Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Luận án tiến sĩ ngôn ngữ học đặc điểm liên kết và mạch lạc trong các văn bản khoa học qua các bài báo khoa học xã hội và nhân văn trên tạp chí khoa học ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 190 trang )

I HỌ QU
TRƢỜN



O

GI H N I


V N

NV N

--------------------------------

N



ỂM L ÊN
TRON

(QU

T Ị U N

Á B

ẾT V M CH L C


V N BẢN KHOA HỌC

BÁO

TRÊN T P

NH

O
Í


O

V N
ỌC -

Q

N)

LUẬN ÁN T ẾN SĨ N ÔN N Ữ HỌC

N I, 2019

NV N


I HỌ QU
TRƢỜN




O

GI H N I


V N

NV N

--------------------------------

N



ỂM L ÊN
TRON

(QU

T Ị U N

Á B

O
Í


huyên ngành:
Mã số:

ẾT V M CH L C

V N BẢN KHOA HỌC

BÁO

TRÊN T P

NH


O

V N
ỌC -

Q

NV N

N)

Ngôn ngữ Việt Nam
62 22 01 02

LUẬN ÁN T ẾN SĨ N ÔN N Ữ HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HÍ HÕ

N I, 2019


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. ác số liệu, kết
quả đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung luận án.
Ngƣời cam đoan


MỤC LỤC
D N

MỤ

Á

Ữ V ẾT TẮT....................................................................... 3

DANH MỤC BẢNG, BIỂU Ồ, SƠ Ồ ................................................................. 4
MỞ ẦU .................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 5
2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 6

4. Câu hỏi và Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
6. óng góp của luận án .............................................................................................. 8
7. ấu trúc của luận án ................................................................................................ 8
ƢƠN 1. TỔN QU N TÌN

ÌN N

ÊN ỨU V

Ơ SỞ LÝ LUẬN .... 9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về liên kết và mạch lạc ................................................... 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản khoa học và các bài báo khoa học trên thế giới
và Việt Nam ............................................................................................................... 21
1.1.3. Những vấn đề còn bỏ ngỏ................................................................................ 25
1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 26
1.2.1. Liên kết và mạch lạc ........................................................................................ 26
1.2.2. Văn bản - văn bản khoa học và bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn ........ 31
ƢƠN

2.
V N



ỂM L ÊN

ẾT TRON


Á

B

BÁO

O



N V N ....................................................................................... 42

2.1. ác phép liên kết đặc thù trong các bài báo hoa học ã hội và Nhân văn .... 42
2.1.1. Phép liên kết từ vựng ....................................................................................... 43
2.1.2. Phép nối .......................................................................................................... 51
2.1.3. Phép quy chiếu ................................................................................................ 66
2.1.4. Phép thế và phép tỉnh lược .............................................................................. 73
2.2. Một số đặc trƣng liên kết trong các bài báo hoa học ã hội và Nhân văn ..... 75
2.2.1. Sự phối hợp hiệu quả của các phép liên kết trong các bài báo KHXH&NV .. 75
2.2.2. Phương tiện liên kết đặc trưng trong các bài báo KHXH&NV ...................... 76
1


2.2.3. Liên kết trong các bài báo Khoa học Xã hội và liên kết trong các báo
Khoa học Nhân văn .................................................................................................. 82
2.2.4. Liên kết trong các bài báo khoa học và liên kết trong các văn bản thuộc
phong cách chức năng khác ...................................................................................... 87
ƢƠN


3. Ặ
V N

ỂM M

L

TRON

Á B

BÁO

O



N V N ....................................................................................... 95

3.1. Mạch lạc trong quan hệ đề tài - chủ đề ........................................................... 95
3.2. Mạch lạc trong quan hệ lập luận .................................................................... 97
3.2.1. Cấu trúc lập luận trong phần Kết quả nghiên cứu và phần Kết luận của bài
báo Khoa học Xã hội và Nhân văn ........................................................................... 98
3.2.2. Quan hệ lập luận trong phần Dẫn nhập, phần Kết luận của các bài báo Khoa
học Xã hội và Nhân văn .......................................................................................... 106
3.3. Mạch lạc trong trật tự hợp lý giữa các câu, các đoạn và cấu trúc toàn
văn bản ................................................................................................................... 112
3.3.1. Mạch lạc trong trật tự hợp lý giữa các câu, các đoạn .................................. 112
3.3.2. Mạch lạc trong cấu trúc văn bản .................................................................. 116
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146

D N

MỤ

ƠN

TRÌN

O







Ả L ÊN QU N

ẾN

LUẬN ÁN ............................................................................................................... 151
T

L ỆU T

M

ẢO .................................................................................... 152

P Ụ LỤ ............................................................................................................... 162


2


DANH MỤC Á

Ữ VIẾT TẮT

ại học

:

H

ại học Quốc gia Hà Nội

:

HQGHN

Khoa học Xã hội và Nhân văn

:

KHXH&NV

Kết luận

:


R

Luận án

:

LA

Luận cứ

:

P

Phép liên kết

:

PLK

Phong cách khoa học

:

PCKH

Văn bản

:


VB

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Ồ, SƠ



Bảng 1.1: ác phép liên kết theo quan niệm của Halliday .............................. 26
Sơ đồ 1.2: Những đặc trƣng của văn bản .................................................................. 34
Bảng 2.1: Tần số các phép liên kết đƣợc sử dụng trong các bài báo Khoa học
Xã hội và Nhân văn ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: ác loại liên kết từ vựng đƣợc sử dụng trong các bài báo KHXH&NV .......44
Biểu đồ 2.3: ác kiểu quan hệ nghĩa của phép nối đƣợc sử dụng trong các bài báo
KHXH&NV ..............................................................................................................52
Biểu đồ 2.4:

ác kiểu loại phép quy chiếu đƣợc sử dụng trong các bài báo

KHXH&NV ..............................................................................................................67
Bảng 2.5: Bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn theo các lĩnh vực ............... 82
Biểu đồ 2.6: Tần số các phép liên kết đƣợc sử dụng trong 8 ngành Khoa học Xã hội
và Nhân văn...............................................................................................................83
Biểu đồ 2.7: Tần số các loại liên kết từ vựng xuất hiện trong các bài báo thuộc tám
ngành KHXH&NV....................................................................................................86
Bảng 3.1: Bảng các kiểu lập luận trong 240 bài báo thuộc tám ngành
KHXH&NV .................................................................................................. 97

Sơ đồ 3.2: ấu trúc lập luận của bài báo ................................................................. 101
Sơ đồ 3.3: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r1) ... 102
Sơ đồ 3.4: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r3) .......... 103
Sơ đồ 3.5: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r4) .......... 104
Sơ đồ 3.6: Quan hệ lập luận trong phần kết luận R ................................................ 105
Sơ đồ 3.7: ấu trúc của một bài báo KHXH&NV .................................................. 117
Bảng 3.8: ác yếu tố thành phần trong hai giai đoạn của bài báo KHXH&NV .... 119
Sơ đồ 3.9: ác yếu tố thành phần của bài báo KHXH&NV ................................... 121
Bảng 3.10:

