Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----  -----

TRỊNH THỊ HÀ

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9.140501

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2023


Cơng trình được hồn thành tại: Khoa Quản lý Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội .

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào
TS. Nguyễn Thị Kim Dung

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Thuần
Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Sư pham – ĐH Thái nguyên
Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Trị


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …....giờ … ngày ..… tháng..…
năm…….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
UNESCO cho rằng, một trong những yêu cầu quan trọng đối với SV tốt nghiệp ĐH
là phải có khả năng làm chủ tiếng Anh với tư cách là một ngôn ngữ quốc tế. Để đáp
ứng yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ra quyết định số
1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020” cùng nhiều các nghị tuyết, các thơng tư có liên quan
với mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng
cho SV sau khi ra trường. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chất lượng tiếng Anh của SV ra
trường vẫn còn ở mức thấp, không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Đối với các trường ĐH khối ngành NT chuyên đào tạo ra những nghệ sĩ, người thầy,
người thợ trong lĩnh vực NT, là những con người của công chúng. Nên môn tiếng Anh
trong các trường ĐH khối ngành NT không cịn là mơn học thơng thường mà mơn tiếng
Anh chính là phương tiện để giúp SV có cơ hội chuyển tải giới thiệu nền văn hóa bản sắc
đặc dân tộc cho bạn bè quốc tế. Hơn nữa tiếng Anh là cầu nối quan để giúp SV tiếp thu
những tinh hoa NT của các nền văn hóa khác trên thế giới. Tuy nhiên, thực tiễn hiện
nay, CLĐT tiếng Anh của SV vẫn cịn ở mức thấp, trong đó có SV các trường ĐH khối
ngành NT. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như; chương trình GD chưa
phù hợp, cách thức GD, KTĐG vẫn theo lối truyền thống... còn có ngun nhân quan

trọng từ cơng tác quản lý. Cơng tác QL chỉ mới được thực hiện trên tinh thần chủ trương
nên những biện pháp cụ thể chưa đựa đề ra, nội dung trọng yếu chưa được chọn lọc, quá
trình đổi mới chưa được khoa học nên hiệu quả QL nói chung và hiệu quả QLDH theo
TCNL đối với mơn TA chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường, yêu cầu đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý dạy học
môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp
cận năng lực” nghiên cứu làm luận án tiến sĩ cho chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. 2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLDH môn tiếng
Anh cho SV, đề xuất các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH
môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường đại học khối
ngành Nghệ thuật theo TCNL còn những yếu kém, bất cập. Điều đó dẫn đến tình trạng
nhiều SV bị chậm ra trường do khơng đạt được trình độ năng lực tiếng Anh đầu ra và
nhiều SV sau khi tốt nghiệp lại chưa đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh của thực tiễn.


2
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này và một trong những nguyên nhân quan
trọng thuộc về yếu tố QL hoạt động dạy học. Nếu các biện pháp QLDH môn tiếng Anh
cho SV ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật được đổi mới đồng bộ, hệ thống
theo TCNL, hướng vào chuẩn đầu ra của người học ở các trường đại học khối ngành

Nghệ thuật thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học môn tiếng Anh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về quản lý dạy học mơn tiếng Anh cho SV ở các
trường ĐH khối ngành NT theo TCNL .
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các
trường ĐH khối ngành NT theo TCNL.
- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH
khối ngành NT theo TCNL, khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm một
số biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL.
6.2. Về chủ thể quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, bao gồm phịng Đào tạo, phịng/Trung
tâm Khảo thí, lãnh đạo khoa/Trung tâm/tổ Ngoại ngữ.
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Khảo sát 8 trường ĐH khối ngành NT; Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam;
Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam; Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh; Học viên Âm nhạc
Huế; Trường ĐH Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh; Trường ĐH Văn hóa - Nghệ thuật
Quân đội.
6.4. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Trong quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, số liệu tổng hợp sử
dụng trong 4 năm, từ năm 2017 đến 2021.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, nghiên cứu, tổng hợp… các tài liệu
trong nước và ngồi nước để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những nội
dung có liên quan đến đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu

hỏi; PP quan sát; PP phỏng vấn; PP chuyên gia; PP thực nghiệm; PP thống kê toán học
8. Những luận điểm bảo vệ
- Dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo tiếp cận NL là phức tạp, khó khăn so với
dạy học và quản lý DH truyền thống trước đây, nhưng lại là yếu tố then chốt quyết định
thành công của việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng DH mốn tiếng Anh và chất
lượng tiếng Anh cho SV khối các trường NT.
- TCNL trong QLDH ở trường ĐH đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thực hiện các
chức năng quản lý cho mọi hành động trong tồn bộ QTDH vĩ mơ và vi mô, bao gồm:
xây dựng CĐR; mục tiêu, nội dung chương trình; hoạt động DH của giảng viên; hoạt
động học tập của SV; phương pháp, hình thưc tổ chức dạy học đến kiểm tra, đánh giá và
các điều kiện phục vụ dạy học mơn tiếng Anh có hiệu quả


3
9. Đóng góp mới của luận án
Đây là luận án nghiên cứu đầu tiên về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường
ĐH khối ngành NT theo TCNL.
Luận án góp phần hồn thiện lý luận về QLDH mơn tiếng Anh cho SV ở các trường
ĐH khối ngành NT theo TCNL.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực
trạng dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo TCNL. Xác định được những yếu kém,
nguyên nhân làm hạn chế đến hiệu quả dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo TCNL ở
các trường ĐH khối ngành NT.
Từng biện pháp được đề xuất đều chứa những vấn đề, những nội dung cơ bản có
tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau đều dựa trên nền tảng lý luận
quản lý đào tạo theo TCNL.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục các cơng trình đã công bố,
Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các

trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ DẠY HỌC TIẾNG ANH
CHO SV Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực
Ở nước ngoài, TCNL trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành,
phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970, và phát triển mạnh mẽ, trở thành một
phong trào trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales v.v... Đó là các
nghiên cứu cải tổ trường học của Trường Giáo dục thuộc ĐH Harvard, Mỹ gồm Miller
GE (1990), Hall, Robert E., and Charles I. Jones, (1996), Naidoo, R. and Jamieson,
Jackson, M. J., Gallis, H. A., Gilman, S. C., Grossman, M., Holzman, G. B., Marquis,
Epstein & Edward M. Hundert (2002), Guskey (2005), Chyung, Stepich & Cox, 2006,
D. & Trusky, S. K, (2007), J. Richard và T. Rodger (2007) ….. Guskey (2005) cho rằng:
“TCNL trong dạy học tập trung vào kết quả học tập, nhằm tới những gì người học dự
kiến phải làm được hơn là nhằm tới những gì họ cần phải học được”...
Ở Việt Nam, dạy học theo TCNL sớm được đưa vào giáo dục trong nhà trường với
phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình xã hội, nhưng thực
tế từ trước đến nay giáo dục nói chung và nội dung, chương trình, sách giáo khoa đến


4
phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá vẫn nặng về tiếp cận nội dung. Những năm

