BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HOÀNG LIÊN SƠN
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ LOÀI
TAM THẤT GỪNG (Stahlianthus thorelii Gagnep.)
TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019
Người cam đoan
Hoàng Liên Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hình thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa
K25B1.2 tại Trường Đại hoc Lâm nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là
NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc Hải người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận
tình giúp đỡ, truyển đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành
những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sỹ Lê Văn Quang - chủ nhiệm đề tài
Nghiên cứu
th t nh n gi ng à t ng th m nh y
m th t g ng
t h i nth tho ii gn p t i h yện Ba Vì, Hà Nội đã hỗ trợ cho tơi trong
q trình điều tra thu thập số liệu và cho phép sử dụng một phần số liệu của
đề tài vào kết quả của luận văn.
Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn tới các đơn vị, ban ngành: Vườn
Quốc gia Ba Vì,…. đã giúp đỡ tơi có được những thông tin, số liệu, hỗ trợ
hiện trường trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn tồn thể đồng nghiệp,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Mặc dù đã làm việc vơi tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ
và thời gian nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa
học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Hoàng Liên Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu . 3
1.1.1.Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 3
1.1.2. Luận giải về tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................... 11
1.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................................ 16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội xã Yên Bài ........................................... 16
1.2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Ba Vì................................................. 19
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Tam thất gừng .............................. 24
2.4.2. Nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp................... 25
2.4.3. Nghiên cứu xác định phương pháp nhân giống bằng củ phù hợp (bằng
củ, cắt đoạn củ) .............................................................................................................. 27
2.4.4. Nghiên cứu xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con trong vườn
ươm .................................................................................................................................. 29
2.4.5. Phương pháp nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thí nghiệm............................................................................................................. 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN........................................................... 32
3.1. Đặc điểm sinh vật học lồi Tam thất rừng ..................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm hình thái, giải phẫu .......................................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................................ 36
3.2. Giá trị sử dụng của Tam thất gừng ................................................................. 37
3.3. Thử nghiệm nhân giống Tam thất gừng ......................................................... 37
3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp.... 37
iv
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định phương pháp nhân giống bằng củ phù hợp
(bằng củ, cắt đoạn củ) .................................................................................................. 43
3.3.3. Kết quả nghiên cứu xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con trong
vườn ươm ....................................................................................................................... 49
3.4. Tổng hợp kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Tam thất gừng (bằng củ và cắt
đoạn củ) ................................................................................................................. 53
3.4.1. Thiết lập vườn ươm ........................................................................................... 53
3.4.2. Nguồn giống và thời vụ gieo ươm ................................................................... 54
3.4.3. Công tác gieo ươm .............................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 61
1. Kết luận.............................................................................................................. 61
2. Tồn tại ................................................................................................................ 62
3. Kiến nghị ........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 63
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 65
v
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
WHO
Tố chức Y tế thế giới
LSNG
Lâm sản ngồi gỗ
CT
Cơng thức
TN
Thí nghiệm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tích giải phẫu lá Tam thất gừng................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng diệp lục a, b của loài Tam thất gừng 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ sống của cây
con Tam thất gừng trong vườn ươm ............................................................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng của
cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) .................. 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới chất lượng của cây
con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi)......................... 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống với tỷ lệ sống của cây con
Tam thất gừng trong vườn ươm ...................................................................... 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới hệ số nhân giống và
sinh trưởng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng
tuổi) ................................................................................................................. 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới chất lượng của cây con
Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ............................... 48
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới tỷ lệ sống của cây con Tam thất
gừng trong vườn ươm ..................................................................................... 49
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế độc he sáng tới sinh tưởng của cây con Tam
thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ........................................ 51
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới chất lượng của cây con Tam
thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ........................................ 52
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu...... 26
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bằng phương pháp nhân giống.................. 28
Hình 2.3. Hình ảnh đo đếm tại vườn ươm ...................................................... 29
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng..................................................... 30
Hình 3.1. (1) Hình thái phiến lá Tam thất gừng; (2) Hình thái thân, rễ và củ
Tam thất gừng 1 năm tuổi ............................................................................... 33
Hình 3.2. Cấu tạo giải phẫu lá ở Tam thất gừng ............................................. 34
Hình 3.3. Hoa của loài Tam thất gừng (Nguồn: Lê Văn Quang, 2019) ......... 36
Hình 3.4. Củ giống đủ điều kiện nhân giống .................................................. 39
Hình 3.5. Cấy củ giống vào bầu chuẩn bị hiện trường thí nghiệm ................. 39
Hình 3.6. Cây con sau 2 tháng nhân giống các công thức ruột bầu ................ 42
Hình 3.7. Cây con nhân giống sau 1 tháng tuổi .............................................. 47
Hình 3.8. Cây trong các cơng thức thí nghiệm che sáng giai đoạn 2 tháng tuổi
......................................................................................................................... 50
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhu cầu khai thác và sử dụng các loại dược liệu có nguồn
gốc từ thực vật ngày càng tăng cao. Do đó, vấn đề trồng và phát triển các
loài cây dược liệu quý, bản địa được nước ta đặc biệt quan tâm trong những
năm gần đây.