ác yếu tố thành phần trong các bài báo thuộc 8 ngành Khoa học

Xã hội và Nhân văn ..................................................................................... 122
Bảng 3.11: ấu tạo ngữ pháp tiêu đề các bài báo KHXH&NV ..................... 123
Bảng 3.12: Vai trò của tiêu đề các bài báo KHXH&NV ............................... 124
Bảng 3.13: Mối quan hệ giữa Tóm tắt và Nội dung bài báo .......................... 128
Bảng 3.14:

ấu trúc nghĩa phần thảo luận của bài báo “Vấn đề lƣơng tâm trong

kịch Sêkhôp” .............................................................................................. 138
4


ẦU

MỞ

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thuật ngữ “văn bản” ngay từ khi mới xuất hiện đã nhận đƣợc sự quan

tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Nhiều công trình đã nghiên cứu về liên kết
hoặc mạch lạc trong các văn bản (VB) nghệ thuật, VB báo chí, VB hành chính tiếng
Việt.

iều này cho thấy giá trị cần thiết của hai yếu tố liên kết và mạch lạc trong

việc kết nối các đơn vị ngôn ngữ để tạo nên tính hồn chỉnh cho VB. Tuy nhiên,
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu kỹ về VB khoa học, cũng nhƣ làm rõ vai trò
quan trọng của liên kết bên cạnh phƣơng diện mạch lạc khi tạo lập và tiếp nhận các
VB khoa học tiếng Việt.
1.2. Khoa học và công nghệ hiện nay đang phát triển nhanh chóng và đạt rất
nhiều thành tựu to lớn, vì thế địi hỏi VB khoa học cần thiết phải là phƣơng tiện hữu
ích để phổ biến thông tin. Theo nhận định của Unesco, hoạt động nghiên cứu khoa
học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV) đang càng ngày càng có giá trị, có tính chất
liên ngành, đóng góp hữu ích trong việc hoạch định các chính sách, giải quyết các
vấn đề xã hội và nâng cao phúc lợi của nhân dân [97]. Vì thế, nên có những nghiên
cứu chi tiết về loại VB này để đƣa ra những đề xuất (về việc cần đảm bảo tính liên
kết, mạch lạc, sự hồn chỉnh của cấu trúc hình thức và nội dung) nhằm góp phần nâng
cao chất lƣợng các bài báo KHXH&NV, hƣớng tới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
1.3. VB khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ mang tính chun ngành cao,
thƣờng khó khăn hơn đối với ngƣời tiếp nhận và tạo lập [114, tr.26]. Tuy có ý kiến
quan niệm, VB khoa học có tính chính xác và logic nên đòi hỏi sự xuất hiện nhiều
các phép liên kết (phƣơng thức liên kết), nhƣng chƣa có nghiên cứu nào tìm hiểu cụ
thể đặc điểm của liên kết và mạch lạc xuất hiện trong loại VB này. Mặt khác, trong
quá trình tiếp xúc với các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học -

ại học

Quốc gia Hà Nội ( HQGHN), chúng tơi nhận thấy vẫn cịn một số trƣờng hợp chƣa

đáp ứng đúng yêu cầu của văn phong và cấu trúc bài báo khoa học. Và việc đƣa ra
5


những yêu cầu mang tính bắt buộc đối với các sản phẩm khoa học là nhiệm vụ của
các nhà ngôn ngữ cũng nhƣ những ngƣời làm cơng việc biên tập.
Vì những lý do trên, chúng tôi đã nghiên cứu “Đặc điểm liên kết và mạch lạc
trong các văn bản khoa học - qua các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học,
ĐHQGHN” nhằm làm rõ hơn về lý thuyết VB và những yêu cầu thực tiễn trong việc
sử dụng các phép liên kết (PLK), phƣơng tiện liên kết, quan hệ đề tài – chủ đề, quan
hệ lập luận, cấu trúc hình thức của các bài báo khoa học tạo giá trị mạch lạc cho loại
VB này.
2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
ối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm liên kết và mạch lạc trong 586
bài báo KHXH&NV đăng trên Tạp chí Khoa học - HQGHN từ năm 1985 đến năm
2013 (thuộc các lĩnh vực: Pháp luật, Giáo dục, Kinh tế, Xã hội học, Lịch sử, Ngôn
ngữ, Triết học, Văn học .v.v.).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ thời gian và dung lƣợng luận án, nên chúng tôi chỉ xem xét sự
xuất hiện của các PLK trong các bài báo KHXH&NV, sự mạch lạc trong quan hệ nội
chiếu bên trong VB (gồm mã tín hiệu ngơn ngữ, cấu trúc lập luận, kết cấu thể loại
VB). ác yếu tố khác liên quan đến mạch lạc bên ngoài VB (bao gồm: ngữ cảnh, kiến
thức nền, ngƣời viết/ ngƣời đọc) hy vọng sẽ đƣợc đề cập chi tiết hơn trong những
nghiên cứu tiếp theo.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận án là tìm hiểu và chỉ ra các đặc điểm liên kết và mạch
lạc xuất hiện phổ biến trong các bài báo KHXH&NV. Qua đó, khẳng định vai trị
quan trọng của liên kết và mạch lạc trong thể loại VB này. Từ kết quả nghiên cứu

này, L

hy vọng có thể đƣa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng

các bài báo khoa học hƣớng tới đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của bài báo chuẩn
quốc gia và quốc tế.
6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, tìm hiểu và khái quát những vấn đề lý thuyết về VB, liên kết và
mạch lạc trong VB, cấu trúc của một bài báo khoa học.
- Hai là, khảo sát, thống kê, phân loại và xác định những PLK cơ bản đƣợc
sử dụng để tạo tính logic trong các bài báo KHXH&NV.
- Ba là, khảo sát, thống kê và xác định những biểu hiện đặc trƣng thể hiện sự
mạch lạc trong các bài báo KHXH&NV.
4. Câu hỏi và

iả thuyết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Những PLK nào đƣợc dùng phổ biến trong các bài báo KHXH&NV? Việc
sử dụng các phƣơng tiện liên kết trong VB khoa học có những đặc thù gì?
- ặc trƣng mạch lạc trong các văn bản KHXHNV là gì?
- Những đặc điểm liên kết và mạch lạc trong VB khoa học đƣợc xuất hiện
độc lập hay có sự ảnh hƣởng với nhau?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Liên kết và mạch lạc là hai đặc điểm bắt buộc trong VB khoa học nhằm
thể hiện các suy luận của tƣ duy logic, đó khơng chỉ thể hiện là liên kết hình thức
mà cịn góp phần quan trọng đem lại sự tƣờng minh ngữ nghĩa nội dung cho VB

khoa học.
-

ác bài báo KHXH&NV có cấu trúc riêng và cách thức tổ chức thể hiện

sự kết nối chặt chẽ, mạch lạc và thống nhất cao giữa các phần trong bài báo (tiêu
đề, tóm tắt, đặt vấn đề, phƣơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, thảo luận,
kết luận).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài cách tiếp cận định tính và định lƣợng với các thủ pháp đƣợc sử dụng
là miêu tả, quy nạp, thống kê - phân loại, phân tích - tổng hợp, so sánh - cải biến,
luận án sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản là:
- Phƣơng pháp phân tích VB: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm hiểu,
miêu tả, phân tích giá trị ngữ nghĩa của các PLK, những biểu hiện mạch lạc xuất

7


hiện đặc trƣng và đặc điểm cấu tạo cùng nội dung ngữ nghĩa của các yếu tố thành
phần trong các bài báo KHXH&NV.
- Phƣơng pháp phân tích diễn ngơn: Dựa trên lý thuyết ngữ vực (register) của
M. .K Halliday về trƣờng (field), thức (mode) và khơng khí (tenor) để tìm hiểu và
giải thích đề tài - chủ đề, phƣơng thức diễn ngôn (viết), chức năng các bài báo khoa
học, mục đích giao tiếp đã chi phối ra sao tới cách lựa chọn các PLK và cách tạo sự
mạch lạc trong các bài báo KHXH&NV.

