Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện tân uyên tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.74 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ Chính sách phát triển nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu “
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn :
TS Dương Hồng Anh

Sinh viên thực hiện:
Ngơ Thị Ngọc
Mã sinh viên: 18D160182

HÀ NỘI - 2021


TĨM LƯỢC
Nơng nghiệp Việt Nam là một ngành cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
nó có tầm ảnh hưởng cực kỳ lớn đối với nền kinh tế quốc gia cũng như góp một phần
khơng nhỏ vào GDP. Đặc biệt, hơn 70% dân số nước ta tham gia vào các hoạt động nơng
nghiệp. Vì vậy việc phát triển tốt một nền nơng nghiệp hiện đại sẽ đóng góp một vai trò
rất lớn trong phát triển kinh tế nước nhà. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Việc nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển nông nghiệp là vô cùng cần thiết
đối với sự phát triển nền nơng nghiệp cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Tân Uyên
nói riêng.
Bằng các phương pháp nghiên cứu, đề tài chỉ ra nội dung chính sách phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, thực trạng chính sách phát triển nơng nghiệp trong


những năm gần đây. Từ đó thấy được những mặt tích cực, những vấn đề cịn tồn tại trong
chính sách phát triển nơng nghiệp, sự cần thiết của việc hồn thiện chính sách phát triển
nơng nghiệp để có những giải pháp, kiến nghị hợp lý phát triển nông nghiệp nhằm phát
triển hạ tầng thương mại tạo nền tảng cho hoạt động thương mại hiệu quả


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ........................................................... 1

2.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 2

3.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2


5.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNNÔNG
NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƯƠNG...................................................................................... 5

1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................
Khái niệm chính
1.1.1
sách ...................................................................................................................
Khái niệm chính sách phát triển nơng
1.1.2
nghiệp ...............................................................................
1.2 Ngun lý cơ bản về chính sách phát triển nơng nghiệp của địa
phương .....................
u cầu của chính sách phát triển nơng nghiệp của địa
1.2.1
phương ....................................................
Mục tiêu của chính sách phát triển nơng nghiệp của địa
1.2.2
phương ...................................................
Vai trị của chính sách phát triển nơng
1.2.3
nghiệp ..............................................................................
Nội dung của chính sách phát triển nông
1.2.4
nghiệp ...........................................................................

5

5
5
6
6
7
7
8

1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực thi chính sách phát triển nơng nghiệp
của địa phương .............................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
12
2.1 Khái quát phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
.........................................................................................................................................
12
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội


12
2.1.2 . Thực trang phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016-2021
......................................................................................................................................
15
2.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
.........................................................................................................................................
20
2.3. Phân tích thực trạng chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên,



tỉnh Lai châu
.........................................................................................................................................
21
2.3.1. Chính sách thu hút đầu tư phát triển nơng nghiệp
.........................................................................................................................................
21
2.3.2. Chính sách ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong phát triển nơng nghiệp23
2.3.3. Chính sách huy động vốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp
.........................................................................................................................................
25
2.3.4. Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản
.........................................................................................................................................
26
2.4. Đánh giá thực trạng các chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu
.........................................................................................................................................
27
2.4.1 Thành công và tồn tại
.........................................................................................................................................
27
2.4.2. Nguyên nhân
.................................................................................................................................
28
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO. 30
3.1. Quan điểm và định hướng hồn thiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo
.........................................................................................................................................

30
3.1.1. Quan điểm
.........................................................................................................................................
30
3.1.2. Định hướng
.........................................................................................................................................
30
3.2. Kiến nghị các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển nơng nghiệp trênđịa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo
.........................................................................................................................................
31
3.3 Kiến nghị


.........................................................................................................................................
34
3.3.1. Đối với Trung ương
.........................................................................................................................................
34
3.3.2. Đối với Sở nông nghiệp và PTNN tỉnh Lai Châu
.........................................................................................................................................
34
3.4. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
.........................................................................................................................................
35
KẾT LUẬN
......................................................................................................................................
36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................................................................