gần đây, vấn đề này đã được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Đó là các nghiên cứu của các tác giả Đinh Quang Báo (2016); Đặng Thành Hưng),
Nguyễn Công Khanh (2013); Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sỹ Thu (2014), Nguyễn Thị
Kim Dung (2015), Lê Đình Trung (2016), Hà Thanh Hương (2016) … Điểm qua một số
các cơng trình nghiên cứu cơ bản về DH theo TCNL có thể thấy điểm chung là DH phải
hướng đến hình thành các năng lực - CĐR cho người học. Đó là những năng lực cần thiết
để khi ra trường người học có thể thành cơng trong mơi trường DH, đáp ứng những yêu
cầu của thực tiễn và của đổi mới giáo dục.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực
Ở nước ngoài, trong giáo dục ĐH mục tiêu hướng đến là năng lực nghề nghiệp
cho người học. Vì thế có nhiều nghiên cứu có liên quan như Blaxell & Moore (2012);
G.M. van der Velden, R. Naidoo, J. A. Lowe, P. C. Pimentel Bótas, A. D Pool; G. J. Van
Zadelhoff (2010)... Ở Việt Nam, cũng có một số cơng trình nghiên cứu có liên quan của
các tác giả như Trần kiểm (2015, 2016) ; Trần Quốc Thành (2015) ; Nguyễn Xuân Thức
(2015) ; Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) ; Hà Thế Truyền, Nguyễn Thị
Kim Dung…. Và một số luận án tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Hùng (2006); Mỵ Giang Sơn
(2014); Hà Thanh Hương (2016); Phạm Thị Thúy Hồng (2016); Phạm Xuân Hùng
(2016) ….
Từ những bài viết, cuốn sách, công trình NCKH, luận án tiến sĩ về vấn đề QLDH
theo TCNL, các tác giả phân tích, khái qt mơ hình năng lực, khung năng lực trong GD
theo TCNL, nhằm mục đích đánh giá NL theo nhu cầu, hứng thú, lợi ích, khả năng mức
độ năng lực, cấu trúc năng lực và đặc điểm về số lượng và chất lượng của năng lực người
học thực chất phù hợp với xu thế thời đại.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học môn tiếng Anh và quản lý dạy học môn
tiếng Anh theo tiếp cận năng lực.
Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như: “Teaching English Cambridge
University Press, 1995” của Adrian Doff; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ”.
Nguyễn Thành Long (2013) Luận án “Hứng thú ho ̣c tiếng Anh của học sinh trung học
cơ sở. Luận án nghiên cứu ba khía cạnh khác nhau; nhận thức; cảm xúc và hành động
trong học tiếng Anh từ đó đưa ra các biện pháp nhằ m nâng cao hứng thú ho ̣c tiếng Anh

cho học sinh trung học; Tác giả Vũ Thị Phương Anh (ĐHQG Tp. HCM) với bài viết
“Khung trình độ chung Châu Âu (Common European Framework) và việc nâng cao hiệu
quả đào tạo tiếng Anh tại ĐH Quốc gia Tp. HCM”; Tác giả Hoàng Văn Vân (2010) với
cuốn sách “Dạy tiếng Anh không chuyên ở các trường ĐH Việt Nam - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”
Năm 2010, hai tác giả: Đỗ Thị Xuân Dung (Trường ĐH Ngoại ngữ) và Cái Ngọc
Duy Anh (Trường ĐH Huế) đã giới thiệu bài báo “Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành
trong tình huống mới: thách thức và giải pháp”; Trương Tố Loan (2020) Đinh Thị Hồng
Thắm (2020) Luận án “Quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại các
trường cao đẳng khối kỹ thuật công nghệ” đa đề xuất 7 biện pháp.


5
Nhìn chung, chưa có nghiên cứu về QLDH mơn tiếng Anh cho SV ở các trường
ĐHNT theo hướng TCNL”, vì vậy, trên cơ sở kế thừa, tác giả tiếp tục nghiên cứu đưa ra
những biện pháp quản lý khả thi cho luận án.
1.1.3. Khái qt kết quả các cơng trình KH đã công bố và những hướng nghiên cứu
trọng tâm của luận án
i) Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã cơng bố
Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra việc QLDH môn tiếng Anh đều tuân
theo quy luật GD. Những tư tưởng GD trong đó có QLDH của các nhà GD tiền bối đến
nay vẫn cịn ngun giá trị. Những tư tưởng đó đã là cơ sở vững chắc cho nền GD hiện
đại, vạch ra hướng đi đúng đắn cho NC GD và khoa học QLGD và cịn có tác dụng thay
đổi về nhận thức, cách thức dạy học môn tiếng Anh cho SV theo tiếp cận NL.
Thứ hai, đối với việc QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành
NT điều này khơng chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng DH ngoại ngữ trong giai đoạn
hiện tại mà cịn có tác dụng thay đổi về nhận thức, cách thức DH môn tiếng Anh cho SV
trong tương lai. Điều này đã minh chứng cho thấy nhiều cơng trình nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát về hoạt động DH ngoại ngữ và QLDH ngoại ngữ, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ phù hợp với đặc thù môi trường ĐH.

ii) Những hướng trọng tâm của luận án để nghiên cứu
Vấn đề 1: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học
môn tiếng Anh, tổ chức HĐDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT
theo TCNL.
Vấn đề 2: Tập trung chủ yếu để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung quản lý
dạy học môn tiếng Anh ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL từ đó điều tra, khảo
sát, phác hoạ bức tranh thực trạng về các hoạt động quản lý dạy học môn tiếng Anh cho
SV các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề
xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành
NT theo TCNL có hiệu quả.
Vấn đề 3: Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các
trường ĐH khối ngành NT theo TCNL sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tương ứng với
đặc điểm của khối trường ĐH đào tạo NT.
1.2. Dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật theo tiếp cận năng lực
1.2.1. Khái niệm liên quan
1.2.1.1. Tiếng Anh với tư cách là một môn học: Theo I.A. Dimnhia (1985) Tiếng Anh là

một ngoại ngữ cụ thể được cấu thành ba mặt ngôn ngữ bao gồm; từ vựng; ngữ pháp; ngữ
âm và sáu dạng hoạt động lời nói; nghe, nói, đọc, viết, dịch, nghĩa và chứ đựng trong
mình văn hóa dân tộc Anh. Tiếng Anh với tư cách là môn Ngoại ngữ, là mơn văn hóa cơ
bản, bắt buộc trong chương trình GD ĐH, là bộ phận không thể thiếu của học vấn ĐH.
1.2.1.2. Dạy hoc tiếng Anh: Dạy học tiếng Anh thực chất là dạy và học cách sử dụng một
ngôn ngữ tiếng Anh ngồi tiếng mẹ đẻ làm cơng cụ giao tiếp. Dạy và học tiếng Anh phải
mang mục đích kép là vừa hình thành và phát triển một cơng cụ giao tiếp mới vừa thơng
qua đó để tiếp thu những giá trị văn hố của dân tộc có ngơn ngữ đang học.


6
1.2.1.3. Năng lực: Năng lực được coi là sự kết hợp của những thành tố cơ bản tạo nên

năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình
huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, XH hay cá nhân.
1.2.1.4. Dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực: Dạy học tiếng Anh theo TCNL
là hướng tiếp cận tập trung vào đầu ra của q trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh
người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình
đào tạo tiếng Anh. Dạy học mơn tiếng Anh theo TCNL địi hỏi GV hướng dẫn, tổ chức
các hoạt động để người học tự chiếm lĩnh tri thức, đổi mới PPDH theo hướng tích cực,
lấy người học làm trung tâm, khơi gợi được niềm đam mê của người học và đặc biệt tạo
điều kiện “học đi đôi với hành” để người học vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
mình lĩnh hội được vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
1.2.2. Đặc điểm của sinh viên khối ngành nghệ thuật khi học tập môn tiếng Anh
SV trường ĐH khối ngành NT có năng khiếu và khả năng vượt trội về năng lực
quan sát, cảm nhận rung động về tiết tấu, thanh âm. Nhiệt tình, hăng hái hoạt động và
định hình rõ ràng xu hướng nghề nghiệp. Hứng thú, đam mê với chun mơn năng khiếu
của mình hay nói cách khác SV các trường NT đều có tài năng NT. Mỗi loại hình có
những đặc điểm, địi hỏi riêng, nên tài năng NT mang những sắc thái riêng phù hợp đối
với từng loại hình NT.
SV khối năng khiếu về hội họa như ngành SP Mỹ thuật, Hội họa,Thiết kế thời
trang,Thiết kế đồ học, có năng lực vượt trội về tư duy tạo hình, màu sắc, đường nét, hình
khối, đậm nhạt. Vượt trội về năng lực quan sát. ...SV khối năng khiếu về âm nhạc như
ngành SP Âm nhạc, Nhạc cụ, Piano, Thanh nhạc…có năng lực nhạy cảm cao độ về âm
thanh, tiết tấu, rung cảm. Có khả năng ghi nhớ bằng tai, kết hợp giữa giai điệu với công
cụ âm thanh. SV khối âm nhạc thường có khả năng hoạt ngơn, tự tin trong giao tiếp, ưa
hoạt động bề nổi.... SV ngành Diễn viên kịch - điện ảnh, diễn viên cải lương, chèo, tuồng,
rối có khả năng diễn xuất hóa trang tốt. SV ngành quay phim điện ảnh, quay phim truyền
hình, Nhiếp ảnh có khả năng vượt trội trong việc sử dụng và có máy ảnh kỹ thuật số, góc
chụp quay NT. Nhóm đối tượng SV này lại rất khó khăn trong việc học tiếng Anh....
Tóm lại, SVNT các em vốn có những năng khiếu và tư duy trừu tượng, khả năng sáng
tạo vượt trội học môn chuyên môn tốt hơn học các môn lý luận hay các môn chung. Mỗi

khối ngành năng khiếu SV lại có đặc thù riêng, nên địi hỏi người dạy phải hiểu rõ để có
PP, hình thức giảng dạy phù hợp với từng lĩnh vực NT khác nhau.
1.2.3. Khung năng lực môn tiếng Anh đối với sinh viên ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật
a) Mục đích đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT: Mục
đích đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT là để xác định cụ thể
hơn các tiêu chuẩn SV của Nhà trường trong q trình dạy học mơn tiếng Anh đáp ứng
được mục tiêu của Đề án, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với môn học và đặc biệt là có
ý nghĩa đối với các đối tượng quản lý trong việc quản lý chất lượng đào tạo môn tiếng
Anh.
b) Định hướng đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT:
Khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT được đề xuất 2 nhóm năng lực
chính gồm; Nhóm Năng lực tiếp nhận và nhóm Năng lực tạo lập với 4 tiêu chuẩn, được


