Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.32 KB, 27 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CƠNG CHỨNG
Kính gửi: Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Tơi tên là
:
Sinh ngày
:
Giới tính: Nữ
Chứng minh nhân dân số :
Thường trú
:
Chỗ ở hiện nay
:.
Tơi đã hồn tất chương trình đào tạo nghiệp vụ cơng chứng tại Học Viện Tư pháp cơ
sở thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
công chứng.
Sau thời gian 12 tháng tập sự, tôi xin được báo cáo về kết quả tập sự hành nghề
công chứng như sau:
I. SỐ LƯỢNG, NỘI DUNG, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
CÁC HỒ SƠ YÊU CẦU CÔNG CHỨNG ĐƯỢC CÔNG CHỨNG VIÊN HƯỚNG
DẪN TẬP SỰ PHÂN CƠNG
Trong thời gian tập sự, theo sự phân cơng và hướng dẫn của công chứng viên hướng
dẫn tập sự, tôi đã thực hiện kỹ năng hành nghề công chứng và các công việc liên quan đến
công chứng như sau:
- Tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng, nghiên cứu, kiểm tra cơ bản tính xác
thực, tính hợp pháp của các giấy tờ do người yêu cầu công chứng cung cấp, kiểm tra ngăn
chặn đối với các giao dịch về động sản và bất động sản, đồng thời nhận dạng chủ thể cũng
như năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; giải thích cho
người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và


hậu quả pháp lý của việc cơng chứng. Từ đó đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công
chứng.
- Trường hợp từ chối u cầu cơng chứng thì giải thích lý do từ chối cho người yêu
cầu công chứng biết rõ.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật
thì thụ lý, soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu người cơng chứng hoặc kiểm tra tính
xác thực, tính hợp pháp của dự soạn thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công
1


chứng soạn thảo và soạn lời chứng. Đồng thời kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ để đưa
vào lưu trữ.
Trong q trình tập sự, tơi được cùng với Cơng chứng viên hướng dẫn tập sự trực
tiếp tham gia tư vấn, tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng, cụ thể như sau:
1. Số lượng, cơ sở pháp lý:
- Số lượng hồ sơ công chứng tiếp nhận và giải quyết xong là: 856 hồ sơ.
- Quan sát công chứng bản dịch, chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy
tờ, văn bản: khoảng 1500 bản.
- Tham gia kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng để đưa vào lưu
trữ: 856 hồ sơ.
Cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ công chứng mua bán, chuyển nhượng tài sản là bất động sản và
chuyển nhượng Hợp đồng liên quan đến bất động sản: 122 hồ sơ
Bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với
đất;

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư;
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại;
- Các hợp đồng/văn bản sửa đổi, bổ sung; hợp đồng/văn bản hủy bỏ các hợp
đồng/văn bản nêu trên.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Công chứng.
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Luật kinh doanh bất động sản;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 11/2012/TT-BTP của Bộ Tư Pháp ngày 30/10/2012 về Ban hành Quy
tắc đạo đức nghề công chứng.
2


- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật công chứng;
- Từ Điều 430 đến điều 454; từ điều 134 đến điều 143; từ điều 500 đến 503, Điều
421, 423 Bộ luật Dân sự.
- Điều 166 đến Điều 168; Điều 188 đến Điều 194 Luật Đất đai;
- Điều 78-79 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành

Luật đất đai năm 2014;
- Điều 9, từ điều 117 đến điều 122 và từ Điều 123 đến Điều 128 Luật nhà ở.
- Điều 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 37, 38, 43, 44, 46 Luật hơn nhân và gia đình.
- Các điều luật khác.
1.2. Hồ sơ công chứng mua bán động sản: 231 hồ sơ
Bao gồm:
- Hợp đồng mua bán xe máy;
- Hợp đồng mua bán xe ô tô;
- Hợp đồng hủy bỏ hợp đồng mua bán xe máy/xe ô tô.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Công chứng.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng
ký xe.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng.
- Các văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật công chứng;
- Từ Điều 430 đến điều 450; từ điều 134 đến điều 143, Điều 421, 423 Bộ luật Dân
sự.
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hơn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.
1.3. Hồ sơ công chứng tặng cho tài sản: 79 hồ sơ
Bao gồm:
- Hợp đồng tặng cho nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
3


- Hợp đồng tặng cho tiền;
- Hợp đồng hủy bỏ các hợp đồng nêu trên.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Công chứng.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng
ký xe.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật công chứng;
- Từ điều 457 đến điều 462; từ điều 134 đến điều 143; từ điều 500 đến 503, Điều
421, 423 Bộ luật Dân sự.
- Điều 166 đến Điều 168; Điều 188 đến điều 194 Luật Đất đai;

- Điều 78-79 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
- Điều 9, từ điều 117 đến điều 122 và Điều 137, 138 Luật nhà ở.
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hôn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.
1.4. Hồ sơ cơng chứng liên quan đến hợp đồng thuê tài sản, cho mượn tài sản:
85 hồ sơ
Bao gồm:
- Hợp đồng cho thuê nhà;
- Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng cho mượn nhà;
- Hợp dồng thuê xe ô tô;
- Các hợp đồng sửa đổi, bổ sung, thanh lý các hợp đồng nêu trên.
Cơ sở pháp lý:
4


-

Bộ luật Dân sự.
Luật Đất đai.
Luật Nhà ở.
Luật Công chứng.
Luật Hơn nhân và Gia đình.
Luật Hộ tịch.
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng
ký xe.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng.
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật công chứng;
- Từ điều 117 đến điều 122; Điều 129 đến điều 133; Điều 153 đến Điều 154 Luật
nhà ở.
- Từ điều 472 đến điều 482; từ điều 494 đến điều 499, Điều 421, 423 Bộ luật Dân
sự;
- Điều 166, 167, 168, 188 Luật đất đai;
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hơn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.
1.5. Hồ sơ công chứng thế chấp, vay tiền: 88 hồ sơ
Bao gồm:
- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Hồ sơ thế chấp tài sản gắn liền với đất;
- Hồ sơ thế chấp xe ô tô;
- Hồ sơ thế chấp quyền tài sản;
- Hợp đồng vay tiền.
- Hợp đồng vay tiền có thế chấp tài sản.
- Hợp dồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.

