Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa máy sửa chữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.62 KB, 81 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây và tương lai, ngành kinh tế Hàng hải sẽ đóng vai trò
là ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình tiến lên CNXH của đất nước. Cụ thể là
ngành vận tải bằng đường biển với các đội tàu trọng tải lớn, vận tải trên nhiều
tuyến, cả nội địa lẫn quốc tế. Song song với nó là việc đóng mới các con tàu với
trọng tải ngày càng lớn, ngày càng hiện đại ở các nhà máy đóng tàu. Cùng với việc
xuất hiện các cảng nước sâu ở Việt Nam.
Hiện nay các trang thiết bị điện được trang bị trên tàu thủy ngày càng hiện đại
với mức độ tự động hóa ngày càng cao, giúp cho hiệu quả khai thác được nâng lên
cũng như hỗ trợ cho con người ngày một tốt hơn khi phải làm việc trong điều kiện
thời tiết được dự báo là ngày càng khắc nghiệt trên biển.
Trong đó các hệ thống điện đóng một vai trò vô cùng quan trọng và không thể
thiếu được trên các con tàu. Sau khi kết thúc kỳ 2 năm thứ 4 em được các thầy cô
trong khoa Điện-Điện Tử Tàu Biển tạo điều kiện cho đi thực tập tại công ty đóng
tàu Hạ Long. Qua sự tìm hiểu thực thế và bắt tay trực tiếp vào làm các công việc
của một thị điện giúp em rút ra các kinh nghiệm vàc kỹ năng của một thợ điện,kỹ
sư điện hiện đại để phục vụ cho công việc của em sau này.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng nhiều, đã đi sâu và tìm hiểu trong thực tế.
Song do hạn chế về kiến thức cũng như về tầm nhìn thực tế, nên trong quá trình
thực hiện không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được các ý kiến
đóng góp của các thầy giáo trong bộ môn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Cao Văn Tùng
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I: MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Đây là đợt thực tập cuối khoá cho sinh viên nghành điện tàu thuỷ chuẩn bị cho đợt
nhận và chuẩn bị làm đồ án tốt nghiệp,nhằm nâng cao và hoàn thiện những kiến


thức cả về lý thuyết và thực tế quản lý chuyên môn về điện, củng cố thêm kiến thức
về các đợt thực tập trước chưa có điều kiện thực hành. Đợt thực tập này với tư cách
là một sĩ quan điện trên tàu, cán bộ kĩ thuật đã được trang bị kiến thức toàn diện về
nghề nghiệp. Đồng thời chuẩn bị các số liệu, tài liệu nghiên cứu kĩ hơn và sâu sắc
hơn về hướng đề tài của mình để định hướng và nếu không hội tụ đủ điều kiện về
thực tế tại cấp cơ sở yêu cầu khoa, bộ môn chuyển hướng nghiên cứu cho phù hợp.
Về ý thức nghề nghiệp: Đây là đợt thực tập của bước chuẩn bị hoàn chỉnh tay
nghề, tập sự hành nghề về lĩnh vực điện, lắm vững các công việc của một người kĩ
sư hoạt động trong lĩnh vự chuyên nghành.
Về ý thức kỷ luật, nhận thức tư tưởng và chuyên môn: Xác định vị trí nghề
nghiệp đúng đắn, ý thức lao động của người thợ chuyên môn. Luôn xác định tư
tưởng đúng đắn, nghiêm túc trong công việc, ý thức an toàn trong lao động, ý thức
bảo vệ tài sản của tập thể, công ty, nhà nước.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô khoa Điện-Điện Tử Tàu Biển trường
ĐH Hàng Hải tạo điều kiện và liên hệ để chúng em được thực tập tại Tổng công ty
công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng nhằm nâng cao tầm hiểu biết về thực tế thông qua
các nội dung thực tập.
PHẦN II: TỔ CHỨC SẢN XUẤTVẤN ĐỀ VỀ AN TOÀN, MÔI TRƯỜNG
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu chung về nhà máy đóng tàu Hạ Long
Nhà máy đóng tàu Hạ Long là một thành viên của Tổng công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin). Nhà máy do chính phủ Ba Lan giúp xây dựng và
khánh thành đi vào sản xuất từ 15/11/1976.
Đây là một dây chuyền đóng mới tàu thuỷ hiện đại. Thiết kế theo kiểu đa
tuyến khép kín từ khâu tiếp nhận vật tư, xử lý bề mặt tôn, gia công chi tiết, lắp ráp
các tổng đoạn trong nhà và đấu đà ngoài triền. Với nhiều nhà xưởng và bãi lắp ráp
trên một diện tích lớn cùng hệ thống máy móc hiện đại tạo nên một dây chuyền
công nghệ khép kín.
Nhà máy được trang bị các cẩu có trọng tải lớn 300T & 400T giúp cho nhà
máy có thể đóng mới các tàu có trọng tải lớn như tàu 53000T hay mới nhất đây là

tàu ôtô - một trong những tàu có trọng tải lớn nhất Việt Nam. Cầu tàu dài, độ sâu
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lớn cùng hệ thống luồng nối tiếp với cảng Cái Lân cho phép các tàu hàng vạn tấn ra
vào thuận lợi.
Những năm qua, nhà máy đã xuất xưởng hàng trăm tàu các loại phục vụ cho
nền kinh tế đất nước và phục vụ quốc phòng, sắp tới chuẩn bị bàn giao tàu 53000T
tiếp theo trong sơ ri tàu 53000 tấn, tàu container B170 (cho VINALINE), ngoài ra
công ty đang nhận đóng mới thêm 02 tàu cho Hải quân nhân dân Việt Nam.
Cùng với đóng mới sản phẩm, công tác sửa chữa tàu cũng được đẩy mạnh.
Hàng năm có thể tiếp nhận tàu các loại vào nhà máy sửa chữa, nâng cấp, hoán cải.
Ngoài ra, nhà máy còn mở rộng nhiều ngành nghề kinh doanh như phục vụ
bốc xếp hàng hoá, container, sản xuất khí ôxy, ni tơ, chế tạo cơ khí và kết cấu thép
kho công nghiệp và xây dựng, cho thuê kho bãi, cầu cảng
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.2. Cách tổ chức và quản lí sản xuất của nhà máy.
-Phòng Kỹ Thuật -Phòng KD - ĐN
-Phòng KCS -Phòng ĐH- SX - Phòng TC -KT -Phòng đầu tư
-PX: Vỏ 1 -Phòng NC -TL và XD cơ bản
-PX: Vỏ 2 - Phòng vật tư
-PX: Vỏ 3 - Phòng bảo vệ.
-PX: Vỏ 4
-PX: Trang bị
-PX: Triền đà
-PX: Cơ khí

-PX: Máy tàu
-PX: ống tàu
-PX: Điện tàu
-PX: Mộc - XD
-PX: Đúc - đất đèn
-Px: Cơ điện
-PX: Khí công nghiệp
-PX: Trang trí
-Phòng an toàn.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
4
Giám đốc
Pgđ
Kỹ Thuật
Pgđ
Sản Xuất
Pgđ
Nội Chính
Pgđ
ĐT-XD CƠ Bản
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Tổ chức phòng kỹ thuật nhà máy đóng tàu Hạ Long.
+ Trưởng phòng kỹ thuật : kỹ sư máy.
+ Phó phòng: gồm hai kỹ sư vỏ.
Hai phó phòng giúp trưởng phòng chỉ đạo công tác kỹ thuật và lập các quy
công nghệ cụ thể cho một sản phẩm.
+ Phụ trách vỏ, máy, điện hay các thiết bị khác là một kỹ sư hay một nhóm
kỹ sư chuyên nghành đó. Các kỹ sư này có nhiệm vụ triển khai hạng mục công
nghệ sử lý các vấn đề sự cố kỹ thuật cho các phân xưởng sản xuất khi có yêu cầu .