Tam thất gừng (tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.) hay
Khương tam thất, phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, phía
Nam Trung Quốc và Ấn Độ (có độ cao từ 1200 - 1500m) là một lồi thuộc
họ Gừng (Zingiberaceae) mang những đặc điểm chung của họ Gừng đồng
thời, Tam thất gừng cịn có những đặc điểm riêng biệt: Cây có nhiều củ nhỏ
đường kính từ 1-1,5cm xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi, lá mọc rời từ 3
- 5 cái, phiến lá thn dài, chóp nhọn, màu lục, pha nâu hay nâu tím.
Ở trên thế giới, hiện có rất ít cơng trình nghiên cứu về loài Tam thất
gừng. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như phân bố của loài. Việc nghiên cứu bảo tồn nhân giống, kỹ thuật
trồng thâm canh là khoảng trống rất lớn chưa được thực hiện.
Ở Việt Nam đã có một số tài liệu và cơng trình nghiên cứu về hình
thái, sinh thái, phân bố cũng như kinh nghiệm nhân giống và gây trồng cây
Tam thất gừng, bước đầu đánh giá thành phần dược liệu. Đây là những tiền
đề quan trọng cho việc phát triển loài cây dược liệu quý này. Với ưu điểm
có biên độ sinh thái rộng, dễ nhân giống và gây trồng, chăm sóc trên nhiều
loại đất khác nhau có t nh chất ẩm, đất tốt. Thị trường dược liệu hiện nay
rất rộng mở, giá thành tốt (hiện giao động 400 - 700 nghìn kg khơ). Cây có
thể được trồng tận dụng trong vườn hộ, đất nương rẫy, dưới tán cây ăn
quả,… nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế cho
người dân ở nông thôn, miền núi ở Việt Nam.
2
Ba Vì là một huyện miền núi thuộc thành phố Hà Nội. Đời sống của
người dân cịn nhiều khó khăn. Mặc dù quỹ đất lâm nghiệp là tương đối lớn
nhưng cùng với sự phát triển của dân số cũng như sự chuyển đổi mục đ ch
sử dụng đất đai nên quỹ đất sản xuất ngày bị thu hẹp. Việc tìm ra cơ cấu
loài cây trồng phù hợp để phát triển sinh kế cho người dân đang là vấn đề
nhức nhối đối với địa phương. Diện t ch đồi núi hiện nay vẫn chỉ sử dụng
để phát triển một số loài cây trồng truyền thống như Sắn, cây ăn quả,…
mang lại hiệu quả kinh tế khơng cao. Các gia đình đều có diện t ch vườn hộ
tương đối rộng chủ yếu là vườn tạp, ít mang lại giá trị kinh tế. Mặc dù
người dân trên địa bàn huyện có nhiều kinh nghiệm truyền thống trong việc
khai thác và sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền, đặc biệt là cộng đồng
người dao ở xã Ba Vì nhưng tới nay vẫn chưa được phát triển tốt do thiếu
nguồn nguyên liệu làm thuốc cũng như thiếu các hiểu biết về kỹ thuật bảo
tồn và trồng thâm canh cây dược liệu theo quy mơ hàng hóa. Cây Tam thất
gừng được coi là một trong những loại dược liệu hay được sử dụng trong
các bài thuốc y học cổ truyền của người Dao nhưng hiện nay nguồn nguyên
liệu chính vẫn được khai thác từ từ nhiên và mới chỉ có một số ít hộ gia
đình trồng quy mơ nhỏ ở vườn hộ để phục vụ sử dụng tại chỗ.
Xuất phát từ những tồn tại trên, đề tài Ng i n c u ảo tồn chuyển
chỗ o i
am t
t g ng Stahlianthus thorelii Gagnep. t i v ng đệm
Vườn Quốc gia Ba Vì” được đặt ra là rất cần thiết.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những
nội dung nghiên cứu
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các loại dược liệu có
nguồn gốc từ thiên nhiên càng tăng cao. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới
WHO thì có khoảng 25% các loại thuốc được sử dụng hiện nay trên thế giới có
nguồn gốc từ thực vật và có khoảng 121 hợp chất có hoạt t nh đang được sử
dụng. Trong tổng số 252 loại thuốc thiết yếu mà WHO đã liệt kê thì có tới 11%
có nguồn gốc từ thực vật. Gần như 80% dân số Châu Phi và Châu Á phụ thuộc
vào các loại thuốc cổ truyền để chăm sóc sức khỏe (Viện dược liệu, 2016) [21].
Tam thất gừng có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.
thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Mặc dù thuộc họ hoàn toàn khác biệt trong
hệ thống phân loại thực vật với các loài Tam thất bắc, Tam thất hoang
thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) nhưng lồi Stahlianthus thorelii Gagnep.
vẫn được mang tên gọi Tam thất gừng hay Tam thất nam là bởi nó có nhiều
tác dụng dược liệu tương tự. Tên gọi Tam thất nam là để phân biệt về địa lý
so với loài Tam thất bắc có xuất xứ từ Trung Quốc. Đây là một lồi cây
dược liệu q sẵn có ở Việt Nam nhưng lại chưa được chú trọng phát triển
đúng mức do thiếu các thông tin về kỹ thuật nhân giống và biện pháp kỹ
thuật trồng thâm canh. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu ở trên thế
giới và trong nước có liên quan tới lồi Tam thất gừng.
