Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.52 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG VĨNH PHÚC TRÊN THỊ TRƯỜNG
MIỀN BẮC”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Giang
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Hoàng Đức Long
- Lớp: K54F1

HÀ NỘI, 2021


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với đa dạng những ngành
nghề, hàng hóa và dịch vụ. Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp, cơng ty cung cấp các
dịch vụ xây dựng, đẩy mạnh thương mại các sản phẩm xây dựng qua kênh truyền thống
cũng như các kênh online. Chính vì vậy, giữa các doanh nghiệp cũng như các công ty
xuất hiện sự cạnh tranh và điều này dần trở thành một cơ chế vận hành chủ yếu của nền
kinh tế. Nó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo động lực quan trọng để phát huy nguồn lực
của xã hội vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cịn thiếu, qua đó nâng cao khả


năng sản xuất của toàn xã hội. Từ xu hướng đó, nhận thấy việc nâng cao cạnh tranh
trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong sản
xuất kinh doanh, tạo đà phát triển chung cho nền kinh tế thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công
Vĩnh Phúc, em nhận thấy năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường chưa thật sự
hiệu quả do sự ảnh hưởng của công tác quản lý cũng như đầu tư và điều hành cũng như
những hạn chế về cách tiếp cận thị trường do đối thủ cạnh tranh gây ra. Từ đó phần nào
dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nhận thức được
những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Cơng
Vĩnh Phúc, khóa luận nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh cho cơng
ty, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng như
khu vực miền Bắc.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ trong Trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em
trong suốt quá trình em học tập tại Trường Đại học Thương Mại.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh
tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Nguyễn Thị Hương
Giang đã chu đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài
thực tập khoá luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng
và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc cùng tập thể anh chị nhân viên trong phịng kinh

doanh của cơng ty. Mặc dù có nhiều cố gắng song với sự hạn chế kiến thức cũng như
thời gian tiếp cận với thực tế chưa nhiều, bài luận này không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong các thầy cơ có những ý kiến đóng góp để khóa luận hồn thiện và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Long
Hoàng Đức Long

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................... 1

2.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan .............................................. 2

3.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 3


3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
3.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
4.

Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 4

4.1. Phạm vi nội dung ..................................................................................................... 4
4.2. Phạm vi không gian .................................................................................................. 4
4.3. Phạm vi thời gian ..................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................... 7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ...................................................................................... 7
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................ 7
1.1.3 Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 8
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 9
1.2.1. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................. 9
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..... 10
1.2.2.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 10
1.2.2.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 11
1.3. Nguyên tắc, chính sách và chỉ tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 12
1.3.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 12
1.3.2. Chỉ tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 13
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ................................................................................. 13
iii



1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính .................................................................................... 15
1.4. Một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.................... ....................................................................................................... 16
1.4.1. Giải pháp về hàng hóa ......................................................................................... 16
1.4.2. Giải pháp về giá cả hàng hóa, dịch vụ................................................................. 17
1.4.3. Giải pháp về dịch vụ sau bán............................................................................... 17
1.4.4. Giải pháp về chính sách xúc tiến ......................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG VĨNH
PHÚC TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC .................................................................. 19
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Cơng Vĩnh Phúc. ................... 19
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại
Thành Công Vĩnh Phúc ................................................................................................. 19
2.1.2. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc. ...................................................... 21
2.1.3. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc. ...................................................... 25
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2018 –
T6/2021 ......................................................................................................................... 27
2.2.1.Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại
Thành Công Vĩnh Phúc theo nhóm chỉ tiêu định lượng ............................................... 27
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại
Thành Cơng Vĩnh Phúc theo nhóm chỉ tiêu định tính................................................... 31
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài .............................................. 33
2.3.1. Những thành công ............................................................................................... 33
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 33
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH CÔNG VĨNH PHÚC ...................................................................................... 36
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc ...... 36
iv


3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.................................... 36
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.................................... 36
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc. ........................... 38
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh giá ....................................................................... 38
3.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ ............................................................... 39
3.2.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng dịch vụ ............................................................ 39
3.2.4. Nâng cao hiệu quả chiến lược marketing ............................................................ 40
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ................................................................ 41
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất .................................................................................... 42
3.3. Các kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền
Bắc ........ ..................................................................................................................... 42
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.................................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 46