ồng thời, xem xét phân tích cấu trúc diễn

ngôn (các đơn vị ngôn ngữ tạo nên bài báo KHXH&NV và các qui luật chi phối tới
việc tổ chức những đơn vị ngơn ngữ đó).

6. óng góp của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn, minh chứng
cho cơ sở lý thuyết của ngôn ngữ học VB trên hai phƣơng diện liên kết và mạch lạc.
Sự liên kết của các câu, các đoạn, các yếu tố thành phần đã tạo nên sự logic, mạch
lạc trong các mối quan hệ ngữ nghĩa. Và đặc điểm này đã góp phần tạo nên tính
hồn chỉnh về hình thức cũng nhƣ cấu trúc nội dung cho các bài báo KHXH&NV.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy các đặc điểm
liên kết (các phép liên kết, các phƣơng tiện liên kết đặc thù) và đặc điểm mạch lạc
nổi bật (trong quan hệ đề tài – chủ đề; quan hệ lập luận; quan hệ giữa các câu, đoạn,
cấu trúc toàn VB) trong các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học HQGHN. Trong q trình tạo lập và phân tích các bài báo KHXH&NV cần lƣu ý
đến cấu trúc hình thức, tính hiệu quả của việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết để
tạo giá trị mạch lạc cho VB. Ngoài ra, kết quả của luận án cùng những đề xuất có
thể đƣợc sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu ngôn ngữ và giảng
dạy ngôn ngữ trong nhà trƣờng.
7. ấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 3 chƣơng:
hƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
hƣơng 2: ặc điểm liên kết trong các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn
hƣơng 3: ặc điểm mạch lạc trong các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn

8


ƢƠN

1. TỔN
V

QU N TÌN


ÌN

N

ÊN ỨU

Ơ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về liên kết và mạch lạc
1.1.1.1. Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc trong văn bản trên thế giới
(i) Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc
Các cơng trình nghiên cứu về VB ngay từ giai đoạn đầu tiên (những năm
1950 của thế kỷ XX) đã có sự xuất hiện của thuật ngữ liên kết (các phƣơng tiện liên
kết hình thức). Và theo Moskalskaja, tính liên kết trong VB đƣợc thể hiện dƣới
dạng tính hồn chỉnh về cấu trúc, nghĩa và giao tiếp do đó“những yếu tố này tương
ứng với nhau như hình thức, nội dung và chức năng” [66, tr.27].
Hai tác giả Halliday và Hasan trong cơng trình “Liên kết trong tiếng Anh”
(1976) [112] đã xây dựng hệ thống các PLK trong tiếng Anh, đồng thời khẳng định
ý nghĩa của các mệnh đề, các phát ngôn, đoạn văn sẽ trở nên rõ ràng hơn nhờ việc
sử dụng các phƣơng tiện liên kết. Bên cạnh đó, hai tác giả đã quan niệm “một văn
bản là một đoạn ngơn ngữ có mạch lạc ở hai mặt: nó mạch lạc đối với ngữ cảnh và
vì vậy mà nó nhất qn trong trường ngữ vực (register) và nó mạch lạc với bản
thân nó, vì thế mà nó có tính liên kết” [112, tr.23].
Năm 1977, tác giả Van Dijk đã đề cập đến liên kết, mạch lạc ngữ nghĩa và
lƣu ý, sự liên kết về hình thức khơng đủ để tạo ra sự mạch lạc cho VB, phải dựa trên
cả mặt ngữ nghĩa, sự liên kết chủ đề trong cả đoạn văn, VB cụ thể [130, tr.93].
De Beaugrande và Dressler (1981) đã quan niệm, liên kết và mạch lạc là hai
đặc điểm của VB cùng với năm đặc điểm khác là: tính chủ đích, chấp nhận, thơng
tin, ngữ cảnh và tƣơng tác [104, tr.3]. Ngồi ra, vai trò của liên kết cũng đƣợc tác

giả I.Galperin nhấn mạnh là “một phạm trù không thể tách rời của văn bản, chính
sự liên kết làm cho thơng tin nội dung sự việc được lý giải nhất quán” [31, tr.249].
Và theo tác giả, các phƣơng tiện thể hiện mạch lạc trong VB, ngoài những phƣơng
tiện ngữ pháp truyền thống (liên kết giữa các câu) còn gồm các phƣơng tiện logic,

9


liên tƣởng (thời gian, khơng gian, nhân – quả), hình tƣợng, bố cục – kết cấu, tu từ
và tiết tấu – cấu tạo [31, tr.157].
Năm 1983, Brown và Yule trong tác phẩm “Phân tích diễn ngơn” cũng đã
khẳng định, liên kết và mạch lạc đóng vai trị quan trọng trong các văn bản/ diễn
ngôn [8]. ồng thời, hai tác giả đồng ý với quan điểm của Halliday và Hasan về các
PLK và đồng ý với quan điểm của De Beaugrande và Dressler về sự mạch lạc khi
cho rằng, yếu tố mạch lạc phụ thuộc vào khả năng của ngƣời nghe/ ngƣời đọc để
giải thích ý định của ngƣời nói/ ngƣời viết trong việc hiểu nội dung thông tin của
VB [8, tr.348]. Tiếp theo, David Nunan (1993) cũng nhất trí với các PLK do
Halliday và Hasan đề xuất và quan niệm, mạch lạc là việc ngƣời đọc/ngƣời nghe sử
dụng kiến thức ngôn ngữ của họ để hiểu VB và liên hệ với thế giới bên ngoài [71].
Cụ thể hơn, Martin (2001) đã khẳng định, liên kết là một thuộc tính góp phần vào
việc tổ chức cấu trúc của diễn ngơn [118].
Nhìn chung, có thể thấy liên kết và mạch lạc đã đƣợc các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ thống nhất rằng, liên kết là việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết hình
thức, mạch lạc là sự nối kết về mặt ngữ nghĩa giữa các câu, các thành phần trong
VB và phù hợp với tình huống ngồi VB.
Quan điểm về liên kết của Halliday và Hasan đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
ngôn ngữ ứng dụng trong các cơng trình của họ. Vì thế, liên kết và mạch lạc đã
đƣợc đề cập đến trong nhiều ngôn ngữ khác nhau [131], trong các nghiên cứu về
ngơn ngữ học máy tính, ngơn ngữ học khối liệu của các VB khoa học kỹ thuật
[125]. Bên cạnh đó, tầm quan trọng của liên kết, mạch lạc đã đƣợc khẳng định và

đƣợc nhiều tác giả đề cập trong các loại VB khác nhau [118, 127, 138]. Nhiều cơng
trình khác đã phân tích các ngữ liệu và chỉ ra, sự liên kết thay đổi theo phƣơng thức
diễn ngơn (nói hay viết) [110, 129] và theo thể loại [128]. Ngoài ra, nghiên cứu về
liên kết và mạch lạc là cần thiết để cung cấp những thơng tin hữu ích cho ngôn ngữ
học ứng dụng, nghiên cứu dịch thuật [119].