5


-

Luật Nhà ở.
Luật Cơng chứng.
Luật Hơn nhân và Gia đình.
Luật Hộ tịch.
Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng
ký xe.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51; Điều 54 Luật công chứng;
- Từ điều 292 đến điều 298, từ điều 317 đến điều 327; từ điều 463 đến điều 470,
Điều 421, 423 Bộ luật Dân sự.
- Điều 167, 188 Luật đất đai.
- Điều 144 đến điều 149 Luật nhà ở.
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hôn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.

1.6. Hồ sơ cơng chứng liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền: 67 hồ

- Hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản/ động sản.
- Hợp đồng ủy quyền/Giấy ủy quyền liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính/
tham gia tố tụng;
- Hợp đồng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền/ Văn bản đơn phương chấm dứt hành vi ủy
quyền.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Cơng chứng.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
6


- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng
ký xe
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51; Điều 55 Luật công chứng;
- Điều 134 đến điều 143, Điều 421, 423 Bộ luật Dân sự.

- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hôn nhân và gia
đình.
- Điều 155 đến điều 158 Luật nhà ở.
- Các điều luật khác.
1.7. Hồ sơ công chứng liên quan đến thừa kế, di chúc: 76 hồ sơ
- Văn bản từ chối nhận di sản;
- Văn bản khai nhận di sản;
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản;
- Văn bản cử người đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận.
- Di chúc;
- Bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ Di chúc;
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Cơng chứng.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng;
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51; Điều 57 đến Điều 59 Luật công chứng năm 2014;
7



- Điều 609 đến điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hôn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.
1.8. Hồ sơ cơng chứng liên quan đến chế độ tài sản vợ chồng: 56 hồ sơ
- Văn bản thỏa thuận về tài sản;
- Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung
vợ chồng;
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Công chứng.
- Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật Công chứng;
- Điều 28 đến Điều 50 Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Các điều luật khác.

I.9. Hồ sơ công chứng Hợp đồng đặt cọc: 52 hồ sơ
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật Đất đai.
- Luật Nhà ở.
- Luật Công chứng.
- Luật Hơn nhân và Gia đình.
- Luật Hộ tịch.
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 99/2015 /NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở.
8


- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Quy tắc đạo đức nghề công chứng
- Các Văn bản pháp luật liên quan khác.
Cụ thể áp dụng:
- Từ Điều 40 đến điều 51 Luật Công chứng;
- Điều 328 Bộ luật Dân sự ;
- Điều: 13; 14; 15; 28; 29; 31; 33, 35, 37, 38, 39, 43, 44, 46 Luật hơn nhân và gia
đình.
- Các điều luật khác.
1.10. Cơng chứng bản dịch, chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy
tờ, văn bản: khoảng 1500 bản
Cơ sở pháp lý:
- Luật Công chứng;
- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp

bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
- Thông tư 20/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch.
2. Nội dung và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công
chứng viên hướng dẫn tập sự phân công:
2.1. Đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch:
- Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại Văn phòng
Công chứng, thực hiện tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kiểm tra tính xác thực,
tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; xem xét, nhận dạng chủ
thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật
thì thụ lý.
- Hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công
chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng giao dịch. Ứng
xử với người yêu cầu công chứng theo Quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng, giải thích
cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa
và hậu quả pháp lý của việc công chứng.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng
lực hành vi dân sự của người u cầu cơng chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp
đồng là khơng có thật thì đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của
9


người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;
trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối cơng chứng và giải thích lý do khi từ
chối u cầu cơng chứng
- Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp

luật, không trái đạo đức xã hội thì theo sự phân cơng và hướng dẫn của công chứng viên
tiến hành các công việc sau:
+ Tra cứu ngăn chặn, tra cứu lịch sử thông tin của chủ thể, đối tượng hợp đồng và
tra cứu thông tin nội bộ.
+ Hướng dẫn các bên tham gia giao dịch lập phiếu yêu cầu công chứng; điền thông
tin, nội dung mà các bên tham gia hợp đồng, giao dịch thỏa thuận giao kết vào bản thảo và
đọc bản thảo của hợp đồng, giao dịch.
+ Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, giúp cơng chứng viên kiểm tra tính xác
thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều
khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng khơng phù hợp với
thực tế thì cơng chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường
hợp người yêu cầu công chứng khơng sửa chữa thì cơng chứng viên có quyền từ chối công
chứng. Trường hợp dự thảo hợp đồng do khách hàng soạn thảo sẵn phù hợp quy định của
pháp luật thì tiến hành soạn thảo lời chứng.
+ Trường hợp khách hàng khơng tự soạn thảo hợp đồng, giao dịch thì tiến hành soạn
thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, rà soát lỗi kỹ thuật trong văn bản và
in văn bản.
+ Hướng dẫn người yêu cầu công chứng đọc lại dự thảo của hợp đồng. Trường hợp
người u cầu cơng chứng đồng ý tồn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng
trang của hợp đồng, viết và ký Giấy cam kết (nếu có) và lấy dấu vân tay, sau đó đối chiếu
dấu vân tay của các bên tham gia giao dịch.
+ Trình Cơng chứng viên bản chính các giấy tờ liên quan, văn bản công chứng để
công chứng viên kiểm tra, đối chiếu, ký văn bản Cơng chứng và cùng cơng chứng viên
hồn tất hồ sơ lưu trữ.
Thời hạn công chứng, kết quả giải quyết:
- Thông thường, nhận hồ sơ và trả kết quả trong ngày.
- Riêng đối với Văn bản khai nhận di sản/ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì
kể từ ngày thụ lý hồ sơ u cầu cơng chứng đến ngày trả kết quả công chứng là sau 15
ngày niêm yết Văn bản khai nhận di sản/ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Ủy ban
nhân dân phường/xã.