7
cụ thể thành 20 tiêu chí. Sự khác nhau thể hiện đặc trưng đối với SV ở các trường ĐH
khối ngành NT sẽ được mô tả cụ thể ở các tiêu chí và ở các yêu cầu cần đạt của năng
lực tiếng Anh trong CĐR được tác giả luận án đề xuất trong chương 3.
1.2.4. Các thành tố dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên theo tiếp cận năng lực
1.2.4.1. Mục tiêu chương trình dạy học mơn tiếng Anh cho SV theo TCNL
Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL là giúp người học phát triển đồng
đều các kỹ năng ngơn ngữ nghe, nói, đọc, viết, và kiến thức ngôn ngữ, ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp đáp ứng CĐR bậc 3 khung năng lực.
1.2.4.2. Nội dung chương trình DH mơn tiếng Anh cho sinh viên theo tiếp cận NL
Nội dung chương trình dạy học mơn tiếng Anh theo TCNL phải chú trọng phát triển
năng lực cho người học, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Chương trình dạy học mơn tiếng Anh cho SV theo TCNL là một bản thiết kế trong
đó quy định mục tiêu, nội dung và cơ cấu các nội dung, tỉ lệ phân bố thời gian giữa các
nội dung, giữa lí thuyết và thực hành, thực tập, bài tập thảo luận; các phương pháp hình

thức dạy học, các cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV
theo CĐR.
1.2.4.3. Phương pháp và hình thức dạy học mơn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL khơng chỉ
chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của SV mà còn chú ý rèn luyện kĩ năng giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
hành, thực tiễn, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, năng lực tự học,
tự nghiên cứu.
1.2.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh theo TCNL
Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá môn học tiếng Anh của SV trước tiên là nhằm hỗ
trợ các em điều chỉnh các hoạt động học tập của mình liên tục và phải biến các cơng cụ
kiểm tra đánh giá trở thành công cụ tự học môn tiếng Anh. Cụ thể là phải lấy kiểm tra,
đánh giá vì hoạt động học tập (assessment for learning) và kiểm tra, đánh giá như là hoạt
động học tập (assessment as learning) làm chính, cịn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
(assessment of learning) vẫn cần thiết, nhưng chỉ là thứ yếu.
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải lấy năng lực tiếng Anh làm căn cứ và cần sử
dụng các phương pháp đánh giá qua sản phẩm hoạt động của SV, đánh giá thực hành,
SV tự đánh giá và SV đánh giá lẫn nhau Đồng thời, chú trọng đánh giá kiến thức ở mức
độ tư duy bậc cao; chuyển hóa sáng tạo lại kiến thức...
1.2.4.5. Môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL
Môi trường tiếng Anh là một cơ sở phát triển ngôn ngữ hữu hiệu giúp SV ghi nhớ
các kiến thức, thực hành từng kỹ năng một cách thành thạo và kích thích đa dạng các
giác quan bởi hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, phương pháp dạy, GV bản ngữ, các hoạt
động ngoại khóa,… nhằm tạo ra cảm xúc hưng phấn trong học tập, tăng khả năng tiếp
nhận và bộ nhớ về kiến thức cũng lâu hơn so với việc chỉ nghe và chép bài theo truyền
thống.
Đối với các môn học tiếng Anh trong nhà trường cần có nhiều thiết bị dạy học
như: Máy chiếu đa năng; Đài đĩa CD, TV và các phương tiện nghe nhìn Đọc đĩa DVD,
VCD/CD, CD - RW, MP3, JPEG và các chuẩn thông dụng khác; kết nối được các thiết
bị nhớ ngoài như thẻ nhớ, USB, các thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT để phù hợp với xu



8
hướng phát triển hiện nay. Hơn nữa, khuyến khích các nhà trường tổ chức cho GV, SV
tự làm thiết bị DH, vừa đáp ứng nhu cầu DH, vừa nâng cao kỹ năng thực hành cho SV
để góp phần giải quyết các khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục.
1.3. Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành
nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
1.3.1. Khái niệm về quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực: là một bộ
phận cấu thành của hệ thống quản lý trong nhà trường. Quản lý DH môn tiếng Anh theo
TCNL là hệ thống những tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến toàn bộ đối tượng
quản lý (đội ngũ GV, SV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, môi trường giảng dạy…) và
đến các thành tố của quá trình dạy học (từ xác định mục tiêu, kế hoạch dạy học, đến quản
lý hoạt động dạy và học, kiểm tra, đánh giá kết quả...) với mục đích cuối cùng là phát
triển các năng lực tiếng Anh cho SV theo CĐR mơn tiếng Anh nói riêng và chuẩn đào
tạo của nhà trường.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của giảng viên ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
1.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn tiếng Anh theo TCNL
1.3.2.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học mơn tiếng Anh theo TCNL
1.3.2.3. Quản lý phương pháp và hình thức dạy học mơn tiếng Anh theo TCNL
1.3.2.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL
1.3.3. Quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
1.3.3.1. Quản lý nội dung và kế hoạch học tập của sinh viên
1.3.3.2. Quản lý nề nếp, động cơ học tập ngoại ngữ của sinh viên
1.3.3.3. Quản lý hoạt động tự học và phương pháp học tiếng Anh của SV
1.3.4. Quản lý môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
Từ những phân tích trên, chúng tơi cho rằng QLDH mơn tiếng Anh cho SV ở các

trường ĐHNT theo TCNL vừa là quản lý các thành tố cơ bản của quá trình dạy học có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật với chủ thể từ nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với
hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học đều vận hành theo những quy
định, yêu cầu của xã hội trong giáo dục đào tạo con người với mục tiêu đã xác định.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
1.4.1.1. Yếu tố từ nhà quản lý
1.4.1.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên tiếng Anh
1.4.1.3. Năng lực trình độ của SV
1.4.2. Các yếu tố khách quan
1.4.2.1. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước
1.4.2.2. Điều kiện và môi trường dạy học môn tiếng Anh
Kết luận chương 1