ặc biệt là, trong giảng dạy ngôn ngữ

[138, tr.16], trong các tài liệu hƣớng dẫn ngƣời học cách sử dụng và tạo lập một VB
hồn chỉnh, thống nhất, đảm bảo tính liên kết và mạch lạc [108, 111, 122].
10


(ii) Mối quan hệ của liên kết và mạch lạc
ác nhà nghiên cứu ngơn ngữ đều đồng ý có sự xuất hiện của yếu tố liên kết
và mạch lạc trong VB, tuy nhiên quan điểm về mối quan hệ của hai thuật ngữ này
có sự khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, liên kết và mạch lạc là hai hiện tƣợng riêng
biệt. Một VB có thể có mạch lạc mà không cần sự xuất hiện của các PLK. Liên kết
không liên quan đến mạch lạc (hai khái niệm này độc lập). Mạch lạc quyết định
một chuỗi câu là VB và khơng cần sử dụng các PLK.

ó là quan điểm của các tác

giả: Enkvist (1978), Widdowson (1978), Ellis (1992), Hellman (1995), Sanford &
Moxey (1995) (theo Tanskanen [129, tr.16]). hi tiết hơn, theo ý kiến của hai tác
giả De Beaugrande và Dressler, liên kết và mạch lạc đại diện cho bảy tiêu chuẩn
của tính VB (textuality).

ồng thời, đó là hai hiện tƣợng riêng biệt rõ ràng, không


ảnh hƣởng đến nhau [104, tr.3]. Tác giả Roger T. Bell (1991) cũng quan niệm, liên
kết và mạch lạc là hai thuộc tính khơng thể thiếu của VB nhƣng chúng có sự phân
biệt nhau [105, tr.163]. Tác giả I.Galperin cũng phân biệt mạch lạc và liên kết,
nhƣng cho rằng chúng qui định lẫn nhau [31, tr.250]. John Lyons đã nhấn mạnh
hơn, tính liên kết phân biệt với tính mạch lạc, là sự phân biệt giữa hình thức và nội
dung [63, tr.274].
Quan điểm thứ hai đề cao vai trị của liên kết và liên kết góp phần tạo ra sự
mạch lạc trong các VB.

ó là quan niệm của các tác giả: Hoey (1991), Parsons

(1991), Hoover (1997), Martin (1992), Thompson (1994), Dahl năm 2000 (theo
Tanskanen [129, tr.20]). Tác giả Péter B. Furkó (2013) cũng cho rằng, dù liên kết
chỉ đóng vai trị là yếu tố nhỏ trong diễn ngơn/ văn bản, nhƣng nghiên cứu về chúng
có tầm quan trọng lớn nhất, bởi chúng đóng vai trị chủ chốt trong việc tạo ra các
mối quan hệ mạch lạc và ý nghĩa VB [134, tr.103].
Quan điểm thứ ba cho rằng, liên kết và mạch lạc có sự hịa quyện vào nhau.
ó là ý kiến của hai tác giả Halliday và Hasan, liên kết có nghĩa là sự mạch lạc
trong một VB, trong khi mạch lạc là sự mạch lạc của VB với ngữ cảnh tình huống
bên ngồi VB [112, tr.23]. Họ khẳng định “texture” (đƣợc hiểu là tính kết cấu, chất
11


VB hay mạng mạch) chính là thuộc tính để một chuỗi câu đƣợc gọi là VB [112,
tr.2].

ồng ý với quan niệm này, Wales đã cho rằng: “mạch lạc là liên kết ngữ

nghĩa (semantic cohesion) còn liên kết là mạch lạc văn bản (textual coherence)”

[102, tr.603-604]. Tác giả Tanskanen (2006) đã khẳng định, có sự hiện diện của các
PLK trong một VB mạch lạc, do đó chúng độc lập và phụ thuộc vào nhau [129,
tr.21]. ồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh, giao tiếp thành công phụ thuộc vào cả sự
liên kết và mạch lạc của VB.
Tóm lại, tuy có những ý kiến khác nhau về mối quan hệ của hai yếu tố này
khi nghiên cứu VB nhƣng các nhà ngôn ngữ học bên cạnh việc chú trọng hình
thức đã quan tâm nhiều hơn tới q trình sử dụng ngơn ngữ. Do đó, liên kết và
mạch lạc trong VB đƣợc tìm hiểu (bao gồm cả ngữ nghĩa học, ngữ dụng học) gắn
với chức năng giao tiếp. Và trong những cơng trình nghiên cứu gần đây đã có sự
chú trọng hơn tới các hoạt động xã hội của ngôn ngữ (VB đƣợc khảo sát trong các
hoạt động cụ thể, ứng dụng trong đời sống và có tính liên ngành với các ngành
khoa học khác).
Nhìn chung, các nghiên cứu về liên kết, mạch lạc đã xuất hiện trong cả phân
tích diễn ngơn lẫn ngôn ngữ học VB nhiều thập kỷ qua.

ồng thời, hai đặc điểm

này đƣợc tìm hiểu cả trên bình diện lý thuyết và ứng dụng trong các thể loại VB cụ
thể thuộc nhiều phong cách (nghệ thuật, hành chính, chính luận). Tuy nhiên, vẫn
chƣa có sự thống nhất trong việc phân biệt hay không phân biệt đặc điểm liên kết,
đặc điểm mạch lạc trong VB và chƣa có cơng trình nghiên cứu nào tìm hiểu các đặc
điểm này trong bài báo khoa học.
1.1.1.2. Nghiên cứu liên kết và mạch lạc trong văn bản ở Việt Nam
Liên kết và mạch lạc là hai thuộc tính cơ bản của VB và xuất hiện trong
nhiều ngơn ngữ, trong đó có tiếng Việt. Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc trong
VB tiếng Việt cả về lý thuyết và ứng dụng đƣợc đề cập nhiều, chúng tơi tạm chia ra
4 hƣớng nghiên cứu chính là: Lý thuyết về liên kết, mạch lạc và hệ thống các phép
liên kết; Nghiên cứu liên kết và mạch lạc ứng dụng trong giảng dạy; Nghiên cứu các