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1 . Sản lượng ngành trồng trọt huyện Tân Uyên giai đoạn 2016-2021...............7
Biểu đồ 1. Sản lượng ngành trồng trọt huyện Tân uyên giai đoạn 2016-2021.............8
Bảng 2. Tình hình ngành chăn ni huyện Tân Uyên giai đoạn 2016-2021...............10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSHT
CSVCKT
KCN
KHCN
KH–KT

Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Nơng nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ yếu
của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công
nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm khơng những gắn liền với q
trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh

doanh nông nghiệp một cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và khéo sử dụng
các quy luật kinh tế của sự phát triển động vật và thực vật. Nông nghiệp bao gồm hai
tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt bao gồm sản xuất
ngũ cốc, cây công nghiệp, khoai tây, trồng rau, làm vườn, nghề trồng cỏ... Ngành chăn
nuôi bao gồm việc ni súc vật lớn có sừng, cừu, lợn, gia cầm...
Tân Un là tỉnh có vị trí địa chính trị, chiến lược trọng yếu về quốc phòng, an
ninh, nhưng hiện vẫn là một trong những huyện nghèo nhất của cả nước, phần đa là
các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực nông thôn, kết cấu hạ tầng
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội còn yếu kém; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự
cung, tự cấp vẫn là chủ yếu; chưa khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh để phát
triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Tân Uyên đã có
nhiều cố gắng, vượt mọi khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, giá
trị sản xuất hàng năm đạt trung bình 89 tỷ đồng, lợi nhuận trung bình đạt trên 46 tỷ
đồng; đời sống người dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Các chính sách
về nơng nghiệp đã được trung ương ban hành và huyện Tân Uyên cũng đã có những
chính sách riêng về phát triển sản xuất nơng nghiệp; các chính sách này đã có tác
động nhất định đến tình hình kinh tế - xã hội nói chung, thúc đẩy sản xuất nơng
nghiệp ở huyện Tân Un nói riêng.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cịn bộc lộ nhiều bất cập, chưa theo kịp thực
tiễn, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của các tổ chức, cá nhân, doanh


nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp. Đầu tư cho ngành nơng nghiệp cịn thấp, chiếm
9,9% tổng đầu tư xã hội, đóng góp 37,7% tổng giá trị sản xuất. Hoạt động đầu tư còn
dàn trải, thiếu trọng tâm trọng điểm, chưa tạo ra sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp chủ
lực của tỉnh. Đầu tư trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng có biểu hiện mất cân đối
giữa trồng trọt, chăn ni và lâm nghiệp. Vì vậy, nhiều vấn đề cần được nghiên cứu,
đánh giá cụ thể để có sự đột phá về cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp, nâng cao quy mơ sản xuất nơng nghiệp, sức cạnh

tranh của hàng hóa nông sản; đẩy mạnh liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị;
ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, tiếp cận thị trường…
Từ thực tế trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu“ , là đề tài mang tính cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
2.2.

Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận là nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây

dựng chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên giai đoạn đến
2025.
2.3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đối tượng, mục tiêu nghiên cứu đã nêu, sinh viên xác định nhiệm vụ nghiên

cứu của đề tài khóa luận như sau
-

Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp trên

địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

-

Từ những vấn đề tồn tại trong xây dựng chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Uyên giai đoạn 2016-2021, trên quan điểm và định hướng phát


triển chính sách nơng nghiệp của huyện Tân Un, đề xuất giải pháp xây dựng
chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên giai đoạn đến
2025 và những năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu

-

Phạm vi thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được lấy từ năm
2016 đến nay( thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 năm 2021) giai đoạn
2016-2021; các giải pháp áp dụng cho giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp
theo.

-

Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu một số chính sách phát triển
nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.


Phương pháp luận nghiên cứu
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong

nghiên cứu đề tài khóa luận
4.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa
học. Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ
quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng
minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra. Các phương pháp thu thập
dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp từ Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông nghiệp ( PTNN) huyện
Tân Uyên: Tất cả các báo cáo tình hình hình tế- xã hội, báo cáo đề án, báo cáo quy
hoạch, tài liệu từ Phịng Nơng nghiệp và PTNT…
- Dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài: Thu thập số liệu qua các văn bản, sách bảo, qua luận
văn của sinh viên trường Đại học Thương mại, từ các trang Website…
b) Phương pháp phân tích


