Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHU THỊ HỒNG DIỆP

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÉP CỘNG,
PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 20 Ở LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHU THỊ HỒNG DIỆP

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÉP CỘNG,
PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 20 Ở LỚP 2
Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hƣơng

THÁI NGUYÊN - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố ở bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022
Tác giả luận văn

Chu Thị Hồng Diệp

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học
TS. Lê Thị Thu Hƣơng, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo (bộ phận
Sau Đại học), Khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo giảng dạy và toàn
thể các bạn học viên lớp cao học Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) K28 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa
học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học
sinh của ba trường tiểu học: Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân, trường Tiểu học
Kim Đồng, trường Tiểu học Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã
giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tơi hồn
thành luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực của bản
thân còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu xót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022
Tác giả luận văn
Chu Thị Hồng Diệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5
1.1. Một số khái niệm cơng cụ............................................................................. 5
1.1.1. Tích cực ..................................................................................................... 5

1.1.2 Dạy học tích cực ......................................................................................... 5
1.1.3 Kĩ thuật dạy học tích cực ............................................................................ 6
1.2. Định hướng về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học ............................... 6
1.2.1 Định hướng chung ...................................................................................... 6
1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học mơn Tốn ................ 7
1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Tốn .......................... 9
1.3.1. Kĩ thuật Khăn trải bàn ............................................................................... 9
1.3.2. Kĩ thuật Sơ đồ tư duy............................................................................... 11
1.3.3. Kĩ thuật Vòng tròn xoay .......................................................................... 12

iii


1.3.4. Kĩ thuật Quả bóng tuyết........................................................................... 13
1.3.5. Kĩ thuật Mảnh ghép ................................................................................. 14
1.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt dạy học Chủ đề Phép cộng, phép trừ trong
phạm vi 20 lớp 2 ................................................................................................ 16
1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 2...................................................... 16
1.6. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy chủ đề Phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2 ở một số trường tiểu học trên địa
bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam ............................................... 19
1.6.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 19
1.6.2 Đối tượng khảo sát.................................................................................... 20
1.6.3. Nội dung .................................................................................................. 21
1.6.4. Phương pháp ............................................................................................ 22
1.6.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 22
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 26
Chƣơng 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 20 Ở LỚP 2 CÓ SỬ
DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ................................................. 27

2.1. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học có áp dựng kĩ thuật
dạy học tích cực ................................................................................................. 27
2.2. Một số nguyên tắc thiết kế tình huống dạy học chủ đề Phép cộng, phép
trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2 có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ................... 29
2.3. Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và tổ chức một số tình
huống dạy học chủ đề Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2 .............. 30
2.3.1. Thiết kế tình huống dạy học sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn .................. 30
2.3.2. Thiết kế tình huống dạy học sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy ................... 34
2.3.3. Thiết kế tình huống dạy học sử dụng kĩ thuật Vịng trịn xoay ............... 38
2.3.4. Thiết kế tình huống dạy học sử dụng kĩ thuật Mảnh ghép ...................... 40
2.3.5. Thiết kế tình huống dạy học sử dụng kĩ thuật Quả bóng tuyết ............... 45

iv


Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 49
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 50
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 50
3.2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ............................................................ 50
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 51
3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 51
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 52
3.5.1. Phương pháp đánh giá ............................................................................. 52
3.5.2. Kết quả đánh giá ...................................................................................... 52
3.5.3 Đánh giá chung ........................................................................................ 56
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 58
1. Kết luận .......................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 60

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH :

Phương pháp dạy học

SGK


Sách giáo khoa

:

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng GV dạy môn Toán lớp 2 tại các trường tham gia khảo sát
thực trạng .................................................................................................. 20
Bảng 1.2 Số lượng cán bộ quản lí ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ...... 21
Bảng 1.3 Số lượng HS ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ........................ 21
Bảng 1.4. Mức độ quan tâm của GV đối với việc tổ chức và thiết kế các kĩ
thuật dạy học tích cực trong dạy phép cộng, phép trừ mơn Tốn
lớp 2 .......................................................................................................... 22
Bảng 1.5. Mức độ sẵn sàng tổ chức các kĩ thuật dạy học tích cực chủ đề Phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 20 trong dạy học Toán lớp 2 .................. 23
Bảng 1.6. Mức độ thường xuyên vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực khi dạy
chủ đề Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 cho học sinh lớp 2 ............ 23
Bảng 1.7. Những khó khăn của GV khi vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực khi dạy học mơn Toán lớp 2 ............................................................. 24
Bảng 1.8. Mức độ mong muốn của HS về tham gia các hoạt động học tập có
sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong mơn Tốn lớp 2................ 25
Bảng 3.1. Mẫu tham gia thực nghiệm sư phạm ....................................................... 51
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của học sinh hai lớp 2A1 và 2A2 trường Tiểu học
Duyên Hải ................................................................................................. 53

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, sự thay đổi của đất nước theo xu thế hội
nhập đã tác động sâu sắc tới mọi mặt của cuộc sống. Yêu cầu của xã hội đòi hỏi
một lực lượng lao động có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, khả năng thích ứng
cao. Chính từ những yêu cầu này của xã hội mà chương trình giáo dục phổ
thơng (GDPT) cần trang bị cho người học những năng lực cần thiết để thích
ứng với cuộc sống xã hội và lao động. Luật Giáo dục (2019), Điều 29 đã nêu:
“Mục tiêu của GDPT nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ, kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
1.2. Trước yêu cầu đổi mới một cách toàn diện của hệ thống giáo dục nói
chung và giáo dục ở cấp tiểu học nói riêng, người GV phải đặc biệt chú trọng
đổi mới PPDH vì đây là một trong những yếu tố cơ bản quyết định chất lượng
GD&ĐT. Đổi mới PPDH không chỉ giúp trang bị cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng cần thiết mà còn tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, thực
hành và tự mình khám phá, kiến tạo ra những tri thức, kĩ năng đó. Từ đấy, hình
thành ở HS tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kĩ năng thực hành. PPDH xét
trên bình diện vi mơ chính là kĩ thuật dạy học. Vận dụng các kĩ thuật dạy học
vào trong quá trình dạy học chính là một trong những lời giải hữu hiệu cho bài
toán đổi mới PPDH mà trong những năm gần đây được rất nhiều GV quan tâm
và triển khai rộng rãi trong các trường tiểu học.
1.3. Để thực hiện mục tiêu của GDPT, chương trình GDPT 2018 ban
hành theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày
6/12/2018 đã xác định rõ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cho học


1


sinh ở từng lớp và ở từng môn học và hoạt động giáo dục [1]. Định hướng dạy
học phát triển năng lực cho học sinh được coi là một trong những vấn đề cốt lõi
của đổi mới giáo dục hiện nay. Một trong những nguyên tắc dạy học phát triển
năng lực là tích cực hóa hoạt động của học sinh, tạo cho học sinh thấy hứng
thú, vui vẻ, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
1.4. Năm học 2021-2022, Chương trình GDPT 2018 tiếp tục triển khai
đối với lớp 2. Trong chương trình mơn Tốn lớp 2, mạch nội dung Số và phép
tính chiếm 75% thời lượng của môn học và được xem là trọng tâm, hạt nhân
của chương trình mơn Tốn. Trong chương trình mơn Tốn lớp 2, chủ đề Phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 20 có vai trị quan trọng, đặt nền móng cho việc
hình thành và rèn luyện kĩ năng tính cộng, trừ có nhớ ở các phạm vi lớn hơn
sau này. Vì thế, đây là chủ đề chứa đựng nhiều tiềm năng trong việc khai thác,
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực hoá hoạt động của học sinh, tạo cho học
sinh thấy hứng thú, vui vẻ, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
Để góp phần giúp GV và HS nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy
và học tập mơn Tốn lớp 2, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc
sĩ: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung nhất về lí luận và thực tiễn
về dạy học tích cực để thiết kế một số tình huống dạy học Phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 20 của mơn Tốn lớp 2 có vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Tốn.


