Lipoprotein(a) và nguy cơ tim mạch:
một thành tố mới
GS. TS. Nguyễn Đức Công
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y Dược Tp HCM
Khoa Y, Đại học Quốc gia Tp HCM
Học viện Quân Y
Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nam, 39 tuổi
Ngưng tim
Hồi sinh tim phổi không thành cơng
Tiền sử
❑ Khơng yếu tố nguy cơ truyền thống
❑ Luyện tập thể dục thường xun
❑ Kiểm tra sức khỏe hàng năm bình thường
Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nam, 39 tuổi
Ngưng tim
Hồi sinh tim phổi không thành công
Tiền sử
Khám nghiệm tử thi
❑ Khơng yếu tố nguy cơ truyền thống
❑ Luyện tập thể dục thường xun
❑ Kiểm tra sức khỏe hàng năm bình thường
❑ Bệnh mạch vành nặng
❑ Nồng độ Lp(a) rất cao
Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nam, 39 tuổi
Ngưng tim
Hồi sinh tim phổi khơng thành cơng
Tiền sử gia đình
❑ Nồng độ Lp(a) cao
❑ Bệnh tim mạch
Tiền sử
Khám nghiệm tử thi
❑ Khơng yếu tố nguy cơ truyền thống
❑ Luyện tập thể dục thường xun
❑ Kiểm tra sức khỏe hàng năm bình thường
❑ Bệnh mạch vành nặng
❑ Nồng độ Lp(a) rất cao
Cấu trúc Lipoprotein(a)
Phân tử giống LDL
Số bản sao biến thể
Kringle IV‐2: 2 đến
>40 bản sao
Yếu tố di truyền quyết định của Lp(a)
Nghiên cứu Copenhagen trên dân số chung
Nữ
Nam
Phần trăm dân số
Phần trăm dân số
Số lượng bản sao
K‐IV‐2 cao
Số lượng bản sao
K‐IV‐2 thấp
Nồng độ Lp(a) thay đổi theo chủng tộc
Lp(a) cao gấp đôi ở người gốc Phi so với người da trắng, người Latinh, và người châu Á, với hàm lượng trung
bình được báo cáo ở người Nam Á
Di truyền của Lp(a)
Lp(a) và quy định di truyền
>90% nồng độ Lp(a) được quyết định bởi tính di truyền
Yếu tố quyết định chính là kích thước của các kiểu hình Apo(a)
Đa hình đơn gen (SNPs) đóng góp vào q trình quy định di truyền
Lp(a): một yếu tố nguy cơ độc lập?
2009: bước ngoặt trong hiểu biết về Lp(a)
Bằng chứng cho thấy Lp(a) là một YTNC tim mạch độc lập mang tính di truyền
Hiệu chỉnh tuổi, giới theo biến cố
NMCT tử vong và không tử vong
Phân loại lipoprotein và nguy cơ NMCT
Nghiên cứu Copenhagen trên dân số chung
LDL cholesterol: tăng mỗi 39 mg/dl (1 mmol/l)
Cholesterol tồn dư: tăng mỗi 39 mg/dl (1 mmol/l)
Khi tăng cùng một hàm lượng
Lipoprotein(a) cholesterol: tăng mỗi 39 mg/dl (1 mmol/l)
cholesterol, Lp(a) có nguy cơ cao
nhất, sau đó đến cholesterol tồn
dư, và thấp nhất là LDL‐C
Mức độ Lp(a) và những kết cục khác
Hẹp van ĐM chủ
Bệnh động mạch vành
Suy tim
Bệnh động mạch ngoại biên
Tử vong tim mạch toàn bộ
Đột quị
Lp(a) và Hiện tượng viêm thành động mạch
Lượng Lp(a) cao
(do di truyền)
Kích thích tế bào mono
Liệu pháp antisense
Apo(a)
Giảm đáng kể 47%
lượng Lp(a)
Bình thường hóa biểu hiện
gene tiền viêm
Giảm viêm thành động mạch
•
•
Kết cục mong đợi:
Cải thiện chức năng nội mạc
mạch máu
Ít biến cố tim mạch
Giảm 22% khả năng xâm
nhập thành mạch
Triển vọng lớn của
liệu pháp ASO
Tăng xâm nhập
nội mô mạch
máu
Viêm thành động mạch và giải
phóng cytokine
Lp(a): yếu tố nguy cơ chưa được đánh giá cao?
Lipoproteins: trọng tâm lâm sàng trong phòng ngừa bệnh tim mạch
TGs tồn dư
Lipoprotein trong phòng ngừa bệnh tim mạch:
Quan điểm lịch sử
TGs tồn dư
Những lựa chọn quản lý trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch
Thay đổi lối sống
Điều trị bằng thuốc
LDL‐C
Chế độ ăn
Nhiều thuốc
TG tồn dư
Giảm cân
Một vài thuốc
Không
Không
Lp(a)
Xét nghiệm Lp(a)?
Mức độ Lp(a) và nguy cơ tim mạch
Nguy cơ NMCT theo mức độ Lp(a) trong dân số chung
Nguy cơ tăng cao
từ ngưỡng 30
mg/dL
Tỷ lệ mắc bệnh và nguy cơ bệnh TM xơ vữa tăng theo nồng độ Lp(a)
HR hiệu chỉnh và KTC 95% cho nồng độ Lp(a) của 1 cá thể so với dân số chung (19,6 nmol/L)
Nguy cơ tăng cao
từ ngưỡng <30
nmol/L
Xét nghiệm Lp(a)
Xét nghiệm máu sẵn có với chi phí thấp
Kết quả được diễn giải kèm theo những YTNC khác
Lp(a) là nguy cơ ẩn, có thể cho biết những YTNC khác nên được quản lý như thế nào
Xét nghiệm di truyền học khơng cần phải thực hiện
Đo lường hàm lượng Lp(a) là đủ
Tóm tắt từ các Khuyến cáo gần đây: đối tượng cần xét nghiệm Lp(a)
Tiền sử cá nhân bệnh
tim mạch sớm
Thang điểm đánh
giá
Tái mắc biến cố tim mạch
dù đã điều trị statin
Đo lượng Lp(a) ở cá
thể có nguy cơ
bệnh tim mạch/
Tăng cholesterol gia đình
hoặc rối loạn lipid di truyền
khác
Tiền sử gia đình bệnh tim
mạch sớm
mạch vành trung
bình ‐ cao
Tiền sử gia đình tăng
Lp(a)
Các hướng dẫn mới về điều trị rối loạn lipid máu
ESC và EAS
“Đo lường Lp(a) nên được cân nhắc ít nhất 1 lần ở mỗi
“ Chúng tơi khuyến cáo đo lường Lp(a) một lần trong đời
cá thể trưởng thành trong suốt đời sống”
như là một phần của sàng lọc lipid máu ban đầu “
Khơng chờ đợi đến khi biến cố đầu tiên xuất hiện
Mối liên hệ giữa Lp(a) và COVID‐19?
Nhiễm SARS‐CoV‐2 làm tăng mối liên quan
giữa Lp(a) cao và BTTMCB
Cá thể tăng Lp(a) tăng nguy cơ
biến cố tim mạch