Là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành
từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Phương pháp này được sử dụng trong
toàn bộ luận văn. Phương pháp này được sử dụng để phân tích những thành cơng và
hạn chế trong các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Phương pháp này được
sử dụng để phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Uyên để chỉ ra những thành công và hạn chế. Phương pháp phân tích
cịn được sử dụng để đề xuất các giải pháp nhằm thực thi tốt hơn nữa chính sách nơng

nghiệp ở huyện Tân Un trong thời gian tới.
c) Phương pháp tổng hợp
Là liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông
lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. Phương pháp này được sử dụng kết hợp
với phương pháp phân tích. Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp tổng hợp đã
khái quát thành cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách phát triển nơng
nghiệp ở chương1; những thành tựu và hạn chế trong thực thi chính sách phát triển
nông nghiệp ở chương 2 và đề xuất các giải pháp ở chương 3.
d) Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét quan hệ giữa các trị số của một chỉ tiêu phân tích. Các trị
số chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là số gốc . Tùy mục đích lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Nhờ phương pháp này, luận án làm rõ được những thay đổi cả
vê chất và lượng qua thời gian.
e) Phương pháp phân tích chi tiết
Là phương pháp mà khi tiến hành phân tích một đối tượng nghiên cứu phức tạp,
người phân tích thường khơng chỉ đánh giá một cách tổng quát mà còn tiến hành phân
chia nhỏ đối tượng để nghiên cứu kỹ hơn. Phương pháp này nhằm cụ thể hóa từng vấn
đề, từng bộ phận cấu thành và quá trình diễn biến, phát triển hiện tượng, sự kiện trong
khơng gian, thời gian khác nhau.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở
đầu, kết luận và tài liệu tham khảo kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp ở địa phương.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Định hướng và hồn thiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoán đến năm 2025 và những năm tiếp theo.



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chính sách
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục đích theo
đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Theo
Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường
lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào
tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.
Đinh Dũng Sỹ (2008) cho rằng chính sách có mối tương quan rất mật thiết với
chính trị và phápluật, chính sách là cụ thể hóa đường lối chính trị của Nhà nước.
Franc Ellis cho rằng "trên tầm vĩ mơ, chính sách được xem như đường lối hành
động màChính phủ lựa chọn đối với quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào đó, có thể là
kinh tế, xã hội và mơi trường”.
Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành
động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn
đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – mơi trường.
1.1.2 Khái niệm chính sách phát triển nơng nghiệp
Chính sách phát triển nơng nghiệp là chính sách bảo vệ lợi ích kinh tế của nông
dân thông qua các biện pháp như trợ giá, trợ cấp thu nhập trực tiếp và khuyến khích nâng

cao hiệu quả thơng qua việc hỗ trợ họ trong q trình cơ giới hóa, áp dụng cơng nghệ mới


và hình thức tổ chức mới.
Theo PGS. TS. Lê Đình Thắng: "Chính sách phát triển nơng nghiệp được hiểu là
tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế có liên quan đến nơng nghiệp và các
ngành có liên quan, nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu nhất định, trong
một thời hạn nhất định"
Chính sách phát triển nơng nghiệp thể hiện hành động của Chính phủ nhằm thay
đổi môi trường của sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.
Các quan niệm về chính sách, chính sách phát triển nơng nghiệp trên đây đứng
trên các góc độ nghiên cứu, phương thức tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung đều
thống nhất ở những nội dung cơ bản và cùng nhằm vào mục đích phát triển nền kinh tế
nói chung và nơng nghiệp nói riêng từ sự can thiệp của Chính phủ.
Chính sách phát triển nơng nghiệp có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực sản xuất,
phân phối lưu thông và tiêu thụ sản phẩm. Các vấn đề có liên quan đến sản xuất gồm các
tác động đến giá thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tư liệu sản xuất, các tác động đến
sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, các vấn đề có liên quan đến tổ chức phối
hợp các nguồn lực. Các vấn đề có liên quan đến lưu chuyền sản phẩm gồm thị trường sản
phẩm của nông nghiệp, giá bán sản phẩm, thuế tiêu thụ sản phẩm, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, bán sản phẩm. Các vấn đề có liên quan đến tiêu dùng sản phẩm gồm chế độ
phân phối sản phẩm, giá mua sản phẩm, thuế xuất nhập khẩu sản phẩm...
1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách phát triển nơng nghiệp của địa phương
1.2.1 u cầu của chính sách phát triển nơng nghiệp của địa phương
Chính sách nơng nghiệp của các quốc gia, khu vực, vùng miền đều mang những
nét đặc thù với màu sắc riêng. Chính sách nơng nghiệp thường bao hàm cả chính sách
kinh tế và chính sách phi kinh tế. Ngày nay nông nghiệp không chỉ là nơi sản xuất ra của
cải vật chất mà cịn là địa bàn có số lượng dân cư rất đông. Nông nghiệp, nông thôn là
nơi lưu giữ các giá trị văn hóa tinh thần của xã hội, là nơi thực hiện các q trình bảo vệ
mơi trường, bảo vệ tài nguyên quốc gia. Nông nghiệp không chỉ sản xuất ra của cải cho