2.2. Đối với việc chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký:
10


- Chứng thực bản sao:
+ Người yêu cầu chứng thực bản sao cần chứng thực và phải xuất trình bản chính
giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao.
+ Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu
giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp không được chứng thực và nội dung bản sao
đúng với bản chính thì thực hiện chứng thực.
+ Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
+ Cơng chứng viên ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng
thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Thời hạn, kết quả giải quyết
Thông thường tiếp nhận và trả kết quả trong ngày. Đối với trường hợp khách hàng
cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản
chính có nhiều trang; u cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp
khó kiểm tra, đối chiếu thì theo thỏa thuận với khách hàng trả kết quả vào ngày hôm sau.
- Thủ tục chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản:
+ Người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ và Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
các giấy tờ yêu cầu chứng thực.
+ Nếu giấy tờ thuộc trường hợp được chứng thực chữ ký thì soạn lời chứng chứng
thực chữ ký theo mẫu quy định.
+ Trình cơng chứng viên ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Thời hạn, kết quả giải quyết
Thông thường tiếp nhận và trả kết quả trong ngày.
II. KIẾN THỨC PHÁP LUẬT, KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG VÀ
KINH NGHIỆM THU NHẬN ĐƯỢC TỪ QUÁ TRÌNH TẬP SỰ:
Chấp hành quy định tại Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 về “Tập sự hành nghề

công chứng”, ngay sau khi được cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ công chứng, tôi đã đăng
ký tập sự hành nghề công chứng tại Văn phòng Công chứng. Sau 12 tháng tập sự, tôi đã
nhận thấy vai trò quan trọng của việc tập sự hành nghề công chứng trong thực tế, để nắm
vững được chuyên mơn, nghiệp vụ thì học phải đi đơi với hành, lý thuyết phải vận dụng
vào thực tế, bên cạnh đó phải không ngừng tiếp thu kiến thức từ sách vở, từ những người đi
trước và từ thực tiễn.
Với sự hướng dẫn tận tình của Cơng chứng viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của tồn
thể nhân viên cơng tác tại Văn phòng, tơi đã có cơ hội học hỏi, cập nhật liên tục những kiến
thức pháp luật mới, ngày càng hồn thiện hơn về kiến thức chun mơn, kỹ năng hành
11


nghề công chứng được nâng cao và rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân từ quá
trình tập sự.
1. Về kiến thức pháp luật:
Để đóng vai trò là “thẩm phán phòng ngừa”, phòng ngừa những giao dịch, thỏa
thuận không phù hợp với quy định của pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, trong sạch cho
đời sống kinh tế, thương mại, dân sự của xã hội thì việc nắm vững các quy định của pháp
luật liên quan đến việc công chứng hết sức quan trọng. Do đó, tơi đã khơng ngừng học hỏi
và rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng được những kiến thức nghiệp vụ công chứng
và kiến thức pháp luật liên quan vào công việc thực tế. Ngồi việc nắm vững quy định của
Luật Cơng chứng, tơi còn được tìm hiểu, và áp dụng được các quy định pháp luật khác có
liên quan như Luật Dân Sự, Luật Đất Đai, Luật Nhà ở, Luật hôn nhân gia đình, Luật hộ
tịch, Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản, Luật các tổ chức tín dụng và các
văn bản hướng dẫn thi hành,... Từ đó nắm vững trình tự thủ tục cơng chứng, thực hiện
đúng các quy trình công chứng, tham mưu giúp việc cho công chứng viên trong việc tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, tư vấn hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đúng quy định
của pháp luật, soạn thảo văn bản công chứng đảm bảo tính chính xác, tính hợp pháp, khơng
trái pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội.
Trong q trình tập sự tại Văn phòng Cơng chứng thành phố Hồ Chí Minh, bản thân

tôi luôn nâng cao ý thức học hỏi và tiếp thu những ý kiến đóng góp cũng như kinh nghiệm
của những anh chị đi trước, tơi đã có điều kiện cập nhật liên tục những kiến thức pháp luật
mới, kịp thời đưa vào áp dụng phù hợp và đúng với quy định hiện hành. Qua đó, kiến thức
chuyên ngành của tơi đã được nâng cao, trình độ nghiệp vụ cơng chứng dần được hồn
thiện. Tơi tự xét thấy bản thân đã từng bước thích nghi tốt với nghiệp vụ cơng chứng, tạo
được sự tín nhiệm đối với khách hàng và đồng nghiệp. Tơi tự đánh giá trình độ chun
mơn nghiệp vụ của mình đã có đủ để đảm nhiệm được công việc của người công chứng
viên.
2. Về kỹ năng hành nghề công chứng:
Trong thời gian tập sự tại Văn phòng Cơng chứng thành phố Hồ Chí Minh, tơi được
Cơng chứng viên hướng dẫn và cho cùng tham gia tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng,
xem xét và kiểm tra các giấy tờ tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng khi Công chứng
viên hướng dẫn giao và yêu cầu; nghe Công chứng viên tư vấn, hướng dẫn cho người yêu
cầu công chứng, cùng được tham gia soạn thảo văn bản công chứng, giúp việc cho Công
chứng viên hướng dẫn giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng của khách hàng. Với sự hướng
dẫn của Công chứng viên tơi đã tích lũy được rất nhiều kiến thức chun môn, học hỏi
được rất nhiều kỹ năng nghiệp vụ công chứng, cụ thể thông qua các khâu như sau:
12


Việc nghiên cứu hồ sơ văn bản công chứng lưu trữ, các loại Hợp đồng, giao dịch
giúp cho tơi hình dung được hoạt động công chứng và sắp xếp được cách thức làm việc cho
phù hợp với điều kiện của nơi tập sự, đúc kết những kinh nghiệm để áp dụng trong thực
tiễn khi giải quyết cơng chứng, tìm ra được những điểm cần chú ý và bổ sung khi tiến hành
công chứng.
Song song với nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, tôi được Công chứng viên hướng dẫn giao
cho các hồ sơ yêu cầu công chứng để nghiên cứu, đối chiếu, kiểm tra, đánh giá hồ sơ và
báo cáo lại cho Cơng chứng viên hướng dẫn có hướng giải quyết. Tôi được chứng kiến
Công chứng viên tiếp xúc, trao đổi nội dung công chứng với người yêu cầu công chứng khi
tư vấn cho khách hàng. Tôi đã ghi chép vào sổ tay trình tự các cơng việc, học cách giao

