hình thành và phát triển năng lực quan sát,
ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy qua các bài toán.
- Phát triển khả năng suy luận của học sinh qua các dạng bài chẳng hạn như:
Ở bài toán cơ bản về chuyển động đều cùng chiều thì khi hai động tử đuổi kịp nhau
tức là động tử có vận tốc lớn hơn đã đi hơn động tử có vận tốc nhỏ hơn một
khoảng cách đúng bằng khoảng cách ban đầu của hai động tử.
- Tập cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá. Chẳng hạn: Học sinh tóm tắt bài
tốn bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác nói trên.
- Trong q trình giải bài tập, học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp
nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của việc dạy tốn qua giải các bài
tốn có lời văn.
- Từ việc dạy tốn có lời văn cho học sinh chúng ta khơng chỉ giúp các em
biết cách giải tốn một cách đơn thuần mà thơng qua đó cịn hình thành và phát
triển những năng lực, phẩm chất cần thiết để học sinh có phương pháp học tập, làm
việc có khoa học, sáng tạo. Cụ thể như:
+ Hình thành nền nếp học tập. Lớp học có nền nếp thì các em mới nghiêm
túc, hăng hái học tập có chất lượng cao.
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chu đáo trong học tập.
13
+ Rèn luyện tính chu đáo trong diễn đạt.
+ Rèn ý thức vượt khó trong học tập.
+ Phát triển các năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác; năng
lực tự phục vụ,…
+ Hình thành và phát triển các phẩm chất cần thiết như: Chăm học, tự tin,
trách nhiệm, trung thực, đồn kết,…
- Khơng chỉ đơn giản ở việc học sinh thực hiện được các bài toán mà giáo
viên cũng cần khéo léo đưa các bài toán về thực tiễn giúp học sinh hăng say hơn,
đồng thời còn giúp học sinh biết áp dụng những kiến thức đã học một cách linh
hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Để tốn học khơng đơn thuần chỉ là những tính tốn
trên sách vở mà nó thực sự đi vào đời sống của mỗi chúng ta dựa trên các tri thức
đã học.
3.8. Biện pháp 8: Giáo viên cần bao quát tất cả các đối tượng học sinh
trong giờ học.
- Giáo viên phải phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt quan
tâm đến học sinh chưa hoàn thành (chưa thành thạo về kĩ năng giải toán), phải làm
cho mọi học sinh trong lớp biết dựa vào đề toán để tóm tắt, phân tích đề một cách
chính xác, tìm được cách giải thích hợp. Giáo viên phải nắm được khả năng của
từng học sinh, từ đó giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường cá nhân.
- Trong giờ học giáo viên không nên chú ý đến đối tượng học sinh
chưa hoàn thành hoặc chú ý đến học sinh hồn thành, hồn thành tốt, mà cần
có sự chú ý đến cả 3 đối tượng nhằm khắc phục tình trạng nhàm chán, mất
hứng thú trong giờ học của mọi đối tượng học sinh vì thấy cơ chỉ chỉ chú ý
bạn mà khơng để ý gì đến mình. Nếu trong giờ học giáo viên chỉ chú ý đến
một đối tượng thì dần dần chất lượng của lớp sẽ đi xuống hoặc là đối tượng
học sinh yếu ngày càng yếu, hoặc là đồi tượng học sinh khá giỏi tụt dần dẫn
đến không bồi dưỡng được mũi nhọn trong lớp. Vì vậy trong tiết học giáo
viên cần quan tâm đến cả ba đối tượng. Do đó, giáo viên phải khéo léo để
làm sao cho mọi học sinh trong lớp đề thấy mình được giáo viên quan tâm.
Chỉ có như vậy, tiết học mới đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn, một bài toán giáo
viên cùng cho cả lớp tìm hiểu, tóm tắt, xây dựng kế hoạch giải. Để những
học sinh khá giỏi làm xong cách 1 thì các em suy nghĩ cách giải 2, 3. làm
như vậy thì mới phát huy hết khả năng của từng em, tạo khơng khí học tập
cho cả lớp tránh trường hợp học sinh khá giỏi làm xong ngồi chơi ảnh hưởng
đến các bạn khác trong lớp.