+ Quản lý các phân xưởng: là những người ngoài phụ trách công việc chuyên
môn còn tham gia chỉ đạo sản xuất ở dưới các phân xưởng .
+ Kho tài liệu : bao gồm một số người phụ trách nhận, giao, quản lý các hồ
sơ thiết kế của các con tàu được đóng tại nhà máy.
+ Công tác văn thư: thực hiện soạn thảo các công văn của phòng và khai thác
thiết bị văn phòng .
+ Tính toán định mức sản xuất: là công việc tính toán giá thành sản phẩm sản
xuất tại nhà máy.
+ Lập trình cho máy cắt tự động CNC các sản phẩm chi tiết kết cấu .
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3. Những quy định về an toàn trong nhà máy.
2.3.1. An toàn khi sắp xếp bốc dỡ vật liệu.
+ Dùng đế kê vá định vị chắc chắn khi xếp , bảo quản vật dễ đổ , dễ lăn
+ Xếp riêng vật liệu theo từng loại , theo thứ tự thuận tiện cho bảo quản sử dụng.
+ Hoá chất gây cháy, dễ cháy, nổ, axit phải bảo quản riêng theo quy định.
+ Khi bốc dỡ thứ tự từ trên xuống, từ ngoài vào trong.
2.3.2 An toàn khi đi lại .
+ Chỉ được đi lại khi đã quan sát các lối đi dành riêng cho người đã được xác
định.
+ Lên xuống đúng, cầu thang phải vịn tay vào lan can.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Không để trướng ngại vật trên lối đi, nếu có phải dọn ngay, không vượt qua
hoặc giẫm qua máy cắt, góc máy, vật có cạnh sắc, dễ đổ, dễ lăn, dễ trượt
+ Không đi lại trong khu vực: Có người làm việc ở trên,vật treo ở trên, dưới

mã hàng đang cẩu .
+ Không đi vào (Ngồi nghỉ, làm việc ) khu vực đường ray, hành lang ray,
hàng rào an toàn ray dành riêng cho cẩu hoạt động hoặc khu vực có căng cờ, biển
cấm.
+ Thực hiện quy định an toàn trật tự giao thông trong Tổng Công ty (điểm cơ
bản: Tốc độ các phương tiện giao thông không quá 15 km/h, xe máy, xe đạp không
phóng nhanh, lạng lách và đi quá 2người/xe ).
2.3.3. Quy định an toàn nơi làm việc.
+ Nơi làm việc luôn được giữ sạch sẽ, dụng cụ vật liệu được xếp gọn gàng.
+ Thực hiện các biển báo quy định an toàn khi cấn thiết.
+ Không hút thuốc ở nơi: Có biển cấm lửa, dưới buồng máy, khu vực đang
sơn, nơi dễ xẩy ra cháy nổ. Không hút thuốc khi làm việc (chỉ hút thuốc vào giờ
giải lao tại nơi an toàn về cháy nổ).
+ Không làm việc dưới mã hàng đang cẩu, ở khu vực đường ray cẩu đi qua.
+ Mặt sàn có lỗ khoét, các vị trí có phần biên hụt hẫng chưa có nắp đậy hoặc
lan can (hàng rào bảo vệ ) che chắn xung quanh: phải nắp lan can, phên chống rơi,
thụt, ngã
+ Khi làm việc bên biển cấm người đi lại phía dưới, không nén đồ, dụng cụ,
phôi liệu từ trên cao xuống phía dưới .
2.3.4. Quy định an toàn điện
+ Chỉ có người được đào tạo, được cấp chứng chỉ mới được sửa chữa điện.
+ Khi phát hiện có sự cố cần báo ngay cho người có trách nhiệm.
+ Không sờ mó vào dây điện, thiết bị điện khi tay ướt.
+ Tất cả các công tắc phải có nắp đậy.
+ Không phun, để rơi chất lỏng trên thiết bị điện: công tắc, môtơ, bảng điện
+ Kiểm tra định kỳ độ tin cậy của dây điện .
+ Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện .
+ Không để dây dẫn chạy vắt qua đồ vật có góc sắc hoặc bị chèn, đè, lăn qua.
+ Các mối nối dây dẫn điện phải được băng bọc cách điện an toàn.
2.4.

Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường nơi thực tập
Vệ sinh lao động :
+ Không để phoi, rác, phế thải bừa bãi tại khu làm việc.
+ Cuối buổi làm việc phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, nơi sinh hoạt.
+ Rác, phế thải đỏ đúng nơi quy định.
+ Hàng tuần phải tổng vệ sinh trong, ngoài nhà xưởng, nơi làm việc.
+ Nhà tắm, nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ .
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Không để các chất gây ô nhiễm trong và xung quanh nơi nghỉ, sinh hoạt.
Vệ sinh môi trường :
+ Tự giác và nhắc nhở mọi người thực hiện tốt vệ sinh môi trường
+ Bảo vệ hệ thống cấp, thoát nước cạnh vỉa hè đề phòng nước ứ đọng gây ô nhiễm
+ Khi chuyên chở chất thải không làm rơi vãi ra đường. Phải đổ đúng nơi
quy định.
+ Phải có dụng cụ tập kết phế thải khi dọn vệ sinh nơi làm việc
+ Nghiêm cấm đốt rác và các chất thải khác tại vị trí quy định của Tổng
Công ty.
+ Mọi người có trách nhiệm trồng , bảo vệ cây xanh trong Tổng Công ty
+ Nghiêm cấm đốt, xả: Dầu mỡ, sơn, đất, cát, rỉ sắt, giẻ, rác, nước bẩn, các
chất ô nhiễm, hoá chất độc hại ra khỏi khu sản xuất, đổ xuống sông và đốt rác tuỳ
tiện không đúng nơi quy định.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN III: NỘI DUNG THỰC TẬP THỢ ĐIỆN
CHƯƠNG 1: MÁY ĐIỆN

1.1 Các loại máy điện.
1.1.1 Máy biến áp.
Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện
từ, được dùng để biến đổi hệ thống điện áp xoay chiều từ cấp điện áp này sang cấp
điện áp khác với cùng tấn số. Chức năng của nó là truyền tải điện năng đi xa, phối
hợp điện áp giữa nguồn và tải.
Cấu tạo của máy biến áp gồm hai phần cơ bản là lõi thép ( mạch từ) và cuộn dây
( mạch điện):
* Lõi thép:
Được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện mỏng và cách điện với nhau gồm trụ từ và
gồn từ.
Trụ từ để quấn dây, mỗi trụ từ có 2 cuộn dây ( Sơ cấp và thứ cấp). Biến áp ba pha
thường có ba trự từ tương ứng với ba pha.
Gông từ dùng để khép kín mạch từ.
* Cuộn dây:
Gồm các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp được quấn trên trụ từ. Số vòng dây và tiết diện
dây được tính toán theo công suất của máy biến áp và dòng điện trong từng cuộn
dây. Đối với dòng điện nhỏ thì người ta thường chọn dây có tiết diện tròn, dòng
điện lờn thường chọn dây có tiết diện dẹt.
Các cuộn dây được quấn theo lớp thành các bánh dây. Theo yêu cầu về an toàn thì
người ta quấn cuộn dây có điện áp cao bên ngoài, cuộn dây có điện áp thấp quấn
bên trong. Theo quan điểm tỏa nhiệt thì người ta quấn cuộn dây có dòng điện lớn
bên ngoài, cuộn có dòng điện nhỏ bên trong. Các cuộn dây của máy biến áp có thể
nối sao, nối tam giác hoặc nối sao kép.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nối sao kép: Chia mỗi cuộn dây thành hai phần có số vòng bằng nhau, sau đó ta
nối đầu trên của nửa cuộn dây pha này với đầu dưới của nửa cuộn dây pha khác