9
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ở ngồi nước và trong
nước về QH và QLDH nói chung và dạy học tiếng Anh, phân tích những vấn đề lý luận
về quản lý DH mơn tiếng Anh cho SV các trường khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận
năng lực, tác giả đã chỉ ra: TCNL trong QLDH môn tiếng Anh ở trường ĐH khối ngành
nghệ thuật đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý cho mọi
hành động trong tồn bộ QTDH vĩ mơ và vi mơ, bao gồm: xây dựng khung năng lực
ngoại ngữ dưới dạng chuẩn đầu ra; chỉ đạo xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung
chương trình; hoạt động DH của GV; hoạt động học tập của SV; phương pháp, hình thực
tổ chức DH đến kiểm tra, đánh giá và các điều kiện phục vụ DH môn tiếng Anh phù hợp
với đặc điểm SV khối ngành nghệ thuật cũng như điều kiện thực tế của từng nhà trường
thì mới có hiệu quả.
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SV Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát về các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Hiện có 8 trường ĐH khối ngành NT uy tín, có bề dày lịch sử phát triển NT và
đang trên đà khẳng định tên tuổi cũng như vị trí trong khối ngành NT quốc tế như: Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam, Trường ĐH
SPNTTW, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Âm nhạc Huế, Trường ĐH Mỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐH Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội Trường
ĐHSK-ĐA Hà Nội.
2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ngoại ngữ
trường Trường ĐH sân khấu điện ảnh Hà Nội:
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trường gồm có: 5 phịng ban chức năng; 8 khoa
chuyên môn và 3 trung tâm; (Trung tâm truyền thông, thư viện; Trung tâm ngoại ngữ,
tin học; Trung tâm âm thanh, ánh sáng); Một viện nghiên cứu sân khấu - điện ảnh; Một
xưởng phim thực nghiệm; Một nhà hát và Một tạp chí nghiên cứu sân khấu - điện ảnh.
Trung tâm ngoại ngữ, tin học
- Về chức năng: phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, bồi dưỡng và NCKH
và các hoạt động có liên quan đến Ngoại ngữ, tin học và sản xuất học liệu.
- Về nhiệm vụ: đầu mối liên hệ, tổ chức quản lý và đào tạo đối với những học viên
có nhu cầu học ngoại ngữ, tin học; tham mưu cho nhà trường và duyệt kế hoạch thi và
kiểm tra, phân loại trình độ ngoại ngữ của SV; tổ chức lớp học học phần ngoại ngữ; điều
kiện miễn học, miễn thi và đánh giá CĐR ngoại ngữ….
- Về đội ngũ GV tiếng Anh của Trung tâm: 01 GĐ; 01 Phó GĐ và 5 GVTA.
2.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tin học và
Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm nghệ thuật TW
Về cơ cấu tổ chức: 7 phòng ban chức năng; 12 khoa chuyên môn; và 3 trung tâm,
(Trung tâm Tin học & thư viện, trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Truyền thông và Ứng
dụng Nghệ thuật); một viện nghiên cứu, 2 ban biên tập.
Trung tâm Ngoại ngữ



10
- Về chức năng: phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, bồi dưỡng, NCKH
và các hoạt động có liên quan đến Ngoại ngữ. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi,
cấp chứng nhận theo CĐR cho SV nhà trường.
- Về nhiệm vụ: Đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ; Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế
hoạch hoạt động, các đề án, dự án, chương trình về phương pháp và giảng dạy ngoại ngữ
trình BGH phê duyệt và tổ chức thực hiện. Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
giảng dạy ngoại ngữ cơ bản và chuyên ngành; Tổ chức đánh giá trình độ ngoại ngữ cho
người học các trình độ trong và ngồi Trường đạt chuẩn theo quy định hiện hành…
- Về đội ngũ GV tiếng Anh: có 01 GĐ và 02 phó GĐ, và 13 CB/GVTA
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật
2.2.1. Mục đích tổ chức khảo sát thực trạng;
Thu thập các thơng tin thực tế có liên quan nhằm làm rõ bức tranh thực trạng DH
và QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT, từ đó tìm ra ngun
nhân hạn chế, làm cơ sở đề xuất các giải pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường
ĐH khối ngành NT theo TCNL.
2.2.2. Nội dung khảo sát: 4 nội dung
- Thực trạng DH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL
- Thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo
TCNL
- Thực trạng quản lý HĐDH tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT
theo TCNL
- Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố đến QLDH môn tiếng Anh ở các trường ĐH
khối ngành NT theo TCNL
2.2.3. Đối tượng, công cụ khảo sát, địa bàn khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu hỏi hỏi trực tiếp dành cho 200 SV thuộc hai trường ĐHSP
Nghệ thuật TW và ĐHSKĐA-HN;
- Khảo sát bằng phiếu hỏi hỏi trực tiếp 2 trường là 37 CBQL, GVTA tham gia và

khảo sát trực tuyến 6 trường số 34 CBQL, GVTA. Như vậy, tổng có 61 CBQL, GVTA
tham gia khảo sát
- Phương pháp khảo sát: Phiếu hỏi và Phỏng vấn sâu cho 30 SV; 10 GVTA
2.2.4. Phương pháp khảo sát
a. Khảo sát bằng phiếu hỏi
b. Phỏng vấn sâu
2.2.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
- Đánh giá thực trạng HĐDH môn tiếng Anh của giảng viên ở 2 trường bao gồm:
Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình mơn tiếng Anh; Đánh giá về phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học; Đánh giá về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; Đánh giá về
môi trường và điều kiện dạy học với 31 nội dung đánh giá, mỗi nội dung đánh giá ở 4
mức độ: Hoàn toàn không đồ ng ý; Không đồ ng ý; Đồ ng ý; Hoàn toàn đồ ng ý;
- Đánh giá năng lực học tập môn tiếng Anh thông qua việc Đánh giá về kiến thức
học tập; Đánh giá về kỹ năng học tập; Đánh giá về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm
học tập; Đánh giá về trình độ năng lực học tập với 25 nội dung Chưa tốt; Trung bình;
Khá; Tốt.
- Đánh giá thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành


11
NT theo TCNL đã tập trung đánh gía về hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tâp môn
tiếng Anh của SV với 22 nội dung; Năng lực tiếng Anh của SV với 4 nhóm năng lực và
20 tiêu chí ở 4 mức độ như sau: Chưa tốt; Trung bình; Khá; Tốt.
- Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH tiếng Anh gồm; Đánh giá quản lý hoạt động
học học tiếng Anh của giảng viên; Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu chương trình;
Đánh giá quản lý việc thực hiện nội dung dạy học; Đánh giá quản lý phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học; Đánh giá quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập; Đánh giá quản lý môi trường và điều kiện dạy học với 38 tiêu chí đánh giá; mỗi tiêu
chí đánh giá ở 4 mức độ như sau: Chưa tốt; Trung bình; Khá; Tốt.
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng từ yếu tố chủ quan đến yếu tố khách quan ảnh

hưởng tới quản lý dạy học tiếng Anh gồm 27 nội dung được giá ở 4 mức độ như sau::
Không ảnh hưởng, Ảnh hưởng ít, Ảnh hưởng và Ảnh hưởng nhiều.
2.3. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT
theo tiếp cận năng lực
2.3.1. Thực trạng mục tiêu chương trình dạy học mơn tiếng Anh ở các trường ĐH
khối ngành NT
Giúp SVNT có kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập môn tiếng Anh. Đặc biệt
hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh và Năng lực giao tiếp là mục
tiêu của q trình dạy học thơng qua rèn luyện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các
kiến thức ngơn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) nhằm giúp SV đạt được các yêu cầu
quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là SV
trường ĐHSP Nghệ thuật TW kết thúc đạt Bậc 3.
2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình dạy học mơn tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật

Biểu đồ 2.1: Đánh giá về nội dung Chương trình dạy học mơn tiếng Anh
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

3.52

3.48
2.75


2.89

3.18 3.04

2.03

1. Mục tiêu và yêu 2. Nội dung CTDH
cầu môn học tiếng, môn tiếng Anh đáp
CĐR tiếng Anh nội ứng kiếm thức và
bộ là phù hợp rèn luyện nâng cao
NL 4 kỹ năng nghe,
noi, đọc, viết

3.08

3.3

3.19

3.5 3.35

3.09
2.6

2.85

1.84 1.79 1.84

3. Chương trình 4. Các thông tin

dạy học DH học về mục tiêu, nội
TA, CĐR là phù dung, u cầu
hợp với trình độ mơn học tiếng
của SV
Anh, CĐR nội bộ
được thông báo
rõ ràng đến SV

5. Các thơng tin
về lịch trình/kế
hoạch giảng dạy
và tiêu chí đánh
giá kết quả học
tập môn tiếng
Anh được cung
cấp đầy đủ cho
SV

Trung bình Σ

2.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL
Kết quả điều tra cho thấy, ý kiến đánh giá của CBQL, GV mức điểm TB dao động
từ 2.41 ≤ X ≤ 3.08 và có mức điểm TB chung X = 2.76 (điểm tối đa là 4); ý kiến đánh
giá của SV điểm TB X = 2.73 và dao động điểm từ 2.11 ≤ X ≤ 3.06. Như vậy hai
luồng ý kiến đánh giá có sự tương đồng nhau và nhìn vào kết quả có 4 phương pháp và
hình thức tổ chức DH mơn tiếng Anh có điểm TB trên 3. Đây là nhóm các phương pháp
và hình thức dạy học truyền thống. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mơn
tiếng Anh theo TCNL như: Dạy học theo dự án; DHTA khám phá; Đàm thoại thực hành



