Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn tốt nghiệp Đề tài Quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.57 KB, 136 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----🙣🕮🙡----

SINH VIÊN: LÊ THỊ MAI
LỚP: CQ54/11.04

ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3

: Tài chính doanh nghiệp

Chuyên ngành
Mã số

: 11

Giáo viên hướng dẫn

: T.S Bùi Thị Hà Linh

Hà Nội, 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1
LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Mai

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v


LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VLĐ VÀ QUẢN TRỊ VLĐ CỦA DOANH
NGHIỆP

4

1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của DN

4

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

4

1.1.2 Phân loại vốn lưu động

6

1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

10

1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.

14

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động


14

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động

16

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp

36

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của DN 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3

55

2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Cơng ty X

55

2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng HUD3

55

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng HUD3


57

2.1.3. Khái qt tình hình quản trị tài chính của Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng HUD3

SV: Lê Thị Mai

64

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD3

71

2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động

71

2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn
vốn lưu động


77

2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

77

2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền

78

2.2.5. Thực trạng về quản trị nợ phải thu

81

2.2.6. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho

85

2.2.7. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

86

2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD3

89

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ

XÂY DỰNG HUD3

92

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
92
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội

92

3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Đầu
tư và Xây dựng HUD3 trong thời gian tới.

94

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3

97

3.2.1. Xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu VLĐ và có kế hoạch huy
động vốn phù hợp.

98

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lí hàng tồn kho .

99

3.2.3. Chủ động xây dựng kế hoạch đẩy nhanh tiến độ thi công để

rút ngắn chu kì xây dựng .
SV: Lê Thị Mai

101
Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

3.2.4. Tăng cường cơng tác quản trị các khoản phải thu và hạn chế
tối đa lượng vốn bị chiếm dụng

102

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý vốn bằng tiền, nâng cao khả
năng thanh toán của công ty

104

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

107

3.3.1. Về phía Nhà nước.

107


3.3.2. Về phía doanh nghiệp

108

KẾT LUẬN

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP : Công ty cổ phần
HTK

: Hàng tồn kho


LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD

: Vốn kinh doanh

DTT

: Doanh thu thuần

NPT

: Nợ phải trả

TGNH : Tiền gửi ngân hàng
DN


: Doanh nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2018-2019

59

Bảng 2.2 : Cơ cấu VKD của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 62
Bảng 2.3 : Phân tích cơ cấu và sự biến động của các bộ phận VLĐ CTCP Đầu
tư và Xây dựng HUD3 năm 2018, 2019

65

Bảng 2.4 : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp qua các năm (ĐVT: Đồng)


70

Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động tiền và các khoản tương đường tiền

72

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD3

75

Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá tình hình dịng tiền của doanh nghiệp

79

Bảng 2.8: Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty năm 2018, 2019
81
Bảng 2.9 : So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng

85

Bảng 2.10 : Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của công ty năm 2019 87
Bảng 2.11: Hiêu quả sử dụng HTK

89

Bảng 2.12 : Hiệu quả sử dụng VLĐ

91


SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Mơ hình sự vận động của VLĐ

7

Sơ đồ 2.2 Phân loại vốn lưu động theo vai trò

9

Sơ đồ 2.3. Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp

12

Sơ đồ 2.4 Bộ máy quản lý của công ty

49

Sơ đồ 2.5 : Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD3 được mô tả qua sơ đồ:


53

Hình 2.6 : Biểu đồ biến động cơ cấu VKD của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD3 năm 2018 và 2019

63

Hình 2.7 : Biểu đồ biến động nguồn vốn bằng tiền

73

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay sự cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta ngày càng trở nên gay gắt


trước xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa. Bên cạnh những khó khăn thì cũng
có rất nhiều thuận lợi cho các DN trong nước phát triển như môi trường kinh
doanh mở rộng, cơ hội học hỏi, chiếm lĩnh công nghệ - kĩ thuật của các đối tác
trong và ngoài nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc đóng góp cho sự phát
triển này là nỗ lực khơng ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi
nhọn trong chiến lược của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có
tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật cao, góp phần quan trọng trong
việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng phát triển của khoa học kỹ thuật và nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có rất nhiều
DN xây dựng đang phải đối mặt với những thách thức về vốn, đặc biệt là vốn
lưu động trong q trình xây dựng, một yếu tố vơ cùng quan trọng trong việc
góp phần tạo nên thành cơng của một dự án.
Vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn là vấn đề rất quan trọng. Chúng
ta biết rằng vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một DN và tiến hành
các hoạt động SXKD. Vốn kinh doanh bao gồm VCĐ và VLĐ. Các DN muốn
tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp.
Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả dử dụng VLĐ càng được đặc biệt
quan tâm. Đặc biệt là đối với những DN xây dựng khi đầu tư lượng tiền mặt
nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình xây
dựng. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để DN đi vào hoạt động nói cách
khác VLĐ là điều kiện tiên quyết của q trình SXKD. Chính vì lẽ đó, VLĐ là
SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp


2

Học viện Tài chính

yếu tố quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ VKD sản xuất, đặc
biệt là đối với các DN xây dựng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng
VLĐ vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế do ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả
hoạt động của cơng ty xây dựng nói riêng và tồn ngành nói chung. Với nhận
thức như vậy, bằng những kiến thức đã tích lũy được trong suốt thời gian học
tập tại trường em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Quản trị vốn lưu động và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Đầu tư và xây dựng HUD3” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
⮚ Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng HUD3
⮚ Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về VLĐ và quản trị
VLĐ. Phân tích thực trạng huy động, sử dụng VLĐ của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng HUD3 qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế
còn tồn tại để đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3. Trong khoảng thời
gian từ 2018-2019 và định hướng cho những năm tiếp theo.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về VLĐ của
công ty, đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng
hợp số liệu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các số liệu sổ sách và


SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

cả các số liệu thị trường để xem xét giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài
nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phục
lục thì nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ ở
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
lãnh đạo phịng Tài Chính – Kế tốn và được sự hướng dẫn của Cơ giáo Bùi
Thị Hà Linh, em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng,
song với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết nên đề tài nghiên
cứu này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cơ trong Khoa Tài chính doanh
nghiệp và các anh chị trong phịng Tài chính - Kế tốn, cùng ban lãnh đạo
cơng ty Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 để đề tài nghiên cứu

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Bùi Thị Hà Linh, ban
lãnh đạo cơng ty và các anh chị phịng Tài chính - Kế tốn đã giúp đỡ em
hồn thành đề tài nghiên cứu này.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính
Hà Nội, tháng 4, năm 2020
Sinh viên
Lê Thị Mai

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ VLĐ VÀ QUẢN TRỊ VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của DN

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
⮚ Khái niệm VLĐ
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc cần VCĐ thì VLĐ
cũng vơ cùng quan trọng và cần thiết. Các hoạt động sản xuất kinh doanh có
được diễn ra thường xuyên, liên tục hay không là phụ thuộc lớn vào hàm lượng
vốn lưu động trong doanh nghiệp. Do vậy, vốn lưu động là một yếu tố quan
trọng gắn liền với tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thơng, vì vậy
nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
⮚ Đặc điểm VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần có 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có thể
nói q trình sản xuất kinh doanh chính là q trình kết hợp các yếu tố đó để
tạo ra hàng hố, dịch vụ. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào q trình sản xuất ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp
khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về .
SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04



Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Những đối tượng sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho quá
trình sản xuất được liên tục như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu…. Những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm… và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định còn gọi là cơng cụ lao động nhỏ.
Trong q trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vịng tuần hồn đó ln đan
xen và kế tiếp nhau. Ban đầu khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động
thể hiện dưới trạng thái tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản
phẩm dở dang và bán thành phầm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh thì vốn lưu động được chuyển hóa hết vào sản phẩm cuối cùng. Khi
sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền - hình thái ban đầu của
vốn lưu động. Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng,lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động.
T – H ……sản xuất …. H – T (T = T +ΔT)
Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn lưu
động trải qua hai giai đoạn theo trình tự.
T – H – T (T = T + ΔT)
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thu được một
lượng tiền T (T = T + ΔT) mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra ban
đầu thì doanh nghiệp đã thành cơng trong kinh doanh. Chúng ta có thể mơ tả

sự vận động của vốn lưu động trong chu trình như sau:

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

7

Mua vật tư

Học viện Tài chính

Sản xuất

Vốn bằng tiền

Vốn dự trữ SX
Hàng hóa

Vốn trong sản xuất
Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ 2.1 : Mơ hình sự vận động của VLĐ
Qua phần trình bày trên ta có thể thấy được trong cùng một thời gian vốn
lưu động của doanh nghiệp được chuyển hóa trên tất cả các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy muốn cho quá trình

sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động để đầu tư
cho từng khâu, để vòng quay vốn diễn ra nhanh hơn, tạo được nhiều lợi nhuận
hơn. Nếu như một doanh nghiệp khơng đủ vốn lưu động thì việc tổ chức sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn gặp nhiều khó khăn và đó sẽ làm cho q trình
sản xuất bị trở ngại hoặc gián đoạn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp có vai trị quan trọng đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng
hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa lớn trong việc quyết định sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh
nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm tăng tốc
độ luân chuyển vốn, giảm được nhu cầu vốn lưu động cần sử dụng mà kết quả
đạt được tương đương sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Để quản lý tốt việc sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phân loại
theo các tiêu thức khác nhau để có thể dễ dàng quản lý, đánh giá tình hình quản