tiếp, xử lý công việc của Công chứng viên hướng dẫn.
Tôi nhận thấy kỹ năng hành nghề công chứng trong khâu tiếp nhận u cầu cơng
chứng là rất quan trọng vì thông qua việc tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu, thông tin để phục
vụ cho thụ lý hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch. Vì vậy phải hiểu đúng yêu cầu công
chứng, và khi tiếp nhận những giấy tờ, tài liệu của người yêu cầu công chứng phải kiểm tra
cẩn thận, phải xác định ngay tính hợp lệ của yêu cầu công chứng để tiếp nhận hay từ chối
yêu cầu cơng chứng đó.
Với những u cầu cơng chứng hợp pháp, đúng quy định được Công chứng viên
hướng dẫn chấp nhận, tơi đã xem xét kỹ lưỡng tính hợp pháp của các giấy tờ tài liệu về sở
hữu tài sản, về giấy tờ tùy thân của người sở hữu tài sản khi thực hiện giao dịch. Khi cùng
Công chứng viên hướng dẫn nhận hồ sơ tơi đã nhanh chóng xác định: với những trường
hợp nào chưa đủ hoặc thiếu cần phải bổ sung, hoặc nộp bổ sung sau.
Những hồ sơ khó như: Khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thường
rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn cho người yêu cầu cơng chứng
hồn thành được bộ hồ sơ khai nhận di sản theo quy định pháp luật, tơi đã có nhiều cố gắng
học tập kinh nghiệm từ công chứng viên hướng dẫn để tránh bỏ sót người thừa kế.
Đối với những u cầu cơng chứng chưa đúng thì tơi đã nghe Cơng chứng viên giải
thích cho người u cầu cơng chứng hiểu và hướng dẫn họ đến nơi phù hợp để giải quyết
yêu cầu của họ tại cơ quan có thẩm quyền.
Khi cùng Công chứng viên hướng dẫn tiếp nhận giấy tờ tài liệu của người yêu cầu
công chứng, dưới sự hướng dẫn của công chứng viên hướng dẫn tập sự, tơi đã kiểm tra rất
kỹ lưỡng tính hợp pháp các giấy tờ tùy thân của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản mang tên của họ để tránh những trường hợp nhầm
lẫn, hoặc giả mạo hoặc quá hạn sử dụng, đồng thời xác định được thẩm quyền giải quyết
đối với những yêu cầu công chứng liên quan đến bất động sản.
13


Với những hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ, đơn giản có đủ các tài liệu, giấy tờ
theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng, tôi báo cáo cho Công chứng viên

hướng dẫn biết và xin ý kiến để hướng thụ lý hồ sơ, và khi được Công chứng viên chấp
nhận giải quyết, tôi tiến hành soạn thảo dự thảo văn bản công chứng để Công chứng viên
hướng dẫn xem xét và cùng tham gia giải quyết cơng chứng ngay trong ngày, giải quyết
nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với tâm lý của người yêu cầu công chứng. Cũng qua thời
gian tập sự này mà tôi đã nắm bắt chuyên sâu hơn kỹ năng công chứng đối với những
trường hợp cụ thể, ví dụ như đối với những loại giấy tờ có quan hệ nước ngồi phải hợp
pháp hóa lãnh sự, những trường hợp mất hành vi dân sự phải có quyết định cơng nhận của
Tòa án...
Qua kỹ năng hành nghề công chứng mà tôi đã được học hỏi qua q trình tập sự, tơi
đã nắm vững về quy trình, thủ tục cơng chứng các hợp đồng, giao dịch, từ khâu tiếp nhận
hồ sơ, quá trình xử lý cho đến khi đưa hồ sơ vào kho lưu trữ.
3. Kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự:
Q trình tập sự tại Văn phòng Cơng chứng thành phố Hồ Chí Minh, tơi có cơ hội
học tập về q trình hành nghề cơng chứng nói chung và của Văn phòng nói riêng. Tơi đã
tiếp thu và nắm vững được những kiến thức về nghiệp vụ công chứng, tích lũy được nhiều
kinh nghiệm hành nghề cho bản thân. Từ những kinh nghiệm thực tế, tơi có điều kiện bổ
sung thêm nhiều kiến thức và khả năng giải quyết tất cả các hồ sơ cơng chứng. Đây cũng
chính là cơ hội giúp tôi hệ thống lại những kiến thức đã học, liên hệ giữa lý thuyết và thực
tiễn áp dụng, sắp xếp và bổ sung những mảng kiến thức bị thiếu sót, rèn luyện kỹ năng
hành nghề cơng chứng thơng qua q trình trực tiếp tiếp xúc làm việc với khách hàng, trao
đổi với đồng nghiệp, tham khảo tài liệu, cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật mới
có liên quan. Sau q trình tập sự, tơi đã tự tin vào trình độ chun mơn nghiệp vụ của
mình. Từ đó đã tạo cho tơi một nguồn động lực mới, tôi cảm thấy rất tâm đắc và yêu mến
cơng việc mình đã lựa chọn và đặt ra mục tiêu trở thành một Cơng chứng viên có năng lực
và đạo đức hành nghề công chứng để bằng kiến thức chun mơn và kỹ năng nghiệp vụ
của mình mang lại niềm tin cho các bên giao dịch góp phần bảo vệ pháp luật, xây dựng
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức u cầu
cơng chứng, nâng cao uy tín của cơng chứng viên, góp phần tơn vinh nghề cơng chứng
trong xã hội.
III. VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TẬP SỰ:

1.
Việc thực hiện quyền của người tập sự
1.1. Được tiếp nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng và được công
chứng viên hướng dẫn tập sự cho phép tham gia giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng
và hướng dẫn kỹ năng hành nghề công chứng:
14


Tôi đã được tiếp nhận tập sự nghề công chứng tại Văn phòng Công chứng và được
công chứng viên đồng ý hướng dẫn tập sự. Trong suốt quá trình tập sự, tôi luôn được Công
chứng viên hướng dẫn tập sự quan tâm, chỉ bảo tận tình và chia sẻ kinh nghiệm, giúp tôi
trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao các kỹ năng như: ứng xử với người
yêu cầu công chứng, nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng,
kiểm tra, xắp xếp, phân loại hồ sơ công chứng, các kỹ năng và công việc liên quan đến
công chứng khác….
Được sự cho phép của công chứng viên hướng dẫn tập sự để tiếp cận với hồ sơ lưu
trữ, nghiên cứu hồ sơ văn bản công chứng lưu trữ, các loại hợp đồng, giao dịch từ đó giúp
cho tơi hình dung được tính thực tế hoạt động cơng chứng, có tác dụng thiết thực giúp cho
tôi nắm bắt được những thành phần hồ sơ căn bản, giúp cho tôi sắp xếp cách thức làm việc
cho phù hợp với điều kiện, tình hình hoạt động của Văn phòng
Ngồi ra, tơi còn được khuyến khích tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức pháp luật.
Qua đó, tôi vừa được trau dồi kiến thức, vừa được va chạm với công việc thực tế cụ thể,
được trực tiếp nghiên cứu hồ sơ văn bản công chứng lưu trữ và tham gia cùng Công chứng
viên tư vấn cho khách hàng, xem xét, kiểm tra các hồ sơ đã thụ lý để cùng tiến hành giải
quyết công chứng. Từ việc nghiên cứu để đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện
hành như: Những vấn đề pháp lý liên quan đến công chứng Hợp đồng mua bán tài sản;
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ; Hợp đồng tặng cho tài sản; Hợp đồng cho vay, cho thuê
tài sản; các văn bản ủy quyền; Hợp đồng thế chấp tài sản; Di chúc và sửa đổi, bổ sung Di
chúc; Di sản và thừa kế; tài sản vợ chồng trong hoạt động công chứng; công chứng bản
dịch; chứng thực bản sao, chữ ký trong giấy tờ, văn bản…