2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện thành cơng các tình huống dạy học vận
dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học phép cộng, phép trừ trong
phạm vi 20 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn lớp 2.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về kĩ thuật dạy học tích cực và việc thiết kế
các tình huống dạy học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy
học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực chủ đề phép cộng, phép trừ trong
phạm vi 20 ở lớp 2 các trường tiểu học hiện nay.
5.3. Thiết kế tình huống dạy học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các hoạt
động đã thiết kế cũng như khẳng định tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu để thiết kế và tổ chức một số kĩ
thuật dạy học tích cực chủ đề Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2 tại
một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lào Cai.
6.2. Khách thể điều tra (dự kiến)
Giáo viên tiểu học: 25 giáo viên
Học sinh: 150 học sinh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng
hợp, hệ thống hố, phân tích tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng

khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:

3


7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu
thập thơng tin góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng Ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối
tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng
cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội
dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và
tính khả thi của các tình huống dạy học đã thiết kế.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các cơng thức tốn học
để tính tốn các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết
quả thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm tra tính khả thi của
các hoạt động đã thiết kế.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế một số tình huống dạy học chủ đề phép cộng, phép
trừ trong phạm vi 20 ở lớp 2 có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Ngồi ra, luận văn cịn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.

4



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơng cụ
1.1.1. Tích cực
Theo nghĩa từ điển: tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng
khẳng định và thúc đẩy.
Theo các nhà tâm lý học: tính tính cực học tập là thái độ cải tạo của chủ
thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm
lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức (Nguyễn Ngọc Bảo); tính
tích cực là lịng mong muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định
và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động (Okon);
tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể (L.F. Khaclamop); tính tích cực
nhận thức được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu, như sự căng thẳng, sự tưởng
tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp sâu sắc (Rodak)... [5].
Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay
của người có mong muốn hồn thành tốt một cơng việc nào đó. Tính tích cực
học tập là một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý
chí quyết tâm giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức
mới, kĩ năng mới.
Tính tích cực trong nhận thức là một trạng thái hoạt động của học sinh,
được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức cho chính mình.
1.1.2 Dạy học tích cực
Dạy học tích cực là một thuật ngữ, được dùng ở nhiều quốc gia để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Dạy học tích cực là một quan điểm, một xu thế
đổi mới giáo dục của toàn cầu từ cuối thế kỷ XX. Dạy học tích cực được hiểu
như là một tổ hợp các phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học


5


tập của học sinh. Bản chất của dạy học tích cực là tác động để học sinh học
bằng hoạt động và chủ động trong học tập.
Dấu hiệu đặc trưng của dạy học tích cực là:
- Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của HS và chú trọng
phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Dạy học chú trọng sự quan tâm đến hứng thú của HS, nhu cầu và lợi
ích xã hội hướng tới tốn học cho mỗi người.
- Dạy học coi trọng, tìm tịi và khám phá.
- Kết hợp việc đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Muốn vậy phải
thực hiện đánh giá tường minh, tức là có tiêu chí rõ ràng, cụ thể cho cả GV và
HS đồng thời phải có minh chứng cho mỗi nhận định được đưa ra [2].
1.1.3 Kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật dạy học tích cực là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học với các kỹ thuật mới nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học. Các kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động
tích cực, chủ động của học sinh vào q trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học
tích cực cịn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt
nhất. Bên cạnh đó, các kĩ thuật dạy học tích cực cịn là động lực thúc đẩy sự
cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người
học một cách đầy đủ hơn.
1.2. Định hƣớng về đổi mới phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
1.2.1 Định hướng chung
Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 - Chương trình tổng thể đã nêu
định hướng chung về phương pháp giáo dục như sau [1]:


6


(1) Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các
phương pháp tích cực hố hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trị tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện kiến thức qua đó rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
(2) Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện
với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là cơng cụ tin học và các hệ thống tự
động hố của kĩ thuật số.
(3) Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn
viên nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực
hiện bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina,
tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
(4) Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo
đảm mỗi HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải
nghiệm thực tế.
1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học mơn Tốn
(1) Phương pháp, kĩ thuật dạy học mơn Tốn góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù. Cụ thể:
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu với những
biểu hiện cụ thể như tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập; hứng thú
và niềm tin trong học tập;
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ và

tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Hiệu quả phát triển các năng lực chung trong dạy học mơn Tốn cịn phụ thuộc
vào sự phối hợp của phụ huynh HS và cộng đồng.