12



phép liên kết hoặc đặc điểm mạch lạc trong một số VB tiếng Việt; Nghiên cứu so
sánh liên kết và mạch lạc trong VB tiếng Việt với các VB thuộc ngôn ngữ khác.
(i). Lý thuyết về liên kết, mạch lạc và hệ thống các phép liên kết
Hiện nay, tại Việt Nam cùng xem xét sự liên kết trong VB tiếng Việt dựa
trên yếu tố nghĩa, đang tồn tại hai quan điểm về liên kết và do đó có hai hệ thống
các PLK. Quan điểm thứ nhất, coi liên kết VB thuộc mặt cấu trúc của hệ thống ngôn
ngữ và một chuỗi câu là một VB phải có đầy đủ liên kết hình thức và liên kết nội
dung [80]. Theo quan điểm này, trong VB tiếng Việt có 12 PLK hình thức (trong đó
phép lặp gồm ba kiểu: lặp ngữ âm, cú pháp và từ vựng) [81, tr.25]. Quan điểm thứ
hai, tách liên kết ngữ nghĩa khỏi liên kết hình thức (liên kết ngữ nghĩa thuộc về khái
niệm mạch lạc). Và liên kết không thuộc cấu trúc, điều làm cho chuỗi câu trở thành
VB, là yếu tố mạch lạc. Theo quan điểm thứ hai này, hệ thống liên kết trong VB
tiếng Việt gồm bốn PLK là: phép quy chiếu, phép nối, phép thế và phép tỉnh lƣợc,
phép liên kết từ vựng [5, tr.351].
Quan điểm thứ nhất về liên kết đã đƣợc tác giả Trần Ngọc Thêm đề cập
trong cơng trình “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” (1985) và mạch lạc đƣợc tác
giả quan niệm là sự liên kết nội dung trong VB [81]. ây là đóng góp rất lớn của tác
giả cho lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp VB tiếng Việt. Quan điểm này cũng nhận
đƣợc sự nhất trí của nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả

ỗ Hữu hâu đã cho rằng “liên

kết nội dung trong văn bản còn gọi là mạch lạc” và ơng đã đề cập đến tính mạch lạc
của VB trong nhiều cơng trình nghiên cứu [12, 13]. Tác giả Nguyễn Thị Việt Thanh
(1999) đã nghiên cứu về đặc điểm liên kết của lời nói tiếng Việt, đồng thời dựa trên
phƣơng diện ngữ kết, ngữ nghĩa học và ngữ dụng - ngữ nghĩa học để phân chia các
phƣơng thức, phƣơng tiện đƣợc sử dụng. Và tác giả cho rằng, ngoài việc sử dụng 12
PLK giống nhƣ liên kết VB, liên kết lời nói cịn có thêm 4 phép đặc thù (tiền giả

định, hàm ý, cử chỉ và tình huống) thành 16 PLK [76, tr.125].
Quan điểm thứ hai về liên kết đƣợc tác giả Diệp Quang Ban đề cập đến trong
cơng trình “Văn bản và liên kết trong tiếng Việt” (1998) và theo ông, mạch lạc trong
VB gồm 3 đặc điểm là: triển khai mệnh đề, chức năng, theo nguyên tắc cộng tác [3].
13


Trong cơng trình nghiên cứu năm 2009, tác giả đã bổ sung thêm, mạch lạc gồm 7
đặc điểm (mạch lạc thông qua quan hệ giữa các từ ngữ trong một câu, quan hệ đề tài
- chủ đề, cấu trúc tin trong VB, trật tự hợp lý giữa các câu, quan hệ thích hợp giữa
các hành động ngơn ngữ, từ ngữ trong VB với tình huống ngồi VB, quan hệ lập
luận) [5, tr.293]. Và ông khẳng định rằng, các quan hệ kết nối giữa các câu sử dụng
phƣơng tiện liên kết gọi là liên kết, những mối quan hệ đƣợc kết nối do ngữ nghĩa
giữa các câu gọi là mạch lạc.

ác PLK nhƣ vậy, đƣợc sử dụng để hiển ngơn hóa

mạch lạc.
ồng thời, mạch lạc trong VB đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu ngôn ngữ. Tác giả Nguyễn Thị Thìn quan niệm, mạch lạc là logic của sự
trình bày, kết quả chiến lƣợc giao tiếp của ngƣời tạo lập VB, lựa chọn thể loại và áp
dụng các qui tắc giao tiếp, đặc điểm phong cách, để sắp xếp và trình bày nội dung
VB [83, tr.46]. Tuy quan niệm này chƣa bao quát hết các dấu hiệu của mạch lạc nhƣ
tác giả Diệp Quang Ban đã đề cập, nhƣng kết quả nghiên cứu về đặc điểm mạch lạc
trong VB viết là những gợi ý quý báu để tìm hiểu về đặc điểm liên kết và mạch lạc
trong một thể loại VB nhất định. Tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã phát biểu “một
diễn ngôn hoặc một văn bản gồm các câu có quan hệ nghĩa với nhau, cùng hướng
vào một chủ đề nhất định là một diễn ngôn hoặc một văn bản có mạch lạc” [36,
tr.253]. Ngồi ra, vai trò quan trọng của mạch lạc khi tạo lập VB (chú ý đến những
căn cứ ngồi ngơn ngữ nhƣ: ngữ cảnh, ngƣời nghe, ngƣời viết, ngữ dụng, cấu trúc

thông tin, diễn ngôn) đã đƣợc ông tiếp tục đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên
cứu khác [33, 34, 35]. Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Hòa (2003) “mạch lạc được
tạo ra bởi không chỉ trên căn cứ ngôn ngữ mà cịn trên cả những căn cứ ngồi ngơn
ngữ” [51, tr.51]. Những yếu tố ngồi ngơn ngữ gồm: ngƣời viết, ngƣời đọc, ngữ
cảnh, tính quan yếu, thơng tin nền. ây cũng là những phát hiện hữu ích của tác giả
về mạch lạc trong diễn ngơn (một q trình giao tiếp tƣơng tác và có ngoại diên
rộng hơn VB).
Cụ thể hơn, vai trò của đặc điểm liên kết và mạch lạc trong VB đƣợc tác giả
inh Văn

ức nhấn mạnh, cùng với liên kết, mạch lạc là tất yếu cho mọi diễn ngôn
14


[29, tr.501]. Và đó là hai phƣơng thức lớn cùng nhau tạo ra VB là liên kết hình thức
(cohesion) và liên kết mạch lạc (coherence) [30, tr.488].

ồng thời, dù phân tích

diễn ngơn liên quan đến sản phẩm của ngơn ngữ nói hay viết thì chúng đều có liên
kết nhất định, mạch lạc nhất định [30, tr.489].
Ngồi ra, cịn nhiều sách chun khảo, cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến
hệ thống liên kết trong VB tiếng Việt [1, 7, 9, 11].
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu về liên kết, mạch lạc và hệ thống các PLK trong
tiếng Việt đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm và chú ý.

iều đó, chứng tỏ tầm quan

trọng của vấn đề này và cần đƣợc tiếp tục khảo sát kỹ lƣỡng trong giai đoạn tới.
(ii). Nghiên cứu liên kết và mạch lạc ứng dụng trong giảng dạy

Bắt đầu từ những năm 1980 của thế kỷ XX cho tới nay, liên kết và mạch lạc
đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả nhƣ:
Nguyễn ức Dân, Lê

ỗ Hữu

hâu, Hồng Phê,

ơng, ao Xn Hạo, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thiện Giáp,

Nguyễn Hòa cùng nhiều nhà nghiên cứu khác.
Vấn đề cần rèn luyện cho học sinh, sinh viên cách tạo lập VB đảm bảo tính
liên kết chặt chẽ cũng đƣợc đề cập trong hầu hết các sách giáo khoa, giáo trình về
Ngữ pháp tiếng Việt và Tiếng Việt thực hành của nhiều tác giả [1, 7, 54, 89, 92].
Tác giả Nguyễn Thị Ly Kha cho rằng, liên kết là điều kiện để chuỗi câu trở
thành VB [64, tr.162].