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương Mại Thành Công Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – T6/2021 ................................ 19
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần xây dựng và Thương Mại Thành
Công Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – T6/2021 ................................................................. 21
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương Mại Thành Công
Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – T6/2021 .......................................................................... 23
Bảng 2.4: Doanh thu các sản phẩm dịch vụ của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương
mại Thành Công Vĩnh Phúc so với 3 đối thủ cạnh tranh năm 2020. ........................... 28

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu từ dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần
xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc ...................................................... 28
Biểu đồ 2.2: Thị phần của công ty và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hà Nội từ
năm 2018 – T6/2021. ................................................................................................... 30

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
1
2

AFTA

ASEAN Free Trade Area – Hiệp định thương mại tự do đa
phương giữa các nước trong khối ASEAN.


ASEAN

Association of South East Asian Nations – Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á.

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội.

4

CPTPP

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương.

5

DN

6

TNHH

7

TS

8


WTO

World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới.

9

NXB

Nhà xuất bản

Doanh nghiệp.
Trách nhiệm hữu hạn.
Tiến sĩ.

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trước tình hình hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh đang là quy luật tất yếu của
nền kinh tế thị trường và được coi là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp,
cơng ty thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Một thị trường càng có nhiều
doanh nghiệp hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên khốc liệt và phức tạp hơn.
Trong lĩnh vực này, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau mà
còn cạnh tranh với các các cá nhân có chun mơn với lĩnh vực này. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp, cơng ty đã có uy tín lâu năm trên trên thương trường cần cố gắng để tăng
thị phần chiếm lĩnh thị trường, còn các doanh nghiệp mới thì phải tìm cho mình những
bước đột phá để có thể xâm nhập vào thị trường. Kết quả của q trình cạnh tranh sẽ
quyết định doanh nghiệp nào có thể tiếp tục và phát triển, doanh nghiệp nào sẽ phải

dừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển bản thân
doanh nghiệp đó phải khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn đề quan
trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Đại dịch Covid – 19 diễn ra đã có những tác động tiêu cực đến ngành xây dựng, tuy
nhiên đây cũng chính là cơ hội để thúc đẩy những chuyển biến mới trong ngành xây
dựng. Hoạt động phát triển đầu tư xây dựng đã bị chững lại trong thời kỳ dịch bệnh xảy
ra, nhưng những tiềm năng hậu đại dịch cũng phát triển và diễn biến này phụ thuộc vào
sự linh hoạt trong việc tạo điều kiện thuận lợi của chính phủ và doanh nghiệp trong
nước. Các hoạt động đầu tư nước ngoài vẫn diễn ra trong thời kỳ dịch bệnh và chuẩn bị
đón nhận vốn FDI đầu tư xây dựng bất động sản công nghiệp mới từ các nước khác. Thị
trường bất động sản công nghiệp tại Việt Nam được dự báo sẽ có những bước phát triển
mạnh theo đà gia tăng của nguồn vốn đầu tư FDI. Song, sự hiện diện của các công ty
xây dựng nước ngoài đã làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc chuyên cung
cấp các dịch vụ xây dựng: Giám sát công tác xây dựng và hồn thiện cơng trình dân
dụng, giám sát lắp đặt thiết bị cơng trình; xây dựng cơng trình giao thơng, thủy lợi; sửa
chữa máy móc, thiết bị xây dựng; mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy: máy xúc,
máy ủi.....Từ năm 2011 đến nay, sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ
phần xây dựng và Thương Mại Thành Cơng Vĩnh Phúc đã có những thành tựu kinh
doanh đáng kể và vị trí nhất định trên thị trường, chủ yếu là thị trường Vĩnh Phúc. Với
1


sự phát triển của thị trường hiện nay, ngày càng hình thành nhiều cơng ty xây dựng. Để
có thể cạnh tranh, Công ty Cổ phần xây dựng và Thương Mại Thành Cơng Vĩnh Phúc
đã tìm được cho mình những đối tác lớn, uy tín để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên, kết quả đó chưa phải là mong muốn của cơng ty bởi vì thực tế

