Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

phân tích chiến lược và kế hoạch phát triển thông tin.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.65 KB, 22 trang )

CL&KHPT nhom5
Chiến lược và kế hoạch phát triển
Đề tài: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2010
GVGD: PGS.TS Mai Thanh Cúc
Nhóm thực hiện: Nhóm 05
Danh sách nhóm:
STT HỌ & TÊN MSV Lớp
1 Mã Thu Hương. NT 563043 K56-KTA
2 Trần Thị Hoa 563530 K56-KTNNB
3 Lê Thị Hòa 563034 K56-KTA
4 Nguyễn Trọng Hòa 564448 K56-PTNTB
5 Nguyễn Năng Huân 563355 K56-PTNTA
6 Hoàng Thị Mai Huế 563530 K56-KTNNB
7 Vũ Minh Huệ 563460 K56-KTNNA
8 Lâm Việt Hùng 563036 K56-KTA
9 Hoàng Ngọc Hưng 564527 K56-PTNTB
10 Phạm Thị Hương 563161 K56-KTB
1
CL&KHPT nhom5
Mục lục
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. NỘI DUNG
PHẦN I: Giới thiệu khái quát về chiến lược
I. Thực trạng thông tin ở nước ta
A. Đánh giá chung
B. Đánh giá cụ thể
1. Đánh giá thông tin bằng chữ viết
2. Đánh giá thông tin bằng tiếng nói
3. Đánh giá thông tin bằng hình ảnh
4. Đánh giá thông tin trên mạng Internet (đa phương tiện)


5. Hãng tin tức
II. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với hoạt động thông tin nước ta
1. Bối cảnh quốc tế
2. Bối cảnh trong nước
3. Thời cơ và thách thức
III. Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin
IV. Mục tiêu phát triển thông tin đến năm 2010
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể về phát triển các lĩnh vực thông tin
3. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010
2
CL&KHPT nhom5
V. Các giải pháp chủ yếu
VI. Tổ chức thực hiện chiến lược
PHẦN II: Bình luận xây dựng chiến lược
I. Cách tiếp cận
1. Cách tiếp cận từ trên xuống
2. Cách tiếp cận có sự tham gia:
II. Phương pháp công cụ vận dụng
1. Phương pháp tiếp cận từ trên xuống
2. Phương pháp định tính
3. Phương pháp định lượng
III. Nội dung , kết cấu trình bày
IV. Tình hình thực hiện và các vấn đề nảy sinh
C. KẾT LUẬN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
3
CL&KHPT nhom5
Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là

phương tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia,
dân tộc, là nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Sự chênh lệnh về trình độ phát
triển thông tin giữa các nước là một đặc điểm về quy mô và trình độ
phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ. Thiếu
thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định hoặc các
quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở
nên kém hiệu quả. Chính vì vậy, chiến lược phát triển thông tin là một
bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Xây dựng Chiến lược phát triển thông tin Việt Nam chính là
nhằm xác định những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cơ bản và những
giải pháp chủ yếu để thúc đẩy toàn bộ hệ thống thông tin cả nước
không ngừng phát triển, cung cấp ngày càng kịp thời thông tin đa
dạng, phong phú, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thông tin của công
chúng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
B. NỘI DUNG
PHẦN I: Giới thiệu khái quát về chiến lược
4
CL&KHPT nhom5
Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ)gồm các phần sau:
Phần mở đầu: giới thiệu vấn đề về phát triển thông tin trên thế giới và trong
nước.
I. Thực trạng thông tin ở nước ta gồm hai phần: A đánh giá chung và B
đánh giá cụ thể
A. Đánh giá chung: đánh giá về tình hình thông tin của nước ta trong