7


- Góp phần hình thành và phát triển năng lực đặc thù: năng lực tính
tốn, năng lực ngơn ngữ và các năng lực đặc thù khác. Chẳng hạn: Với ưu thế
nổi trội, mơn Tốn có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính tốn thơng qua
việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính tốn, ước lượng; hình thành và
phát triển các thành tố cốt lõi của năng lực tốn học. Mơn Tốn góp phần phát
triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, diễn giải, phân
tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa tốn học, thơng qua việc sử dụng hiệu
quả ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường để trình bày, diễn
tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp tốn học. Mơn Tốn góp phần phát triển
năng lực tin học thông qua việc sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ
thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong học tập và tự học; tạo
dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo. Mơn Tốn góp phần phát triển
năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp HS làm quen với lịch sử toán học, với
tiểu sử của các nhà tốn học và thơng qua việc nhận biết vẻ đẹp của toán học
trong thế giới tự nhiên.
(2) Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phù hợp với tiến
trình nhận thức của HS (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó), phù hợp
với nhu cầu, năng lực, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS.
Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó coi trọng vốn
kinh nghiệm, sự trải nghiệm của HS; giúp HS được tham gia tìm tịi, phát hiện,
suy luận giải quyết vấn đề (bởi lẽ đó là cách tốt nhất giúp HS hình thành và
phát triển các năng lực chung và năng lực toán học).
(3) Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích

cực; tạo dựng mơi trường dạy học tương tác tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn,
sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống,
chẳng hạn: GV có thể vận dụng cách truyền đạt trực tiếp, hướng dẫn trực tiếp
khi người học có sự sẵn sàng về mặt nhận thức, về kiến thức, kĩ năng.

8


Tuỳ điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức dạy học thích hợp
như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngồi lớp,.... Kết hợp các hoạt
động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến
thức toán học vào thực tiễn.
Khuyến khích việc thiết kế bài học theo cấu trúc hướng dẫn tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của HS. Cấu trúc bài học cần bảo
đảm tỉ lệ cân đối, hài hoà giữa các thành phần: Trải nghiệm, khám phá, giới
thiệu kiến thức mới; Luyện tập, thực hành; Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực tiễn; bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận
dụng và các thành phần khác.
(4) Sử dụng đầy đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học mơn
Tốn. Coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống, các đồ dùng dạy
học tự làm, đồng thời tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương
tiện thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả. Khi có điều kiện,
GV nên hướng dẫn HS cách tìm kiếm thơng tin, tư liệu trên Internet hoặc
chương trình truyền hình có uy tín về giáo dục để mở rộng vốn hiểu biết và
năng lực tự học.
(5) Phát triển niềm tin về vị trí, vai trị tích cực của tốn học đối với đời
sống con người trong xã hội hiện đại.
Phương pháp dạy học của GV có ảnh hưởng đáng kể đến việc giúp HS
phát triển niềm tin về vị trí, vai trị tích cực của tốn học đối với đời sống con
người trong xã hội hiện đại. GV cần giúp HS hiểu rằng việc giải quyết các vấn

đề tốn học ln đòi hỏi sự nỗ lực cao, sự cố gắng, kiên trì, bền bỉ và cần khuyến
khích HS phát triển hứng thú, niềm tin, sự sẵn sàng học hỏi, tìm tịi, khám phá để
có thể trở thành con người thành cơng trong học tập bộ mơn Tốn [6].
1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Tốn
1.3.1. Kĩ thuật Khăn trải bàn
1.3.1.1. Khái niệm
Kĩ thuật Khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính
hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Mục tiêu của kĩ thuật Khăn

9


trải bàn là kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS; tăng cường tính
độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS và phát triển mơ hình có sự tương tác giữa
HS với HS [3].
1.3.1.2. Ưu điểm
- Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược
khác nhau.
- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cùng hợp tác.
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hoá.
- Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp
giữa học sinh; cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
- Nâng cao hiệu quả học tập.
1.3.1.3. Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc toàn lớp
+ Giáo viên nêu vấn đề, chia nhóm.
+ Giao nhiệm vụ (nên sử dụng phiếu học tập).
+ Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Trên tờ giấy A0 chia thành các

phần xung quanh và phần chính giữa. Phần xung quanh được chia theo số thành
viên của nhóm.
Bước 2: Làm việc cá nhân
+ Yêu cầu HS di chuyển đến vị trí của phần giấy mà mình được chia và
ghi tên.
+ HS làm việc, suy nghĩ độc lập.
+ Viết ý kiến của mình vào phần giấy đã được chia.
Bước 3: Làm việc nhóm
+ Lần lượt từng cá nhân, chia sẻ ý tưởng và cách làm của mình.
+ Thảo luận và thống nhất ý kiến chung của cả nhóm.