xã hội mà còn là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội cho phát triển bền vững. Vì vậy,
chính sách phát triển của các quốc gia đều mang những đặc trưng riêng. Các chính sách


này khơng chỉ nhằm phát triển kinh tế mà cịn phải góp phần giải quyết hàng loạt vấn đề
liên quan đến văn hóa, xã hội, truyền thống. Đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền
vững chính là đảm bảo sự cân bằng của xã hội. Trên thực tế nông dân ln là lực lượng bị
thiệt thịi nhất trong q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do đất đai bị thu hẹp, do
năng suất lao động thấp, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên... cho nên
thu nhập của người nông dân thường thấp trong xã hội. Các chính sách phát triển nơng
nghiệp ngồi mục đích kinh tế cịn phải hướng vào xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí,
lưu giữ và bảo vệ các giá trị văn hóa tinh thần...
1.2.2 Mục tiêu của chính sách phát triển nông nghiệp của địa phương
Trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo nền kinh tế - xã hội ổn định và phát triển,
chính sách phát triển nơng nghiệp của địa phương cần đạt được những mục tiêu tổng quát
sau:
Thứ nhất, chính sách phát triển nơng nghiệp nhằm bảo đảm cho nơng nghiệp, nơng
thơn phát triển tồn diện. Sự phát triển tồn diện của nơng nghiệp được thể hiện đa dạng
hố các sản phẩm nơng nghiệp, vừa phát huy thế mạnh của việc sản xuất sản phẩm vừa
tận dụng mọi khả năng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn
của xã hội. Chính sách phát triển nơng nghiệp cịn nhằm kết hợp phát triển các ngành
kinh tế trong nông thôn như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, và thương
mại dịch vụ.
Thứ hai, Chính sách phát triển nơng nghiệp nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp
bền vững, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Trong
lĩnh vực kinh tế một mặt vừa bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa phải phát triển tồn
diện các ngành nơng nghiệp phải cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng ở trong nước và phát huy lợi thế so sánh của các ngành hướng mạnh
ra xuất khẩu). Về mặt xã hội, chính sách nơng nghiệp một mặt phải tạo ra môi trường sản
xuất - kinh doanh thuận lợi, mặt khác phải hướng đến xố đói, giảm nghèo trong nơng

thơn, từng bước thực hiện sự cơng bằng xã hội. Chính sách nơng nghiệp cịn hướng đến
việc bảo vệ mơi trường sinh thái.
Thứ ba, Chính sách phát triển nơng nghiệp phải bảo đảm cho nền kinh tế phát triển


ổn định, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và quốc phịng.
1.2.3 Vai trị của chính sách phát triển nơng nghiệp
- Chính sách phát triển nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong việc định hướng
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thứ nhất, định hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
nói chung và cơ cấu ngành nơng nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện. Thứ hai, định
hướng điều tiết sự mất cân đối trong nơng nghiệp. Trong nơng nghiệp,chính sách nơng
nghiệp định hướng cân bằng các lĩnh vực: sản xuất – tiêu dùng, đầu vào - đầu ra, tích luỹ
- đầu tư, xuất khẩu - nhập khẩu, thu - chi ngân sách…
-