1.1.1.Đán giá tổng quan tìn
ìn ng i n c u
1.1.1.1. ình hình nghiên ứ ngồi nướ
Ở Trung Quốc, Tam thất gừng cịn có tên gọi khác là Khương tam thất
có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep., thuộc họ Gừng
4
Zingiberaceae. Theo tác giả Ohwi Jisaburo (Nhật Bản) tổng kết họ Gừng có
47 chi với khoảng 1400 lồi chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới và rải rác ở
vùng ôn đới. Riêng Nhật Bản, chi Gừng chỉ có 2 lồi, chi Riềng có 4 lồi, ở
Trung Quốc chi Riềng có 46 lồi khác nhau (flora.huh.harvard.edu) [23].
Trong cuốn sách “Các loài họ Gừng ở Trung Quốc” tại Vườn thực vật
ở Hoa Nam (Trung Quốc) đã mô tả về đặc điểm hình thái và có ảnh của
111 lồi trong họ Gừng trong đó đã mơ tả được lồi Stahlianthus sp. có
phân bố ở Quảng Đông, Quảng Tây, Ấn Độ, Mianma và Thái Lan và nêu
rõ thân củ của lồi này có thể sử dụng để là thuốc. [24]
Tam thất gừng là cây thân thảo, thân giả kh sinh, có thân rễ dày bao
bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng
quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có
cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thn dài, chóp nhọn, màu
lục, lục pha nâu hay nâu t m, mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm
ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở ph a cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy
hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng,
họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ơ (Lamphay Inthakoun, Claudio O. Delang,
2008) [25].
Cây có phân bố chủ yếu ở 3 nước là Lào, Việt Nam và Trung Quốc.
Thường thấy cây phân bố ở những nơi đất ẩm, tốt, phát triển trên đá Sa
thạch. Cây thường ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5 hàng năm nhưng t khi
phát hiện thấy có quả và hạt (J.F. Maxwell, 2007).
Theo các tài liệu Trung Quốc thì củ Tam thất gừng có vị cay, tính hàn,
có tác dụng làm tan máu bầm, giảm sưng đau, dùng để chữa trị thổ huyết,
kinh nguyệt không đều,… Thị trường dược liệu ở Trung Quốc rất sôi động,
vị thuốc Tam thất gừng được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc của
5
Đông y. Mỗi năm ước t nh thị trường nội địa tiêu thụ hàng trăm tấn củ Tam
thất gừng.
Như vậy, có thể thấy rằng hiện có rất t các cơng trình nghiên cứu trên
thế giới được thực hiện về lồi Tam thất gừng. Một số nghiên cứu mới chỉ
tập trung mô tả về phân loại thực vật, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như cơng dụng của lồi. Hầu như t có các nghiên cứu về kỹ thuật bảo
tồn, chọn, tạo giống cũng như trồng thâm canh đối với loài cây này. Đây là
một khoảng trống rất lớn cần được quan tâm nghiên cứu trong các cơng trình
tiếp theo.
1.1.1.2. ình hình nghiên ứ t ong nướ
- Tên gọi, phân loại:
Tam thất gừng có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.,
thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Cây cịn có tên gọi khác là Khương tam thất
hay Tam thất nam [5]. Họ Gừng có nhiều chi và nhiều lồi khác nhau, số
lượng các chi và lồi cịn chưa có sự thống nhất giữa các tác giả nghiên
cứu, cụ thể:
Theo tác giả Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên cùng cộng sự (1969 1976) họ Gừng có 45 chi, trên 800 lồi, phân bố ở vùng nhiệt đới hai bán
cầu. Riêng ở Việt Nam có 8 chi gồm 25 lồi khác nhau, phân bố rải rác từ Bắc
đến Nam [12].
Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978) đã tổng kết họ Gừng có 45 chi
gồm 1300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu ở Nam và
Đông Nam Á. Ở nước ta hiện biết 12 chi và 61 loài [6].
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000) ở Việt Nam họ Gừng có 24 chi
với hơn 115 lồi khác nhau [10].
6
Chi Stahlianthus là một chi nhỏ, ở Việt Nam có 2 lồi: đó là
Stahlianthus campanulatus Okuntze (Tà liền chng) và Stahlianthus
thorelli Gagnep. (Tam thất gừng) hay còn gọi là Tà liền Thorel.
- Mơ tả đặc điểm hình thái:
Theo các tác giả Võ Văn Chi (1997) [5], Lê Trần Đức (1997) [8] thì
đặc điểm hình thái của lồi Tam thất gừng được mô tả như sau:
Tam thất gừng là cây thảo khơng có thân, thân rễ cao 15-20cm. Thân
rễ to, nạc, nằm ngang, chứa nhiều chất dự trữ, có khi rất ngắn hoặc chỉ
mang hoa. Thân được tạo thành do các bẹ lá ôm chặt lấy nhau thành thân
giả không phân nhánh. Thân rễ mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim
xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Củ rễ hình trịn thn một đầu, mặt
ngồi của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu
củ tam thất.