10


+ Viết ý tưởng chung vào phần chính giữa của tờ giấy A0.
Bước 4: Làm việc toàn lớp
+ Một số nhóm hoặc một nhóm sẽ chia sẻ cách làm của nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá và bổ sung.
+ GV kết luận và chốt kiến thức.
1.3.2. Kĩ thuật Sơ đồ tư duy
1.3.2.1. Khái niệm
Sơ đồ tư duy (bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,…) là hình thức ghi chép
nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Sơ đồ tư duy là một cơng cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc
phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai
thác tiềm năng vô tận của bộ não [9].
1.3.2.2. Ưu điểm

- Lôgic, mạch lạc, giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức, hệ thống
hóa kiến thức, ơn tập kiến thức.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do được thể hiện bởi các màu sắc
khác nhau và thể hiện sự liên kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề; nhìn thấy
bức tranh tổng thể mà lại chi tiết.
- Kích thích hứng thú học tập, sự sáng tạo của học sinh.
1.3.2.3. Cách tiến hành
Bước 1: Xác định từ trung tâm: Từ trung tâm thường là tên của một chủ
đề hay một mạch kiến thức hay một bài cần khai thác và phát triển. Khi xác
định từ trung tâm cần lựa chọn tên hoặc hình ảnh, hình vẽ.
Bước 2: Vẽ các nhánh con cấp 1: Các nhánh con cấp 1 là những nội dung
chính của chủ đề hay là tên của các đề mục trong sách giáo khoa, các nhánh
con cấp 1 cần được bố trí đều, cân đối quanh hình ảnh trung tâm.

11


Bước 3: Vẽ các nhánh con cấp 2, cấp 3: Bước 3 là quá trình lặp lại của
bước 2. Mỗi một nội dung hoặc cụm từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1, bây giờ lại
đóng vai trị là từ khóa của nhánh đó và mỗi nhánh con cấp 2, cấp 3 của mỗi
nhánh cấp 1 lại là một nhánh con hay nội dung nhỏ hơn của nhánh con trước đó.
Bước 4: Hồn thiện sơ đồ tư duy: Mỗi người có thể có một cách vẽ khác
nhau, sử dụng những hình ảnh, màu sắc khác nhau sao cho vừa thể hiện được
nội dung kiến thức vừa phù hợp và đẹp mắt. Có thể thêm bớt các nhánh và tơ
màu nếu cần.
1.3.3. Kĩ thuật Vòng tròn xoay
1.3.3.1. Khái niệm
Cấu trúc vòng tròn xoay là kĩ thuật dạy học nhóm. Trong đó HS được tổ
chức thành hai vòng tròn đồng tâm và ngồi (đứng) đối diện nhau theo cặp để
tạo điều kiện cho một HS có thể trao đổi với các HS khác trong nhóm [5].

1.3.3.2. Ưu điểm
- Kích thích, thúc đấy sự tham gia tích cực của tất cả HS.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
- Giúp HS củng cố, nhắc lại, ôn tập kiến thức đã học hoặc chia sẻ thông
tin khi học bài mới.
- Nó cho phép HS nhắc lại và cải thiện những ý kiến của mình cũng như
lắng nghe một vài quan điểm khác, có tác dụng làm sáng tỏ ý kiến.
- HS được rèn kỹ năng lắng nghe, chia sẻ, diễn đạt và trình bày vấn đề.
1.3.3.3. Cách tiến hành
Bước 1: GV nêu vấn đề, chia nhóm. Yêu cầu HS của mỗi nhóm xếp
thành hai vịng trịn đồng tâm, đứng hoặc ngồi đối diện nhau theo cặp đôi. GV
giao nhiệm vụ (tốt nhất là nên thông qua phiếu học tập).
Bước 2: Thảo luận cặp đôi. HS thảo luận cặp đôi về vấn đề được giao
trong phiếu học tập. Nếu cần, có thể phác thảo ghi chép ý tưởng cách thức giải
quyết vấn đề.