Chính sách phát triển nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong việc phát triển

cân đối các vùng lãnh thổ: gò đồi miền núi, đồng bằng và đầm phá ven biển.
-

Chính sách nơng nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả

các tiềm năng trong nơng nghiệp, đó là đất đai và lao động và đây cũng là hai nguồn lực
quan trọng của đất nước nói chung và nơng nghiệp nói riêng.
-

Chính sách nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong việc cải thiện và bảo vệ môi

trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
-


Chính sách nơng nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc tác động đổi mới cơ

chế quản lý kinh tế. Trong thời gian dài nước ta áp dụng cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch
hoá tập trung đã phát sinh ra nhiều tiêu cực, ảnh hưởng khơng tốt đến phát triển kinh tế
nói chung và nơng nghiệp nói riêng, đặc biệt là hiện tượng quan liêu bao cấp. Trong giai
đoạn hiện nay,chính sách nơng nghiệp phải có vai trị to lớn trong việc tác động đổi mới
cơ chế này, từng bước xoá bỏ hiện tượng quan liêu bao cấp trong nền kinh tế.
1.2.4 Nội dung của chính sách phát triển nơng nghiệp
a) Chính sách thu hút đầu tư phát triển nơng nghiệp
Có hai nhóm chính sách có tác động thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nơng nghiệp
huyện. Một là, nhóm chính sách ưu đãi đầu tư của chính quyền Trung ương đối với doanh
nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp. Các chính sách này được áp dụng chung đối với tất cả
các địa phương trong cả nước. Chính quyền huyện tổ chức thực hiện các chính sách này
trên địa bàn huyện, nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp huyện.Chính
sách ưu đãi của chính quyền trung ương gồm các chính sách thuế và khuyến khích về


thuế đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp, chính sách ưu đãi tín dụng,
ưu đãi về đất đai, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, chính sách bảo
hiểm nơng nghiệp (hỗ trợ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp,..). Hai là, nhóm các chính
sách ưu đãi riêng của chính quyền huyện , được áp dụng riêng cho các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp của địa phương.Trên cơ sở các quy định chung của pháp luật, chính
sách của chính quyền Trung ương, điều kiện đặc thù của địa phương và chính sách của
chính quyền huyện, chính quyền huyện có thể xây dựng một số chính sách của địa
phương để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp.
b) Chính sách ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong phát triển nơng nghiệp
Nhà nước đã có những định hướng về mặt cơ chế cho phát triển khoa học, công nghệ
như: Cơ chế đặt hàng, cơ chế quỹ, cơ chế khoán, cơ chế liên kết và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Bên cạnh đó là hệ thống các chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và

chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có ngành nơng
nghiệp, được thể hiện thơng qua các chương trình quốc gia về KHKT đến năm 2020,
chương Phát triển sản phẩm quốc gia; Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; Đổi mới cơng nghệ
quốc gia; Phát triển công nghệ cao; Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp; Chương trình KHKT phục vụ phát triển nơng thơn mới; Các Chương
trình/đề án Phát triển và ứng dụng kỹ thuật sinh học trong nông nghiệp, thủy sản, công
nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo phát triển Khoa học kỹ thuật phù hợp với phát triển sản xuất nông
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn đã ban hành Chiến lược phát triển Khoa học kỹ
thuật cho nông nghiệp đến năm 2020 với những nhóm chính sách cụ thể như:
- Hỗ

trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia nghiên

cứu, hồn thiện cơng nghệ và chuyển giao công nghệ mới, mua công nghệ trong nước
hoặc nước ngồi để phục vụ sản xuất nơng nghiệp và phát triển nông thôn.
- Các

hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp

và phát triển nông thôn được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.


- Nhà

nước đảm bảo quỹ đất cho tổ chức khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp

và phát triển để nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm. Các tổ chức và cá nhân đang sử dụng
vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, giữ giống gốc, giống đầu dịng, nhân giống, mơ hình

trình diễn, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, chuyển giao được sử dụng lâu dài,
được hưởng chính sách ưu đãi cao nhất tiền thuế sử dụng đất.
c)