Lá cây Tam thất gừng là lá đơn, mọc cách từ 3 - 5 cái. Lá xếp thành
2 hàng thường hướng lên trên, đôi khi nằm ngang gần như song song với
mặt đất. Bẹ lá mở đến gốc, phần dưới bẹ lá thường ôm chặt lấy nhau tạo
thành thân giả. Cuống lá dài, có khi dài tới 25cm, hình lịng máng sâu.
Phiến lá ngun thân dài, hình mác. Thơng thường mặt dưới lá có màu lục,
lục pha nâu hay nâu t m; mặt trên lá có màu xanh đơi khi có đốm trắng
loang lổ.
Cụm hoa dạng bầu mọc trên thân sát mặt đất, tách biệt với thân có lá
hoặc từ giữa bẹ lá, được bao bởi 1 lá bắc dạng hình chng, thường khơng
phân nhánh. Cuống hoa mọc từ thân rễ dài từ 6 - 8cm, ở ph a cuối được bao
phủ bởi các bẹ lá có 1 lá bắc hình ngón tay dài từ 3 - 3,5cm, phân 2 thùy ở
đầu, trong có 4 - 5 hoa khơng cuống, hình ống, cánh mơi xẻ nơng, màu
trắng pha t m. Tràng hoa màu trắng, bầu nhẵn, chia 3 ô.
- Đặc điểm phân bố, sinh thái:
7
Ở Việt Nam, Tam thất gừng có phổ phân bố khá rộng bao gồm các
tỉnh ph a Bắc như: Lào Cai, n Bái, Hà Giang, Hịa Bình, Cao Bằng, Hà
Tây (khu vực vùng núi Ba Vì),… và một số tỉnh ph a Nam như: Kom Tum,
Đắk Lăk, Lâm Đồng,… (Võ Văn Chi, 2004; Đỗ Tất Lợi, 2004) [7], [13].
Tam thất gừng thường sống ở những nơi đất ẩm, dưới tán cây hay tán
rừng nguyên sinh, rậm thường xanh, nhiệt đới, ven bờ suối, hốc khe, rải rác
thành từng nhóm sinh trưởng trên đất ẩm giàu mùn (Võ Văn Chi, 1997; Lê
Trần Đức, 1997) [5], [8].
Trong cơng trình nghiên cứu “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt
Nam - tập II” của các tác giả Đỗ Huy B ch và cộng sự (2010) đã mô tả Tam
thất gừng thuộc loại cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng. Cây sinh trưởng, phát
triển tốt trong điều kiện trồng xen giữa vườn gia đình hay vườn thuốc nam
của các trạm y tế xã. Hàng năm, phần trên mặt đất của cây tàn lụi vào mùa
đông. Đến khoảng tháng 3 năm sau, hoa xuất hiện trước khi cây ra lá, quả t
gặp. Tam thất nam có tốc độ đẻ nhánh khỏe. Từ một củ con trồng ban đầu,
sau một năm có thể tạo thành khóm lớn gồm 10 nhánh [1].
Cộng đồng người Dao ở vùng núi Ba Vì thuộc huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội có kinh nghiệm rất lâu đời trong việc sử dụng các loại dược
liệu có nguồn gốc từ thảo dược để chữa bệnh. Trong ấn phẩm “Cây thuốc
người Dao Ba Vì” do tổ chức Quỹ Châu Á - Trung tâm môi trường và phát
triển cộng đồng tài trợ xuất bản năm 2012 đã liệt kê một danh sách gồm
507 loài cây thuốc thường xuyên được người Dao dùng để làm thuốc chữa
bệnh, trong đó cây Tam thất gừng là một trong những loài cây quan trọng
thường được sử dụng trong các bài thuốc gia truyền của người dân và được
trồng ở một số hộ dân có kinh nghiệm làm thuốc [15].
Ngồi ra, cịn có rất nhiều các tài liệu khác mơ tả cây Tam thất gừng
có phân bố và được trồng nhiều ở các tỉnh Hưng Yên, Ba Vì (Hà Nội),
8
Nghệ An,… điều này cho thấy Tam thất gừng là loài cây dược liệu rất gần
gũi và cần thiết với người dân ở khắp các vùng miền trong cả nước.
- Giá trị sử dụng, thành phần hóa học:
Theo Đơng y thì Tam thất gừng có vị đắng nhẹ, t nh bình, có tác
dụng rất tốt đối với bệnh phụ nữ (caythuoc.org; Y học cổ truyền tuệ tĩnh;
thaythuoccuaban.com,…) [19], [20], [21]. Một số tác dụng quý của vị
thuốc này được mô tả như sau:
+ Điều trị trấn thương, phong thấp, đau nhức xương.
+ Điều trị thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều.
+ Điều trị trùng độc cắn và rắn cắn.
+ Điều trị hành kinh chậm, máu xấu lởn vởn không tươi.
+ Điều trị ăn kém tiêu, nôn đầy,...
Trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành
phần hóa học của cây Tam thất gừng ở miền núi Nghệ An” tác giả Ngô
Xuân Quỳnh (2007) thuộc trường Đại học Dược Hà Nội đã bước đầu
nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Tam thất gừng, kết quả nghiên
cứu cho thấy: Kết quả định t nh các nhóm chất bằng phản ứng hoá học cho
thấy trong thân rễ Tam thất gừng có Coumarin, Polysaccharid và đặc biệt
trong quá trình chiết xuất dược liệu thấy có Flavonoid vói màu t m đỏ đặc
biệt; Xác định được hàm lượng tinh dầu Tam thất gừng là 0,11%; Dựa trên
GC - MS đã phân t ch được thành phần của tinh dầu có chứa 24 chất bay
hơi trong đó có các thành phần chủ yếu là Camphene (23,25%), 2- Beta pinene (14,32%), Alpha - pinene (11,65%), Bomeol L (10,56%),
Germacrene D (6,59%). Kết quả sắc ký lớp mỏng tinh dầu với các vết được
tách rõ ràng có thể làm cơ sở khi kiểm nghiệm tinh dầu Tam thất gừng - Đã
tách dịch chiết thành các phân đoạn dựa trên những dung mơi có độ phân
cực khác nhau. Tiến hành nghiên cứu thành phần của các phân đoạn bằng
9
phương pháp sắc ký lớp mỏng. Các hợp trong thành phần củ Tam thất gừng
có tác dụng rất tốt đối với điều trị chống co thắt, làm giãn nở động mạch
vành, chống đông máu, kháng khuẩn, chống viêm,… Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu, tác giả chưa tiến hành định lượng các hợp chất này
cũng như có những nghiên cứu chuyên sâu về tách chiết dược liệu [16].
Mặc dù các nghiên cứu về cơng dụng cũng như thành phần hóa học
của cây Tam thất gừng là chưa nhiều nhưng các kết quả nghiên cứu đều
cho thấy giá trị dược liệu to lớn của loài cây này. Do vậy, nếu được đầu tư
nghiên cứu một cách bài bản Tam thất gừng chắc chắn sẽ là nguồn dược
liệu rất quan trọng trong cả đơng và tây y, góp phần làm giảm áp lực nhập
khẩu dược liệu cũng như tạo ra những sản phẩm thuốc tốt có nguồn gốc từ
thiên nhiên.
* Kỹ thuật nhân giống, trồng:
Hiện nay trong nước có rất t tài liệu cũng như cơng trình nghiên cứu
về kỹ thuật nhân giống cũng như trồng cây Tam thất gừng bởi giá trị dược
liệu của loài vẫn chưa được các nhà quản lý chú trọng đúng mức. Một số t
cơng trình nghiên cứu đã tiến hành cũng như dựa trên kinh nghiệm dân
gian thì việc nhân giống và trồng Tam thất gừng được mô tả như sau:
Theo Võ Văn Chi (1997) [5] thì Tam thất gừng phổ biến được người
dân trồng bằng củ. Lựa chọn các củ đã lên mầm để đem trồng.
Nhằm nâng cao hệ số nhân giống cho Tam thất gừng, tác giả Hoàng
Kim Thành (2014) [16] đã tiến hành thử nghiệm nhân giống Tam thất gừng
bằng phương pháp nuôi cấy mô từ củ. Kết quả cho thấy: thời gian khử
trùng bằng HgCl2 0,1% tốt nhất đến khả năng vô trùng mẫu củ Tam thất
gừng là 10 phút với tỷ lệ mẫu vô trùng đạt 71,11%; phương pháp cắt mẫu
củ Tam thất gừng thành 1 2 cho khả năng tái sinh chồi tốt với 1,22 lần, chồi
thu được mập, màu xanh đậm; nồng độ BA ảnh hưởng đến khả năng cảm
10
ứng chồi tốt nhất là BA 5mg l; môi trường tốt nhất cho sự nhân nhanh chồi
Tam thất gừng: MS + đường 30g l + agar 5,4g/l + BA 5mg/l + TDZ
0,5mg l + NAA 0,5mg l, kết quả hệ số nhân đạt 5,11 lần; nồng độ GA3
1,0mg l phù hợp cho việc kéo dài chồi Tam thất gừng, chiều dài chồi trung
bình thu được là 10,29cm; giá thể th ch hợp cho quá trình sinh trưởng và
phát triển cây Tam thất gừng: Đất + trấu (2:1), kết quả số cây sống 100%,
chiều cao cây từ 13 - 15cm và có từ 5 - 7 lá cây. Sự thành cơng trong việc
nhân giống Invitro cây Tam thất gừng mở ra triển vọng rất lớn trong việc
chủ động về nguồn giống tốt phục vụ cho công tác phát triển nhân rộng mơ
hình.