- Đối với những học sinh tiếp thu bài chưa nhanh, thụ động,…. Giáo
viên cần bình tĩnh, nhẹ nhàng đưa ra những câu hỏi mở, những câu hỏi chi
tiết giúp học sinh từng bước hoàn thành bài tập để học sinh thấy được học
tốn ngồi kĩ năng tư duy, tính tốn cịn cần phải có sự kiên trì. Khơng nên
nóng nảy, qt to, hoặc chê bai trước lớp sẽ khiến học sinh sợ hãi, sợ học và
không muốn học.
14
3.9. Biện pháp 9: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực giáo viên cần khuyến khích học
sinh có thói quen tự kiểm tra, chia sẻ về kết quả bài làm của mình, của bạn. Tập
cho các em có thói quen tìm nhiều phương án và lựa chọn phương án hợp lý nhất
để giải quyết vấn đề của bài tập.
(Phụ lục ảnh 6a, 6b)
- Nhận xét bài thường xuyên để nhận ra sự tiến bộ của học sinh, biểu
dương khen thưởng kịp thời những học sinh làm tốt, tiến bộ, theo dõi, khích lệ
những học sinh cịn thụ động, rụt rè chưa mạnh dạn tham gia trong giờ học.
- Trong giảng dạy phải lắng nghe, thấu hiểu tâm sinh lí của học sinh, động
viên khuyến khích kịp thời, nghiêm khắc kiên quyết phê bình thái độ lơ là đối với
nhiệm vụ học tập. Luôn tạo cho học sinh sự hứng thú, tính sáng tạo, linh hoạt, tự
tin trong làm bài.
- Sử dụng thường xuyên và phát huy hiệu quả tối đa của các đồ dùng trực
quan vào giảng dạy nhằm giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập.
- Giáo viên cần tổ chức và hướng dẫn chu đáo cho học sinh biết các khái
niệm như “tổng”, “hiệu”, “tỉ”, “quãng đường”, “thời gian”, “vận tốc”; thấy được
mối liên quan giữa cái đã biết và cái phải tìm; biết cách giải các dạng bài tốn
trong chương trình lớp 5.
- Ngồi việc khuyến khích khích và tổ chức cho học sinh học tập theo hình
thức cá nhân giáo viên cần tổ chức hình thức học tập theo nhóm, tùy theo tính chất
và nội dung của bài học, tiết học mà có thể chia nhóm như sau: phân nhóm học
sinh có đủ các trình độ (hồn thành tốt, hồn thành, chưa hồn thành) để học sinh
giúp đỡ lẫn nhau hoặc nhóm theo trình độ (hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn
thành) để phù hợp với học sinh.
(Phụ lục ảnh 7)
- Ngoài ra giáo viên cần xây dựng hình thức tổ chức “đơi bạn cùng tiến”:
Giáo viên sắp xếp chỗ ngồi hợp lí theo trình học để tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ,
hỗ trợ lẫn nhau. Qua đó tạo khơng khí thi đua giữa các “đôi bạn cùng tiến” trong
lớp. Bên cạnh đó tạo sự gắn kết giữa các học sinh với nhau, giúp các học sinh phát
triển toàn diện về năng lực, phẩm chất.
(Phụ lục ảnh 8)
- Học sinh phải được hướng dẫn học tập bằng hình thức “học mà chơi,
chơi mà học”, thực hành để phát hiện kiến thức. Bên cạnh việc dạy theo các
quy tắc khơ khan đó thì việc tổ chức một số trò chơi đan xen cũng giúp cho giờ
học tốn trở nên nhẹ nhàng, sơi nổi và mang lại hiệu quả khả quan, giúp học
sinh tiếp thu bài nhanh hơn. Một số trò chơi học tập có thể sử dụng trong tiết
học tốn như:
* Trị chơi “Tìm bạn”: Giáo viên phát cho mỗi em một thẻ ghi các dữ liệu
15
có liên quan đến nội dung cần ghi nhớ hoặc để giải quyết vấn đề (đáy, chiều cao,
vận tốc, thời gian). Tìm những bạn có giá trị tương ứng, phù hợp theo mục tiêu bài
học dưới sự phát lệnh của giáo viên, có ghi điểm cho từng đơi, từng nhóm.