Được hướng dẫn nghiên cứu tài liệu, quy định của pháp luật có liên quan đến:
- Chế độ hôn nhân, tài sản chung - riêng của vợ chồng;
- Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia giao dịch;
- Nắm rõ và vận dụng đúng các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến tài
sản vợ chồng trong thực tiễn công chứng theo yêu cầu của người u cầu cơng chứng.
Ngồi ra, tơi còn được hướng dẫn chuyên sâu về kỹ năng nhận diện, xử lý tình
huống đối với các loại tài liệu giả và nghi giả trong hoạt động tiếp nhận và xử lý hồ sơ
công chứng, về dịch thuật, chứng thực chữ ký và sao y bản chính, tổng kết rút kinh nghiệm
(nội bộ) trong công tác thực hiện nghiệp vụ dịch thuật, chứng thực chữ ký và công chứng
bản sao.
Cùng với việc nghiên cứu hồ sơ lưu trữ tôi còn được Công chứng viên hướng dẫn
giao cho các hồ sơ yêu cầu công chứng để nghiên cứu, đối chiếu, kiểm tra, đánh giá hồ sơ
và báo cáo lại cho Công chứng viên hướng dẫn có hướng giải quyết.
15


Qua quá trình tập sự, được sự hướng dẫn của Công chứng viên tôi đã nắm bắt được
các yêu cầu cơ bản của quá trình xử lý các yêu cầu công chứng:
- Phân loại yêu cầu công chứng của người u cầu cơng chứng;
- Kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ công chứng;
- Kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người tham gia giao dịch;
- Xác định chủ thể hợp đồng, giao dịch;
- Nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng;
- Chuẩn bị các nội dung của văn bản công chứng (soạn thảo hợp đồng, giao dịch
theo yêu cầu của người yêu cầu cơng chứng hoặc kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của
các hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn và soạn thảo lời
chứng).
Được học hỏi kinh nghiệm của Công chứng viên khi tiếp xúc, trao đổi công việc với
người yêu cầu công chứng, khi tư vấn cho khách hàng, học cách giao tiếp, xử lý công việc
của Công chứng viên hướng dẫn.

Tôi đã được tiếp nhận yêu cầu công chứng, kiểm tra tài liệu u cầu cơng chứng từ
đó xác định ngay tính hợp pháp của chúng để xác định tiếp nhận hay từ chối u cầu cơng
chứng đó.
Đối với những hồ sơ u cầu cơng chứng có đủ các tài liệu, giấy tờ theo quy định,
Công chứng viên hướng dẫn tiếp nhận, soạn thảo và giải quyết hồ sơ.
Đối với những hồ sơ có sai sót hoặc cung cấp chưa đủ các loại giấy tờ theo quy định
thì hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung, hoặc nộp bổ sung sau.
Tôi luôn ý thức nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cơng việc được giao, chịu
khó học tập và trau dồi kiến thức chuyên môn, nắm vững các quy định của pháp luật liên
quan đến việc công chứng, cũng như thường xuyên theo dõi cập nhật các quy định mới có
liên quan. Từ đó, người tập sự thật sự nắm vững trình tự thủ tục cơng chứng, các loại giấy
tờ người yêu cầu công chứng phải nộp đối với từng loại hợp đồng, giao dịch cụ thể; tham
mưu giúp việc tốt cho công chứng viên trong việc tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng,
ln có những đề xuất hướng giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của người yêu cầu công
chứng; tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đúng quy định của pháp luật; soạn thảo
văn bản công chứng đảm bảo tính chính xác, tính hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội.
Ln hồn thành nghĩa vụ sắp xếp, phân loại, kiểm tra hồ sơ công chứng trước khi
đưa vào lưu trữ.
Từ những ngày đầu tập sự, tôi đã được Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng
dẫn và phân công các công việc sau:
- Quan sát thực tế, đồng thời kết hợp đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện
hành về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng.
16


- Tổng hợp kiến thức và quan sát việc thực hiện quy trình tiếp nhận, phân loại và
xử lý hồ sơ cơng chứng.
- Tiếp xúc và tìm hiểu cách thức và vận dụng các quy định của pháp luật trong
công tác tính phí cơng chứng, thu phí cơng chứng và thù lao cơng chứng, chế độ tài chính
của Văn phòng Công chứng.

- Tiếp xúc thao tác phát hành văn bản cơng chứng, khảo sát quy trình giao nhận,
sắp xếp và phân loại hồ sơ để đưa vào lưu trữ hồ sơ công chứng, lưu trữ hồ sơ nội bộ.
- Nghiên cứu chuyên đề: Bồi thường thiệt hại trong hoạt động cơng chứng.
- Ngồi ra, tơi còn được u cầu cùng công chứng viên hướng dẫn tập sự tham gia
vào các hoạt động:
 Tập huấn về kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng tiếp xúc và cơ chế phối hợp, hỗ
trợ hiệu quả giữa các tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng trong
công tác thông tin ngăn chặn các loại tài sản không được giao dịch và thông tin về giấy tờ
giả, thủ đoạn giả mạo,…
 Tập huấn về kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng tiếp xúc và cộng tác với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xác định thật giả khi đối chiếu trong hồ sơ lưu gốc nơi
cấp Giấy chứng nhận, giấy đăng ký, mẫu dấu,… và các cơ quan chức năng địa phương
trong hoạt động công chứng.
 Trao đổi kinh nghiệm trong việc thực hiện cơ chế phối hợp, hỗ trợ hiệu quả giữa
tổ chức hành nghề công chứng với cơ quan công an, cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc
ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các loại tội phạm liên quan làm giả giấy tờ.
 Tập huấn chuyên sâu về kỹ năng xử lý và giải quyết khiếu nại của người yêu cầu
công chứng.
 Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng.
 Tổng kết kinh nghiệm trao dồi đạo đức hành nghề công chứng.
 Tập huấn tổng hợp về kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề công chứng
và các công việc liên quan đến công chứng khác.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ được giao, tơi ln hồn thành tốt các nhiệm vụ
được Cơng chứng viên hướng dẫn giao, bản thân không bị khiếu nại về thái độ phục vụ, về
thời hạn giải quyết hồ sơ, không vi phạm các quy định của pháp luật về công chứng.
1.2. Được công chứng viên hướng dẫn cách thức ứng xử theo Quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng:
Trong những ngày tập sự, tôi đã được học hỏi Công chứng viên Công chứng viên
hướng dẫn tập sự về cách thức ứng xử như sau:
Việc đề cao đạo đức nghề nghiệp nói chung, đạo đức hành nghề cơng chứng nói