12
4 kỹ năng; Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; DHTA thơng qua HĐ ngoại khóa;
Sáng tạo ý tưởng; DH trực quan; Đóng vai; Động não… ít được sử dụng với điểm TB
dao động trong khoảng 2.5- 2.7.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh cuả sinh viên theo
TCNL
Kết quả khảo sát cho thấy hiện điểm TB ở ý kiến của SV và GV có sự khác nhau
ở tất cả các tiêu chí, nhưng có sự thống nhất khá cao ở đánh giá thứ bậc cao thấp theo
hướng GV đánh giá tốt hơn so với SV, với điểm TB ở GV là X = 2.64 và SV là X =
2.53. Số liệu cho thấy có 3/6 tiêu chí điểm TB đều dưới 3. Đó là các tiêu chí: GV sử dụng
kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh PP giảng dạy; Kiểm tra, đánh giá bám sát CĐR và
Đánh giá chú trọng đến năng lực của SV ( X = 2.02). Đây là các phương pháp, hình
thức kiểm tra, đánh giá thể hiện rõ nhất đặc trưng của kiểm tra, đánh giá theo TCNL
nhưng hiện đang là nhóm có điểm TB thấp nhất.
2.3.5. Thực trạng học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
2.3.5.1. Thực trạng hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập môn tiếng Anh của SV
theo TCNL
2.3.5.2. Thực trạng năng lực tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành
nghệ thuật (theo các tiêu chí đề xuất ở chương 1 - bậc 3 khung NL Việt Nam)
2.3.5.3. Thực trạng những khó khăn trong q trình dạy và học mơn tiếng Anh của SV
2.3.5.4. Đánh giá chung về thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV theo tiếp TCNL ở
các trường các trường ĐH khối ngành NT
Biểu đồ 2.2: Đánh giá chung về hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập môn tiếng
Anh của SV theo TCNL
3.1
3
2.9
2.8
2.7

2.6
2.5
2.4

3

2.98
2.85

2.62

2.83

3.06

3.02

2.75

2.66

A. Hiểu biết kiến thức về học B. Kỹ năng học tập môn tiếng C. Thái độ học tập môn tiếng
tập môn tiếng Anh của SV theo
Anh của SV theo TCNL
Anh của SV theo TCNL
tiếp cận năng lực
CBQL,GV

SV


TB chung

Biểu đồ 2.3. Đánh giá chung về năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành
NT qua 4 nhóm năng lực Nghe - Nói- Đọc - Viết
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

1.97

2.15 2.06

Năng lực Nghe TA

1.91 2.06 1.99

1.99

Năng lực đọc TA
CBQL, GV

2.22 2.1

Năng lực viết TA
SV


CHUNG

2.51
1.95

2.23

Năng lực Nói TA


13
2.3.6. Thực trạng môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực
Kết quả khảo sát cho thấy đa số ý kiến của cả SV và GV đều đánh giá khá thấp,
chủ yếu ở mức 2 với điểm trung bình dưới 2.5;
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực
Từ các kết quả phân tích chi tiết cho thấy trong những năm gần đây việc đổi mới
căn bản và toàn diện GD nước ta đã bước đầu tạo ra những thay đổi đáng kể trong GD
nói chung và DH tiếng Anh ở các trường ĐH. Mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy
mơn tiếng Anh cũng như các hình thức, PP giảng dạy, kiểm tra đánh giá đã chú trọng
hình thành năng lực cho người học… Tuy nhiên, những thay đổi đó mới chỉ là bước đầu
và nhiều lúc, nhiều chỗ còn mang tính “ép buộc”. Các phương pháp và hình thức giảng
dạy cũng như kiểm tra, đánh giá vẫn chủ yếu mang tính “truyền thống” từ đó dẫn đến
chất lượng chưa đảm bảo. Tiếng Anh của SV vẫn là tiếng Anh “chết”.
2.4. Thực trạng quản lý dạy hoc môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực
2.4.1. Thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh của giảng viên theo TCNL
2.4.1.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn tiếng Anh cho
SV theo TCNL


Bảng 2.1: Đánh giá của CBQL,GV về quản lý thực hiện mục tiêu chương trình
dạy học
STT
1
2
3
4
5
6

Quản lý thực hiện mục tiêu
% số
chương trình dạy học
lượng M1
SL
8
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu nội dung CTDH
tiếng Anh theo TCNL
% 13.11
29
Tổ chức SH chuyên môn thảo luận xây dựng SL
mục tiêu nội dung chương trình DHTA
% 47.54
Nâng cao nhận thức của GV về xây dựng
SL
30
mục tiêu ND CT DHTA thông qua các tổ
% 49.18
chức hội thảo

SL
18
Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
% 29.51
SL
10
Tổ chuyên môn kiểm tra thực hiện mục tiêu
nội dung chương trình DHTA
% 16.39
SL
28
Thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện
chương trình DHTA theo TCNL
% 45.90
Trung bình chung

Các mức độ
Tổng
Thứ
X
bậc
M2
M3 M4 điểm
21
25
7
153 2.51 2
34.43 40.98 0.00
19
13

0
106 1.74 5
31.15 21.31 0.00
20
11
0
103 1.69 4
32.79 18.03 0.00
18
25
0
129 2.11 3
29.51 40.98 0.00
12
33
6
157 2.57 1
19.67 54.10 9.84
24
9
0
103 1.69 4
39.34 14.75 0.00
2.05

2.4.1.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung chương trình DH mơn tiếng Anh theo TCNL
Kết quả cho thấy điểm TB của 6/6 nội dung phát biểu được GV đánh giá đạt X
= 2.34, đạt mức trung bình, mức điểm dao động từ 1.95 ≤ X ≤ 3.05. Tuy nhiên, có 2/6
nội dung như: “Quản lý hoạt động phát triển chương trình DHTA theo tiếp cận NL”;
“Quản lý việc thực hành, chữa bài tập, luyện tập các kĩ năng cho SVNT” đạt mức Trung

bình và 2/6 nội dung đánh giá chưa tốt “Quản lý thực hiện hướng dẫn nội dung tự học
tiếng Anh của SVNT”; “Quản lý nội dung dạy học tiếng Anh ngoại khóa của SVNT”
X =1.95; X =1.97.
2.4.1.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức dạy học mơn tiếng Anh cho SV


14
theo TCNL
Kết quả cho thấy điểm TB được GV đánh giá đạt X = 2.61, ở mức Trung bình,
mức điểm ít dao động (từ 2.30 ≤ X 2.76). Đa số tập trung ở mức 2 và 3; mức 4 - mức
Tốt là rất ít. Đặc biệt, nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, kỹ thuật các
PP và hình thức tổ chức dạy học tiếng Anh mới” khơng có GV được hỏi nào đánh giá ở
mức Tốt.
2.4.1.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV
theo TCNL
Kết quả cho thấy điểm TB chung là =2.49 - tức là đạt ở mức Trung bình, mức
điểm dao động điểm từ 1.95 ≤ 3.05. Đây là sự chênh lệc khá lớn giữa các biện pháp
quản lý. Nội dung phát biểu liên quan đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập tiếng Anh theo cách tiếp cận nội dung là có điểm trung bình cao = 3.05, đạt ở
mức Khá. Tuy nhiên, nội dung “Chỉ đạo đổi mới hình thức KTĐG nhằm phát huy NL của
SV” lại có điểm trung bình là =1.95 - tức là mới sắp đến ngưỡng trung bình. Điều này
phản ánh thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hiện nay vẫn nghiêng về quản lý hành
chính, quản lý nội dung chứ chưa chú trọng quản lý theo CĐR.
2.4.1.5. Đánh giá chung về thực trạng QLHĐ dạy học mơn tiếng Anh của GV theo TCNL
Để có cái nhìn tổng quan về thực trạng 4 mảng nội dung liên quan đến QLDH môn
tiếng Anh của GV các trường ĐH khối ngành NT, chúng tơi sơ đổ hịa như hình dưới
đây:

Biểu đồ 2.4: Đánh giá chung về QLDH môn tiếng Anh của giảng viên
3


2.05

2.32

2.51

2

2.48

1
0
1. Quản lý thực hiện
mục tiêu chương trình 2.Quản lý thực hiện nội
dạy học
dung chương trình dạy
học