như hình h.a.
- Nối sao: Khi nối ba đầu cuối của ba cuộn dây sơ cấp hoặc thứ cấp của máy biến
áp 3 pha ta lại được cuộn dây máy biến áp nối hình sao như hình h.b.
- Nối tam giác: Lấy đầu cuộn dây pha này nối với cuối cuộn dây pha khác, bàng
cách đó hình thành cuộn dây khép kín như hình h.c.
1.1.2. Máy điện không đồng bộ.
Đây là loại máy điện được sử dụng nhiều nhất dưới tàu thủy, vì nó có cấu tạo và
phương pháp khởi động đơn giản, hoạt động tin cậy, ứng dụng làm động cơ lai bơm
dầu, bơm thủy lực, quạt gió, động cơ cho máy nén khí, bơm nước làm mát, bơm
cứu hỏa, bơm balats,
Cấu tạo của máy điện không đồng bộ gồm hai phần cơ bản là :
Phần tĩnh hay stato
Trong phần tĩnh gồm có các phần sau:
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn không dùng làm mạch từ, thường
làm bằng gang, bên ngoài có cánh tản nhiệt.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để giảm tổn
hao, lõi sắt được làm bằng những lá thép kĩ thuật điện dày 0.5mm ép lại với nhau để
tránh dòng xoáy fuco. Chu vi mặt trong có đục các rãnh đều để quấn dây.
Dây quấn là dây đồng bọc cách điện, hoặc dây emay cách điện với lõi thép. Cách
quấn dải đều trên chu vi.
Phần quay hay roto
Phần quay có hai bộ phận chính là :
Lõi sắt dùng các lá thép kĩ thuật điện giống như stato. Lõi sắt được ép lên trực tiếp
lên trục máy phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn.
Dây quấn của roto có 2 loại :
+ Roto dây quấn giống như dây quấn của stato.

+ Roto lồng sóc thì dây quấn gồm các thanh đồng hay nhôm được đổ đầy trong các
rãnh của roto và không cách điện với lõi thép, hai đầu của các thanh nhôm, hoặc
đồng được hàn chặt gọi là vòng ngắn mạch.
Vì roto là một khối tròn nên khe hở đều khoảng 0.2 đến 1mm.
1.1.3. Máy điện đồng bộ.
Máy điện đồng bộ là máy điện xoay chiều quay , làm việc dựa trên nguyên lý cảm
ứng điện từ và có tốc độ quay của từ trường quay bằng với tốc độ quay của roto
Cấu tạo của máy điện đồng bộ gồm hai phần là :
Phần tĩnh hay stato
Nếu công xuất lớn thì phần tĩnh có cấu tạo hoàn toàn giống stato của máy điện dị
bộ ba pha.
Nếu công xuât nhỏ thì phần tĩnh có cấu tạo tương tự stato của máy điện một chiều.
Khác so với máy điện một chiều ở chỗ là không có cực từ phụ.
Phần quay hay roto
Nếu công xuất nhỏ thì có cấu tạo hoàn toàn giống roto của máy điện dị bộ ba pha
dây quấn.
Nếu công xuất lớn thì roto có hai loại:
+ Roto cực hiện dùng cho các máy tốc độ thấp. Đường kính của roto bằng 15m,
chiều dài của nó bằng 2.25 đến 3m
+Roto cực ẩn dùng cho máy tốc độ cao. Loại này đường kính roto khoảng 1.1 đến
1.15m, chiều dài roto khoảng 6.5m, n = 3000vòng/phút, thường được chế tạo với số
cặp cực p =1.
1.1.4. Máy điện một chiều.
Máy điện một chiều hiện nay vẫn được sử dụng để :
Cấp điện cho các động cơ một chiều
Làm nguồn kích từ cho các máy phát đồng bộ
Động cơ điện một chiều có ưu điểm về điều chỉnh tốc độ. Tuy nhiên nó có nhược
điểm là cấu tạo phức tạp, kích thước cồng kềnh, việc bảo dưỡng và vận hành phức
tạp do có chổi than và cổ góp.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:

Lớp : ĐTT49-ĐH1
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cấu tạo của máy điện một chiều gồm hai phần là :
Phần tĩnh hay stato: Luôn luôn là phần cảm, là phần nhận năng lượng điện một
chiều để tạo ra từ trường trong máy.
Phần quay hay roto: Luôn luôn là phần ứng.
1.2. Vận hành máy điện.
Các loại máy điện nói chung, trong đó có động cơ điện đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất, nếu để xảy ra hư hỏng luôn sẽ tốn thời gian, phương tiện, nguyên
vật liệu sửa chữa thay thế, ảnh hưởng đến sản xuất, có khi dẫn tới những hậu quả
nghiêm trọng. Nếu chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ vận hành sử dụng thao
tác đúng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, bảo dưỡng khi cần thiết thì một máy
điện có thể vận hành hai ba chục năm không hư hỏng lớn, có thể mang lại hiệu quả
kinh tế cao, nếu không chú ý chấp hành các quy định vận hành thì thời gian sử
dụng máy điện rất ngắn, nhiều khi máy điện bị hỏng không thể sửa chữa được phải
loại bỏ, thay thế hoàn toàn gây ra lãng phí lớn.
Chế độ vận hành máy điện, động cơ bao gồm:
Quy định về lắp đặt máy điện và thiết bị điều khiển.
+ Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện làm việc.
+ Quy định về bảo dưỡng máy điện.
+ Người cán bộ kỹ thuật và công nhân khi sử dụng máy, thiết bị có động
cơ điện
cũng cần nắm được khái quát những sự cố có thể xảy ra trong lúc vận hành để ngăn
ngừa, phòng tránh và xử lý khi có những hiện tượng không bình thường.
+ Trong xí nghiệp phải có tổ chức quản lý, lý lịch máy điện, theo dõi
việc chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ vận hành máy điện và tổ chức bảo dưỡng máy điện.
1.3. Quy định vè vận hành sử dụng.
1.3.1. Mở máy khởi động.