Theo kinh nghiệm về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây Tam thất gừng của
gia đình bà Nguyễn Thị Tình ở xóm Văn Sơn, xã Nghĩa Dũng huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An người đã trồng cây Tam thất gừng cách đây hàng chục
năm thì Tam thất gừng có thể trồng tận dụng ở dưới tán cây ăn quả, vườn
hộ. Sử dụng vật liệu giống là củ Tam thất gừng. Sau khi cuốc hố và bón lót
phân 100 - 150g NPK và khoảng 1kg phân chuồng hoai thì cho củ vào và
lấp lại nhưng tránh đặt trực tiếp củ lên vị tr đã bỏ phân. Biện pháp chăm
sóc chủ yếu là làm cỏ và xới đất xung quanh. Có thể tiến hành trồng xen
các loài cây dược liệu khác như Nghệ đen, Gừng,… nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế. Đối với những khu vực đất khơ, nghèo xấu có thể tăng khả
năng giữ ẩm cho đất bằng cách rắc vỏ trấu để giữ ẩm. Tam thất gừng trồng
sau 1 năm đã có thể cho thu hoạch nhưng tốt nhất là để 3 năm. Gia đình bà
Tình có khoảng hơn 700 m2 diện t ch vườn hộ trồng cây ăn quả được bà áp
dụng các biện pháp kỹ thuật trên để trồng Tam thất gừng. Mỗi lần khai thác
cho thu hoạch khoảng 20 kg củ Tam thất khô, tương đương năng suất 285
kg củ khô ha giá bán cho các hiệu thuốc bắc dao động 400 - 700 nghìn
đồng kg, mang lại một nguồn thu đáng kể cho gia đình (baonghean.vn;
11
khuyennongnghean.com.vn) [17], [18]. Theo kinh nghiệm của bà Tình thì
củ Tam thất gừng sau khi thu hoạch cần được phơi khơ để bảo quản. Có thể
nghiền và đập thành bột sẽ bảo quản được lâu hơn. Mỗi kg bột củ Tam thất
bà Tình bán với giá khoảng 1,5 triệu đồng kg, bình quân cứ 4 kg củ tươi thì
đập được 1kg bột khơ. Hiện nay đã có 1 cơng ty ở Hịa Bình vào đặt mua
thường xun củ Tam thất của bà Tình với giá 300.000 đồng kg, trồng
được tới đâu bán hết tới đó. Các năm tới bà đang có kế hoạch để giống và
nhân rộng diện t ch mơ hình bởi theo bà mỗi ha trồng Tam thất gừng nếu
được chăm sóc tốt sau 3 năm có thể cho thu nhập trên 100 triệu đồng ha.
1.1.2. Luận giải về tín c p t iết của v n đề ng i n c u
Từ năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt
đề án bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) giai đoạn 2006 2020 với mục tiêu đưa giá trị sản xuất của cây LSNG chiếm trên 20% giá
trị sản xuất lâm nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 giá trị từ LSNG đạt bình
quân hàng năm về giá trị xuất khẩu từ 700 - 800 triệu USD. Đẩy mạnh hoạt
động trồng và chiết xuất tinh dầu, hóa chất từ các lồi cây dược liệu quý.
Đến năm 2013, Ch nh phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
cây dược liệu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 ban
hành kèm theo quyết định số 1976 QĐ-TTg ngày 30/10/2013, trong đó
mục tiêu của quy hoạch là: Phát triển dược liệu trở thành ngành sản xuất
hàng hóa, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết bị
trong nghiên cứu chọn tạo giống, trồng trọt, chế biến, chiết xuất, chuyển
giao công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới; quản lý, khai thác và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát
triển y tế và kinh tế, chú trọng bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen
dược liệu quý, có giá trị; giữ gìn, phát huy và tăng cường bảo hộ vốn tri
12
thức truyền thống về sử dụng cây thuốc truyền thống của cộng đồng các
dân tộc.
Mới đây nhất, tại thành phố Lào Cai ngày 12 4, Thủ tướng ch nh Phủ
Nguyễn Xn Phúc đã chủ trì hội nghị tồn quốc về phát triển cây dược
liệu Việt Nam. Theo đó, thủ tướng khẳng định “Có thể nói kho tàng dược
liệu Việt Nam là vô giá và tất cả 63 tỉnh, thành đều có thể phát triển được
dược liệu. Dược liệu khơng chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo mà cịn giúp
làm giàu nếu biết tổ chức và quản lý tốt”. Theo WHO, trên 80% dân số thế
giới sử dụng y họ cổ truyền, đặc biệt là sử dụng các sản phẩm từ dược liệu,
kể cả các nước phát triển. Ở Việt Nam, theo Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị
Kim Tiến, thuốc từ cây dược liệu trong nước chiếm t nhất 30%. Thủ tướng
cũng đề ra nhiều vấn đề cấp bách đối với việc thúc đẩy phát triển cây dược
liệu trong giai đoạn hiện nay, trong đó đặc biệt chú trọng tới cơng tác chọn
giống, trồng, khai thác và chế biến cây dược liệu theo quy mô công nghiệp,
xây dựng cơ chế ch nh sách khuyến kh ch người dân và các doanh nghiệp
tham gia phát triển cây dược liệu,…
Trên cơ sở định hướng chung của ch nh phủ về phát triển cây dược
liệu, 63 tỉnh thành trên cả nước cũng đã xây dựng quy hoạch, định hướng
riêng về phát triển cây dược liệu cho địa phương mình, nhằm phát huy tiềm
năng thế mạnh hiện có. Việc phát triển cây dược liệu cũng được thành phố