Điểm TB
3. Quản lý phương pháp
và hình thức dạy học
môn TA

4.Quản lý kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập mơn
TA của SV

Từ sơ đồ này chúng ta có thể thấy rõ tất cả các nhóm biện pháp QLDH tiếng Anh
của GV đều được đánh giá ở mức trên 2 và có một số ở mức gần 3 - tức là mức trung

bình khá. Trong 6 nhóm biện pháp thì nhóm biện pháp quản lý phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học tiếng Anh của GV được đánh giá cao nhất, thấp nhất là nhóm biện pháp
Quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học mơn tiếng Anh.
2.4.2. Thực trạng quản lý học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật ngành tiếp cận năng lực
2.4.2.1. Thực trạng QL hoạt động học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV

Bảng 2.2: Đánh giá thực trạng QLHĐ học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV


15
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung phát biểu
Chỉ đạo công tác giáo dục tinh thần, động cơ và thái
độ học tập tiếng Anh cho SV
Quản lý phương pháp học tập ngoại ngữ của SV bằng
cách hướng dẫn SV cách tự học, tự nghiên cứu…
Xây dựng các quy chế khuyến khích SV NCKH
Phối kết hợp các lực lượng trong nhà trường theo dõi
nề nếp học tập của SV

Khen thưởng và có biện pháp kỷ luật kịp thời về việc
thực hiện nề nếp học tập của SV
Chỉ đạo tổ chức xây dựng các quy chế khuyến khích
SV tham gia làm NCKH
Quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
SV đảm bảo đáp ứng mục tiêu, nội dung chương trình
và yêu cầu của CĐR
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho việc DH tiếng Anh
cho SV có hiệu quả
Biện pháp quản lý khác, đó là: …………
Trung bình

CBQL,GV
Thứ
X
bậc

SV
Thứ
X
bậc

Chung
X Thứ
bậc

2.70

5


2.69

7

2.70

6

2.70

5

2.72

5

2.71

5

1.73

7

2.20

8

1.97


8

3.11

1

3.12

1

3.12

1

3.05

2

3.05

2

3.05

2

2.86

3


2.93

3

2.90

3

2.73

4

2.82

4

2.78

4

2.54

6

2.71

6

2.63


7

2.68

2.78

273

2.4.1.2.Thực trang quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh của sinh viên
Qua phỏng vấn SV cho thấy đa phần các em chỉ học giờ tự học trên lớp với nội dung
tự học xuất phát từ gợi ý, định hướng và quản lý của GV. Phỏng vấn GV cũng cho rằng
công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của SV chỉ diễn ra trên lớp với nội dung u
cầu mơn học mang tính bắt buộc. Giờ tự học trên lớp chủ yếu là giảng viên yêu cầu làm
các bài tập thực hành, đóng vai hội thoại, hỏi đáp những câu giao tiếp tiếng Anh thường
ngày. Trên thực tế tiết tự học trên lớp một kỳ có 4 giờ tự học, nên việc tự học ở trên lớp
mang tính đối phó, SV khơng tự học ở nhà, nên GV không quản lý được việc tự học của
SV.
2.4.1.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của SV
Qua số liệu phân tích ở các phần trên cho thấy về cơ bản các trường ĐHNT đã có
những biện pháp quản lý học tập của SV tương đối tốt. Tất cả các biện pháp đều được
SV và giảng viên đánh giá ở mức gần 3 - tức là mức TB khá. Tuy nhiên, qua các phỏng
vấn cho thấy ở cả CBQL, GV và SV đều có xu hướng nhận định là các nội dung quản lý
hoạt động học tập tiếng Anh của SV là đầy đủ nhưng mức độ thực hiện thì chưa đồng đều,
chưa hiệu quả. Những biện pháp QL được đánh giá tốt hơn lại nghiêng về những BP mang
tính hành chính, “áp đặt” và cịn trên “văn bản” là chính.


16
2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho sinh
viên theo tiếp cận năng lực:

Kết quả cho thấy điểm trung bình chung được GV đánh giá ở mức X = 2.53 - tức
là mức trung bình, tuy nhiên có sự chênh lệch khá lớn giữa các biện pháp từ chưa tốt đến
khá - mức điểm dao động từ 1.97 ≤ X 3.00. Biện pháp có điểm TB thấp nhất là: Tổ chức
các cuộc thi làm đồ dùng DH, sử dụng đồ dùng dạy học, điểm TB X =1.97.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh
viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan:
Đó là nhận thức, năng lực của đội ngũ CBQL; trình độ, năng lực của đội ngũ giảng
viên tiếng Anh. Và cuối cùng là người học- động cơ, thái độ cũng như đầu vào cũng ảnh
hưởng đáng kể đến quản lý hoạt động học tập và dạy học tiếng Anh.
2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan:
Đó là điều kiện cơ sở vật chất, mơi trường học tập tiếng Anh; Chất lượng và số
lượng tuyển sinh đầu vào của Nhà trường; Nhu cầu của người họ
2.6. Nhận định chung về thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở
các trường ĐH khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
2.6.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh của hai trường NT đều được đào tạo bài
bản, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần cầu tiến, ...
- CBQL đã làm tốt công tác quản lý việc thực hiện nề nếp chun mơn của GV trong
nhà trường nói chung và bộ mơn ngoại ngữ nói riêng; đã chú ý tới việc tổ chức xây dựng
mục tiêu, nội dung chương trình và quản lý kế hoạch, quản lý chương trình giảng dạy,
quản lý, theo dõi chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học; đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, giữ gìn bảo quản các loại trang thiết bị,
phương tiện dạy học đảm bảo cho HĐDH có hiệu quả ...
2.6.2. Tồn tạn, hạn chế: Các biện pháp quản lý hoạt động DH môn tiếng Anh đưa ra là
khá nhiều nhưng việc theo dõi, đơn đốc q trình thực hiện lại chưa tốt, dẫn đến hiệu quả
không cao; vẫn nghiêng nhiều về việc quản lý hành chính, quản lý nội dung chứ chưa
chú trọng quản lý quá trình, quản lý theo CĐR.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế: Do đặc thù là trường ĐH khối ngành NT nên môn
tiếng Anh chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức. Vì thế, cơng tác chỉ đạo thực

hiện từ Ban giám hiệu về hoạt động giảng dạy tiếng Anh cịn mang tính chất là phát động,
chưa được cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động, bằng các nghị quyết.


17
Kết luận chương 2
Nhìn chung, HĐDH mơn tiếng Anh ở trường ĐH khối ngành NT trong những năm
qua có những chuyển biến tích cực và được cải thiện, tuy nhiên kết quả đạt được vẫn
chưa cao. Việc cải tiến nội dung giáo trình được thực hiện song vẫn chưa đáp ứng được
trình độ của sinh viên, mục tiêu mơn học và yêu cầu của xã hội. Các biện pháp quản lý
việc thực hiện kế hoạch và đề cương/bài giảng của GV, đổi mới phương pháp giảng dạy,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học bước đầu đã đạt được những kết quả
nhất định, song các biện pháp này vẫn bộc lộ nhiều bất cập, lúng túng và chưa toàn diện,
chủ yếu theo tiếp cận nội dung để đạt theo yêu cầu đã đề ra. Bên cạnh đó các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động giảng dạy tiếng Anh như: CSVC, phượng tiện thuật giảng dạy và
GV chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu học của HV.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH
NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và khả thi
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng Khung năng lực môn tiếng Anh của sinh viên
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Khung năng lực tiếng Anh là bảng mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và
giá trị, niềm tin của SV cần có để hồn thành các nội dung học tập môn tiếng Anh đáp
ứng CĐR. Khung NL tiếng Anh là cơ sở quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác định
nhu cầu đào tạo, muc tiêu, nội dung CTĐT, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, kế hoạch
giảng dạy, các tài liệu DH môn tiếng Anh cho SV.
Khung năng lực còn là căn cứ cho GV lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của CTĐT; Giúp cho SV tự
đánh giá được năng lực tiếng Anh của cá nhân từ đó xây dựng được kế hoạch học tập,
rèn luyện 4 kỹ năng và để tự hồn thiện nâng cao được trình độ tiếng Anh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để xây dựng khung NL tiếng Anh, BDH nhà trường cần thực hiện các bước sau:
Thứ nhất: Thành lập Ban/Tổ/Nhóm bao gồm: Đại diện phòng Đào tạo của nhà
trường; đại diện Ban GĐ TT Ngoại ngữ; đại diện bộ môn tiếng Anh và GV tiếng Anh.
Thứ hai: Ban/Tổ/Nhóm cần thống nhất mục tiêu và kế hoạch xây dựng Khung năng
lực tiếng Anh; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu….