- Ứng dụng dạy các bài, củng cố các quy tắc: tính chu vi, diện tích, thể tích,
tìm vận tốc, thời gian, quãng đường
(Phụ lục ảnh 9)
- Giáo viên là trong tài ghi điểm số trên bảng. Và dĩ nhiên kết quả vừa học
vừa chơi như thế này thường mang lại khơng khí hào hứng, học sinh tích cực hơn.
* Trị chơi “Ai tài thế?”: Trong một khoảng thời gian nhất định, bạn nào
tìm được, làm đúng được nhiều theo yêu cầu của giáo viên thì thắng.
- Ứng dụng dạy các bài có cơng thức về hình học, tốn chuyển động.
* Trị chơi “Tiếp sức vượt khó”: Từng tổ nhóm sẽ cùng nhau giải quyết
một số bài nhiều nội dung hoặc nội dung khó.
- Ứng dụng dạy các bài tốn có lời văn ở dạng tốn hợp.
Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực khác nhau, tuy nhiên giáo viên
phải linh hoạt sáng tạo để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả học tập tối đa.
3.10. Biện pháp 10: Kiểm tra thường xuyên và định kì.
- Tơi thường cho học sinh thực hiện các bài tốn có dạng tương tự, kiểm tra
thường xun vào các tiết toán hằng ngày. Việc kiểm tra này còn thể hiện trong
việc: các em làm bài kiểm tra một tiết sau mỗi chương kiến thức, được thực hiện
trong tiết Luyện tập chung cuối cùng của chương đó. Việc này sẽ giúp các em ôn
lại kiến thức đã học trong chương đó và giáo viên cũng phát hiện, sửa chữa những
sai lầm trong q trình giải bài tốn có lời văn của học sinh trong khi làm bài.
- Thường xuyên đặt ra các câu hỏi trong quá trình học sinh học các bài tốn
có liên quan đến kiến thức đó và nhắc nhở học sinh sửa các sai lầm đó. Một hình
thức học thuộc mà học sinh phải thực hiện nữa là: học sinh phải chép nội dung hay
thực hiện sai nhiều lần để nhớ và không mắc sai lầm trong những lần khác và có
thể vận dụng tốt các điều đã nhớ vào tất cả các bài toán có dạng như vậy.
- Khuyến khích học sinh giải các bài toán theo nhiều cách để học sinh so
sánh và nhận ra sai lầm đó (nếu bài tốn đó có nhiều cách giải). Đọc thật kĩ các dữ
kiện bài toán cho, điều bài tốn hỏi để có thể xác định chính xác điều mình muốn
giải quyết để khơng đi đến việc sa đà trong giải bài. Đây là điều cốt yếu để có thể
hiểu được bài tốn nói gì.
- Đối với một số học sinh mất căn bản thì tơi chỉ cho học sinh thực hiện
những bài căn bản và thường xuyên kèm cặp như là: đối với các bài Luyện tập hay
Luyện tập chung thì chỉ cần những học sinh này giải được các bài toán căn bản,
nhớ tốt những quy tắc, công thức các em đã học.
16
3.11. Biện pháp 11: Tổ chức gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh.
- Tôi thường trao đổi với phụ huynh các vấn đề cần thiết về vấn đề học tập
của học sinh thông qua các cuộc họp định kì: Đầu năm, giữa học kì I, cuối học kì I
và giữa học kì II.
- Trước tiên tơi đã trực tiếp tìm hiểu qua vấn đáp với phụ huynh về cách dạy
con và nắm bắt được ý thức học tập của các em ở nhà để đưa ra những định hướng
cũng như các biện pháp phù hợp trong công tác dạy - học trên lớp.