Hà Nội đưa ra trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ của thành
phố đến năm 2020. Tại hội nghị toàn quốc về phát triển cây dược liệu của
Việt Nam tổ chức tại Lào Cai ngày 12 4, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội Ngơ Văn Quý cho biết, Thành ủy, UBND Thành phố đã ban hành
Thông tri về lãnh đạo phát triển ngành Đông Y và Hội Đơng Y thành phố
Hà Nội trong tình hình mới; Kế hoạch về việc phát triển y dược cổ truyền
thành phố Hà Nội đến năm 2020; Kế hoạch phát triển y dược cổ truyền
13
thành phố Hà Nội,… Để phát triển nguồn dược liệu phục vụ cho công tác
khám, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền, Hà Nội đã có 3 dự án ni trồng,
sản xuất nguồn dược liệu tập trung. Đồng thời Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đang khảo sát để tham mưu thành phố quy hoạch phát triển
vùng dược liệu tại huyện Sóc Sơn và huyện Ba Vì. Về kinh doanh dược
liệu hiện có 8 cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu dược liệu, hàng năm tiêu
thụ khoảng 3.500-4.000 tấn dược liệu từ tất cả các nơi. Cùng đó có 55 cơ
sở buôn bán dược liệu với quy mô cung cấp cho thị trường khoảng
850.000-900.000 tấn dược liệu hàng năm, thu mua dược liệu từ Trung
Quốc và các tỉnh, chủ yếu là thuốc bắc, thuốc nam hạn chế. Trong đó, có
hai khu vực tập trung nhiều hộ kinh doanh dược liệu: Xã Ninh Hiệp huyện
Gia Lâm và Phố Lãn Ông quận Hồn Kiếm (Xã Ninh Hiệp có 32 cơ sở
kinh doanh có phép, Phố Lãn Ơng có 15 cơ sở kinh doanh có phép). Mặc
dù Hà Nội có tập trung cho nuôi trồng và phát triển dược liệu nhưng hiện
nay vấn đề này cịn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế khi nguồn dược liệu
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh hiện nay vẫn nhập khẩu từ
Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng thuốc nam còn t, khó kiểm sốt chất lượng. Bên
cạnh đó, dược liệu có nguồn gốc từ Việt Nam chủ yếu do các cơ sở hộ
nông dân thu hái và nuôi trồng, do vậy số lượng không đáp ứng đủ so với
nhu cầu. Việc nuôi trồng và phát triển dược liệu chủ yếu vẫn ở tình trạng tự
phát, chưa có kế hoạch và khoanh vùng cụ thể cũng như chưa có ch nh sách
ưu tiên cụ thể để khuyến kh ch phát triển dược liệu trong nước. Ch nh vì
vậy, thành phố cần có ch nh sách khuyến kh ch các tổ chức, cá nhân tham
gia vào nuôi trồng và phát triển dược liệu.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn cấp bách trên, đề tài nghiên cứu
đặt ra là phù hợp với định hướng phát triển cây dược liệu của nhà nước
cũng như đáp ứng nhu cầu của thành phố Hà Nội trong việc ưu tiên nghiên
14
cứu về chọn, tạo giống và trồng thâm canh cây dược liệu theo hướng sản
xuất hàng hóa, phát huy tri thức bản địa của người dân huyện Ba Vì.
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu ở trên thế giới và Việt Nam có
thể rút ra một số nhận xét sau:
- Ở trên thế giới, hiện có rất t cơng trình nghiên cứu về loài Tam thất
gừng. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như phân bố của loài. Việc nghiên cứu nhân giống, kỹ thuật trồng
thâm canh là khoảng trống rất lớn chưa được thực hiện.
- Ở Việt Nam đã có một số tài liệu và cơng trình nghiên cứu về hình
thái, sinh thái, phân bố cũng như kinh nghiệm nhân giống và gây trồng cây
Tam thất gừng, bước đầu đánh giá thành phần dược liệu. Đây là những tiền
đề quan trọng cho việc phát triển loài cây dược liệu quý này. Với ưu điểm
có biên độ sinh thái rộng, dễ nhân giống và gây trồng, chăm sóc trên nhiều
loại đất khác nhau có t nh chất ẩm, đất tốt. Thị trường dược liệu hiện nay
rất rộng mở, giá thành tốt (hiện giao động 400 - 700 nghìn kg khơ). Cây có
thể được trồng tận dụng trong vườn hộ, đất nương rẫy, dưới tán cây ăn
quả,… nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế cho
người dân ở nông thôn, miền núi ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh một số
ít thành tựu đã đạt được thì các nghiên cứu về cây Tam thất gừng ở Việt
Nam vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Hiện người dân phổ biến vẫn sử dụng giống nguyên củ để nhân
giống. Điều này gây lãng ph , hệ số nhân giống thấp nên khó chủ động về
nguồn giống.
+ Hiện chưa có nghiên cứu khoa học nào đi sâu vào kỹ thuật trồng
thâm canh nâng cao năng suất cũng như chất lượng củ Tam thất gừng. Việc
gây trồng chủ yếu theo kinh nghiệm của người dân dẫn tới năng suất chưa
cao, kỹ thuật không phổ biến trên diện rộng được.
15
+ Chưa có các nghiên cứu liên quan tới kỹ thuật thu hoạch, bảo quản
cũng như đánh giá thành phần dược liệu của loài cây dược liệu giá trị này.
Điều này dẫn tới thiếu thông tin cho việc hoạch định phát triển của các nhà
quản lý cũng như sự thúc đẩy nhân rộng của người dân.