những năm qua, đồng thời đáng giá những hạn chế yếu kém còn tồn tại
B. Đánh giá cụ thể: đánh giá từng lĩnh vực cụ thể của thông tin
1. Đánh giá thông tin bằng chữ viết
a) Thông tin qua báo chí in gồm báo và tạp chí. Đánh giá qua số lượng cơ quan
báo và tạp chí trong cả nước, phân loại tạp chí, báo theo định kỳ xuất bản cụ
thể, sự phát triển của tạp chí và báo: về số lượng và chất lượng, nội dung và
hình thức; vai trò, đội ngũ, chính sách kinh tế. Sự quan tâm của nhà nước trong
công tác quản lý, đầu tư cho sự phát triển báo chí.
Đánh giá những khuyết điểm, yếu kém cần quan tâm sử lý.
b) Đánh giá thông tin qua sách thông qua số lượng nhà xuất bản, số lượng
sách xuất bản, mức hưởng thụ bình quân đầu người. Sự phát triển của lĩnh vực
xuất bản sách từ đổi mới công nghệ cho tới nâng cao chất lượng nội dung và
hình thức, khẳn định vai trò ngày càng quan trọng của sách.
Đưa ra những khuyết điểm, yếu kém còn tồn tại
2. Đánh giá thông tin bằng tiếng nói
a) Khẳng định thông tin phát thanh có vai trò rất quan trọng với đời sông
người . Đưa ra các số liệu cụ thể về hệ chương trình, thời lượng phát sóng.
5
CL&KHPT nhom5
Phát thanh ngày càng nâng cao về thời lượng và nội dung, thu hút ngày
càng đông số lượng công chúng nghe đài.
Đưa ra một số khuyết điểm, yếu kém còn tốn tại
b) Về thông tin tuyên truyền miệng: bài chiến lược đưa ra số lượng đội ngũ
làm công tác tuyên truyền miệng, thời lượng, nội dung, sự phát triển về không
gian của thông tin tuyên truyền miệng tiếp đến là Các khuyết điểm, hạn chế cần
khắc phục
3. Đánh giá thông tin bằng hình ảnh
a) Thứ nhất là về thông tin qua truyền hình: Các chương trình truyền hình
có sự tăng lên về thời lượng và nâng cao về chất lượng, sự phát triển của mạng
truyền dẫn truyền hình, quy mô chương trình ngày càng được mở rộng; nội

dung, hình thức thể hiện không ngừng được đổi mới. Còn về những yếu kém
cần quan tâm như chất lượng chưa đồng đều, nhiều vấn đề chưa được phản ánh
đúng mức và kịp thời. Việc đầu tư xây dựng các đài truyền hình địa phương còn
nhiều bất cập gây lãng phí, làm hạn chế hiệu quả thông tin.
b) Thông tin qua điện ảnh
Các loại phim chủ yếu, số lượng hãng phim, bộ phim/ năm, đơn vị chiếu
bóng. Hạn chế, yếu kém: nội dung thông tin qua điện ảnh chưa toàn diện, thậm
chí đơn điệu.
4. Đánh giá thông tin trên mạng Internet (đa phương tiện)
Đánh giá về quy mô, phạm vi ảnh hưởng của thông tin trên mạng Tốc độ tăng
trưởng; số lượng: nhà cung cấp kết nối Internet và dich vụ kết nối internet, nhà
cung cấp thông tin, trang tin điện tử; Các hình thức dịch vụ.
Đưa ra yếu kém, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới
5. Hãng tin tức
6
CL&KHPT nhom5
Là cơ quan thông tấn của Nhà nước trong việc phát hành tin, văn kiện chính
thức của Đảng, Nhà nước, Thông tấn xã Việt Nam hiện là hãng tin tức duy nhất
của nước ta. Hạn chế: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng thông tin, đa
dạng hoá các kênh cung cấp thông tin
II. BỐI CẢNH VÀ THỜI CƠ, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN NƯỚC TA
1. Bối cảnh quốc tế
Tình hình chính trị, kinh tế thế giới đã và đang diễn biến hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực đặt ra những
thách thức to lớn đối với lĩnh vực thông tin.
2. Bối cảnh trong nước
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của
nước ta là: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; năm 2010
nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, năm 2020 cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Các yếu tố thúc đẩy, hạn chế sự phát
triển của thông tin, yêu cầu và vai trò của thông tin trong thời gian tới
3.Thời cơ và thách thức
Bối cảnh quốc tế và trong nước tạo ra thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức hết sức gay gắt cho lĩnh vực thông tin nước ta. Cần phát huy
những ưu thế sẵn có để khắc phục có hiệu quả những khuyết điểm, yếu kém,
vượt qua khó khăn, thách thức, tranh thủ mọi thời cơ thuận lợi để xây dựng,
phát triển thông tin Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
III. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN THÔNG TIN
7
CL&KHPT nhom5
1. Các quan điểm chỉ đạo về hoạt động thông tin và các loại hình thông tin
ở nước ta
2. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển nhanh, mạnh, vững chắc hệ thống
thông tin, đảm bảo phát triển đi đôi với quản lý tốt.
3. Các quan điểm chỉ đạo về đảo đảm tính chân thật, tính giáo dục, tính
chiến đấu của thông tin, phù hợp với lợi ích của đất nước và nhân dân.
4. Các quan điểm chỉ đạo về thông tin phải thực sự đi trước một bước, vừa
làm tốt việc dự báo, định hướng phát triển xã hội, đồng thời phải là nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển xã hội
5. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển thông tin phải bảo đảm an ninh
thông tin.
IV. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2010
1. Mục tiêu chung: chiến lược đưa ra 6 mục tiêu cần hoàn thành
a) Phát triển thông tin theo cơ cấu, quy mô hợp lý, đáp ứng quyền được thông
tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng
thời theo kịp khả năng và trình độ phát triển thông tin của các nước trong khu
vực và quốc tế.