18
Thứ ba: Trên cơ sở những nghiên cứu đó, Ban/tổ/nhóm soạn dự thảo khung năng
lực tiếng Anh của SV trường ĐHNT. Một bộ khung năng lực thông thường sẽ gồm 2
nhóm năng lực là: (1) Nhóm năng lực chung/cốt lõi mà tất cả SV trong nhà trường cần
phải có; (2) Nhóm năng lực chun mơn là nhóm năng lực đặc thù theo môn học và ở
đây tác giả xây dựng năng lực mơn tiếng Anh với 2 nhóm năng lực với 4 tiêu chuẩn, 20
tiêu chí và 55 biểu hiện
Thứ tư: Trên cơ sở Bộ khung năng lực đã được góp ý, hồn thiện, Ban/tổ/nhóm
tiếp tục cụ thể hóa thành các tiêu chuẩn, tiêu chí của năng lực; tổ chức xemina/hội thảo
lần cuối để xin ý kiến của các giảng viên, các nhà khoa học.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có sự ủng hộ của Ban giám đốc, lãnh đạo đơn vị, GVTA của nhà trường.
- Sự nhận thức cũng như sự am hiểu về xây dựng khung năng lực của các cá nhân

được phân công.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng Khung chương trình giảng dạy môn tiếng Anh
cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo theo CĐR
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Để đổi mới theo TCNL và nâng cao chất lượng đào tạo thì trước hết phải xây dựng
Khung chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh, trong đó CĐR là điểm kết nối chung của
mọi cấu phần trong chương trình, bao gồm nội dung chương trình giảng dạy (kế hoạch
giảng dạy, giáo trình...) và đánh giá (hình thức, đề thi, cách tổ chức, rubric chấm điểm...),
cùng hướng tới phục vụ người học đạt CĐR - là mục tiêu đào tạo môn tiếng Anh.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Thứ nhất: Chỉ đạo xây dựng Khung chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh
Thứ hai: Thử nghiệm và đánh giá, điều chỉnh khung chương trình giảng dạy
Thứ ba: Ban hành Khung Chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo khoa/trung tâm ngoại ngữ phải chủ động và có kế hoạch, lộ trình xây
dựng và thực hiện chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh cho SV theo CĐR và tập hợp
được những người am hiểu về đổi mới chương trình giảng dạy theo TCNL là như thế nào
và có trình độ chun môn tiếng Anh, nắm bắt được các xu hướng đổi mới trong đào tạo
tiếng Anh hiện nay để liên tục có những cải tiến, cập nhật

3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở
các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp:
Mục tiêu của biện pháp này là nhằm tổ chức HĐDH tiếng Anh một cách tối ưu,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát
triển năng lực người học, đáp ứng CĐR.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Quản lý HĐDH là tổ chức quá trình dạy học, có khoa học, theo những quy luật
khách quan và được sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên của BGH nhà trường cũng như
CBQL các cấp nhằm thực hiện mục tiêu dạy học theo CĐR. Trên cơ sở pháp lý và thực

tiễn, nhà quản lý cần thực hiện được những nội dung quản lý sau đây trong quản lý
HĐDH:
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy và đề cương bài giảng của GV; Chỉ đạo xây


19
dựng nền nếp dạy học; Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực
chuyên môn cho GV; Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo TCNL; Chỉ đạo hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học….
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Cần có sự đồng thuận, thống nhất cao từ Giám đốc trung tâm đến GV và các phịng
ban có liên quan trong quản lý HĐDH bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, đề cương mơn
học đến cụ thể hóa thành các bài giảng cụ thể với mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất
lượng đào tạo tiếng Anh của Nhà trường
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh cho sinh
viên ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp:
Là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học, là nội dung trọng tâm của
chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nó tác động mạnh mẽ
đến các thành tố của quá trình dạy học.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đổi mới PPDH tiếng Anh cũng chính là tổ chức q trình dạy học TA phải hướng
tới 4 mục tiêu kỹ năng Nghe, nói, đọc, viết. Đổi mới phương pháp dạy học là GV giữ vai
trò chủ đạo trong tổ chức, điều khiển và định hướng để quá trình dạy học đạt kết quả tối
ưu, SV sẽ giữ vai trị tích cực, chủ động trong quá trình học tập của mình.
Chỉ đạo đổi mới PPDH cần bắt đầu từ thay đổi nhận thức; tiếp theo là Xây dựng
kế hoạch đổi mới PPGD tiếng Anh; Tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho GV về hướng
tiếp cận PPDH; Tăng cường tổ chức hội giảng, thao giảng chuyên đề, dự giờ góp ý,
dự giờ thăm lớp và khảo sát đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên và Kiểm
tra, giám sát các hoạt động đổi mới PPGD tiếng Anh diễn ra đúng hướng, đúng mục

đích….
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Tạo khơng khí tích cực, đồng thuận trong việc đổi mới PPGD. Có chế độ động
viên, khen thưởng kịp thời với những GV có những sáng kiến hay trong đổi mới PPGD
mang lại hiệu quả cao. Tăng cường đầu tư và đổi mới CSVC kỹ thuật và phương tiện dạy
học theo hướng công nghệ hiện đại.
3.2.5. Biên pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn tiếng Anh
của sinh viên ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật theo TCNL
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp:
Giúp CBQL nắm được chất lượng giảng dạy, hiệu quả công tác của GV; Cung
cấp thơng tin phản hồi hữu ích cho GV; Giúp SV đánh giá được bản thân
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Chỉ đạo đổi mới mục tiêu của kiểm tra, đánh giá
Chỉ đạo đổi mới quy trình tổ chức và hình thức kiểm tra- đánh giá hoạt động học
tập của SV
Chỉ đạo đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của SV
Kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn của giảng viên.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và nhà trường cùng khoa- bộ môn ngoại ngữ phải


20
nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm tra , đánh giá trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường
- Chỉ đạo phối hợp các bộ phận có liên quan
3.2.6. Biên pháp 6: Quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh viên theo tiếp
cận năng lực
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Nhằm nâng cao chất lượng học tập môn tiếng
Anh theo định hướng CĐR là hệ thống các năng lực tiếng Anh mà SV.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

(i) Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho SV về mục tiêu, yêu cầu của môn tiếng Anh
theo TCNL và xây dựng kế hoạch học tập cá nhân
(ii) QLHĐ học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV
(iii) QLHĐ tự học môn tiếng Anh của SV
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhận thức của CBQL khoa/trung tâm và của GV về tầm quan trọng của QLHĐ
học tập của SV trong mối quan hệ với chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng học
tập mơn tiếng Anh.
- Cơ sở vật chất, lớp học phục vụ cho hoạt động học tập trên lớp cũng như tự học
tiếng Anh của SV.
3.2.7. Biên pháp 7: Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học môn tiếng
Anh cho ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vừa là điều kiện, vừa tạo nên môi trường giảng
dạy- học tập tích cực của GV và SV; là thành tố, điều kiện quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dạy học tiếng Anh. Việc đảm bảo các điều kiện vật chất cho giảng dạy,
nghiên cứu, học tập của GV, SV có ý nghĩa vai trị quan trọng trong việc đổi mới PPDH
nhằm chuyển tải nội dung kiến thức có hiệu quả và chất lượng hơn
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
(i) Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và tác dụng của CSVC, phương
tiện và đồ dùng dạy học trong giảng dạy tiếng Anh; (ii) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch mua
sắm cũng như sử dụng CSVC, TBDH cho từng đơn vị , bảo quản và ứng dụng có hiệu
quả TBDH vào giảng dạy; (iii) Nhà trường phải tăng cường phát động phong trào, khuyến
khích GV sưu tầm, tự làm, sử dụng đồ dùng dạy học đơn giản; iv) Nhà trường đề ra các
quy định, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy đối với GV; (v) Phát động phong trào
sử dụng phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học đồng bộ, thống nhất trong toàn trường;
(vi) Hướng dẫn GV sử dụng được các thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, đèn chiếu,
máy projector; (vii) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đúng quy trình, kỹ thuật và
thực hiện nghiêm túc quy chế, yêu cầu; …
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBQL phải có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của CSVC và TBDH trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như am hiểu về các TBDH hiện đại mới