Nếu máy điện vẫn thường xuyên làm việc, trước lúc mở máy cũng phải quan sát
xem các bộ phận quay có gì cản trở, vướng mắc không. Trước khi đóng điện nếu có
vôn mét kiểm tra, hay đèn báo chỉ thị phải chú ý xem mạng điện đã sẵn sàng chưa,
điện áp các pha có cân bằng không. Nếu mọi việc bình thường, thuận lợi có thể
thao tác mở máy.
Đối với những máy điện có những thao tác mở máy phức tạp, thí dụ phải mở quạt
gió, bơm dầu bôi trơn điều chỉnh biến trở mở máy phải có bảng ghi chú đầy đủ
quy tắc thao tác thứ tự rõ ràng để thực hiện không nhầm lẫn, sai sót.
Khi mở máy động cơ, dòng điện sẽ tăng vọt, do đó nếu có nhiều động cơ, mở máy
phải có thứ rõ ràng, tránh mở máy đồng thời gây ra dòng điện mở máy lớn làm sụt
điện áp của mạng.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong quá trình máy điện tăng tốc độ phải chú ý theo dõi nếu thấy biểu hiện gì
không bình thường: Dòng điện tăng vọt, tốc độ quay chậm, có tiếng kêu, rung động
lớn phải cắt điện ngừng ngay máy để xem xét.
Nếu máy điện đã nghỉ từ lâu, trước khi mở máy cho điện vào phải kiểm tra cách
điện của dây quấn, đảm bảo điện trở cách điện giữa các pha, giữa pha với vỏ, giữa
các mạch với nhau hoàn toàn tốt.
Nếu điện trở cách điện giảm phải sấy hoặc tẩm sơn cách điện tăng cường.
Đối với máy điện có vành đổi chiều thì phải chú ý giữ vành đổi chiều sạch sẽ,
không được han gỉ, chổi than phải tiếp xúc tốt, khe cách điện lớp mi ca giữa các lá
đồng phải ổn định, chổi than mòn quá phải thay.
1.3.2. Trông nom máy điện lúc làm việc bình thường.
Nếu máy điện đã được mở máy làm việc, trong quá trình làm việc phải chú ý:
Không được để cho máy điện quá tải sẽ dẫn tới quá nhiệt làm hỏng máy điện.
Trường hợp quá tải đối với động cơ thông thường là máy làm việc quá mức quy
định, bộ phận truyền dẫn bị mắc kẹt, mạch điện bị đứt một pha. Để bảo vệ quá tải

cho động cơ điện phải đặt rơ le nhiệt, có chế độ kiểm tra thử nghiệm tác động đúng.
Đối với những động cơ lớn kéo máy dễ xảy ra quá tải nên đặt ampe mét kiểm tra.
Ampe mét kiểm tra này phải có vạch đỏ giới hạn trên thang đo để người vận hành
theo dõi lúc làm việc.
Không nên cho động cơ điện vận hành không tải lâu gây tốn công suất vô ích và
làm xấu hệ số công suất (cos φ) của mạng điện.
Trong quá trình máy điện làm việc phải theo dõi nhiệt độ trong máy, trục không
được che chắn luồng gió đưa vào làm mát động cơ, cũng không được để bụi bặm
theo gió hút vào máy điện.
Phải theo dõi tiếng rung động máy điện khi làm việc. Nếu có những tiếng kêu đặc
biệt, biểu hiện sự va chạm trong máy phải ngừng máy.
Nếu máy điện có vành đổi chiều khi làm việc cần chú ý quan sát tia lửa sinh ra ở
chỗ tiếp xúc chổi than.
1.3.3. Ngừng máy.
Nếu máy nghỉ làm việc bình thường sẽ tiến hành thao tác cắt điện ngừng máy. Tất
cả những thiết bị điều chỉnh lúc mở máy phải trả lại vị trí ban đầu, sau đó tiến hành
thu dọn vệ sinh lau chùi cần thiết ngoài máy, che chắn bụi bặm.
1.4. Tháo láp máy điện.
Khi tháo lắp các bộ phận của máy điện phải theo một trình tự sau:
+ Cắt điện khỏi máy điện, kiểm tra lại bằng đồng hồ.
+ Tháo các đầu dây dẫn đến máy điện, tháo dây tiếp đất (dây va chạm mát để bảo
vệ), tháo các đầu dây ở chổi than và biến trở.
+ Tháo rời máy điện khỏi các bộ phận khác như động cơ diezel, các thiết bị được
máy điện lai.
+ Tháo máy điện ra khỏi bệ máy (tháo bốn bu lông).
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tháo các bộ phận che cánh quạt và cánh quạt máy điện là máy điện kín kiểu cánh

quạt ngoài.
+ Tháo nắp mỡ sau của máy điện.
+ Tháo bu lông giữ nắp sau (chú ý đánh dấu bằng búa đục).
+ Rút nắp sau bằng cách:
Dùng miếng đệm gỗ hoặc miếng đệm kim loại mềm như đồng đỏ rồi dùng búa gõ
nhẹ lên miếng đệm đó, cần phải tuần tự gõ đều trên những điểm đối xứng trên mặt
qua tâm nắp để nắp ra đều và cân bằng không bị lệch, nếu có ốc hãm giữ nắp và
vòng bi phải chú ý tháo ốc hãm, hoặc dùng kích tháo nắp (nếu có kích tháo).
Rút ruột cùng với nắp trước ra (đối với máy điện lớn phải dùng pa lăng điện để cầu
thì mới rút được), trước khi rút ruột phải luồn miếng bìa nhẵn vào kẽ hở giữa ruột
và vỏ máy ở phía dưới sau đó rút ruột từ từ và lấy tay đỡ theo, tránh làm xây xát
bối dây.
Khi đã rút ruột ra phải kê lên giá đỡ, không để trục và ruột máy sát xuống mặt đất
hoặc mặt bàn, vòng bi chỉ được tháo khỏi trục trong trường hợp cần phải thay (khi
tháo phải đánh dấu vị trí cũ), trước khi tháo phải lau sạch trục và bôi lên trục một
lớp vazơlin mỏng hoặc dầu nhờn, khi tháo phải dùng vòng sắt nung đỏ, ốp vào phía
ngoài vòng bi sau đó dùng vam để tháo, đối với những máy điện rôto có vành đồng
đặt ở ngoài vòng bi phải tháo vành đồng.
Sau khi đã tháo xong kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy, bụi xước hay không, kiểm
tra phần đầu dây xem có bị chạm mát không sau đó sửa hay bảo dưỡng tiếp theo.
Khi lắp các bộ phận của máy điện thì theo trình tự ngược lại với trình tự nêu trên.
Khi lắp máy điện nên lắp một nắp vào rôto, chú ý khi lắp vòng bi phải xem giữa
nắp và vòng bi có bị lỏng không, sau đó đưa ruột rô to vào vỏ stato và phải chú ý
đến đầu nắp còn lại, vặn bu lông hai nắp via một vài để kiểm tra.
Trong trường hợp vòng bi mới thì phải theo trình tự sau:
Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi bằng dầu hoả.
Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không một vết gợn, sau đó bôi một lớp vazơlin
mỏng hoặc dầu nhờn.
Luộc vòng bi trong dầu khoáng tinh khiết ở nhiệt độ 70
0

80
0
C.
Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái 70
0
80
0
C dùng ống đồng đáy kín lồi hay vam để
đưa dần vòng bi vào trục.
Sau khi lắp xong máy điện phải quay nhẹ và êm bằng tay.
1.5. Quy trình bảo dưỡng máy điện.
* Nội dung việc bảo dưỡng máy điện là
Kiểm tra máy điện, tiến hành điều chỉnh những sai lệch có thể xảy ra trong suốt
thời gian vận hành.
Tăng cường củng cố những bộ hận thiết yếu, đề phòng hư hỏng, làm sạch trong
máy. Bổ sung dầu mỡ bôi trơn. Phải định thời gian đều đặn tiến hành bảo dưỡng
theo từng cấp, thường độ ba tháng một kỳ bảo dưỡng cấp 1.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Nội dung bảo dưỡng cấp 1 gồm:
1. Lau chùi sạch sẽ bên ngoài máy điện, kiểm tra điện trở cách điện.
2. Nếu máy điện có chổi than chì lau than, mài than lại nếu cần thiết, lau vành đồng
hay vành đổi chiều, căng lại lò xo để lực ép than ổn định cho than tiếp xúc tốt.
Than quá ngắn hay bị nứt, vỡ phải thay.
3. Thổi sạch bụi bẩn trong máy.
4. Xiết chặt bu lông, mũ ốc ở chân máy, nắp máy và khớp nối trục, xiết lại bu lông
bắt dây tiếp đất.
5. Xiết lại các đầu dây điện đến động cơ, bộ phận giữ chổi than và các đầu dây dẫn