Đổi mới và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng về thông tin; sắp xếp, củng cố hệ thống
thông tin phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, bảo đảm trật tự, hiệu quả, từng bước xây dựng hệ thống thông tin nước ta
hiện đại, có chất lượng chính trị, chất lượng văn hoá, chất lượng khoa học, chất
lượng nghiệp vụ cao
b) Phát triển đồng bộ và hiện đại các phương tiện thông tin đại chúng để phục
vụ tích cực, có hiệu quả hơn nữa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm cho toàn bộ dân cư,
8
CL&KHPT nhom5
đặc biệt là dân cư ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, biên giới, hải
đảo được tiếp nhận đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
tình hình mọi mặt trong nước và quốc tế qua các phương tiện, loại hình thông
tin phù hợp, với chất lượng tốt, hấp dẫn, kịp thời.
c) Thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm
chủ của nhân dân; trang bị cho cán bộ và nhân dân bản lĩnh chính trị, trình độ
hiểu biết, phẩm chất đạo đức để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; đẩy mạnh thông tin đối ngoại và thông tin cho các vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa; thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội, khoa học - công nghệ, an ninh, quốc phòng; biểu dương người tốt, việc tốt
và chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tệ nạn xã hội; đấu tranh
chống lại các quan điểm sai trái, xuyên tạc, thù địch.
d) Có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng thông tin thiếu cân đối, đảm bảo
sự đồng đều về phân bố, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân
dân giữa các vùng, miền
đ) Từng bước thực hiện xã hội hoá một số khâu và công đoạn thuộc các lĩnh vực
và hình thức thông tin, trước mắt là các khâu chế bản, in ấn, phát hành của báo
in, quảng cáo thương mại của phát thanh, truyền hình, báo in, điện ảnh, Internet
và sản xuất các chương trình nghe - nhìn thời sự của truyền hình; nghiên cứu
xây dựng cơ chế chính sách để cơ quan thông tin có điều kiện tự chủ về tài

chính.
e) Nghiên cứu để sớm có các chính sách cụ thể về hợp tác, liên doanh, liên kết
với nước ngoài trên lĩnh vực thông tin nhằm thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm
quản lý, kỹ năng, kỹ xảo và công nghệ hiện đại của nước ngoài, nhất là trong
các khâu quảng bá, phát hành ra nước ngoài và thông tin đối ngoại.
2. Mục tiêu cụ thể về phát triển các lĩnh vực thông tin
9
CL&KHPT nhom5
Thứ nhất về thông tin bằng chữ viết: đưa ra mục tiêu cụ thể về phát triển thông
tin qua báo chí in và qua sách
Thưa hai về thông tin bằng tiếng nói: đưa ra mục tiêu cụ thể về phát triển thông
tin qua phát thanh
Thứ ba về thông tin bằng hình ảnh: Đưa ra mục tiêu cụ thể về phát triển thông
tin qua truyền hình và qua điện ảnh
Thứ tư đưa ra mục tiêu cụ thể về phát triển hông tin trên Internet
Thứ năm đưa ra mục tiêu cụ thể về phát triển hãng tin tức
3. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010
- Sản lượng bản báo đến năm 2010 đạt 900 triệu bản/năm; mức hưởng thụ
bình quân đầu người 10 bản báo/người/năm. Mức hưởng thụ sách bình quân đầu
người: 5 bản/người/năm.
- Tỷ lệ phim truyện Việt Nam chiếu trên truyền hình 60%.
- Đến năm 2010 có 100% gia đình ở đồng bằng có phương tiện nghe nhìn;
có 100% gia đình miền núi có phương tiện nghe hoặc nhìn.
- Mật độ bình quân thuê bao Internet đạt 8,4 thuê bao/100 dân (trong đó
30% là thuê bao băng rộng). Tỷ lệ số dân sử dụng Internet từ 30-40%. Tỷ lệ số
người có máy tính cá nhân khoảng 10-15 máy/100dân.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý: có 8 giả pháp về hoàn thiện tổ chức
và cơ chế quản lý và 5 giải pháp về hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật
2.Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin; có 4 giải pháp