21
- Các thành viên trong nhà trường phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm trong
việc sử dụng và bảo vệ, giữ gìn thiết bị, đồ dùng dạy học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Giới thiệu tổ chức khảo nghiệm
3.4.1.1 Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo nghiệm:
Nhằm tham khảo ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ, GV,
giảng viên tiếng Anh ở hai khối trường NT đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của 7
biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SVNT theo tiếp cận NL.
3.4.1.2. Kết quả khảo nghiệm:
Kết quả thu được cho thấy: Các biện pháp luận án đưa ra là có tính cần thiết, điểm
TB chung của các biện pháp là X = 2,58 (mức cao nhất là 3), dao động từ 2,51 đến X =
2,67. Về tính khả thi, điểm TB chung của các biện pháp là X = 2,55 (mức cao nhất là 3),
dao động từ X = 2,49 đến X = 2,63 (mức khả thi).
3.4.2. Thử nghiệm
3.4.2.1. Tổ chức thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm:
Trên cơ sở đề xuất những biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SVNT theo TCNL
đáp ứng CĐR ở các trường ĐHNT thuộc thành phố Hà Nội, tác giả luận án tiến hành thử
nghiệm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, đồng thời đánh giá hiệu quả của một trong
các biện pháp này khi đưa vào triển khai thực hiện trong thực tiễn. Kết quả thử nghiệm là
cơ sở thực tiễn góp phần khẳng định hoặc bác bỏ những giả thiết khoa học của luận án.
* Đối tượng và nội dung thử nghiệm:
CBQL, giảng viên dạy môn tiếng Anh ở trường ĐH Sư phạm NT trung ương.

Do điều kiện về tính pháp lý cũng như thời gian nghiên cứu tác giả luận án lựa chọn
biện pháp 4 là nội dung để thử nghiệm: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng
Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL
Nội dung thử nghiệm tập trung vào 3 khía cạnh chính: (i) Tổ chức bồi dưỡng cho
GV về tầm quan trọng của đổi mới PPGD theo TCNL, đáp ứng CĐR; (ii) Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực sử dụng các PPGD hiện đại cho GV tiếng Anh lớp thử nghiệm;
(iii) Chỉ đạo triển khai đổi mới PPGD theo TCNL, đáp ứng CĐR
* Giả thuyết thử nghiệm:
Phương pháp giảng dạy nói chung và giảng dạy tiếng Anh ln là yếu tố then chốt
tác động đến chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của SV. Chính vì thế việc chỉ đạo
đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở trường ĐHSP Nghệ thuật TW nếu được
thực hiện đồng bộ, hệ thống từ nâng cao nhận thức cho giảng viên đến bồi dưỡng và tổ
chức thực hiện đổi mới PPGD theo hướng tập trung vào người học, phát huy vai trị chủ
động, tích cực của người học và phù hợp với chuyên ngành, đáp ứng CĐR ... thì có thể
nâng cao được chất lượng giảng dạy tiếng Anh nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung
của nhà trường.
* Lực lượng thử nghiệm:


22
Tác giả luận án và các cộng tác viên tại cơ sở thử nghiệm. Tổng số có 6 giảng viên
tiến hành tham gia thử nghiệm và chia làm hai nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng.
* Thời gian và địa bàn thử nghiệm
- Địa bàn thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm tại trường ĐHSP Nghệ Thuật TW
- Thời gian thử nghiệm: Luận án tiến hành thử nghiệm gồm hai đợt: Đợt 1- 2019;
Đợt 2 - 2020
* Phương pháp thử nghiệm:
Thử nghiệm song hành có đối chứng và Đánh giá sơ bộ đầu vào LĐC và LTN
* Xác định các biến số trong thử nghiệm

- Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các
trường ĐH khối ngành NT theo TCNL” là biến độc lập (X)
- Kết quả: (i) Nhận thức của GV về tầm quan trọng của đổi mới PPDH theo TCNL,
đáp ứng CĐR; (ii) Năng lực sử dụng các PPDH hiện đại theo TCNL cho GV tiếng Anh;
(iii) Kết quả học tập môn tiếng Anh của SV là các biến phụ thuộc (Y).
3.4.2.3. Quy trình thử nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm - Tiến hành đo thực trạng trước khi thực nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thử nghiệm - Tiến hành các tác động ở lớp thử nghiệm lần 1:
Bước 3: Kết thúc thử nghiệm - Nhận xét, đánh giá kết quả thử nghiệm theo các tiêu
chí đã được xác định.
3.4.2.4. Xử lý và phân tích kết quả trước thử nghiệm lần

Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trước thử nghiệm
LTN
LĐC
X Mức độ X Mức độ

Nội dung đánh giá

TT

Tổ chức bồi dưỡng cho GV về tầm quan trọng của đổi mới
PPDH theo TCNL, đáp ứng CĐR
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL sử dụng các PPDH hiện đại
cho GV tiếng Anh LTN
Chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH theo TCNL, đáp ứng CĐR
Tổng hợp chung

1
2

3

2.42

TB

2.46

TB

2.36

TB

2.37

TB

2.27
2.35

TB
TB

2.29
2.36

TB
TB


3.4.2.5. Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm lần 1

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá sau thử nghiệm lần 1 về chỉ đạo đổi mới PPDH môn
tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL
TT
1
2
3

Nội dung đánh giá
Tổ chức bồi dưỡng cho GV về tầm quan trọng của
đổi mới PPDH theo TCNL, đáp ứng CĐR
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL sử dụng các PPDH
hiện đại cho GV tiếng Anh LTN
Chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới PPDH theo
TCNL, đáp ứng CĐR
Tổng hợp chung

3.4.2.6. Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm lần 2

LTN
X Mức độ

X

LĐC
Mức độ

3.08


Khá

2.48 Trung bình

3.16

Khá

2.40 Trung bình

2.61

Khá

2.10 Trung bình

2.95

Khá

2.33 Trung bình


23

Bảng 3.3: Kết quả sau tác động thử nghiệm lần 2 ở nội dung 3 (Điểm TB)
LTN
L1
L2
Nội dung 3. Chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH theo TCNL, đáp ứng CĐR

Tổ chức bồi dưỡng đổi mới PPDH theo định hướng phát
Tiêu chí 11
2.76 2.96
triển NLHS cho GV
Chỉ đạo GV vận dụng các PPDH mới một cách linh hoạt,
Tiêu chí 12
2.54 3.41
sáng tạo theo TCNL
Chỉ đạo GV đa dạng hóa hình thức gắn với tổ chức học
Tiêu chí 13
2.57 3.05
tập tiếng Anh của SV
Tiêu chí 14 Tổ chức cho GV ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
2.61 3.29
Trung bình
2.62 3.18
Nội dung

TT

LĐC

1.74
2.47
2.38
2.46
2.26

3.4.2.7. So sánh kết qủa đánh giá trước TN và sau TN lần l, lần 2


Biểu đồ 3.1: So sánh kết qủa đánh giá trước TN và sau TN lần l, lần 2
4
3
2
1
0

2.35

2.36

2.95

3.18
2.62

2.33

Kết quả trước thử Kết qủa sau thử Kết qủa sau thử
nghiệm
nghiệm lần 1 nghiệm lần 2 (chỉ
ở ND 3)
LTN

LĐC

Kết luận chương 3
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh cho SVNT theo định
hướng phát triển NLHS theo TCNL, đáp ứng CĐR, cần thực hiện đồng bộ 7 biện pháp mà
đề tài đề xuất. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất

cho thấy 7 biện pháp đều có tính cấp thiết và khả thi; các ý kiến tán thành cao. Điều này
chứng tỏ các biện pháp phù hợp, đáp ứng thực tiễn đang địi hỏi, góp phần giải quyết những
mâu thuẫn trong QLDH tiếng Anh cho SV khối NT ở các trường ĐH đặt ra hiện nay.
Để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất, tác giả thực hiện thử
nghiệm biện pháp 4: "Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh cho SV ở
các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL". Kết quả phân tích số liệu cho thấy sự tăng
lên về kết quả ở LTN so với LĐC là khách quan và từ kết quả định tính là ý kiến của
chuyên gia cũng khẳng định tính hiệu quả của biện pháp này trên thực tế. Đây là minh
chứng cho đề xuất biện pháp là có căn cứ khoa học và cần thiết trong QLĐH môn tiếng
Anh cho SVNT theo TCNL ở các trường ĐH đáp ứng CĐR hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận


×