điện từ chổi than ra biến trở.
6. Đánh sạch những tiếp điểm, xiết lại các đầu dây của cầu dao, cầu chì, rơle, khởi
động từ trong mạch chính (mạch động lực) và mạch điều khiển. Chỉnh định rơle,
kiểm tra cầu chì và các thiết bị bảo vệ.
7. Kiểm tra mỡ ở vòng bi.
Với động cơ điện thường sau 4000 giờ làm việc thì tiến hành bảo dưỡng cấp 2. Nội dung
bảo dưỡng cấp 2 cũng gồm các tiết mục của bảo dưỡng cấp 1 và thêm phần:
Kiểm tra ổ bi, bạc dầu, nếu cần thì thay.
Thay dầu mỡ mới.
Đo điện trở cách điện và tẩm sấy lại nếu thấy cần thiết.
Nếu máy điện phải sửa chữa lớn, sau khi hoàn thành phải thí nghiệm đặc tính
của nó rồi mới đưa vào vận hành.
1.6. Một số tình trạng không bình thường trông quá trình vận hành máy điện.
* Theo kinh nghiệm vận hành tình trạng không bình thường của máy thể hiện như
sau:
+ Đặc tính của máy điện thay đổi nghĩa là số vòng quay và mômen quay biến đổi:
Máy quá nóng cục bộ hoặc toàn bộ vượt định mức cho phép.
Đường đặc tính của máy điện không ổn định.
Nếu máy có vành đổi chiều, có tia lửa mạnh xuất hiện ở dưới chổi than.
Các nguyên nhân trên có thể là do bên trong máy hư hỏng một bộ phận nào đó,
hoặc cũng có thể do mạch bên ngoài máy gây ra.
+ Nguyên nhân chính có thể ở ngoài máy:
1. Máy điện bị quá tải
2. Điện áp mạng tăng, giảm quá mức cho phép
3. Dây dẫn cung cấp bị đứt (đứt một pha hệ thống ba pha hay đứt dây kích từ
máy điện một chiều).
4. Thiết bị điều khiển: Cầu dao, khởi động từ, áp tô mát bị hỏng.
+ Nguyên nhân chính có thể ở trong máy:
1. Cách điện giữa các cuộn dây bị hỏng gây ra chạm chập giữa các vòng dây
của một cuộn, chạm các pha, chạm pha với vỏ

Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. Dây nối các cuộn dây trong máy bị đứt, tiếp xúc chỗ vành đổi chiều không
tốt, chổi than bị vỡ tuột dây nối.
3. Đai yếu bị đứt.
4. Mạch từ xấu, cách điện giữa các lá thép bị hư hỏng.
5. Ổ trục hư hỏng, trục bị lệch tâm.
6. Phần quay mất cân bằng.
Trường hợp máy điện đang vận hành nếu phát hiện hiện tượng không bình thường
phải cắt điện ngừng máy ngay, sau đó tiến hành điều tra, phân tích nguyên nhân,
tìm biện pháp xử lý đúng đắn. Chỉ khi đã có xử lý đầy đủ mới cho phép máy điện
làm việc trở lại.
Trường hợp động cơ mở máy không quay được phải cắt điện ngay để xem xét. Nguyên
nhân ngoài có thể: Mạng điện đưa tới không đủ ba pha do đứt cầu chì một pha, do
cầu dao đóng không chặt tiếp xúc không tốt, hoặc do dây dẫn bị đứt mạch.
Nguyên nhân trong có thể: Do máy bị két ở bộ phận làm việc hay bộ truyền động,
có thể do bên trong động cơ bị chạm, chập dây, hoặc chạm lõi rôto vào stato, hoặc
vòng bi bị hỏng. Tuyệt đối không được để điện cung cấp lâu dài khi động cơ
không quay.
* Những sự cố thông thường nhất của máy điện và các phương pháp phát hiện sự
cố:
Sự cố máy điện đa số xảy ra do kết quả của dây quấn bị hỏng (thực tế kiểm nghiệm
75%).
Các bộ dây có độ hư hỏng cao như thế là điều kiện làm việc nặng nề của chúng và
chủ yếu là do tính chất cơ học các vật liệu cách điện không được ổn định.
Các bộ phận khác cũng hay bị hư hỏng như các chi tiết của hệ thống truyền điện,
các ổ trục và đai rôto
* Chúng ta sẽ nghiên cứu một số thiếu sót thường gặp nhất trong máy điện:

Cách điện bị mòn và bị già cũ đi: Nó sẽ dẫn đến hạ thấp điện trở cách điện rất
nhiều. Thiếu sót có thể do kết quả tất nhiên của máy điện làm việc lâu dài hoặc máy
điện bị quá tải nhiều (làm cách điện chóng già) chất cách điện bị già là một thiếu sót
nghiêm trọng, muốn giải quyết cần phải cách điện lại toàn bộ cả máy.
Cách điện bị hỏng (đánh thủng): Do điện áp cao, do ẩm ướt nếu có thiết bị bảo vệ
tác động nhanh thì vi phạm hư hỏng của máy điện sẽ bị hạn chế bớt, trong những
trường hợp tương tự chỉ cần sửa chữa một phần của cuộn dây.
Hư hỏng cơ học chất cách điện: Do lúc vận chuyển và khi lắp không cẩn thận, xảy
ra gẫy cánh quạt và đứt đai rôto, do sát cốt và bị ngắt mạch bất thường nếu máy
điện làm việc đã lâu cuộn dây trong các rãnh và phần đầu bị lỏng ra, ở trạng thái đó
máy điện dễ bị hư hỏng khi bị chập mạch, cuộn dây không chặt sẽ bị rung, do đó
chất cách điện sẽ bị phá hoại và máy sẽ bị hỏng.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chất cách điện của máy điện bị hỏng phần đầu dây quấn, vì vậy đòi khi sửa chữa
máy điện phải quấn lại cách điện phần đầu bị hư hỏng. Nhưng thường khi quấn dây
được cách điện lại hoàn toàn, có thay thế cách điện thì sẽ chắc chắn hơn.
Sự phá hoại các chỗ tiếp xúc và các mối hàn ở các phần dẫn điện của máy điện: Do
quá tải nhiều, máy bị chấn động những thiếu sót của nhà máy chế tạo ra gây ra.
Thiếu sót thông thường đó có thể gây ra những sự cố nghiêm trọng đặc biệt ở các
máy điện cao thế.
Hỏng các gối trục: Do lắp không tốt, việc bôi trơn xấu, máy bị chấn động quá mạch
và quá tải nhiều, dây cu roa căng quá, các vật rắn rơi vào gối trục (cát, phoi, mạt
kim loại, ôxit ).
Các thiếu sót trong lõi thép máy điện: phá hoại cách điện giữa các lá tôn và các
khối thép không ép chặt ở những máy nhỏ các lá thép bị chập chỉ gây nên việc tăng
tổn thất lên một chút, ở máy trung bình nó sẽ làm cho máy nóng từng chỗ, ở các
máy lớn sẽ dẫn tới sự cố như "cháy thép" làm chẩy những khối lớn.