10
CL&KHPT nhom5
3. Giải pháp về nguồn lực tài chính và chế độ chính sách tài chính: Có 10 nôi
dung về giải pháp nguồn lực tài chính và 4 nội dung về giải pháp cho chế độ
chính sách liên quan đến nguồn lực tài chính
4. Giải pháp về nguồn nhân lực: 6 giải pháp
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế: 7 giải pháp
6. Giải pháp về khoa học và công nghệ: 4 giải pháp
7. Giải pháp về bảo đảm an ninh thông tin: 3 giải pháp
8. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thông tin: 2
giải pháp
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công tập trung triển khai các công việc
PHẦN B: Bình luận xây dựng chiến lược
I. Về cách tiếp cận
1. Cách tiếp cận từ trên xuống:
11
CL&KHPT nhom5

Bộ Văn hóa-Thông tin
Sở Văn hóa-Thông tin
Phòng Văn hóa-Thông tin
Xã, người dân
* Nhận xét:
- BộVăn hóa-Thông tin: là cấp quản lí quan trọng nhất trong hệ thống từ trên
xuống, cấp quản lí này chịu trách nhiệm xuyên suốt toàn bộ chiến lược từ việc
hình thành ý tưởng chiến lược, thu thập số liệu, tổng hợp số liệu, phân tích
thông tin cho đến việc tham gia viết chiến lược.

Phương thức huy động: mở hội thảo, họp
-Sở Văn hóa-Thông tin: Tham gia đóng góp ý tưởng giúp Bộ GD ĐT xây dựng
chiến lược
Phương thức huy động: mở hội thảo, họp
- Phòng Văn hóa-Thông tin: Tham gia đóng góp ý tưởng, cung cấp các thông
tin cần thiết để xây dựng chiến lược
Phương thức huy động: Họp, triển khai xây dựng chiến lược
- Các xã và những người dân: Tham gia đóng góp ý tưởng, cung cấp các thông
tin cần thiết để xây dựng chiến lược, chủ động lập chiến lược / kế hoạch bộ
phận để phù hợp với điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của từng địa phương
để gửi các ý kiến, yêu cầu cho cấp bên trên.
Phương thức huy động: Họp, mở hội thảo, thực hiện chỉ thị.
2. Cách tiếp cận có sự tham gia:
a) Xác định các bên có liên quan
12
CL&KHPT nhom5
• Bộ văn hóa và thông tin
• Bộ kế hoạch và đầu tư
• Bộ tài chính
• Bộ nội vụ
• Bộ giáo dục và đào tạo
• Bộ bưu chính viễn thông
• Bộ khoa học và công nghệ
• Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
• Quần chúng
b) Lựa chọn các bên chủ yếu tham gia chủ yếu
• Bộ văn hóa và thông tin
• Bộ kế hoạch và đầu tư
• Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
• Các tổ chức quần chúng