Chính sách huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao
động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nơng nghiệp bền
vững, nhằm bảo đảm an tồn lương thực quốc gia, tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nơng thơn, đa dạng hố nơng nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất
quyết định là vốn. Liên quan đến vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, trong những năm
gần đây Đảng ta khẳng định: Nhà nước cân đốicác nguồn vốn để ưu tiên đầu tư thích đáng
cho phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp và điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thơn.
Về chính sách huy động đầu tư vốn cho nơng nghiệp, Hội nghị Trung ương 7 khóa
X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn;
cụ thể hóa chỉ đạo của Nghị quyết 26, Chính phủ cũng đã ban hành một loạt các văn bản
liên quan trực tiếp đến chính sách đầu tư cho nông nghiệp, như : Nghị định 41/2010/NĐCP, Nghị định 61/2010/NĐ-CP nhằm khuyến khích đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn và
các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nơng nghiệp, nông thôn, hay Quyết định 315/QĐ-TTg
(về bảo hiểm nông nghiệp), Quyết định 1956/QĐ-TTg (về đào tạo nghề nông thôn)... và
mới đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 210/NĐ - CP ngày 19/12/2013 về một số
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp.
d) Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản
Bên cạnh Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho nơng nghiệp, chính sách liên kết sản xuất
gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn
kinh tế đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ theo cơ chế thị trường. Từ năm 2002, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 80/2002/QĐ- TTg về khuyến khích tiêu thụ
nông sản thông qua hợp đồng (Quyết định 80). Tiếp theo đó là các chính sách bổ trợ, thúc



đẩy việc thực hiện như : Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg, ngày 25-8-2008 về việc tăng cường
chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; Quyết định số 62/2013QĐ-TTg ngày
25/10/2013 về khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chỉ thị 1965/CT-BNNTT năm 2013 về việc đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nơng sản theo mơ hình cánh
đồng mẫu lớn.
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực thi chính sách phát triển nơng
nghiệp của địa phương
Một là, nhân tố quan trọng và chi phối trước tiên đến chính sách nơng nghiệp là thể
chế chính trị xã hội của mỗi quốc gia. Đó chính là chế độ chính trị - xã hội của các quốc
gia được hiến pháp qui định với bản chất và hình thức tổ chức của nhà nước. Mỗi chế độ
chính trị - xã hội khác nhau có bản chất và hình thức tổ chức nhà nước khác nhau và cũng
có những khác biệt nhất định khi xây dựng và thực thi hệ thống chính sách kinh tế - xã
hội, trong đó có chính sách phát triển nơng nghiệp.
Hai là, chính sách nông nghiệp chịu sự tác động và chi phối của việc định hướng,
chiến lược phát triển của nhà nước. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chiến lược phát triển
của Đảng thành những chính sách cụ thể nhằm thực hiện thành cơng chủ trương lớn đó.
Ba là, q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế tác động mạnh đến chính sách phát
triển nơng nghiệp. Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế nói chung và
khu vực kinh tế nơng nghiệp nói riêng của các quốc gia khơng thể khơng hịa nhập vào
khu vực và tồn cầu, các sản phẩm từ nơng nghiệp đang được tồn cầu hóa. Nó chi phối
mạnh mẽ các chính sách nơng nghiệp; chẳng hạn như chính sách nhằm nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nơng sản... Do vậy, trong xu thế tồn
cầu hóa hiện nay, nền nông nghiệp nước ta không thể không hịa nhập vào nền kinh tế
nơng nghiệp thế giới.
Bốn là, sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đến chính sách nơng
nghiệp. Q trình hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế nơng nghiệp chịu tácđộng
của những thành tựu khoa học, công nghệ của quốc gia đó và của thế giới. Khoa học kỹ