trong q trình kinh doanh, do có sự biến động của thị trường và sự xuất hiện của nhiều
đối thủ cạnh tranh khiến cho tình hình hoạt động của cơng ty gặp nhiều khó khăn và trở
ngại. Một phần lý do nữa là quy mô của công ty chưa đủ lớn, khả năng tài chính chưa
đủ mạnh, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế… nên hoạt động kinh doanh của cơng ty
cũng gặp khơng ít bất cập. Tất cả những tác động trên đã ảnh hưởng xấu đến năng lực
cạnh tranh của công ty. Hơn nữa công ty chưa biết cách khai thác và phát huy có hiệu
quả năng lực cạnh tranh của mình. Cơng ty cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh
tranh, để giữ vững hình ảnh và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường miền Bắc và đây là vấn đề đặt ra cho Công ty Cổ phần xây dựng
và Thương mại Thành Cơng Vĩnh Phúc.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị
trường miền Bắc. Bên cạnh đó dựa theo các hệ thống giải pháp dưới đây, doanh nghiệp
có thể tham khảo và áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Vì
vậy, em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Nhận thấy sự cấp thiết và tầm quan trọng của đề tài nên cũng đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty như:
Trần Thị Chung (2010), Một số biện pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của Cơng ty dệt may Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân. Đề tài đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty, có những
điều tra, phỏng vấn, đối với nguồn lao động quản lý và nguồn lao động trực tiếp sản
xuất, và đưa ra được một số giải pháp, khuyến nghị cho vấn đề quản lý, tổ chức tại công
ty, cùng những chiến lược đa dạng nhằm hướng tới hoàn thiện chất và lượng của sản
phẩm cũng như đội ngũ lao động. Đề tài chưa làm rõ được giải pháp quan trọng và cấp
thiết nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, nguồn lao động trong ngắn hạn tại Công ty
dệt may Hà Nội.
Đỗ Thị Thu Trang (2010), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

Cổ phần carbon Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại. Khóa
luận đã đề cập đến những tiêu chuẩn để cấu thành cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân
2


tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng những phương pháp như thu thập số
liệu, phân tích số liệu vể sản phẩm nhựa đường của Công ty Carbon Việt Nam cùng với
những đối thủ khác trên thị trường. Bài khóa luận đã nêu lên được thực trạng của cơng
ty và xác định được đối thủ cạnh tranh với Công ty Carbon Việt Nam trên thị trường
miền Bắc (2008 – 2010) nêu lên được thành công cũng như hạn chế trong công ty. Qua
những tồn tại cần khắc phục nêu ra được giải pháp cho công ty nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên giải pháp đưa ra vẫn chưa có tính ứng dụng cao cần phải nghiên
cứu để làm rõ và đi sâu vào giải những giải pháp thiết thực hơn.
Nguyễn Anh Tuấn (2012), Nâng cao khả năng cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần
Hồng Long, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Khóa luận đã đề cập
tới các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc
phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như thị phần, lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng như thông qua các công cụ cạnh tranh: giá cả, chất
lượng, hệ thống phân phối, dịch vụ sau bán, … đã giúp bài khóa luận phân tích được
khả năng cạnh tranh của cơng ty Hồng Long trên thị trường Miền Bắc (2009 – 2011).
Qua phân tích và đánh giá khóa luận đã chỉ ra được những thành cơng, tồn tại hay nguyên
nhân của những tồn tại đó. Qua đó khóa luận đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn còn hạn chế và
chưa thể coi là các giải pháp hiệu quả. Khóa luận này tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp thực tế và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra các lí thuyết liên quan đến cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu về nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty xây dựng nói chung và công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Cơng Vĩnh Phúc nói riêng. Chình vì vậy, bài khóa luận này sẽ nghiên
cứu và làm rõ về vấn đề trên.

3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất, toàn diện nhất,
những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
Mục tiêu thực tiễn

3


Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty. Qua phân tích này
có thể thấy rõ được những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của những
mặt hạn chế này và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc so với một số đối
thủ cạnh tranh trên thị trường miền Bắc một cách phù hợp và hiệu quả.
3.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? Sự cần thiết nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp? Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp?
-