c) Xác định nhiệm vụ, vai trò của từng bên
• Bộ văn hóa thông tin: tham gia vào toàn bộ quá trình, chịu trách nhiệm
chính trong việc xây dựng chiến lược, hướng dẫn cũng như kết hợp với
các bộ ngành liên quan để xây dựng chiến lược.
• Bộ kế hoạch và đầu tư: Lập kế hoạch,tìm kiếm, thu hút, huy động các
nguồn đầu tư vào việc thực hiện chiến lược
• Bộ tài chính: Xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho phát
triển sự nghiệp thông tin, đảm bảo việc thực hiện Chiến lược
phát triển thông tin đến năm 2010; hoàn thiện cơ chế, chính sách
tài chính trong lĩnh vực thông tin để huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho thông tin.
• Bộ nội vụ: xây dựng các chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt
động thông tin, báo chí; xây dựng mô hình tổ chức và kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp thông tin, báo chí
trong cả nước.
• Bộ giáo dục và đào tạo: xây dựng kế hoạch, mô hình, nội dung
chương trình đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, về lý luận chính
trị cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin.
13
CL&KHPT nhom5
• Bộ Bưu chính,Viễn thông : phân bổ, quản lý phổ tần số, xây dựng đề án
thống nhất quản lý mạng lưới truyền dẫn và phát sóng; phối hợp xây
dựng chính sách về phí phát hành báo chí.
• Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và phối hợp với Bộ Bưu chính Viễn
thông và các Bộ liên quan xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy nghiên
cứu triển khai CNTT và truyền thông
• Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển thông tin
thuộc địa phương mình, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển thông
tin và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời

kỳ.
• Các tổ chức quần chúng:
- Tích cực tham gia, tìm hiểu, phối hợp với các Bộ ngạnh, chức năng
thực hiện các chính sách của nhà nước.
- Các doanh nghiệp là cầu nối giữa người dân và nhà nước, có vai trò
đưa các ứng dụng CNTT vào cuộc sống. Các doanh nghiệp còn là
những nhà đầu tư, góp phần lớn vào việc phát triển CNTT.
d) Các hình thức huy động cụ thể của các bên tham gia:tổ chức
các buổi họp, buổi hội thảo, phiếu điều tra lấy ý kiến
II/ Phương pháp công cụ vận dụng
1. Phương pháp tiếp cận từ trên xuống:
Bộ thông tin Bộ Văn hóa - Thông tin kết hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố lại
chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát
triển thông tin thuộc địa phương mình
2. Phương pháp tịnh tính:
a) Khung logic
Nội
dung
Phương tiện kiểm chứng Chỉ tiêu
đo lường
Chỉ
tiêu
giả
14
CL&KHPT nhom5
định
Mục
tiêu

chung
Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin
đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm,
dịch vụ phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất
bản. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản việc phổ
cập các phương tiện phát thanh, truyền hình
đến mỗi gia đình. Phát triển các điểm văn hóa
kết hợp hệ thống bưu cục khắp các xã trong
nước. Dùng tiếng nói dân tộc và chữ viết của
các dân tộc có chữ viết trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở vùng đồng bào dân tộc
Phương
pháp định
tính
Mục
tiêu cụ
thể
- Phát triển thông tin theo cơ cấu, quy mô hợp
lý, đáp ứng quyền được thông tin của nhân dân,
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
-Phát triển đồng bộ và hiện đại các phương tiện
thông tin đại chúng để phục vụ tích cực, có
hiệu quả
- Thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của
nhân dân
- Có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng
thông tin thiếu cân đối, đảm bảo sự đồng đều
về phân bố

- Thực hiện xã hội hoá một số khâu và công
đoạn thuộc các lĩnh vực và hình thức thông tin
- Có các chính sách cụ thể về hợp tác, liên
doanh, liên kết với nước ngoài trên lĩnh vực
thông tin nhằm thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm
quản lý, kỹ năng, kỹ xảo và công nghệ hiện đại
của nước ngoài
Phương
pháp định
tính
Hoạt
đông
-Hoàn thiện cơ chế quản lý
-Chỉ đạo và quản lý thông tin nhằm nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này
-Khắc phục tình trạng chồng chéo, phân công,
phân cấp không rõ ràng giữa các cơ quan
-Nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
Giải
pháp
-Tập trung xây dựng chương trình, giáo trình,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
trong lĩnh vực thông tin
- Tăng cường hợp tác với các nước trên các
lĩnh vực trao đổi thông tin
15
CL&KHPT nhom5
- Kết hợp giữa ứng dụng công nghệ thông tin
và các phương tiện thích hợp khác
-Bảo đảm an ninh thông tin

- Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thông
tin
Tổ chức
thực
hiện
- Thực hiện khảo sát toàn bộ hệ thống thông tin
của từng ngành
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ thông tin
hiện có
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật phục vụ cho sự phát triển thông tin quốc
gia
- Hoàn chỉnh toàn bộ quy hoạch chi tiết của tất
cả các ngành trong lĩnh vực thông tin, bảo đảm
sự phát triển của các ngành theo đúng các định
hướng của Chiến lược
- Triển khai đầu tư hiện đại hoá có trọng điểm
cho hệ thống thông tin quốc gia
b) Ma trận SWOT
ĐIỂM MẠNH
-Hoạt động thông tin ở nước ta có bước
phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả về tính
chất, nội dung, hình thức và loại hình.
- Thông tin là phương tiện thiết yếu của
đời sống xã hội.
- Thông tin là công cụ cung cấp tri thức,
dự báo sự phát triển đồng thời cũng là
động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội.
-Thông tin nước ta có khả năng và điều
kiện để đáp ứng yêu cầu hội nhập và giao

lưu hợp tác quốc tế
ĐIỂM YẾU
-Thông tin ở nước ta vẫn đang trong
tình trạng thiếu cân đối, vừa có sự
chồng chéo nội dung, về phân bố.
-Chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thông tin cho người dân
-Mặt trái của cơ chế thị trường có
những tác động tiêu cực, làm nảy
sinh hiện tượng : thông tin mang
tính giật gân, câu khách, không phù
hợp với định hướng tư tưởng, chính
trị và truyền thống văn hóa dân tộc
- Những nơi vùng sâu, vùng xa chưa
được chú trọng.
CƠ HỘI
-Xu hướng toàn cầu hóa.
-Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ
-Hội nhập kinh tế
- Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hết sức
THÁCH THỨC
- Tình hình chính trị, kinh tế thế giới
đã và đang diễn biến hết sức phức
tạp.
- Các nước tư bản có tiềm lực kinh
tế, khoa học, công nghệ đã và đang
16
CL&KHPT nhom5
coi trọng và đánh giá cao vai trò của

thông tin.
thực hiện chính sách bành trướng
thông tin, độc quyền thông tin theo
kiểu áp đặt
Phương pháp ma trận SWOT nêu ra những thuận lợi, khó khăn, cơ
hội, thách thức của thông tin hiện nay. Từ ma trận này chúng ta biết được
những điểm mạnh, cơ hội để phát triển thông tin rồi từ những điểm mạnh
đấy khắc phục những điểm yếu mà chúng đang gặp phải, từ những cơ hội
chúng ta đang có để chúng ta phát huy, tránh những thách thức mà chúng
ta có thể gặp phải.
3. Phương pháp định lượng
 Phương pháp chỉ tiêu tổng hợp
- Sử dụng số tuyệt đối: phát hành báo số kỳ/tuần, số ấn phẩm phát hành, in,…
Ví dụ: nước có 553 cơ quan báo, tạp chí với 713 ấn phẩm báo chí và hơn 1.000
bản tin, năm 2004 xuất bản gần 19.700 đầu sách, với 242,7 triệu bản, 606 đài
phát thanh, nước ta có 29 hãng phim…
- Sử dụng số tương đối: chỉ tiêu % như tỉ lệ phát hành báo ở các khu vực,
tỷ lệ phủ sóng ở các vùng miền, tỷ lệ số hộ được xem truyền hình, tốc độ tăng
trưởng viễn thông Ví dụ: Hiện có tới 75% báo chí được phát hành ở khu vực
thành phố, thị xã; trong khi ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chỉ chiếm 25%, Đài
Tiếng nói Việt Nam phủ sóng 97% địa bàn dân cư, gần 85% số hộ gia đình được
xem truyền hình…
- Số bình quân: bình quân bài báo/người/năm Ví dụ: Bình quân có 7,5
bản báo/người/năm, mức hưởng thụ bình quân đầu người là 3,1 bản
sách/người/năm, tốc độ tăng trưởng viễn thông Internet của Việt Nam bình quân
là 32,5%năm…
 Phương pháp dự báo định lượng
Dự báo tình hình phổ cập các phương tiện phát thanh, truyền hình đến mỗi gia
đình, số lượng xuất bản tăng lên : Đến năm 2010 phấn đấu tăng sản lượng báo
xuất bản hàng năm lên 900 triệu bản báo/năm; mức hưởng thụ bình quân lên 10