thuật ngày nay đã thực sự trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, trở thành động lực
cho sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Chính mức độ và quy mơ áp dụng trình độ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của một quốc gia sẽ quy định việc xây
dựng và thực hiện chính sách nông nghiệp. Khoa học kỹ thuật phát triển sẽ tạo ra động
lực và mục tiêu cho việc xây dựng và thực hiện chính sách nơng nghiệp cho mỗi quốc
gia.
Năm là, điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thời tiết, mơi trường, địa hình, thổ
nhưỡng, nguồn nước... có ảnh hưởng rất quan trọng đến chính sách nơng nghiệp. Chính
sách nông nghiệp ở một quốc gia mà hội tụ các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp sẽ khác với các nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp.
Sáu là, quy mô, tốc độ gia tăng dân số có tác động đến việc xây dựng và thực hiện
chính sách nơng nghiệp của một quốc gia. Một quốc gia mà có quy mơ dân số lớn, có tốc
độ gia tăng dân số nhanh thì nhu cầu về lương thực,thực phẩm là rất lớn, do đó sẽ có cách
quan tâm tương đối đặc thù so với một quốc gia quy mô dân số nhỏ, tốc độ gia tăng
chậm.
Bảy là, chính sách nơng nghiệp cịn chịu sự tác động của điều kiện thực hiện bản thân
chính sách. Chính sách nơng nghiệp được xây dựng phải dựa trên điều kiện kinh tế, trình
độ phát triển của một quốc gia cụ thể. Các mục tiêu và giải pháp của chính sách nơng
nghiệp khơng thể vượt q các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và từng khu vực,
vùng miền. Nếu thoát ly điều kiện thực thi chính sách nơng nghiệp sẽ khó có cơ hội thành
công.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNHLAI CHÂU.
2.1 Khái quát phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý
- Huyện Tân Uyên được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/01/2009 theo Nghị định
số 04/NĐ-CP ngày 30/10/2008 của Chính phủ. Là một huyện thuộc vùng sâu, vùng
xa của cả nước, Tân Un nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lai Châu, cách thành phố Lai
Châu khoảng 60 km; cách Sa Pa, điểm du lịch lớn của quốc gia 43 km. Thị trấn
huyện lỵ cách trung tâm huyện Than Uyên 40 km và cách thị trấn huyện lỵ Tam
Đường 25 km.
-

Huyện có tọa độ địa lý từ 22o07’ đến 22o17’ vĩ độ Bắc và 103o33’ đến 103o53’

kinh độ Đông với vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu;
+ Phía Nam giáp huyện Than Un, tỉnh Lai Châu;
+ Phía Đơng giáp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
+ Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Huyện Tân Uyên được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 90.326,75 ha diện tích tự
nhiên và 42.221 nhân khẩu của huyện Than Uyên (bao gồm toàn bộ diện tích tựnhiên
và nhân khẩu của các xã: Mường Khoa, Phúc Khoa, Nậm Sỏ, Nậm Cần, Thân Thuộc,
Trung Đồng, Hố Mít, Pắc Ta, Tà Mít và thị trấn Tân Uyên).


b) Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Tân Uyên chia cắt khá phức tạp. Có thể chia thành 2 khu vực
chính:
- Khu vực phía Đơng là sườn núi phía Tây của dãy Hồng Liên Sơn, núi cao địa hình
hiểm trở, có độ dốc lớn.

-


Phía Tây là khu vực đồi núi thấp, độ cao trung bình 600-1.800m.
Địa hình huyện thuộc vùng núi cao, có độ dốc lớn, trên 60% diện tích tự nhiên của

huyện có độ cao trên 800 m, hơn 90% địa hình có độ dốc lớn hơn 20-25o và bị chia cắt
mạnh bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam; có nhiều dãy núi có độ
cao từ 1.500-2.000 m so với mực nước biển. Có sơng, nhiều khe, suối; có những dải
đồng bằng ở độ cao trung bình khoảng 500-600 m so với mực nước biển. Xen kẽ núi
đồi có nhiều thửa đất nhỏ, bậc thang, hình thể phức tạp.


c) Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu của huyện được chia thành 2 mùa khá rõ
rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa là mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, bắt đầu từ tháng
4 đến tháng 9 hàng năm. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thường xuất hiện
gió khơ hanh, ít mưa nên lượng nước rất ít.
Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm là 19,6oC. Tổng tích ơn cả năm trung bình
là 8.121oC. Do có cao độ biến động lớn nên chế độ nhiệt giữa vùng cao và vùng thấp
cũng rất khác nhau, những vùng có độ cao trên 1.000 m khí hậu mát, lạnh và ẩm quanh
năm.
Lượng mưa ở Tân Un khá lớn và có sự phân bố khơng đều trong năm. Mưa lớn
tập trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6,7, 8 và thường chiếm tới 80% lượng mưa cả
năm. Sự phân bố lượng mưa tập trung theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất
nông, lâm nghiệp cũng như việc thi cơng cáccơng trình xây dựng trên địa bàn huyện.
d) Thủy văn
Huyện thuộc lưu vực sơng Nậm Mu có mật độ sơng suối khá dày (1,5- 1,7km/km2).
Hệ thống sông, suối nhiều nhưng đa số nhỏ, hẹp và có độ dốc lớn. Lượng mưa phân
phối khơng đều trong năm nên vào mùa mưa thường thừa nước, có nguy cơ xảy ra lũ
quét, sạt lở đất; ngược lại vào mùa khơ, mưa ít, thiếu nước, dịng chảy thường bị cạn
kiệt nên có nguy cơ bị hạn hán.
e) Tài ngun