12


Bước 3: Di chuyển và chia sẻ. GV yêu cầu vịng trịn trong giữ ngun vị
trí. Vịng trịn ngồi xoay sang bên trái (hoặc phải) theo nhịp. Từng cặp đôi sẽ
chia sẻ kết quả thảo luận mà mình đã có với bạn còn lại.
Bước 4: GV tổ chức chia sẻ, báo cáo trước tồn lớp.
1.3.4. Kĩ thuật Quả bóng tuyết
1.3.4.1. Khái niệm
Quả bóng tuyết là một kĩ thuật dạy học dùng trong thảo luận nhóm.
Trong kĩ thuật này, HS được tổ chức thành các cặp đơi, sau đó kết hợp với nhau
để tạo thành nhóm bốn. Rồi từ các nhóm bốn lại kết hợp thành các nhóm tám
để thực hiện các nhiệm vụ học tập được mở rộng dần [6].

1.3.4.2. Ưu điểm
- Do không phải di chuyển ra khỏi vị trí của mình nên việc tổ chức dạy
học kĩ thuật này sẽ tiết kiệm về thời gian và không gây ra sự xáo trộn trong
lớp học.
- Tích cực hóa mọi HS vì kĩ thuật này được xuất phát từ cặp đôi.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng lắng nghe, chia sẻ, diễn đạt và trình bày vấn
đề vì mỗi khi tham gia vào nhóm ở phạm vi lớn hơn, HS phải trình bày kết quả
đã thảo luận, đồng thời lắng nghe ý kiến của các bạn khác.
- Phát triển kỹ năng làm việc hợp tác theo nhóm.
- Tạo cơ hội cho HS được đào sâu, mở rộng ý tưởng vì các em được chia
sẻ và học hỏi từ các cặp đơi hoặc nhóm bốn khác. Đồng thời vấn đề cũng được
mở rộng mỗi khi HS tham gia vào nhóm có phạm vi lớn hơn.
- Khắc phục được tính nhút nhát cho HS vì HS sẽ tham gia vào nhóm có
phạm vi rộng hơn nhưng vẫn có sự đồng hành của các thành viên khác trong
nhóm trước đó.
- Giảm được áp lực cho HS vì HS được từng bước tiếp cận, khám phá
vấn đề mỗi khi mở rộng phạm vi nhóm.

13


1.3.4.3. Cách tiến hành
Bước 1: GV nên vấn đề, chia nhóm.
Bước 2: Thảo luận cặp đơi.
HS thảo luận cặp đơi về 1 nhiệm vụ được giao (phiếu học tập).
Bước 3: Thảo luận nhóm bốn.
GV u cầu 2 cặp đơi kết hợp lại để tạo thành nhóm bốn nhằm:
+ Chia sẻ kết quả đã thảo luận ở cặp đôi.
+ Thảo luận về 1 vấn đề tiếp theo mà GV giao (mở rộng của nhiệm vụ ở
cặp đơi).

Bước 4: Thảo luận nhóm tám.
GV yêu cầu 2 nhóm bốn kết hợp để tạo thành nhóm tám nhằm mục đích:
+ Chia sẻ kết quả đã thảo luận ở nhóm bốn.
+ Tiếp tục thảo luận về 1 vấn đề được giao (mở rộng tiếp của vấn đề ở
nhóm bốn).
+ Thống nhất ý kiến để rút ra kết luận chung của nhóm.
Bước 5: Chia sẻ báo cáo trước toàn lớp. GV, HS nhận xét đánh giá và
kết luận.
1.3.5. Kĩ thuật Mảnh ghép
1.3.5.1. Khái niệm
Lắp ghép là một kĩ thuật dạy học dùng trong thảo luận nhóm. Phương
thức làm việc của kĩ thuật này là để cho mỗi HS trở thành 1 chuyên gia trong
lĩnh vực nào đó của chủ đề và đi hướng dẫn, cung cấp thơng tin cho các thành
viên cịn lại.
1.3.5.2. Ưu điểm
- Tích cực hóa mọi học sinh vì ở bước thảo luận nhóm chuyên gia, HS
phải tham gia ý kiến, đóng góp tích cực để hiểu vấn đề, chiếm lĩnh được tri
thức, tạo điều kiện cho việc truyền thụ lại một cách đầy đủ, chính xác, trọn vẹn
với nhóm gốc ở bước 3.