17
CL&KHPT nhom5
bản/người/năm , 100% đội ngũ đội ngũ phóng viên, biên tập viên có trình độ đại
học trở lên; 100% được qua các lớp chính trị trong đó có 80% có trình độ chính
trị trung, cao cấp.
III. Về nội dung , kết cấu trình bày
Cấu trúc của bản chiến lược khá rõ ràng, chi tiết, cụ thể từng phần rành mạch,
với bố cục theo cách xây dựng phương pháp khung logic của một bản chiến
lược bao gồm:
MỞ ĐẦU
I.Thực trạng thông tin ở nước ta
II. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với hoạt động thông tin nước ta
III. Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin
IV. Mục tiêu phát triển thông tin đến năm 2010
V. Các giải pháp chủ yếu
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Kết cấu của bài chiến lược gồm phần mở đầu và sáu nội dung chính, đây
là một kết cấu hợp lý vì thể hiện được 5 yếu tố cơ bản có trong một chiến lược:
mục tiêu và giải pháp, nguồn lực, thời gian, không gian.
Mục tiêu: thể hiện ở phần III: Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin và
phần IV: Mục tiêu phát triển thông tin đến năm 2010. Trong đó các quan điểm
chỉ đạo được trình bày , theo từng nhóm quan điểm, đã thể hiện được một cách
cụ thể, rõ ràng . Đưa ra 6 mục tiêu chung, từ các mục tiêu chung và tùy đặc
điểm từng lĩnh vực cụ thể mà đưa ra các mục tiêu cụ thể về phát triển các lĩnh
vực thông tin cho phù hợp.
18
CL&KHPT nhom5
Hoạt động/ giải pháp: Được thể hiện trong ba phần, phần VI: tổ chức thực hiện
chiến lược và phần V: Các giải pháp chủ yếu
Trong giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

bộ máy, cơ chế quản lý khắc phục tình trạng chồng chéo, phân công, phân cấp
không rõ ràng giữa các cơ quan quản lý, giữa Trung ương với địa phương; bảo
đảm sự tập trung, hiệu quả của công tác chỉ đạo, quản lý thông tin trong phạm vi
cả nước. Đồng thời với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý trong quản lý và hành lang pháp lý
cho hoạt động thông tin. Để hoàn thiện cơ chế quản lý ta có các giải pháp về
hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý và các giải pháp về hoàn chỉnh hệ thống
văn bản pháp luật;
Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
Giải pháp về nguồn lực tài chính và chế độ chính sách tài chính
Giải pháp về nguồn nhân lực
Giải pháp về hợp tác quốc tế
Giải pháp về khoa học và công nghệ
Giải pháp về bảo đảm an ninh thông tin
Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thông tin
Nguồn lực:Thể hiện trong phần II. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với hoạt
động thông tin nước ta, phần này đã thể hiện được các nguồn lực cần thiết.
Trong đó có Chính phủ với sự tham gia của các bộ , ngành ( bộ Bộ Văn hóa -
Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
các Bộ, ngành liên quan), cơ quan địa phương
( ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố), các cá nhân, tổ chức trong dân chúng.
19
CL&KHPT nhom5
Thời gian và không gian của chiến lược được thể hiện rõ ràng xuyên suốt trong
toàn chiến lược.
Thời gian: Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 ban hành kèm
theo Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ, được bắt đầu thực hiện từ năm 2005 đến 2010- tầm nhìn 5
năm.
Không gian: Thể hiện ở tất cả các giai đoạn của chiến lược, được thực