ặc biệt, tác giả đã nhấn mạnh, trong một VB có thể thiếu

một trong hai phƣơng diện của liên kết nội dung, nhƣng chắc chắn khơng thể thiếu
liên kết hình thức. Vì mọi sự liên kết nội dung đều phải thông qua liên kết hình
thức, nên nếu khơng có phƣơng tiện liên kết thể hiện thì mọi giá trị nội dung sẽ
khơng đƣợc hiện thực hóa. Tuy chƣa đề cập đến những trƣờng hợp khơng xuất hiện
liên kết hình thức (trong hội thoại, trong VB nghệ thuật) và có mạch lạc, nhƣng
nhận định này của tác giả sẽ phù hợp với những VB địi hỏi tính chính xác cao nhƣ
VB hành chính, VB khoa học.
Theo tác giả Nguyễn hí Hịa, các câu trong VB đƣợc liên kết với nhau để
phát triển ngữ nghĩa, ngữ pháp và quan hệ giữa các câu (thể thống nhất trên câu)
chủ yếu đƣợc thể hiện bằng quan hệ cấu trúc của các câu, gồm một số quan hệ là:
15



cấu trúc chủ đề, cấu trúc tình huống, cấu trúc hỏi đáp và hai quan hệ cơ bản là móc
xích và song hành [48].
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng đọc và soạn thảo văn bản” (2010), tác giả
Nguyễn

hí Hịa đã nhấn mạnh: “Các câu được liên kết với nhau trong khổ văn

xi nhờ quan hệ móc xích, song song hoặc bằng sự kết hợp của hai loại quan hệ
này. Các phương tiện phản ánh những quan hệ này không chỉ là quan hệ một chiều
mà đồng thời theo nhiều chiều. Các quan hệ này bổ sung cho nhau tạo thành mạng
quan hệ dày đặc, đan cài vào nhau” [49]. ác quan hệ này không đơn giản để tạo
sự liên kết giữa các câu mà còn tạo ra sự gắn kết về ngữ nghĩa trong VB. Và các
câu, các đoạn trong một VB có mối quan hệ về mặt ngữ nghĩa với nhau để phản ánh
sự chuyển động, sự phát triển của chủ đề.
ơng trình “Nhập mơn ngơn ngữ học” của các tác giả Mai Ngọc Chừ,
Nguyễn Thị Ngân Hoa,

ỗ Việt Hùng và Bùi Minh Tốn khơng chỉ rõ các PLK

trong VB, nhƣng nội dung trong cuốn sách đề cập đến các phƣơng tiện và biện pháp
tu từ VB [16]. ó là việc có thể sắp xếp các đoạn theo những quan hệ nhất định, lặp
lại các phần trong VB để tạo các vị trí mạnh hoặc sử dụng tựa đề, chú thích để củng
cố quan hệ liên VB.

ây cũng là những gợi ý quí báu của các tác giả về một giá trị

khác trong việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết, nhằm đem lại tính hiệu quả, tính
thơng báo tốt nhất cho VB.

Tác giả Nguyễn Văn Hiệp với tác phẩm “Cú pháp tiếng Việt” (2009) đã lƣu
ý, việc tìm hiểu câu phải gắn với ngữ cảnh giao tiếp, để xem xét cấu trúc, ngữ nghĩa
và chức năng của câu. Bởi vì, câu ln ln tồn tại trong mạng lƣới quan hệ với các
câu khác và tƣơng thích với ngữ cảnh, nên trong câu xuất hiện một số yếu tố đƣợc
tác giả gọi là chỉ tố liên kết VB. Khác với quan niệm của Halliday, khi phân loại các
PLK văn bản đều dựa trên cơ sở phần đề của câu (đề VB, đề liên nhân và đề kinh
nghiệm), tác giả Nguyễn Văn Hiệp cho rằng, yếu tố tham gia tạo liên kết cho VB
bao gồm tất cả các thành phần trong câu và đặc biệt tinh tế ở những vị từ tình thái
tính, tiểu từ tình thái cuối câu, những phó từ chỉ thời, thể [47, tr.382].

ây là một

phát hiện mới và lý thú của tác giả. Tuy nhiên, vì chú trọng phần nghiên cứu cú
16


pháp chứ khơng phải phân tích VB nên tác giả chỉ dừng lại ở việc khảo sát trong các
VB nghệ thuật và chƣa tìm hiểu trong các VB khác nhƣ hành chính, khoa học. Dù
sao, đây cũng là những gợi ý bổ ích cho nghiên cứu về chỉ tố liên kết trong các loại
VB khác ở giai đoạn tới, để làm rõ hơn về chức năng và ngữ nghĩa của các loại VB
tiếng Việt.
Ngồi ra, cịn nhiều nghiên cứu của các tác giả Phan Thị
Ban,

ỗ Hữu hâu, Hữu

i, Diệp Quang

ạt và nhiều tác giả khác nghiên cứu về vấn đề liên kết,


mạch lạc trong giảng dạy và tổ chức VB [2, 4, 20, 26, 45].
Tóm lại, để tạo nên tính hồn chỉnh cho VB cần có sự liên kết chặt chẽ và có
sự mạch lạc của các đơn vị ngơn ngữ nhỏ hơn, nhƣ câu với câu trong đoạn văn và
đoạn văn với đoạn văn trong VB (phát ngôn với phát ngơn hay giữa các hành vi lời
nói, các hiệu lực ở lời trong hội thoại). Nghiên cứu tìm hiểu cách thức liên kết, các
mối quan hệ và phƣơng tiện liên kết giữa chúng cũng là đề tài nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ khảo sát ngữ
liệu là VB nghệ thuật, báo chí, hành chính, chính luận, việc tìm hiểu đặc điểm liên kết
và mạch lạc trong các VB khoa học vẫn chƣa đƣợc cơng trình nào đề cập đến.
Nhìn chung, liên kết và mạch lạc trong VB tiếng Việt đã nhận đƣợc sự chú ý
của nhiều nhà ngơn ngữ học nên đƣợc nghiên cứu trên nhiều góc độ (kết học, nghĩa học
và dụng học). ồng thời, các nghiên cứu đã chú trọng hƣớng tới miêu tả, phân tích giá
trị của các PLK và yêu cầu đảm bảo tính mạch lạc, để rèn luyện kỹ năng soạn thảo và
phân tích VB cho học sinh, sinh viên Việt Nam và sinh viên nƣớc ngoài.
(iii). Nghiên cứu các phép liên kết hoặc đặc điểm mạch lạc trong một số văn
bản tiếng Việt
ể đảm bảo tính liên kết, tính mạch lạc cho VB cần thiết phải sử dụng các
phƣơng tiện liên kết, vì vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khảo sát về tần số,
giá trị nội dung sử dụng của một PLK cụ thể (phép tỉnh lƣợc, phép qui chiếu, phép
nối, phép lặp, phép liên kết từ vựng) trong các VB thuộc phong cách nghệ thuật,
báo chí và chính luận.