riêng chính là góp phần vào việc bảo vệ và khơi phục những giá trị đạo đức xã hội Việt
Nam, nhất là trong lúc chúng ta đã và đang triển khai thực hiện cuộc vận động học tập và
17


làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đạo đức nghề nghiệp hướng công chứng viên
tự giác tuân thủ các quy định của pháp luật, đối xử có văn hóa và tơn trọng đồng nghiệp,
nhân dân.
Cũng như các nghề nghiệp khác, ngành luật, với đặc điểm là dùng pháp luật là cơng
cụ hành nghề, hướng đến hồn thiện nghề nghiệp theo chân – thiện – mỹ mục đích giúp
cho sự an toàn của Xã hội và phát triển nghề nghiệp. Trong các chức danh tư pháp của
nghề luật thì nghề cơng chứng thuộc nhóm hỗ trợ, là một hoạt động bổ trợ tư pháp. Công
chứng viên hành nghề mang tính quyền lực Nhà nước. Cơng chứng viên thay mặt Nhà
nước chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện công
chứng. Công chứng viên phải hành nghề một cách độc lập, phải tự quản lý, tự chịu trách
nhiệm với sự chứng nhận của mình. Thơng qua hoạt động cơng chứng góp phần bảo vệ
pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng khi tham
gia giao kết các hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành nghề công chứng. Để hồn thành
cơng việc được Nhà nước trao quyền, cơng chứng viên phải gương mẫu.
Trong q trình tập sự hành nghề, tôi phải luôn ý thức được nhiệm vụ của người tập
sự nghề cơng chứng là ngồi việc tăng cường học hỏi về kiến thức nghiệp vụ và nâng cao
trình độ chun mơn, tơi còn phải rèn luyện, tu dưỡng tư cách đạo đức nghề nghiệp của
người làm công tác công chứng và quán triệt tư tưởng theo quan điểm:
“Công chứng là một nghề cao quý, bởi hoạt động cơng chứng bảo đảm tính an tồn
pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các hợp đồng, giao dịch, qua đó bảo
vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi
ứng xử của công chứng viên trong hành nghề công chứng, là cơ sở để công chứng viên tự
giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao

trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, nâng cao uy tín của cơng chứng viên, góp
phần tơn vinh nghề cơng chứng trong xã hội”.
Từ đó tơi rút ra được bài học:
- Trước hết, phải tuyệt đối tuân thủ đúng pháp luật khi hành nghề, chấp hành các
quy định pháp luật nói chung, những quy định của Luật Cơng chứng và các văn bản có liên
quan; thật sự khách quan, trung thực, kiên quyết không công chứng những hợp đồng, giao
dịch có nội dung khơng phù hợp với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Thực hiện đúng và đủ các quy định, quy chế, nội quy làm việc của nơi tôi tập sự.

18


- Trong suốt q trình tập sự, tơi ln ý thức học hỏi, trao dồi kiến thức pháp luật,
chia sẻ kinh nghiệm kỹ năng nghề nghiệp, học từ Công chứng viên hướng dẫn tập sự, học
từ các công chứng viên khác cũng như các đồng nghiệp.
- Đối với những công việc được phân cơng, tơi ln tích cực, độc lập làm việc và
hoàn thành đúng thời hạn, đạt chất lượng cao, được công chứng viên hướng dẫn tập sự
nhiều lần khuyến khích, khen ngợi.
- Đối với các đồng sự, đồng nghiệp làm việc tại Văn phòng: tôi luôn luôn hòa nhã,
tương trợ, giúp đỡ và thường xuyên cùng với các Thư ký nghiệp vụ, công chứng viên trao
đổi, bàn luận về công việc, đặc biệt là các bạn đồng nghiệp mới vào nghề.
- Đối với công chức nhà nước, cá nhân, tổ chức khác trong q trình thi hành cơng
vụ, liên hệ cơng tác: tơi ln có thái độ lịch sự, tôn trọng, phối hợp giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật.
- Khi tiếp xúc với người yêu cầu cơng chứng, tơi ln tận tình, thể hiện cách giao
tiếp lịch sự, văn minh, tôn trọng họ. Tôi luôn thể hiện thái độ cởi mở, bình đẳng khi tiếp
xúc với người dân khi họ đến Văn phòng yêu cầu công chứng. Khi cùng công chứng viên
hướng dẫn tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng, tôi rất nghiêm túc đề nghị người u
cầu cơng chứng trình bày, chú ý lắng nghe và cẩn thận ghi chép các yêu cầu của họ, tận
tình giải đáp, tư vấn cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ các quy định của pháp luật có

liên quan, hậu quả pháp lý đối với văn bản công chứng để người yêu cầu công chứng tự
quyết định về nội dung, hình thức văn bản cơng chứng phù hợp, đảm bảo tính hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch.
- Khi tiếp nhận các yêu cầu công chứng tơi ln xác định cho mình là phải trung
thực, tơn trọng tính khách quan, khơng được vụ lợi, phải báo cáo chính xác nội dung và các
thơng tin của hồ sơ yêu cầu công chứng cho công chứng viên biết để giải quyết yêu cầu
công chứng hợp pháp, thỏa đáng.
- Luôn thực hiện nguyên tắc bảo mật đối với các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công
chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung cơng chứng trong q
trình hành nghề.
- Ln coi trọng uy tín của mình đối với cơng việc chuyên môn; tôn trọng, bảo vệ
danh dự của đồng nghiệp; không thực hiện những hành vi làm tổn hại đến danh dự cá nhân,
thanh danh nghề nghiệp; không sử dụng trình độ chun mơn, hiểu biết của mình trong
cơng việc để sách nhiễu, trục lợi, gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng; không sử
dụng thông tin biết được từ việc cơng chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân và khơng làm mất
uy tín của Văn phòng.
19