- Sau đó, tơi đưa ra những đánh giá chân thành của mình đối với những
phương pháp làm được và chưa làm được của phụ huynh. Từ đó tơi cùng với phụ
huynh thảo luận và cùng nhau đóng góp các ý kiến để xây dựng kế hoạch hướng
dẫn học ở nhà cho hiệu quả.
(Phụ lục ảnh 10)
- Tôi thường xuyên liên hệ và thông báo về tình hình học tập của học sinh tới
các bậc phụ huynh để phụ huynh kịp thời nắm bắt và hỗ trợ cùng với giáo vên chủ
nhiệm nâng cao chất lượng học tập của các em.
4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến đã được bản thân tôi và các đồng nghiệp cùng khối trong nhà
trường áp dụng và thành công.
- Sau khi áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy sáng kiến khơng tốn kém về chi
phí, chỉ cần sự tâm huyết, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ là thực hiện được và đem lại
hiệu qủa cao.
Vì vậy tơi khẳng định sáng kiến này có thể áp dụng tại các trường Tiểu học
trong huyện .............. và các trường Tiểu học trong toàn tỉnh .............. cũng như
toàn Ngành giáo dục Tiểu học.
V. Những thông tin cần được bảo mật: Không có.
VI. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:
Để thực hiện sáng kiến đạt hiệu quả tối đa cần có những điều kiện sau:
- Có định hướng giáo dục từ Phòng Giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ thuận lợi cho việc
dạy - học của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên phải ln ln tìm tịi học hỏi, trau rồi kinh nghiệm để nâng cao
trình độ nghiệp vụ. Nắm chắc được các kiến thức, phương pháp truyền đạt. Đặc
biệt giáo viên phải có tâm huyết, nhiệt tình, u nghề, mến trẻ.
- Giáo viên phải ln ln đổi mới phương pháp dạy học bằng nhiều hình
thức như: trò chơi, đố vui...phù hợp với đối tượng học sinh của mình: “Lấy học
sinh để hướng vào hoạt động học, người thầy là người hướng dẫn tổ chức, học sinh
nhận thức chủ động trong việc giải toán”.
17
- Có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường như: địa phương, phụ huynh, và các tổ chức Đoàn, Đội, Hội Chữ
thập đỏ,….
VII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
1. Theo ý kiến của tác giả:
+ Đối với bản thân:
- Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Một số
biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh giải tốn có lời văn ở lớp 5”
trong năm học 2018 - 2019, tơi đã nhận thấy bản thân giáo viên có năng lực
chuyên môn vững vàng hơn trong việc dạy giải tốn nói riêng và cho tất cả các
mơn học khác nói chung.
- Giúp cho giáo viên có kĩ năng chắc chắn về cách giải tốn có lời văn ở
khối 5. Từ đó có thể vận dụng rộng rãi trong các khối lớp khác trong trường
Tiểu học.
- Tiết kiệm được nhiều thời gian cho hoạt động giúp đỡ, hỗ trợ học sinh.
- Trưởng thành hơn về năng lực quản lí học sinh. Yêu nghề và say mê hơn
trong công tác giáo dục toàn diện đối với các em học sinh thân yêu.
+ Đối với đồng nghiệp:
- Hiểu rõ và nắm chắc hơn về các kĩ năng giải tốn có lời văn để áp
dụng vào thực tiễn hướng dẫn giảng dạy học sinh.
- Tiết kiệm được thời gian trong công tác giảng dạy nhưng hiệu quả cao.
Giáo viên dạy buổi 2 và giáo viên chủ nhiệm có sự đồng nhất hơn về cách hỗ trợ
những học sinh chưa hồn thành mơn Tốn.
- Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
+ Đối với học sinh:
- Kết quả học tập được nâng cao rõ rệt.
- Nâng cao được kĩ năng giải tốn có lời văn.
- Các em tự giác, tự quản, tư duy hơn, ham tìm hiểu, khám phá hơn, mạnh
dạn, tự tin hơn….
- Khơng khí trong các tiết học ở lớp ln hồ hởi, thích thú, các em tỏ ra say
mê và tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
- Các em đã dần dần hiểu nhanh đề bài, nắm chắc được từng dạng bài, biết
cách tóm tắt, biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải, phân tích kiểm tra bài giải.