14


- Gia tăng tính trách nhiệm của mỗi cá nhân HS vì kết quả thảo luận của
các nhóm gốc đều phụ thuộc vào sự chuyển tải, mức độ chiếm lĩnh vấn đề của
mỗi thành viên có được ở bước thảo luận với nhóm chuyên gia.
- Rèn luyện kĩ năng lắng nghe, chia sẻ, diễn đạt và trình bày vấn đề vì
mỗi HS đều phải chia sẻ kết quả thảo luận ở nhóm chuyên gia với các bạn khi
quay trở lại nhóm gốc và ngược lại, mỗi bạn cũng cần lắng nghe những ý kiến,
chia sẻ của các thành viên khác trong nhóm gốc.

- Trong kĩ thuật lắp ghép, HS chỉ chịu trách nhiệm về một lĩnh vực của
chủ đề nên sẽ giảm áp lực cho HS và chia nhỏ được khối lượng công việc.
- Tiết kiệm được thời gian tổ chức cho HS tìm hiểu tồn bộ chủ đề vì các
vấn đề đã được chia nhỏ.
- Phát huy được năng lực của mỗi HS khi tham gia vào nhóm chuyên gia
để thảo luận về một lĩnh vực của chủ đề mà GV giao. Tạo cơ hội cho HS đào
sâu, nghiên cứu kĩ về lĩnh vực đó của chủ đề.
1.3.5.3. Cách tiến hành
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, số lượng thành viên của mỗi
nhóm phụ thuộc vào số lĩnh vực của chủ đề mà GV dự kiến cho HS thảo luận.
Đánh số thứ tự cho mỗi thành viên trong nhóm (1, 2, 3,...)
Bước 2: Làm việc nhóm chuyên gia.
Yêu cầu tất cả các thành viên có cùng số thứ tự tập hợp lại tạo thành 1
nhóm, gọi là nhóm chuyên gia. GV tổ chức cho HS thảo luận nhiệm vụ được
giao (phù hợp với năng lực của mình).
Mỗi thành viên của nhóm chuyên gia cần ghi chép lại kết quả thảo luận,
ý tưởng, cách giải quyết vấn đề của nhóm chuyên gia.
Bước 3: Chia sẻ ở nhóm gốc
HS quay trở lại nhóm gốc và lần lượt chia sẻ những gì mình đã tìm hiểu
được ở nhóm chun gia.
Bước 4: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo chia sẻ trước toàn lớp. GV,
HS đánh giá và kết luận (nếu cần thiết).

15


1.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt dạy học Chủ đề Phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 20 lớp 2
Nội dung


Yêu cầu cần đạt

SỐ VÀ PHÉP TÍNH
Số tự nhiên
Các phép tính Phép cộng, phép - Nhận biết được các thành phần của phép
với số tự nhiên

trừ trong phạm cộng, phép trừ.
vi 20.

- Thực hiện được phép cộng, phép trừ (có
nhớ) trong phạm vi 20.
- Thực hiện được việc tính tốn trong
trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ
(theo thứ tự từ trái sang phải).
- Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm
trong phạm vi 20.
- Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính
(cộng, trừ, nhân, chia) thơng qua tranh
ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn.
- Giải quyết được một số vấn đề gắn với
việc giải các bài tốn có một bước tính
(trong phạm vi các số và phép tính đã học)
liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép
tính (ví dụ: bài tốn về thêm, bớt một số
đơn vị; bài tốn về nhiều hơn, ít hơn một
số đơn vị).

1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 2
Về tri giác

Tri giác của học sinh lớp 2 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định. Tri giác thường gắn với hành động trực quan, thích quan
16


×