Tân Un có 7.298 ha đất nơng nghiệp, trong đó có 2.516 ha ruộng nước, 1.902 ha
màu, 1.232 ha chè…
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Tiềm năng kinh tế
Tân Uyên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp
vàchăn nuôi đại gia súc.
b) Văn hoá, xã hội


Tân Uyên là nơi sinh sống của bà con 8 dân tộc gồm: Thái, Kinh, Mông, Khơ Mú,
Dao, Lào, Giáy và Tày. Trong đó, người Thái chiếm số đơng với gần 52%. Dự kiến khi
2 cơng trình thủy điện Huội Quảng và Bản Chát hoàn thành, dân số Tân Uyên sẽ có sự
biến động lớn vì phải tiếp nhận thêm gần 2.000 hộ dân tái định cư.
Người Thái (cịn có tên gọi khác là Táy, Hàng Tổng, Pa Thay, Thổ Đà Bắc) ở Tân
Uyên gồm 2 nhóm là Thái đen và Thái trắng, 2 nhóm được phân biệt qua trang phục và
cách vấn tóc của phụ nữ có chồng. Phụ nữ Thái đen khi đã lấy chồng phải “tằng cẩu”
(búi tóc lên đỉnh đầu) cịn với phụ nữ Thái trắng thì vấn tóc bình thường như các thiếu
nữ. Trang phục của phụ nữ Thái rất độc đáo với chiếc áo cóm bó sát người đính hàng
cúc bướm bằng bạc; chiếc váy màu đen dài chấm gót, đầu đội khăn piêu.
Người Thái có nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật tưới nước, đắp phai, đào mương...
lúa nước là nguồn lương thực chính, ngồi lúa nước, dân tộc Thái cịn nổi tiếng với các
sản phẩm như vải thổ cẩm có hoa văn độc đáo, màu sắc rực rỡ, đệm ngủ làm từ bông
lau bền, đẹp. Người Thái ở nhà sàn, mỗi bản thường có từ 30 – 80 nóc nhà kề nhau,
sinh sống dọc theo các con suối, nguồn nước.
Dân tộc Giáy (tên gọi khác là Pú Giáy hoặc Hún Giáy hay Nhắng, Dẳng, Xạ...) chủ
yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, ngoài ra cịn làm rẫy, chăn ni và nghề thủ cơng
đan lát các sản phẩm phục vụ nghề chài lưới. Người Giáy rất thích màu đỏ, theo quan
niệm của dân tộc Giáy, màu đỏ là biểu tượng của may mắn và hưng phát, người Giáy có
hình thức hát giao dun rất sôi nổi và hấp dẫn.
c) Tiềm năng du lịch

Tân Uyên hấp dẫn du khách nhờ những lễ hội truyền thống của bà con dân tộc thiểu
số như lễ hội Lồng tồng, cầu cho mùa màng tốt tươi của dân tộc Giáy; lễ Mừng mưa rơi
(Om đim, Om đang); lễ Cầu mưa (Pa sưm); lễ xin lửa Thần bếp; lễ hội Mah grợ và điệu
múa Vêlr guông, lễ cúng Hồn lúa, Mẹ lúa (Hmạl, Hngọ) của dân tộc Khơ Mú.
Vào dịp tháng 3, tháng 4 âm lịch, người Khơ Mú thường đốt nương gieo trồng, trỉa
hạt xuống đất. Họ làm lễ Palr Hmal Phlưa (lễ xin lửa với hồn bếp), đồng thời tổ chức
Lễ Pa Sưm (cầu mùa, cầu mưa), đây là lễ cầu khấn trời đất, tổ tiên và các thần linh cho
nương rẫy được bội thu.


×