- Tâm lý ngán ngại mơn tốn được thay bằng các hoạt động thi đua học
tập sôi nổi, hứng thú. Các điển hình “làm tính nhanh”, “làm tính đúng” “viết
câu lời giải hay”là điều không thể thiếu trong tiết học. Được giáo viên động
viên, khen ngợi kịp thời giúp học sinh thêm hứng thú học tập, có sự thi đua và
động lực để phát huy.
18
+ Đối với phụ huynh:
- Có cách giáo dục con đúng cách. Tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc
chăm sóc, giáo dục con.
- Vui vẻ, hài lịng vì thấy con em mình chịu chăm học hơn, tiến bộ hơn,
trưởng thành hơn.
- n tâm hơn vì con đã có những nền tảng vững chắc về giải tốn, đó
là hành trang không thể thiếu cho các con chuẩn bị bước vào bậc học Trung
học cơ sở.
+ Đối với nhà trường:
- Chất lượng học tập của học sinh khối lớp 5 được nâng cao rõ rệt.
- Nền móng giáo dục của khối lớp 5 cũng như các khối lớp khác trong nhà
trường cũng được nâng cao.
- Nền nếp và ý thức học tập tốt.
- Tập thể học sinh đoàn kết, vững mạnh, tư duy, năng động, sáng tạo.
- Cụ thể kết quả kiểm tra định kì của khối lớp 5 như sau:
* Giữa Học Kì I:
- Điểm kiểm tra:
Điểm
Lớp
10
SL
Lớp 5A 7
Lớp 5B
1
9
%
17,
5
5,5
SL
8
%
SL
9 22,5 6
6 33,4 1
7
6
5
Dưới 5
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
15
7
17,
5
6
15
5
12,5
0
0
3 16,7 4
22,2
0
0
5,5
3
16,
7
- Mức độ hoàn thành mơn Tốn:
Lớp
Sĩ số
Lớp 5A
Lớp 5B
Hồn thành tốt
Hồn thành
Chưa hồn thành
SL
%
SL
%
SL
%
40
16
40
24
60
0
0
18
7
38,9
11
61.1
0
0
- Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
19
Tốt
Nội dung
Đạt
Cần cố gắng
5A
5B
5A
5B
5A
5B
SL
SL
SL
SL
SL
SL
Tự phục vụ, tự quản
16
7
24
11
0
0
Hợp tác
22
11
18
7
0
0
Tự học, GQVĐ
15
6
25
12
0
0
Chăm học, chăm làm
15
6
25
12
0
0
Tự tin, trách nhiệm
17
8
23
10
0
0
Phẩm
chất Trung thực, kỉ luật
24
10
16
8
0
0
28
12
12
6
0
0
STT
1
Năng
lực
2
Đồn kết, u thương
* Cuối Học Kì I:
- Điểm kiểm tra:
Điểm
10
Lớp
9
SL
%
8
20
Lớp 5A
Lớp 5B
2
11,1
SL
8
%
SL
9 22,5 6
6 33,3 1
7
6
%
SL
%
15
6
15
3
16,
7
5,5
SL
5
%
SL
Dưới 5
%
SL
%
7 17,5 4
10
0
0
3 16,7 3
16,7
0
0
- Mức độ hồn thành mơn Tốn:
Lớp
Sĩ số
Lớp 5A
40
Hồn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
17
42,5
23
57,5
0
0
0
0
Lớp 5B
18
8
44,4
10
55,6
- Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
STT
Nội dung
Tốt
5A
20
Đạt
5B
5A
Cần cố gắng
5B
5A
5B
SL
SL
SL
SL
SL
SL
Tự phục vụ, tự quản
17
7
23
11
0
0
Hợp tác
23
12
17
6
0
0
Tự học, GQVĐ
16
7
24
11
0
0
Chăm học, chăm làm
16
7
24
11
0
0
Tự tin, trách nhiệm
17
9
23
9
0
0
Phẩm
chất Trung thực, kỉ luật
24
10
16
8
0
0
28
12
12
6
0
0
Năng
lực
1
2
Đoàn kết, yêu thương
* Giữa học kì II:
- Đối với học sinh
+ Điểm kiểm tra:
Điểm
Lớp
10
SL
9
8
%
SL
%
Lớp 5A 9
22,
5
9
22,5
Lớp 5B
16,
7
3
5
27,7
SL
7
%
SL
6
5
Dưới 5
%
SL
%
SL
%
SL
%
7 17,5 6