Trong thời gian làm việc cũng như trong quá trình tập sự ở Văn phòng công chứng,
khi tôi cùng với Công chứng viên hướng dẫn tập sự tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng,
những người đến yêu cầu công chứng đều cảm thấy thoải mái, được tôn trọng đúng mực,
được hướng dẫn và giải quyết công chứng, chứng thực... đáp ứng được yêu cầu của họ.
2. Việc thực hiện nghĩa vụ của người tập sự:
1.1. Tuân thủ các quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan:
Bản thân tơi xác định người hành nghề công chứng phải:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
- Khách quan, trung thực.
- Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

1.2. Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự:
- Ln ln có ý thức kỷ luật tốt.
- Chấp hành đúng và đủ các quy định của pháp luật về lao động, quy định về thời
gian tập sự.
- Chấp hành đúng và đủ các quy định của Văn phòng về: thời giờ làm việc, nội quy
làm việc của Văn phòng, nội quy của Kho lưu trữ; luôn chấp hành sự phân công của lãnh
đạo Văn phòng và Công chứng viên hướng dẫn khi được phân công công việc.
1.3. Thực hiện các công việc liên quan đến công chứng theo sự phân công của
công chứng viên hướng dẫn tập sự, chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn
tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về thời gian và chất lượng công
việc được phân cơng:
- Hồn thành đầy đủ và đúng thời hạn các cơng việc mà cơng chứng viên đã giao;
- Ln hồn thành công việc được công chứng viên phân công với chất lượng tốt.
- Tự thân vận động, vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm bản thân, tự tìm
kiếm, phân tích đánh giá tài liệu, hồ sơ cơng chứng để hồn thành tốt cơng việc.
- Chấp hành đúng và đủ các quy định về thời gian tập sự.
1.4. Nộp báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định.
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH TẬP SỰ VÀ
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
1. Một số vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật:
- Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng quy định: “ Di chúc đã được cơng chứng nhưng
sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc tồn bộ di
chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ Công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành
20


nghề cơng chứng thì người lập di chúc phải thơng báo cho tổ chức hành nghề công chứng
đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Trong khi đó,
tại Khoản 2 Điều 51 Luật này quy định: “ Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp

đồng giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề cơng chứng đã
thực hiện việc cơng chứng đó và do Công chứng viên tiến hành”. Như vậy, ngay trong một
văn bản luật cơng chứng đã có sự khơng thống nhất giữa các quy định, đây cũng là quy
định gây khó khăn khi áp dụng.
- Về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng bất động sản: Để có sự thống
nhất giữa quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và Luật Nhà ở và phù hợp với thực tế
nên quy định quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê
mua, bên đổi nhận nhà ở kể từ thời điểm đăng ký. Luật nhà ở (có hiệu lực từ ngày
01/07/2015) đã có những quy định thay đổi về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở nhưng
vẫn có sự chưa thống nhất được quy định tại Điều 22 Luật Nhà ở thì giao dịch giữa cá nhân
với cá nhân về nhà ở được xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bàn
giao nhà và thanh toán tiền và Điều 122 Luật Nhà ở quy định thời điểm có hiệu lực hợp
đồng về nhà ở là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng. Như vậy, dù đã thay đổi
nhưng sự không thống nhất giữa các điều luật ngay trong một văn bản quy phạm pháp luật
vẫn tồn tại.
2. Những vướng mắc, bất cập trong tổ chức, thực hiện:
- Về quy trình cơng chứng: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 40 Luật Cơng chứng
thì khi hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi
vào sổ công chứng. Nhưng trên thực tế, từ khi xã hội hóa hoạt động cơng chứng thì việc
ghi vào sổ công chứng được các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện khi hồ sơ đã
hồn tất, được đóng dấu rồi mới ghi vào sổ công chứng. Như vậy, việc ghi vào sổ công
chứng khi hợp đồng giao dịch đã được công chứng, đưa vào lưu trữ theo quy định mà
không được ghi vào sổ sau khi thụ lý hồ sơ, để tránh việc có số hồ sơ thụ lý nhưng không
được thực hiện công chứng.
- Giao dịch dân sự ngày càng nhiều, giấy tờ trong giao dịch đa dạng bên cạnh đó
khoa học kỹ thuật tiến bộ nên đơi lúc có những giấy tờ giả tinh vi gây khó khăn thậm chí
khơng thể kiểm tra bằng mắt thường hoặc bằng máy soi chiếu dân dụng; trong khi đó, cơng
chứng chưa được chia sẽ dữ liệu về bất động sản nên nguy cơ rủi ro ngày càng tăng cho
công chứng viên;
- Trong giao dịch phải vận dụng nhiều văn bản pháp luật nên có khi Cơng chứng

viên tại các tổ chức hành nghề cơng chứng có quan điểm riêng khác biệt khiến người tham
21


gia giao dịch phản ứng (thậm chí có khi phản ứng rất gay gắt) nên khó khăn trong việc
cơng chứng;
- Đôi khi, quan điểm vận dụng pháp luật của các cơ quan công quyền khác nhau dẫn
đến việc cùng một loại hồ sơ nhưng mỗi cơ quan công quyền lại có u cầu khác nhau do
đó cơng chứng viên phải có thêm kỹ năng “mềm” là thuộc các đặc điểm này.
3. Đề xuất, kiến nghị:
- Trước hết, đội ngũ công chứng phải nắm vững kiến thức pháp luật, có kỹ năng
nghề nghiệp tốt và luôn chấp hành tốt đạo đức hành nghề công chứng, được tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ thường xuyên để cập nhật, nắm bắt những quy định pháp luật mới về
công chứng và các văn bản pháp luật có liên quan, trao đổi, tìm ra hướng giải quyết những
vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện cơng chứng hợp đồng, giao dịch. Ngồi việc
thực hiện quy định pháp luật, cơng chứng viên cần có thái độ hòa nhã, chu đáo tư vấn,
hướng dẫn người yêu cầu cơng chứng những thủ tục cần thiết, giải thích rõ quyền, nghĩa vụ
và những hậu quả pháp lý khi họ tham gia giao dịch để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của người u cầu cơng chứng và nhằm mọi tranh chấp có thể xảy ra về sau.
- Việc sử dụng bộ mẫu hợp đồng, giao dịch chuẩn là cần thiết vì bộ mẫu theo Thơng
tư 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực
hợp đồng văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất chưa được cụ thể, thiếu phần
quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng nên việc áp dụng rất khó khăn. Do vậy đề
nghị Vụ Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp tham mưu ban hành bộ mẫu hợp đồng, giao dịch
chuẩn, kết hợp với các Hội công chứng hoặc các trung tâm thông tin công chứng để áp
dụng thống nhất trên quy mô lớn nhằm giúp cho cơng chứng viên tác nghiệp được thuận
lợi, tránh sai sót và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
- Xã hội hóa cơng chứng đang diễn ra rất mạnh mẽ, các tổ chức hành nghề công
chứng tư được thành lập theo quy định ngày càng nhiều. Trước đây, việc trao đổi thông tin,
tra cứu lịch sử giao dịch về tài sản rất khó khăn, việc liên thơng giữa các tổ chức hành nghề