Thiếu sót của hệ thống thụ của máy điện: Mòn nhiều cổ góp điện, các vòng tiếp
xúc, chổi than và bộ phận đỡ than, các chổi than phát tia lửa điện liên tục, những
điều đó gây lên chủ yếu do không theo đúng các yêu cầu cơ bản, bảo đảm cho máy
vận hành bình thường, hỏng cách điện các dây truyền điện của chổi than
Các thiếu sót ở đai rô to: Mối hàn các đai rôto bị chảy ra, chảy lòi các vòng dây,
làm hỏng cách điện ở dưới đai, ở các máy phát điện tuối bin các đai rôto bị hỏng
thường do những thiếu sót về chế tạo, phẩm chất rèn bị kém, đôi khi nguyên nhân
làm hỏng đai là các trạng thái vận hành không bình thường của máy phát điện tuối
bin (phụ tải không đối xứng quá nhiều, bị chuyểnn sang trạng thái không đồng
bộ ) gây quá nhiệt và có các kẽ nứt ở đai lớn hoặc làm chảy thiếc hàn ở các đai
dây thép.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: KHÍ CỤ ĐIỆN
2.1. Đo điện trở cách điện.
Sự làm việc an toàn liên tục và đảm bảo của thiết bị điện, máy điện, khí cụ điện
v.v trước tiên phụ thuộc vào trạng thái tốt xấu của điện trở cách điện. Do vậy,
việc do điện trở cách điện bắt buộc phải thực hiện đối với khí cụ điện.
Người ta quy định tiêu chuẩn về giới hạn cho phép của điện trở cách điện, dưới giới
hạn đó, không được dùng và phải có biện pháp xử lý.
Đo điện trở cách điện của các mạch điện (mạch động lực, mạch nhị thứ) theo tiêu
chuẩn đối với điệp áp 1000V phải thỏa mãn yêu cầu:
R
cd
> 0,5 MW
Đối với các khí cụ điện dùng trong sinh hoạt, yêu cầu điện trở cách điện của bối
dây với vỏ kim loại không được bé hơn 1 MW
Điện trở cách điện của cuộn dây các thiết bị đóng cắt điện áp thấp (công tắc tơ,

khởi động từ v.v ) được đo bằng mêgôm mét 1000V cần phải có giá trị lớn hơn 2
MW. Thực tế, điện trở cách điện đặt trong nhà khô ráo không được bé hơn 5 MW.
- Điện trở cách điện của tất cả khí cụ điện của mạch nhị thứ nói chung phỉa lớn hơn
2 MW, (đo bằng mêgôm mét 500 1000V). (Các tiêu chuẩn kiểm tra cách điện trên
nên được xem là giá trị tham khảo)
Đo điện trở cách điện được tiến hành trước khi đưa vào vận hành các thiết bị và khí
cụ điện, sau khi sửa chữa và định kỳ hai năm một lần.
Để do điện trở cách điện, ta tiến hành như sau:
Trước tiên, xác định cách điển của mạch điện đối với vỏ, sau đó xác định cách điện
của mạch này đối với mạch khác v.v
Để kiểm tra điển trở cách điện của cụm gồm các khí cụ điện đã được lắp đặt so với
mát, ví dụ: đầu tiên ta tháo cầu chì để đảm bảo khí cụ, thiết bị được đo không còn
điện áp. Sau đó, sẽ đóng tất cả cầu dao điện, đưa vào mạch tất cả những khí cụ điện
còn lại, kể cả các đèn điện, như vậy, toàn bộ khí cụ và thiết bị tạo thành mạch thống
nhất cần được kiểm tra trạng thái cách điện. Để đo được, một đầu khí cụ điện nói
với cực E của mêgaôm mét, còn đầu kia của mêgaôm mét nối với mát. Quay tay
quay, ấn nút P (nếu máy có nút P) sau đó, ta đọc số chỉ trên đồng hồ, nếu số chỉ này
lớn hơn giá trị R
cd
> 0,5 MW thì nói chung cụm được cách điện tốt so với đất.
Trong trường hợp điện trở cách điện nhỏ hơn giá trị nêu trên, ta phải đo điện trở
cách điện của từng khí cụ điện riêng lẻ của mạch riêng lẻ, chứ không đo giá trị của
toàn bộ cụm.
2.2. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện.
2.2.1. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện trong bảng điện.
2.2.1.1. Lắp đặt.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Các bảng điện kiểu hở có kích thước không lớn nên trọng lượng cũng nhẹ, bốn góc
của bảng khoan bốn lỗ tròn để bắt bulông hoặc vít qua các lỗ vào tường hoặc cột
nhà. Những bảng điện nặng hơn phải bắt vào khung thép chôn vào tường hay cột.
Các bảng điện của mạch thắp sáng đặt ở khu nhà dân dụng thường đặt trên tường
cách mặt đất 1,6 - 2m. Ở những nơi sản xuất, các bảng điện mạch thắp sáng đặt cao
hơn mặt đất 1,5 - 1,8 m.
Các bảng điện động lực có cầu dao, đặt cách mặt đất từ 1,50 đến 1,80 m. Ở những
nơi sản xuất, các bảng điện đều phải đặt trong tủ kim loại hoặc trong hợp kín bằng
kim loại. Các bảng điện phải đặt theo quả dọi hay thước thăng bằng (nivô) để
chúng có vị trí thẳng đứng. Muốn đặt các bảng điẹn bằng đá hoặc các vật liệu khác
vào tường đá, bê tông phải đục lỗ vào tường rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ
đặt trong lỗ. Đặt các bảng điện bằng đá hoặc các vật liệu khác vào tường đá, bê
tông phải đục lỗ vào tường rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ đặt trong lỗ. Đặt
các bảng điện trên tường gỗ thường được thực hiện trên các giá đỡ có hình dáng
chữ E bắt vào tường bằng vít gỗ hay bulông vặn vào gỗ.
Khi đặt các thiết bị phân phối điện năng cho những nơi tiêu thụ nhiều, các phân
xưởng, các nhà gác v.v ta dùng tủ phân phối. Các tủ thường có khung xương
bằng thép định hình hoặc tôn uốn, còn phía trước bằng tôn dày 2 mm. Các tủ điện
có kích thước tùy theo yêu cầu, Nếu hai tủ đối diện nhau khoảng cách bé nhất giữa
chúng nên đề từ 1 m đến 1,6 m để cho người đi lại phục vụ dễ dàng. Khoảng cách
bé nhất là 100 mm, từ mép trong tủ phân phối đến thanh dẫn điện bé nhất l à 100
mm. Thanh dẫn điện bằng đồng hay nhôm. Ba pha được sơn màu khác nhau thường
là: Đỏ vàng xanh (A B C).
Khí cụ đo điện được lắp ở chiều cao thích hợp để thao tác nhẹ nhàng và thường tính
từ mặt nên 1,4 ¸ 1,8m.
Cầu chì nên lắp phía trước bảng để thay dễ dàng. Cầu chì hở không nên dùng.
Khi nắp các thiết bị điều chỉnh, biến trở, khởi đồng từ, v.v phải kiểm tra xem xét
các cuộn dây bên trong có bị đứt hay chập mạch không. Nếu cách điện không đạt,
phải đem sấy bằng dòng điện hay trong tủ sấy. Yêu cầu chính đối với việc lắp các
thiết bị khởi động là làm sao bắt chặt và thẳng. Cần chú ý khi lắp thiết bị có máy