15
6
15
3
7,5
0
0
2 11,1 3
16,
7
3 16,7 2 11,1 0
0
+ Mức độ hồn thành mơn Tốn:
Lớp
Sĩ số
Lớp 5A
Lớp 5B
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
40
18
45
22
55
0
0
18
8
44,4
10
55,6
0
0
+ Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
STT
Nội dung
Tốt
5A
21
Đạt
5B
5A
Cần cố gắng
5B
5A
5B
1
2
SL
SL
SL
SL
SL
SL
Tự phục vụ, tự quản
18
8
22
10
0
0
Hợp tác
24
12
16
6
0
0
Tự học, GQVĐ
17
8
23
10
0
0
Chăm học, chăm làm
17
8
23
10
0
0
Tự tin, trách nhiệm
17
9
23
9
0
0
Phẩm
chất Trung thực, kỉ luật
24
10
16
8
0
0
29
12
11
6
0
0
Năng
lực
Đoàn kết, yêu thương
Từ những kết quả đạt được nêu trên, tôi thấy khắc phục được những
khó khăn khi giải tốn có lời văn lớp 5 không những chỉ giúp cho học sinh
củng cố vận dụng kiến thức đã học, mà còn giúp các em phát triển tư duy sáng
tạo trong học toán và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc
sống. Ngồi ra, cịn giúp các em tăng khả năng tự học, biết chia sẻ, hợp tác,
giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.
- Đối với giáo viên:
+ Kết quả đánh 3 đợt thi đua: xếp loại A
+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường: Đạt
+ Cuộc thi làm đồ dụng dạy học sáng tạo cấp trường: Đạt
+ Giáo viên chủ nhiệm giỏi: Đạt
+ Cuộc thi Thiết kế bài giảng E-learning cấp trường: Đạt
+ Đoàn viên: Xếp loại Đoàn viên ưu tú.
- Tập thể lớp:
+ Duy trì 100% về số lượng.
+ Đạt danh hiệu: Lớp Tiên tiến Xuất sắc
+ Kết quả quá trình học tập: 100% Hồn thành
+ Năng lực, phẩm chất: 100% Hoàn thành
* Kết quả các phong trào:
+ Viết tập san chào mừng ngày 20/11: Giải Nhì
+ Xếp sách nghệ thuật: Giải Nhất
+ Điến kinh cấp trường: 3 Học sinh đạt
+ Cờ vua cấp trường: 8 Học sinh tham gia (trong đó có 1 Học sinh tham gia
thi cấp Huyện)
22
2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử:
Sau khi phát phiếu thăm dò đối với các đồng nghiệp nhà trường đã áp dụng
sáng kiến của tôi vào công tác giảng dạy, tôi đã nhận được những chia sẻ về lợi ích
mà sáng kiến của tơi mang lại cho đồng nghiệp của mình như sau:
- Năng lực chuyên môn vững vàng.
- Tiết kiệm được thời gian trong công tác giảng dạy nhưng hiệu quả cao.
- Không tốn kém về chi phí chỉ cần sự tâm huyết, tận tình giảng dạy cùng
với vốn kiến thức sẵn có là giáo viên có thể truyền tải tới học sinh những kiến
thức cần thiết.
- Khơng khí buổi học trở lên sơi nổi, hứng thú, học sinh tích cực, tự giác
tìm tịi, lĩnh hội kiến thức.
VIII. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu.
STT
Họ tên tác giả
Ngày/
tháng/
năm sinh
Nơi cơng
tác
Trình
Chức
độ
danh chun
mơn
Nội dung cơng
việc hỗ trợ
1
2
3
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
.............., ngày 8 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
..............
23
24