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại

Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2018 – T6/2021.
- Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ

phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong phạm
vi khóa luận này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn lực chính cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, nhằm
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới trên thị trường
Hà Nội.
4.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công
Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.
4.3. Phạm vi thời gian
Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Cổ
phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trong thời gian năm 2018 –
T6/2021, từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng đến những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, song tập trung sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc tham khảo số liệu liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc qua các Website, các đề tài nghiên cứu trong
nước có nội dung liên quan, tài liệu của Trường Đại học Thương Mại. Dữ liệu thứ cấp
4


sử dụng trong khóa luận cịn được thu thập được từ q trình thực tập tại cơng ty. Cụ
thể:
+ Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Phương pháp này căn cứ vào chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế tốn và kiểm tra tính chính

xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. Ngồi ra, là các báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các số liệu doanh thu, lợi
nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ cạnh tranh từ năm 2018
đến T6/2021 của các bộ phận kinh doanh, kế toán của cơng ty. Qua đó, tổng hợp thống
kê được doanh thu, doanh số trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu thập được
thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong
khóa luận.
+ Nguồn dữ liệu bên ngồi cơng ty: Thơng qua các phương tiện truyền thơng như:
internet, sách, các đề tài nghiên cứu của Trường Đại học Thương mại, … để thu thập
các thông tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình, bài khóa luận cịn được sử dụng phương pháp xử lý dữ
liệu. Đó là các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp
khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ
tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, … Từ đó đánh giá được thực trạng những điểm
mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong năng lực cạnh tranh và
tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề.
+ Phương pháp thống kê
Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu thu thập được trình bày
dưới dạng bảng. Ngồi ra, các số liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng biểu đồ,
bảng,… nhằm thống kê được các số liệu về doanh thu, lợi luận, thị phần. Để có thể dễ dàng
quan sát, hầu hết các bảng và biểu đồ đều tập trung tại chương 2 của khóa luận.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc được sử dụng ở chương 2.

Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của cơng ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
5


sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp,…
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp,
ngồi ra cịn kết hợp phương pháp logic, phân tích và tổng hợp trong q trình phân tích
lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp kế thừa
Bài khóa luận sử dụng phương pháp này để kế thừa các tài liệu, số liệu có liên quan
đến cơng tác tính tốn chi phí, giá thành sản phẩm, doanh thu tại Cơng ty Cổ phần xây
dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc cũng như các thơng tin khác có liên quan
như báo cáo tài chính, hóa đơn, chứng từ ghi sổ, … Dựa trên những thơng tin, tư liệu
sẵn có trên em có thể xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận của mình.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, lời mở
đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền Bắc.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Thành Công Vĩnh Phúc trên thị trường miền
Bắc.

6



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa,
là đặc trưng của kinh tế thị trường. Cạnh tranh luôn hiện hữu trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó sản xuất kinh doanh là lĩnh vực quan trọng. Thuật ngữ cạnh tranh
và sự cạnh tranh được hiểu theo nhiều cách, chia ra các cấp độ áp dụng, theo cấp quốc
gia, ngành, doanh nghiệp hay theo sản phẩm.
Bàn về khái niệm cạnh tranh, Theo từ điển kinh doanh (1992 ở Anh) thì khái
niệm cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài ngun sản xuất cùng một loại hàng hố về phía
mình”. [7]
Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1995) định nghĩa về thuật ngữ cạnh tranh
như sau: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất
hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi
phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi
nhất” [6]. Quan điểm đã chỉ ra các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục
đích là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
“Cạnh tranh là việc đấu tranh từ các đối thủ khác về khách hàng, thị phần hay
nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải
triệt hạ đối thủ mà là doanh nghiệp phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng
cao hơn đối thủ để khách hàng có thể lựa chọn mình chứ khơng phải đối thủ cạnh tranh”
(Michael Porter, 1996). [3]
Từ đó, ta có thể đưa ra quan điểm tổng quát về cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích
cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối

với người sản xuất - kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận”.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các nước phát triển và
đang phát triển vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự phát triển của nền kinh tế. Dù
cho các nhà kinh tế đều thống nhất về tầm quan trọng nhưng mỗi nền kinh tế độc lập lại
7


có những nhận thức khác nhau về năng lực cạnh tranh. Vậy nên sẽ có nhiều cách hiểu
khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ áp dụng cũng rất khác nhau.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mở rộng thị phần, mở rộng quy
mô, gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó
năng lực cạnh tranh cũng là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ cạnh
tranh và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Hạn chế của quan niệm này là chưa bao
hàm các phương thức cũng như chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng thích nghi trước những áp lực
mà các doanh nghiệp khác tạo ra. Quan niệm này mang tính chất định tính, khó định
lượng.
- Năng lực cạnh tranh gắn liền với năng suất lao động. Quan điểm này chưa gắn
với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh cũng đồng nghĩa với duy trì và đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đến các doanh nghiệp, các ngành hay
phạm vi quốc gia.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thường được phân tích dựa trên ba quan điểm chính. Khung khổ phân tích theo quan
điểm quản trị chiến lược là nhận định những ưu thế về cấu trúc ngành/doanh nghiệp.
Quan điểm này yêu cầu tới các nguồn lực có tính riêng biệt cũng như các ý tưởng quản
trị gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Quan điểm
tân cổ điển là bước đệm cho những phân tích dựa trên lợi thế so sánh, chi phí và các