17


Phép liên kết tỉnh lƣợc đƣợc tác giả Phạm Văn Tình đề cập trong cơng trình
“Phép tỉnh lược và ngữ trực thuộc tỉnh lược trong văn bản liên kết tiếng Việt” [91].
Kết quả nghiên cứu công phu, tỉ mỉ và có giá trị cao khi chỉ ra sự có mặt của PLK
này trong hầu hết các phạm vi giao tiếp và đã góp phần làm tăng tính liên kết cho
các phát ngôn, đồng thời làm rõ nghĩa hơn cho các phát ngơn đó theo mục đích

thơng báo của ngƣời tạo lập. Tuy nhiên, chƣa có ngữ liệu khảo sát các VB khoa học
trong cơng trình nghiên cứu này.
ặc điểm của phép nối và quan hệ nghĩa giữa các phát ngôn trong VB nghệ
thuật và chính luận đƣợc Lƣơng

ình Khánh (2006) tìm hiểu [65]. Phép tỉnh lƣợc

đƣợc Hồ Mỹ Huyền (2007) nghiên cứu dựa trên ngữ liệu là VB khẩu ngữ và đã chỉ
ra hiệu quả liên kết chịu sự ảnh hƣởng bởi các yếu tố văn hóa, xã hội tác động tới
các tình huống sử dụng của PLK này [56]. Phép qui chiếu và phép lặp từ vựng đƣợc
tác giả Nguyễn Thị Hà (2010) xem xét trong VB hành chính qua nghiên cứu “Khảo
sát chức năng ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước qua phương pháp phân tích diễn
ngơn” [38].
Và đặc điểm liên kết, biểu hiện của mạch lạc đã đƣợc tác giả Nguyễn Thị
Hƣờng nghiên cứu gắn liền với đặc điểm ngơn ngữ trong cơng trình “Biểu hiện của
mạch lạc trong thể loại báo cáo và tờ trình thuộc văn bản hành chính - cơng vụ”
[57]. Nhiều luận án đã xem xét đặc điểm liên kết của các đơn vị ngơn ngữ trong q
trình sử dụng, ví dụ xem xét đặc điểm liên kết của cặp thoại trong hội thoại, trong
lập luận. Phạm Văn Thấu (2000) với “Cấu trúc liên kết của cặp thoại, trên ngữ liệu
tiếng Việt” đã cho rằng, liên kết hội thoại là sự liên kết của các hành vi (sự liên kết
của các hiệu lực ở lời) gồm liên kết hƣớng nội và liên kết hƣớng ngoại [79]. Mai
Xn Huy (2005) trong cơng trình “Ngôn ngữ quảng cáo dưới ánh sáng của lý
thuyết giao tiếp” đã kết luận, sự xuất hiện của hội thoại quảng cáo gồm một cuộc
hội thoại hồi chỉ và đa phần là một số cặp thoại liên kết với nhau [55]. Nguyễn Thị
Hồng Ngân (2012) cùng “Cặp thoại trong hội thoại dạy học” đã chỉ ra 8 mơ hình
liên kết của tổ chức bƣớc thoại trong hội thoại dạy học trong liên kết hƣớng nội.
Liên kết hƣớng ngoại là liên kết của các cặp thoại, bằng các mối quan hệ là: liên kết
18



đối xứng, liên kết lồng và liên kết phẳng [69]. Tuy nhiên, chƣa có ngữ liệu khảo sát
là VB khoa học trong các cơng trình nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, đề tài về liên kết, mạch lạc trong VB còn nhận đƣợc sự quan
tâm của hơn 60 đề tài luận văn cao học và hơn 50 bài báo của nhiều tác giả từ năm
1985 đến nay, đã khảo sát nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng PLK trong các
VB tiếng Việt (chiếm 90% là trong các VB nghệ thuật) [18, 21, 23, 41, 44, 46, 58,
61, 62]. iều này đã cho thấy sức hấp dẫn của vấn đề liên kết, mạch lạc trong VB.
Ngồi ra, khơng chỉ bốn PLK của Halliday đƣợc tìm hiểu trong các VB tiếng
Việt (chủ yếu là trong VB nghệ thuật và báo chí), một số phƣơng tiện liên kết khác
cũng đƣợc quan tâm xem xét gồm: thay đổi trật tự các vế trong câu ghép để tạo giá
trị thông báo và liên kết cho VB [40]; phƣơng thức biểu thị quan hệ nghĩa giữa các
câu [77]; liên kết và liên kết phi hình thức trong VB [88].
Nhƣ vậy, song song với nghiên cứu về liên kết là nghiên cứu sự mạch lạc
trong VB. Liên kết là phƣơng tiện để góp phần tạo nên sự mạch lạc cho VB. ác thể
loại VB thuộc phong cách nghệ thuật, hành chính và báo chí đƣợc nghiên cứu tìm
hiểu, nhƣng ngữ liệu là các VB khoa học, cụ thể là bài báo khoa học thì chƣa có
cơng trình nào đề cập đến.
(iv). Nghiên cứu so sánh liên kết và mạch lạc trong văn bản tiếng Việt với các
văn bản thuộc ngôn ngữ khác
Việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu tình hình sử dụng các PLK trong VB
tiếng Việt với các ngơn ngữ khác đã góp phần làm sáng rõ những điểm tƣơng đồng
và khác biệt của hai ngôn ngữ, để sử dụng và tạo lập các loại VB đạt hiệu quả hơn.
ó nhiều cơng trình đề cập đến lĩnh vực này là: “Phép thế trong tiếng Anh (trong sự
liên hệ với tiếng Việt) của Hồ Ngọc Trung [93]; “Phương tiện liên kết phát ngôn đối
chiếu Ngữ liệu Anh - Việt” của Phan Văn Hòa [53]; “Một số đặc điểm của ngơn ngữ
luật pháp tiếng Việt (có so sánh đối chiếu với tiếng Anh và ứng dụng trong dịch Anh
- Việt)” của Lê Hùng Tiến [90]; “Nghiên cứu diễn ngơn về chính trị xã hội (trên tư
liệu báo chí tiếng Anh và tiếng Việt hiện đại” của Nguyễn Hòa [50]; “So sánh
phương thức nối trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh” của Bùi Văn Năm [67];
19



“Mạch lạc trong văn bản hợp đồng kinh tế: So sánh đối chiếu tiếng Anh với tiếng
Việt” của Nguyễn Hƣơng Giang [32].
Tác giả Nguyễn Phú Thọ đã so sánh, đối chiếu những điểm tƣơng đồng và
khác biệt trong việc sử dụng các biện pháp liên kết từ vựng trong VB tiếng

nh và

tiếng Việt. Kết quả cho thấy, cả hai ngôn ngữ đều sử dụng các PLK từ vựng nhƣ tác
giả Halliday đã liệt kê nhƣng do khác nhau về đặc điểm loại hình ngơn ngữ nên có
sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và mức độ cũng nhƣ
hiệu quả của việc sử dụng các PLK từ vựng [84].
Tác giả Lê Tấn Thi đã nghiên cứu về “Ngữ trực thuộc nối trong văn bản
tiếng Việt và tiếng Anh” và chỉ ra, cấu trúc ngữ trực thuộc nối trong tiếng

nh và

tiếng Việt giống nhau. Bởi vì, trên bình diện ngữ pháp VB nói chung, liên kết VB
nói riêng, tất cả các PLK áp dụng cho ngữ trực thuộc nối trong tiếng Việt đều có thể
tìm thấy trong tiếng

nh và ngƣợc lại. Nhƣng do sự khác nhau về đặc điểm loại

hình ngơn ngữ nên có sự khác nhau về cấu trúc sử dụng của ngữ trực thuộc nối
trong VB [82].
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu và so sánh về việc sử dụng các PLK trong
VB tiếng Việt với tiếng Anh (hoặc các ngôn ngữ khác) đã nêu ra đƣợc những nét
tƣơng đồng và khác biệt trong hai ngơn ngữ.