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

trị vốn lưu động và có những định hướng quản lý ở những kỳ tiếp theo. Có thể
căn cứ vào một số tiêu thức sau để phân loại
⮚ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

- Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm..
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài
chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp được phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa dịch vụ.
- Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa
bao gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Cụ thể
bao gồm:Vốn về nguyên vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn
phụ tùng thay thế, Vốn vật liệu đóng gói, Vốn công cụ, dụng cụ; Vốn sản phẩm
đang chế, Vốn về chi phí trả trước và Vốn thành phẩm
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết vai trò của từng loại vốn, là
căn cứ để xác định mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh tốn, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân
loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
⮚ Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động, được chia làm
3 loại

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

9


Học viện Tài chính

- Nguyên

- Bán thành

LƯU THƠNG
-Vốn thành

nhiên vật liệu
chính, phụ

phẩm

phẩm
-Vốn trong

- Phụ tùng

- Sản phẩm dở
dang

thay thế

- Vốn chi phí

- Cơng cụ
dụng cụ nhỏ


trả trước

- Vốn đầu tư
ngắn hạn

DỰ TRỮ

SẢN XUẤT

dự trữ sản

thanh toán

- Vốn bằng
tiền

xuất

Sơ đồ 2.2 Phân loại vốn lưu động theo vai trò
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:Vốn nguyên vật liệu chính,

Vốn vật liệu phụ, Vốn phụ tùng thay thế,Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản
xuất
- VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:Vốn bán thành phẩm, Vốn sản phẩm
dở dang, Vốn chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:Vốn thành phẩm, Vốn trong thanh
toán, Vốn đầu tư ngắn hạn, Vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong q trình sản
xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối
về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh,

tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ, tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do
hoạt động phân phối không đều, không hợp lý làm giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể
tăng lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân
loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần một lượng VLĐ
đủ lớn để hình thành nên TSLĐ cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu này thì doanh
nghiệp cần xem xét và đưa ra các quyết định huy động VLĐ từ các nguồn khác
nhau. Nguồn hình thành VLĐ thường được phân loại dựa trên ba tiêu thức sau:
quan hệ sở hữu, thời gian huy động và sử dụng, phạm vi huy động vốn
⮚ Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được
chia thành Nguồn VCSH và NPT
- Nguồn VCSH : Là nguồn VLĐ được hình thành từ VCSH, số vốn này thuộc
quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn,
vốn tự bổ sung, vốn chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp (nếu có). Nguồn vốn

này khơng phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu định
đoạt, khơng có thời gian hồn trả và nó có vai trị rất quan trọng với doanh
nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH có nội dung cụ thể riêng.
- NPT: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
có trách nhiệm thanh tốn cho chủ nợ nhưng chưa thanh toán. Nguồn vốn này
doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn, thời gian sử dụng vốn có hạn,
doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian thỏa thuận, hết thời hạn này
doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.


Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng: Theo tiêu thức này,

nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm
thời.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

11

Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn mà


-

doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn
hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàng hay các tổ chức tài chính tín dụng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định:
Nguồn

Tổng nguồn vốn thường
=
xuyên của DN

VLĐ thường
xuyên

=

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tổng

nguồn

vốn


thường xun của DN
Hoặc
Giá trị cịn lại của
TSCĐ

Vốn
=
hữu

chủ

sở

Nợ dài hạn

+

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nguyên
=
TSCĐ

giá

-

Khấu hao lũy
kế


Có thể xem xét mơ hình nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Nợ

Tài
sản ngắn
hạn
SV: Lê Thị Mai

ngắn

hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên

Nguồn
Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

12

Nợ trung và

Tài
sản

dài


dài hạn

hạn

vốn
thường

VCSH

xuyên

Sơ đồ 2.3. Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp
Để quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra một cách thường xun, liên
tục thì với mỗi mơ hình kinh doanh nhất định cần có một lượng TSLĐ nhất
định trong các giai đoạn luân chuyển.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ thường
xuyên để tài trợ cho TSCĐ thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc
sử dụng vốn. DO vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình
thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
-

Nguồn VLĐ tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)

doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường
bao gồm : vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn
khác...
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:

NVLĐTT = Tổng tài sản - Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc: NVLĐTT = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ
của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần xem xét, huy động các nguồn phù hợp với
thực tế của doanh nghiệp và thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

trình kinh doanh để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ. Mặt khác đây
cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn
nhất với chi phí nhỏ nhất.
⮚ Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn,
các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài.
-

Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy

động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn
vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty. Khi sử dụng nguồn
vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi như sau:
+ Điểm lợi:


Chủ động đáp ứng các nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời

các thời cơ trong kinh doanh


Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn



Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp



Tránh áp lực phải thanh tốn đúng kì hạn



Giúp DN dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ

chức tín dụng
+ Điểm bất lợi:


Hiệu quả sử dụng thường không cao




Sự giới hạn về quy mô nguồn vốn

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không
đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong q trình tăng trưởng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngồi doanh nghiệp.
-

Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngồi doanh

nghiệp để tăng thêm nguồn thu tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề
hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới có phép
doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn từ bên ngoài gồm một số
nguồn vốn chủ yếu sau:



Vay người thân.



Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.



Gọi góp vốn liên doanh liên kết.



Tín dụng thương mại nhà cung cấp.



Thuê tài sản.



Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình

doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài từ mỗi chủ thể lại có ưu, nhược điểm cụ
thể khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung với nguồn vốn vay từ bên ngồi thì quy
mơ vốn huy động được mở rộng hơn so với từ vốn bên trong, nhưng lại chịu
áp lực thanh tốn, chi phí huy động vốn cao, giảm quyền tự chủ tài chính và
trong trường hợp phát hành chứng khốn đối với cơng ty Cổ phần thì cịn phải
chia sẻ quyền kiểm soát DN....


SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp
1.2.

15

Học viện Tài chính

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động
Để một doanh nghiệp hình thành và phát triển đều cần có một lượng vốn

nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, song việc quản lý và sử dụng đồng vốn
đó như thế nào chính là yếu tố quyết định tạo ra thành công, sự khác biệt giữa
các doanh nghiệp. Dù DN hoạt động ở quy mô lớn hay nhỏ, ở bất kỳ lĩnh vực
nào thì VLĐ luôn là phần quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh. VLĐ (cơ
bản bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho) là những tài sản
nhạy cảm nhất với hoạt động kinh doanh và cũng là những tài sản có mức độ
rủi ro cao, giá trị các loại tài sản này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý các loại
TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp.
Có thể nói, “Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động(vốn bằng
tiền, vốn phải thu và vốn tồn kho dự trữ), tổ chức thực hiện các quyết định đó

nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói chung, đó là
tối đa hố giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng
làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường”.
Bất kỳ mảng quản trị tài chính nào trong DN thì đều hướng tới mục tiêu
tối đa hóa hiệu quả hoạt động và giá trị DN cũng như lợi ích của CSH. Để đạt
được mục tiêu chung thì quản trị VLĐ phải làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra
đầu tư vào TSLĐ tạo ra nhiều giá trị nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay
vịng nhanh nhất. Cụ thể, công tác quản trị VLĐ phải đạt được các mục tiêu
riêng đó là:
SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Thứ nhất, phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản
xuất kinh doanh.Quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết địi hỏi có tài sản lưu
động và từ đó phát sinh nhu cầu về VLĐ để đảm bảo các tài sản đó..
Thứ hai, đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn để đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm hiệu quả. Tốc độ luân chuyển của VLĐ gắn liền với sự quay vòng của
chu kỳ kinh doanh. Vốn quay vịng càng nhanh thì càng tăng hiệu suất sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử
dụng VLĐ.Bỏ bất cứ đồng vốn nào vào sản xuất kinh doanh thì chủ sở hữu ln

mong đồng vốn đó sinh lời cao nhất.VLĐ khơng phải ngoại lệ.Vì vậy, nâng cao
hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ cũng là một mục tiêu chủ yếu trong quản
trị VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Duy trì sự liên tục, đều đặn trong sản xuất kinh doanh là yếu tố vô cùng
quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Q trình đó ln địi hỏi DN cần có một
lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa các DN với khách hàng, đảm bảo
cho q trình đó được diễn ra thường xun, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên, cần thiết của DN.
Vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục.
Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ không khai thác được
khả năng tiềm tàng của mình về vốn, khơng khuyến khích doanh nghiệp tìm
những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh này nên tình trạng đầu tư
SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

17

thừa ứ đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật tư dự trữ, thành phẩm tồn đọng trong
kho phát sinh những chi phí khơng cần thiết, làm tăng giá thành, giảm hiệu quả

sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nên tình trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ngừng
trệ do thiếu vốn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những điều
kiện nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan
trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện được các hợp đồng kinh
tế đã ký kết, khơng có khả năng thanh tốn, từ đó mất uy tín trong quan hệ mua
bán, khơng giữ được khách hàng.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số
vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định
theo công thức:
Nhu

cầu

vốn lưu động

Mức

dự

Khoản phải

Khoản phải

=trữ hàng tồn

+thu từ khách


-trả nhà cung

kho

hàng

cấp

Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương
pháp thích hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:
a.

Phương pháp trực tiếp

Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu VLĐ cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản NPT nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Mai

Lớp: CQ54/11.04


×