hiện trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể hơn là rộng khắp cả nước từ thành thị đến
nông thôn và các vùng biên giới, từ đất liền tới biển đảo chỉ cần thuộc lãnh thổ
Việt Nam thì chiến lược đều có hiệu lực. Không gian nghiên cứu rộng lớn, có
tính chất phức tạp và đặc trưng của từng vùng miền.
Tóm lại : Bản chiến lược có cấu trúc hợp lý, khoa học. Bắt đầu là phần
mở đầu để giới thiệu vấn đề của bản chiến lược, sau đó nêu thực trạng, rồi tới
bối cảnh thời cơ và thách thức, với kết cấu này ta có thể hiểu vấn đề một cách rõ
ràng hơn, vì khi đã biết tình hình thì sẽ biết bối cảnh có ảnh hưởng thế nào,
biết tận dụng các thời cơ ra sao để khắc phục những khó khăn, thách thức. Trên
cơ sở đó đưa ra quan điểm chỉ đạo từ đó đề ra mục tiêu dựa trên quan điểm đó,
bám sát quan điểm, tránh xa rời quan điểm của Đảng, tiếp nữa là đưa ra các giải
pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra và cuối cùng là phân công nhiệm vụ. Trong
mỗi phần lại chia ra các nội dung rất cụ thể, tức kết cấu đi từ cái tổng quát, cái
chung đến cái chi tiết, cụ thể , các lĩnh vực của thông tin đều được nhìn nhận
một cách ró ràng, chi tiêt, cụ thể . Các nội dung chiến lược sau làm rõ , bổ sung
cho nội dung trước nó và đều hường tới vấn đề chung của toàn chiến lược là
nhằm phát triển thông tin, các nội dung trong bản chiến lược xoay quanh, giải
quyết vấn đề cho nhau, cách sắp xếp nội dung như vậy khá logic, rõ ràng, dễ
hiểu.
IV. Tình hình xây dựng chiến lược
20
CL&KHPT nhom5
Thuận lợi
- Tỉ lệ người dân tiếp cận được với internet của nước ta đang ra tăng rất nhanh,
trong khi đó internet lại là nguồn cung cấp thông tin rất nhanh và đa chiều.
Người dân ta có tinh thần ham học hỏi và tìm tòi.
- Việc nắm bắt công nghệ thông tin nước ta khá nhanh.
- Xu hướng toàn cầu hóa trên toàn thế giới và nước ta không nằm ngoài xu
hướng đó.
- Sự phát triển của thông tin đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để

Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với công nghệ mới.
- Xu hướng hội tụ thông tin - viễn thông - tin học đang diễn ra mạnh mẽ là yếu
tố tích cực tác động đến sự phát triển thông tin ở nước ta.
- Có sự quan tâm đặc biệt từ chính phủ và các bộ ngành chức năng.
Khó khăn
- Việc thu thập số liệu để đưa ra những đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực thông
tin là một công việc phức tạp, tốn thời gian
- Khó khăn trong đánh giá các cơ hội và đe dọa có thể có trong tương lai.
- Sự quan tâm của người dân đến các vẫn đề chính sách còn hạn chế do nhận
thức và tầm hiểu biết còn thấp
- Trình độ dân trí còn chưa cao dẫn đến việc tuyên truyền và truyền đạt thông
tin còn nhiều khó khăn
- Nhận thức của nhiều người chưa đúng, một số nhà lãnh đạo vẫn cho rằng phát
triển thông tin chỉ đơn giản là phát triển cơ sở hạ tầng phần cứng dẫn đến lãng
phí nguồn lực mà lại không kiểm soát được mục tiêu và hiệu quả sử dụng do đó
có những sai lệch trong chiến lược.
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch còn tồn tại rất nhiều.
- Thiếu cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ gây khó khăn trong quá
trình quản lí và hoạch định chiến lược phát triển
21
CL&KHPT nhom5
- Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển là một mặt làm hạn chế sự
phát triển thông tin các nước nhỏ như nước ta
- Khó có biện pháp cụ thể để giải quyết triệt để tình trạng thông tin thiếu cân
đối, đảm bảo sự đồng đều về tiếp cận thông tin giữa các vùng miền.
- Trong bộ máy quản lí nhà nước còn quá nhiều bất cập, thủ tục còn rườm rà.
- Nguồn vốn, nguồn nhân lực để phát triển thông tin còn thiếu, còn yếu, nên khó
đưa ra chỉ đạo định hướng cho chiến lược phát triển theo hướng tốt nhất.
- Khó khăn trong việc xác định những kết quả nước ta có thể đạt được trước khi
thực hiện.

C. KẾT LUẬN
Như vậy, Đảng và Nhà Nước ta đã đánh giá đúng đắn vai trò quan trọng của
phát triển thông tin đối với sự phát triển của đất nước. Với sự quan tâm chỉ đạo,
đầu tư của Đảng và nhà nước, sự nỗ lực của các ban ngành Việt Nam đã đạt
được kết quả đáng kể trong việc phát triển thông tin. Hầu hết các mục tiêu được
đề ra trong Chiến lược phát triển thông đã hoàn thành.
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận nhưng Việt Nam vẫn phải đương
đầu với những khó khăn và thách thức to lớn trong giai đoạn tới. Các thách thức
trong bối cảnh mới đòi hỏi phải có sự chung tay hành động của tất cả mọi đối
tượng trong xã hội.
22

×