đo, áp tô mát và các rơle bảo vệ vì chúng chỉ làm việc chắc chắn khi đặt thẳng
đứng.
Trên đây là một số số liệu chuẩn (tham khảo của các nước) lắp đặt khi cụ điện ở
bảng và tủ điện. Trên thực tế, đối với các máy móc sử dụng áp thấp, các khí cụ điện
thường đặt với yêu cầu gọn, kích thước nhỏ nên người ta thường dùng vật liệu cách
điện có điện trở cách điện cao và tận dụng khoảng không khí không cần thiết.
Sau khi kiểm tra việc lắp các bảng và từng thiết bị, ta chuyển sang kiểm tra hệ
thống cáp và các phần khác.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi kiểm tra lắp ráp nếu thấy chỗ nào chưa thật đúng, nhưng vẫn trong phạm vi cho
phép so với thiết kế thì cũng cần ghi vào sơ đồ lắp. Cần trao cho người vận hành
những số liệu đó với các tài liệu, văn bản thử nghiệm.
2.2.1.2. Bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra, hiệu chỉnh và sửa chữa các khí cụ điện
hạ áp.
Áptômát và khí cụ điện khác đặt trong tủ điện hạ áp.
1. Đối với các áptômát hoạt động trong các trạng thái thiết bị điện được vận hành
liên tục, hàng tháng nên tiến hành bảo dưỡng với nội dung sau:
a. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập tắt hồ quang.
b. Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô.
Không nên dùng các vật cứng để làm sạch.
c. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
d. Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
e. Kiểm tra, làm sạch siết chặt các bu lông của đường dây dẫn điện đến các sứ
bằng cờ lê thích hợp tránh dùng kìm vặn
f. Thử đóng aptômát bằng hệ thống mạch tự động hay bằng nút bấm điều
khiển ở khoảng cách.
g. Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lắp lại tự động (nếu có) đồng thời kiểm tra

khoảng thời gian giữa lúc mở và đóng lập lại.
h. Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
i. Kiểm tra bộ phận truyền động và kiểm tra áp lực lò xo
k. Ngoài ra cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của từng loại.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa định kì hàng năm:
Thực hiện nội dung của bảo dưỡng hàng tháng đồng thời tiến hành thêm các nội
dung sau:
a. Thay thế những chi tiết bị hỏng
b. Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang
c. Đo và kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở
(nếu có)
d. Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao.
e. Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại.
f. kiểm tra hành trình của tiếp điểm động.
g. Xem xét và kiểm tra áp lực lò xo bằng lực kế.
h. điều chỉnh điện và cơ khí
i. Ngoài các yêu cầu trên còn cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của từng
loại cầu dao.
3. Tủ đặt các khí cụ điện và tủ điều khiển gồm các khí cụ điện thì định kì 3 tháng nên
tiến hành với nội dung sau:
a. Lau sạch các bộ phận thiết bị khí cụ điện ở trong và ngoài tủ
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Tất cả những chi tiết cách điện phải lau bằng giẻ tẩm xăng sau đó bằng giẻ
khô, không được dùng các vật cứng để lau.
c. Xiết bu lông lỏng bằng cờ lê đồng thời quan sát các bulông xem nó có bị
phát nóng quá trong thời gian làm việc khiến cho màu sắc bị biến đổi
d. Kiểm tra, làm sạch tất cả các cầu dao, cầu chì khí cụ điều khiển, đo lường,

bảo vệ, dây dẫn nối điện.
e. Kiểm tra vành đai tiếp đất, dây dẫn nhánh đến vành đai này, làm sạch và
xiết lại bulông tiếp đất.
h. Những phần tiếp xúc của cầu dao thao tác bằng tay phải làm sạch, kiểm tra
các cơ cấu thao tác.
g. Kiểm tra trạng thái mở cửa tủ vì có một số khí cụ điện nằm trong những tủ
có hệ thống liên động an toàn.
Chú ý: Để thực hiện công tác trên an toàn chúng ta phải cắt các mạch điện đưa đến
tủ trước khi tiến hành công tác.
2.2.1.3. Một vài hiện tượng hư hỏng thông thường và cách sửa chữa.
* Điều kiện để đảm bảo cho khí cụ điện làm việc bình thường
Phải lựa chọn đúng khí cụ theo dòng điện và điện áp.
Chất lượng kết cấu và đặc tính kỹ thuật của khí cụ điện phải tốt.
Phải lắp ráp và điều chỉnh khí cụ điện theo quy phạm kỹ thuật lắp đặt điện.
Phải định kỳ bảo dưỡng, làm sạch và thay thế chi tiết mau mòn trong quá trình sử
dụng vận hành.
Tuy nhiên do điều kiện làm việc nặng nề đặc biệt là ở các nhà máy chế tạo cơ khí
các khí cụ điện như công tắc tơ, khởi động từ, rơ le vv thường hay bị hư hỏng do
các nguyên nhân sau:
Việc điều khiển tự động truyền động điện trong hầu hết các nhà máy công cụ được
thực hiện theo hàm thời gian hay hàm hành trình làm cho các khí cụ điện phải đóng
cắt trong các điều kiện nặng nề và thường xuyên xuất hiện các quá trình quá độ
trong chúng.
Tần số đóng ngắt các khí cụ điện lớn làm chấn động và mau hỏng các cơ cấu cơ
điện và lắp ghép.
Môi trường xung quanh thường có bụi gang, bụi than, dầu mỡ ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng làm việc và tuổi thọ của khí cụ điện.
Để giảm các ảnh hưởng này ngày nay thông dụng 2 phương pháp đặt khí cụ điện
điều khiển và bảo vệ máy công cụ là:
Đặt khí cụ điện trong tủ ngay trong thành máy.

Đặt khí cụ điện trong tủ (trạm) ở bên ngoài máy.
Kinh nghiệm thực tế sử dụng vận hành và qua thống kê phân tích các sự cố hư
hỏng của các khí cụ điện hạ thế cho thấy dạng sự cố chủ yếu là: Cháy hỏng các tiếp
điểm chính tĩnh, động và hư hỏng cuộn dây, trong đó hay hỏng nhất là các khởi
động từ và rơle trung gian.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để rút kinh nghiệm trong sử dụng vận hành và có biện pháp công nghệ sửa chữa
đúng đắn ta cần tìm hiểu các nguyên nhân gây ra hư hỏng này.
* Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm
+ Nguyên nhân có thể:
Lựa chọn không đúng công suất khí cụ điện: Chẳng hạn như dòng điện định mức
và tần số thao tác của khí cụ điện không đúng với thực tế.
Lực ép trên các tiếp điểm không đủ.
Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng hoặc lắp ghép lệch.
Bề mặt viên tiếp điểm bị oxi hoá do xâm thực của môi trường làm việc.
Do hậu quả của việc xuất hiện dòng điện ngắn mạch một pha vớiđất hoặc dòng
ngắn mạch hai pha ở phía sau công tắc tơ
+ Biện pháp sửa chữa
Lựa chọn khí cụ điện cho đúng công suất, dòng điện, điện áp và chế độ làm việc
tương ứng.
Kiểm tra và sửa chữa lắn thẳng độ bằng phẳng của giá đỡ tiếp điểm, điều khiển để
khép trùng khíp hoàn toàn các tiếp điểm động và tĩnh của các bộ khống chế, rơ le
vv
Kiểm tra lại lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đặt lệch khỏi
cốt giữ không. Phải điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm và có thể kiểm tra bằng lực
kế.
Thay thế bằng tiếp điểm dự phòng khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị mòn gần hết hoặc