- Ba Vì là một huyện miền núi thuộc thành phố Hà Nội. Đời sống của
người dân cịn nhiều khó khăn. Mặc dù quỹ đất lâm nghiệp là tương đối lớn
nhưng cùng với sự phát triển của dân số cũng như sự chuyển đổi mục đ ch
sử dụng đất đai nên quỹ đất sản xuất ngày bị thu hẹp. Việc tìm ra cơ cấu
lồi cây trồng phù hợp để phát triển sinh kế cho người dân đang là vấn đề
nhức nhối đối với địa phương. Diện t ch đồi núi hiện nay vẫn chỉ sử dụng
để phát triển một số loài cây trồng truyền thống như Sắn, cây ăn quả,…
mang lại hiệu quả kinh tế khơng cao. Các gia đình đều có diện t ch vườn hộ
tương đối rộng chủ yếu là vườn tạp, t mang lại giá trị kinh tế. Mặc dù
người dân trên địa bàn huyện có nhiều kinh nghiệm truyền thống trong việc
khai thác và sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền, đặc biệt là cộng đồng
người dao ở xã Ba Vì nhưng tới nay vẫn chưa được phát triển tốt do thiếu
nguồn nguyên liệu làm thuốc cũng như thiếu các hiểu biết về kỹ thuật trồng
thâm canh cây dược liệu theo quy mơ hàng hóa. Cây Tam thất gừng được
coi là một trong những loại dược liệu hay được sử dụng trong các bài thuốc
Y học cổ truyền của người Dao nhưng hiện nay mới chỉ có một số t hộ gia
đình trồng quy mơ nhỏ ở vườn hộ để phục vụ sử dụng tại chỗ, chưa trở
thành hàng hố do thiếu thơng tin về kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh,
chưa có đơn vị đứng ra bao tiêu sản phẩm.
Xuất phát từ những tồn tại trên, đề tài “Nghiên cứu bảo tồn chuyển
chỗ cây Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii Gagnep.) tại vùng đệm Vườn
Quốc gia Ba Vì” được đặt ra là rất cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu
sau: (i) Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống vô t nh cây Tam
16
thất gừng; (ii) Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật thâm canh, thu hoạch, sơ
chế và bảo quản củ Tam thất gừng trên 2 dạng lập địa vườn hộ và đất đồi.
1.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự n i n – kin tế, xã ội xã Y n B i
1.2.1.1. Điề
iện tự nhiên xã Yên Bài
a. Vị tr địa lý
*) Toạ độ địa lý:
- Từ 20°55 - 21°07' Vĩ độ Bắc.
- Từ 105°18' - 105°30' Kinh độ Đông.
*) Ranh giới:
- Ph a Đông giáp xã Kim Sơn.
- Phía Tây giáp VQG Ba Vì.
- Phía Nam giáp xã n Bình.
- Phía Bắc giáp xã Vân Hịa.
b. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình vùng núi thấp, dạng bát úp có độ cao tuyệt đối dưới 200 m so
với mực nước biển.
Thổ nhưỡng: Đất Feralit mùn vàng nhạt và đất Feralit đỏ vàng .
c. Khí hậu, thủy văn
*) Khí hậu:
Xã Yên Bài nằm sát VQG Ba Vì về ph a Đơng núi Ba Vì nên kh hậu
chịu ảnh hưởng chính của tiểu vùng khí hậu huyện Ba Vì.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 4 mùa trong năm rõ rệt với mùa
đơng lạnh và khơ.
Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23,40C.
17
Ở nơi thấp: Nhiệt độ tối thấp trung bình xuống tới 13,10C; nhiệt độ tối
cao trung bình lên tới 39,90C.
Lượng mưa trung bình năm 2.166 mm, phân bố khơng đều trong năm,
tập trung cao nhất tháng 7, 8.
Độ ẩm không kh 83%, thường khô hanh vào tháng 11, tháng 12.
Tổng bức xạ 147,0 (kcl/cm2).
Tổng số giờ nắng 1558,2 giờ năm.
Tổng số ngày mưa 153,1 giờ năm.
Lượng mưa bốc hơi 958,5 mm.
*) Thủy văn: Chịu ảnh hưởng của đập Đầm Mô và thượng
nguồn núi Ba Vì chảy xuống theo sơng và các khe suối nhỏ.
1.2.1.2. Hiện t ng ử dụng đ t xã Yên Bài
Diện tích phân theo mục đ ch sử dụng đất nơng nghiệp với diện tích lớn:
2722.09 ha, chiếm 74,68% tổng diện t ch đất tự nhiên của toàn xã, là một
trong những lợi thế cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn diện tích 345.48 ha chiếm 9,50 % tổng diện t ch đất tự nhiên của
xã.
(i) - Đất sản xuất nông nghiệp diện tích: 933.57 ha, chiếm 34,3%
tổng diện t ch đất nơng nghiệp trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm diện tích 421.8 ha.
- Đất trồng cây lâu năm diện tích 511.77 ha.
(ii) - Đất lâm nghiệp diện tích 1716.79 ha, chiếm 63,1% tổng diện
t ch đất nông lâm nghiệp, trong đó:
- Đất rừng sản xuất diện tích 694.59 ha.
- Đất rừng đặc dụng diện tích 1022.2 ha.