iều này rất hữu ích trong việc học

tiếng Anh, giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài và dịch thuật các loại VB.
Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào khảo sát và so sánh việc sử dụng của các PLK
trong một loại VB cụ thể của cả hai ngơn ngữ. Do đó, điều này cần đƣợc tiếp tục
thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn tới.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu về liên kết và mạch lạc trong các VB cụ thể
đã đem lại nhiều giá trị về lý thuyết cho ngữ pháp tiếng Việt và có tính ứng dụng
cao. Quan niệm về liên kết của Halliday đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc
quan tâm và ứng dụng trong việc phân tích các VB nghệ thuật, báo chí, chính luận
nhƣng vẫn chƣa bao quát hết các loại VB. ác nghiên cứu chủ yếu xem xét sự liên
kết giữa câu với câu, cịn thiếu sự tìm hiểu về liên kết giữa đoạn văn với đoạn văn
hay giữa các phần (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề) trong VB. Bên
20


cạnh đó, mới chỉ một PLK đƣợc khảo sát và đối chiếu giữa ngôn ngữ tiếng Anh
(hay ngôn ngữ khác) với tiếng Việt mà chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến tất cả
các đặc điểm liên kết và mạch lạc trong một thể loại VB cụ thể của phong cách
khoa học (PCKH).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản khoa học và các bài báo khoa học trên thế
giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu văn bản khoa học và các bài báo khoa học trên thế giới
Ngay từ những năm 1960 - 1970, khi nghiên cứu về các đối tƣợng lớn hơn
câu đƣợc gọi là “thể thống nhất trên câu”, “đoạn văn”, “văn bản” và bàn luận về
phƣơng hƣớng giao tiếp của VB, đã xuất hiện sự ra đời của bộ môn “phong cách
học văn bản” [28, tr.82]. Vai trò quan trọng của VB khoa học đã đƣợc nhiều tác giả
đề cập đến nhƣng bên cạnh đó là những khó khăn trong q trình tạo lập và tiếp
nhận các VB khoa học. Halliday và Martin (1993) cùng nhiều tác giả khác nhƣ
Peacock (1995), Rosenthal (1996), O`Toole (1997) đã đề cập đến vai trị quan trọng

của ngơn ngữ khoa học và những khó khăn trong q trình tiếp cận đối với ngƣời sử
dụng tiếng nh là tiếng mẹ đẻ và với ngƣời học ngoại ngữ tiếng Anh trong cả 4 cấp
độ: từ, câu, đoạn văn và toàn bộ VB khoa học (theo Monipha Gardner [120, tr.14]).
Tác giả .L. Pumpyanski cũng từng khẳng định tầm quan trọng của VB khoa
học khi cho rằng phạm vi sử dụng của ngôn ngữ khoa học và phong cách chức năng
của nó đƣợc mở rộng tỉ lệ với nhịp độ tăng trƣởng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
Và “việc mô tả các hệ thống ngơn ngữ hiện đại khơng cịn có ý nghĩa nếu khơng
tính đến ngơn ngữ khoa học và vai trị của nó trong cuộc sống xã hội hiện đại” do
vậy, cần quan tâm xem xét đến những chỉ báo ngơn ngữ đặc trƣng nhất của thời đại
phát triển lồi ngƣời hiện nay, đó chính là ngơn ngữ khoa học và phong cách chức
năng trong VB khoa học (theo ào Hồng Thu [85, tr.12]).
Cụ thể hơn, đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm liên kết của thể loại bài báo khoa
học đã đƣợc một số tác giả tìm hiểu: Bhatia (1993) [106], Ashby (2005) [101],
Shahrokhi (2013) [124]. Cấu trúc bài báo khoa học đƣợc xem xét theo cấu trúc
IMRD hay IMRaD (giới thiệu, phƣơng pháp, kết quả và thảo luận), trong các

21


nghiên cứu của Robert Day (1998) [109], Murray (2005) [121]. Tác giả Chris Mack
trong bài báo “350 years of Scientific Journals” (2015) đã cho rằng, kể từ khi Tạp
chí khoa học đầu tiên xuất hiện năm 1665 đến nay đã có khoảng 30.000 tạp chí
chun ngành và xuất bản hơn 2 triệu bài báo mỗi năm. ác bài báo của giai đoạn
đầu thƣờng có cấu trúc đơn giản và chƣa có tiêu đề, tới nửa sau của thế kỷ 20, cấu
trúc IMRaD đã phổ biến hơn [135].
Tiếp theo, từng yếu tố trong một bài báo khoa học cũng đƣợc quan tâm, tìm
hiểu [108, 136]. Ví dụ, phần giới thiệu trong một bài báo khoa học, theo ý kiến của
Swales (1990), có cấu trúc thƣờng gồm ba phân đoạn là: thiết lập một lãnh thổ
(Establishing a territory), tạo một khoảng trống (Establishing a niche) và lấp khoảng
trống đó (Occupying the niche) [126].

Mohsen Shahrokhi và một số tác giả khác (2013) đã so sánh cách sử dụng
PLK từ vựng trong các bài báo khoa học tự nhiên và khoa học xã hội [124]. Kết
quả nghiên cứu trong cơng trình này góp phần khẳng định rõ hơn nhận định của
Hoey (1991) về việc liên kết từ vựng đƣợc sử dụng phổ biến trong tất cả các thể
loại VB. Tuy nhiên, kết quả phát hiện này cần đƣợc tiếp tục khảo sát chi tiết hơn
về giá trị của PLK từ vựng trong việc tạo sự thống nhất và hoàn chỉnh cho VB.
Năm 2002, các tác giả Alan Gross, Joseph Harmon và Michael Reidy đã xuất
bản cuốn sách mang tên "Communicating Science: the Scientific Article from the
17th Century to the Present". Kết quả của công trình nghiên cứu này đã chỉ rõ sự
thay đổi, phát triển của các bài báo khoa học bằng tiếng

nh,

ức và Pháp qua các

đặc điểm về phong cách học, cách lập luận và cách thức trình bày VB.

ồng thời,

xu hƣớng phát triển cho thấy, cuối thế kỷ 20 các bài báo khoa học đã ổn định về
hình thức trình bày và giúp cho độc giả có thể tìm kiếm nhanh chóng, hiệu quả
những thông tin cần thiết. ác tác giả đã đề cập đến hai hình thức của một bài báo
khoa học hiện đại, hình thức thứ nhất là: Thử nghiệm, phƣơng pháp hoặc quan sát
(gồm các yếu tố: tóm tắt, giới thiệu, phƣơng pháp, kết quả, thảo luận, kết luận, lời
cảm ơn và tài liệu tham khảo) và hình thức thứ hai là: Lý thuyết (gồm các yếu tố:
tóm tắt, giới thiệu, định lý, chứng minh định lý, kết luận, lời cảm ơn và tài liệu tham
khảo) [100].
22



×