công chứng chỉ được thực hiện ở các Phòng công chứng, còn ở các Văn phòng công chứng
và các cơ quan có liên quan thì vẫn chưa thể thể liên thơng được. Vì vậy, để kẻ gian khơng
còn cơ hội lợi dụng thực hiện các hợp đồng, giao dịch khơng đúng theo quy định của pháp
luật phải hồn thiện hệ thống các tổ chức hành nghề công chứng sao cho các tổ chức này
tạo thành một khối thống nhất, cùng chia sẻ kinh nghiệm, có cơ chế phối hợp tra cứu thơng
tin nội bộ một cách nhanh chóng, kịp thời, khắc phục cho được mọi sơ hở, tăng cường các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm pháp luật. Từ đầu năm 2015 trở lại đây, việc
tổ chức các hệ thống mạng đưa thông tin, tra cứu hợp đồng, giao dịch đã được Sở Tư pháp
Thành phố Hồ Chí Minh thiết lập và áp dụng trên địa bàn thành phố rất hiệu quả. Tuy
22


nhiên, việc liên kết thông tin này chỉ mới được áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cần
tạo một hệ thống liên kết có quy mơ lớn hơn có thể trên toàn quốc để nhằm đảm bảo tuyệt
đối tất cả các hợp đồng, giao dịch được công chứng là đúng quy định của pháp luật, bảo
đảm lợi ích của người u cầu cơng chứng.
- Ngồi ra, để giảm thiểu chồng chéo, không thống nhất nội dung giữa các luật có
liên quan, phải tăng cường hồn thiện các qui định pháp luật liên quan tổ chức và hoạt
động công chứng, bao gồm cả Luật Công chứng, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai, luật Nhà ở,
luật Hôn nhân và Gia đình, luật Đăng ký bất động sản, luật Thuế thu nhập cá nhân, qui
định về thu thuế trước bạ, ... sao cho các qui định pháp luật phải theo kịp, phù hợp và đáp
ứng được đòi hỏi của thực tiễn và xã hội, để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu chính đáng của
cơng dân và tổ chức, giảm thiểu được các kẻ hở của pháp luật. Nên chăng, các vấn đề về
giao dịch dân sự chỉ quy định trong Bộ luật Dân sự (hiện nay Bộ luật Dân sự đã có quy
định về giao dịch dân sự về nhà ở, quyền sử dụng đất, thừa kế, …) và Luật Công chứng,
còn các luật chuyên ngành khác như Luật Đất đai và Luật Nhà ở chỉ nên quy định các vấn
đề về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, nhà ở.
- Cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực công chứng như: Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật
Đất đai, Luật Nhà ở, ... một cách sâu rộng trong nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, tăng

cường hiểu biết pháp luật, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức và nhân dân về
hoạt động công chứng.
V. KẾT LUẬN:
Sau thời gian tập sự tại Văn phòng Cơng chứng thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nắm
vững được những kiến thức về nghiệp vụ cơng chứng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
hành nghề.
Ngồi ra, tôi đã tranh thủ thời gian thường xuyên cập nhật các thông tin về nghiệp
vụ, pháp luật: các văn bản pháp luật mới có liên quan đến hoạt động cơng chứng, tình hình
hoạt động cơng chứng trong cả nước, các vướng mắc thực tế của một số hoạt động hành
nghề công chứng trong thời gian gần nhất trên các phương tiện thông tin (trang mạng của
Bộ Tư pháp, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh,
báo chí, báo điện tử, truyền hình, .v.v… ), đặc biệt nhất là những kết luận giao ban cơng
chứng của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh, để nâng cao hiểu biết kiến thức chuyên
môn và áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Sau thời gian một năm tập sự hành nghề công chứng, tôi nhận thấy đây là một q
trình học hỏi vơ cùng quý báu đối với sự nghiệp của tôi. Tôi đã có được kiến thức nghề
nghiệp chun mơn một cách đầy đủ, tôi cảm thấy rất tâm đắc và yêu mến cơng việc mình
23


đã lựa chọn. Tơi có được những kết quả về chuyên môn và nhận thức đầy đủ tư tưởng đạo
đức nghề nghiệp cơng chứng là nhờ có sự giúp đỡ rất nhiều của Công chứng viên hướng
dẫn tập sự, các công chứng viên khác và thư ký nghiệp vụ, bộ phận văn thư lưu trữ của Văn
phòng.
Trong quá trình tập sự tơi có rất nhiều điều kiện thuận lợi để học hỏi và rèn luyện
nghiệp vụ chuyên môn, đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn nhiệt tình của Trưởng Văn
phòng Cơng chứng thành phố Hồ Chí Minh, các công chứng viên và các Thư ký nghiệp vụ
của Văn phòng, vì vậy mà trình độ nghiệp vụ cơng chứng của bản thân tôi được nâng cao.
Tôi đã học được các kỹ năng hành nghề nghiệp vụ công chứng và đã trực tiếp tham gia
cùng Công chứng viên giải quyết được rất nhiều hồ sơ công chứng là do tôi đã áp dụng

được những kiến thức nghiệp vụ công chứng và kiến thức pháp luật vào công việc thực tế,
đã thực hiện đúng các quy trình – thủ tục nghiệp vụ công chứng, từ những công việc nhỏ
đến tham gia cùng Cơng chứng viên giải quyết hồn thành trọn vẹn hồ sơ yêu cầu công
chứng. Tôi tự đánh giá là trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình đã có đủ để đảm nhiệm
được công việc của người công chứng viên.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng trong
thời gian tại Văn phòng Công chứng.
Tôi xin trân trọng đề nghị Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tư pháp xem xét
phê duyệt thời gian tập sự của tôi đã hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thành phớ Hồ Chí Minh, ngày .... tháng 10 năm 2018
Người báo cáo

24


25


×