cháy hỏng nặng.
Đặc biệt trong điều kiện làm việc có đảo chiều hay hãm ngược các tiếp điểm nhanh
chóng bị hư mòn., Kinh nghiệm cho thấy là tiếp điểm động hay mao mòn hơn.
+ Nguyên nhân có thể
Ngắn mạch cục bộ giữa các vòng dây do cách điện xấu.
Ngắn mạch giữa các dây dẫn ra do chất lượng cách điện xấu hoặc ngắn mạch giữa
dây dẫn ra và các vòng dây quấn của cuộn dây do đặt giao nhau không có lót cách
điện.
Đứt dây quấn.
Điện áp tăng cao quá điện áp định mức của cuộn dây.
Cách điện của cuộn dây bị phá hỏng do bị va đập cơ khí.
Cách điện bị phá huỷ do cuộn dâybị quá nóng hoặc vì tính toán thông số quấn lại
cuộn dây không đúng, hoặc điện áp cuộn dây bị nâng cao quá, hoặc lõi thép hút
không hoàn toàn, hoặc điều chỉnh không đúng hành trình lõi thép.
+ Biện pháp sửa chữa
Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây và quấn lại
cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng điện áp và công suất tiêu thụ
yêu cầu.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi quấn lại cuốn dây cần đảm bảo công nghệ sửa chữa đúng kỹ thuật vì đó là một
yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ cuộn dây.
2.2.2. Quy trình bảo dưỡng khí cụ điện.
Trong quá trình lắp đặt, vận hành các khí cụ điện phải thường xuyên được bảo
dưỡng.
Tháo các tiếp điểm của rơ le, công tắc tơ vv để kiểm tra xem có bị rỗ hay chảy,
chảy do tiếp xúc không chặt gây tia lửa điện, nếu tiếp điểm bị rỗ thì dùng giấy ráp
đánh sạch.

Nếu tiếp điểm bị mài mòn cần thay thế tiếp điểm mới.
Kiểm tra và hiệu chỉnh lực tiếp xúc của các tiếp điểm.
Kiểm tra lò xo nếu không đủ độ cứng hay nén kéo quá căng thì phải chỉnh định cho
phù hợp, tháo các lò xo kiểm tra xem có bị gẫy dập hay không để thay thế.
Tháo kiểm tra các thiết bị dập hồ quang xem các đồ sứ có bị vỡ hay không.
Khi thay thế hoặc sửa chữa phải chọn đúng loại để hệ thống làm việc bình thường
và lâu dài.
Sau khi thay thế các chi tiết cần tiến hành thí nghiệm để lấy đặc tính, nếu chưa phù
hợp phải hiệu chỉnh lại.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN IV : CÁC HỆ THỐNG ĐIỂN HÌNH TRÊN TÀU THỦY
CHƯƠNG I: BẢNG ĐIỆN CHÍNH
1.1. Giới thiệu trạm phát điện tàu 53000 tấn
Trạm phát điện là tổ hợp các thiết bị biến đổi từ năng lượng không điện thành năng
lượng điện và phân phối năng lượng điện cho tất cả các phụ tải sử dụng điện.
Trạm phát điện diesel-máy phát chính và một tổ hợp diesel-máy phát sự cố.
*Các thông số kỹ thuật của các máy phát chính:
- Điện áp định mức : 450V
- Dòng điện định mức là : 1091A
- Công suất định mức là : 680KW
- Tần số định mức là : 60Hz
- Hệ số công suất cos
ϕ
tàu 53000 tấn được trang bị gồm có 4 tổ hợp diesel-máy phát
(D-G), trong đó có 3 tổ hợp : 0.8
- Số pha : 3 pha
- TYPE : NTAKL

- Điện áp mạch kích từ là : 100V
- Trọng lượng là : 4250Kg
*Các thông số kỹ thuật của máy phát sự cố:
- Điện áp định mức : 450V
- Tần số định mức là : 60Hz
- Công suất định mức là : 320KW
- Hệ số công suất cos
ϕ
: 0.8
- Số pha : 3 pha
1.2. Cấu tạo chung của bảng điện chính: (Trang 060)
Bảng điện chính là nơi tập trung năng lượng các máy phát và từ đó phân phối đến
các phụ tải. Bảng phân phối điện chính phải đáp ứng được các yêu cầu về độ tin cậy
thuận tiện cho sử dụng, khai thác, tính kinh tế cao.
Trong bảng điện chính được chia ra thành các Panel: Các Panel cho máy phát, các Panel
cho tải động lực và các Panel cho tải ánh sáng. Trong các Panel cho máy phát điện được
đặt các khí cụ, các thiết bị bảo vệ máy phát, các thiết bị kiểm tra điện trở cách điện,
áptomat lấy điện bờ.
Các PANEL của bảng điện chính tàu 53000 tấn được bố trí theo hình chữ L có chiều dài
tổng cộng là 5795mm và có chiều cao là 2100mm.
1.2.1./ PANEL số 4 (No1 DIESEL GENERATOR PANEL).
Là PANEL phục vụ máy phát số 1 , bao gồm các phấn thử sau :
- A: Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện của máy phát.
- HR: Đồng hồ đo thời gian hoạt động của máy phát.
- F: Tần số kế, dùng để đo tần số của máy phát số 1.
- V: Đồng hồ vôn kế, dùng để đo điện áp của máy phát số 1.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- S31: Công tắc chọn đo dòng các pha, có 4 vị trí (OFF-R-S-T).
- S32: Công tắc chọn đo điện áp giữa các pha và thanh cái, có 5 vị trí (OFF-RS-ST-TR-
BUS).
- H2: Đèn màu trắng báo máy phát số 1 đang hoạt động.
- H3: Đèn màu xanh báo aptomat chính của máy phát đang đóng.
- H4: Đèn màu đỏ báo aptomat chính của máy phát đang mở.
- H38: Đèn màu đỏ báo mức tải của máy phát thấp.
- S11: Công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí ON/OFF.
- S6: Nút ấn có đèn dùng để reset aptomat chính.
- S35: Công tắc chọn vị trí điều khiển có hai vị trí là tại chỗ và từ xa: (LOCAL-
REMOTE).
1.2.2/ PANEL số 5
Là PANEL đồng bộ (SYNCHRO PANEL). (trang 063) gồm những phần tử chính như
sau:
+ H11: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha R.
+ H12: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha S.
+ H13: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha T.
+ BZ: Còi báo động khi có sự cố xảy ra.
+ KW: Đồng hồ đo công suất của máy phát.
+ SYN: Đồng bộ kế để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
+ H14: Hệ thống đèn quay để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
+ IRM: Đồng hồ đo điện trở cách điện.
+ F/F: Đồng hồ tần số kế kép.
+ V/V: Đồng hồ vôn kế kép.
+ S104: Nút ấn có đèn màu trắng để hoà đồng bộ máy phát số 1.
+ S5: Nút ấn thử đèn nối đất.
+ S4: Nút ấn thử đèn và còi.
+ S14: Nút ấn dừng chuông khi xảy ra sự cố.
+ S12: Công tắc có hai vị trí ON/OFF cấp điện cho PANEL đèn.
+ S8: Nút ấn reset đèn.

+ S9: Nút ấn dừng đèn nháy FLICKER.
+ S204: Nút ấn có đèn màu trắng để hoà đồng bộ máy phát số2.
+S304: Nút ấn có đèn màu trắng để hoà đồng bộ máy phát số3.
+ S102: Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số1.
+ S103: Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số1.
+ S202: Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số2.
+ S203: Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số2.
+ S302: Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số3.
+ S303: Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số3.
Sinh viên: Cao Văn Tùng Trang:
Lớp : ĐTT49-ĐH1
25

×