nhân tố, đặc biệt là các nhân tố chính sách có thể làm chệch hướng việc phân bổ các
nguồn lực. Quan điểm tổng hợp cố gắng thể hiện cả những phân tích định tính, định
lượng và cả những quan sát tĩnh, động để tạo ra một khung khổ đánh giá hoàn chỉnh
năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp.
Vậy, ta có thể đưa ra quan điểm tổng quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh thị
phần trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất, kinh doanh, nguồn lực nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững”.
1.1.3 Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong
chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đây là hoạt động nâng cao về sản phẩm,
thương hiệu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, cũng như các chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
8


Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cơ bản là gia tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
nhuận cao nhất.
Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ thực
lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính
bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…
một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh
cho riêng mình.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại mọc
lên, vì thế doanh nghiệp muốn tồn tại thì cần phải phấn đấu về mọi mặt và luôn luôn

quan sát, nắm bắt được nhất cử nhất động của đối thủ cạnh tranh với mình để đưa ra
những giải pháp tốt nhất nhằm khắc phục được những khó khăn mà công ty đối thủ tạo
ra.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ nhất, trước những áp lực ngày càng lớn của thị trường hiện nay, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải thích nghi với sự cạnh tranh. Khả năng
cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ trên thương
trường. Do đó doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách
tận dụng những điểm mạnh hay cơ hội trong kinh doanh và hạn chế, cải thiện tối đa
những yếu điểm hay rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó giúp doanh nghiệp cạnh
tranh được với các đối thủ khác và dần chiếm lĩnh thị trường.
Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng đa
dạng nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp là tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của họ nhất. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp gia
tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành tốt trách
nhiệm với nhà nước.
Thứ ba, ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát
triển cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với
sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngồi, có nhiều lợi thế hơn
hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý. Như vậy để đứng vững và thích nghi trong mơi trường đó, nhất thiết
các doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra được những giải pháp để tự hoàn thiện chính
9


doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cũng phải xác định được vị thế, chỗ đứng mình
trên thị trường tiềm năng như thế nào để có được những chiến lược phù hợp nhất nhằm
phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại có thể khẳng định nâng cao khả năng cạnh tranh đóng một vai trị quan

trọng trong các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường ngày một nhiều
thách thức như hiện nay.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp. Đó là:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chính sách và chiến lược vạch
ra mục tiêu, phương hướng cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược bao
gồm nhiều loại: Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu, chiến lược giữ vững thị trường
hiện tại, chiến lược thâm nhập thị trường mới,... Một chiến lược đúng đắn sẽ giúp doanh
nghiệp phát huy được những lợi thế sẵn có, hạn chế những bất lợi của mơi trường kinh
doanh nội bộ và bên ngoài, đồng thời tạo dựng và duy trì những lợi thế mới. Do đó,
hoạch định ra một chiến lược thích hợp và thực hiện nó một cách hiệu quả là điều cơ
bản giúp doanh nghiệp dành được lợi thế trong cuộc cạnh tranh.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Quy mơ về vốn của doanh nghiệp là nền
tảng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Trong
nền kinh tế hội nhập, yếu tố vốn lại càng trở nên quan trọng, nó là cơ sở giúp doanh
nghiệp mở rộng quy mơ, tận dụng lợi ích kinh tế từ quy mơ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, năng lực tài chính còn thể hiện ở cơ cấu
vốn, ở việc khai thác và sử dụng nguồn vốn sẵn có của doanh nghiệp cũng như ở khả
năng huy động những nguồn tài chính thích hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh những
sản phẩm dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường. Năng lực tài chính sẽ là điều kiện
quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhân tố con người: Đây là yếu tố quyết định hiệu quả của q trình sản xuất kinh
doanh, qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh
tranh mang tính dài hạn. Do đó, cán bộ quản lý, đội ngũ lãnh đạo cần yêu cầu phải có
trình độ, kinh nghiệm, các kĩ năng xử lý tốt các mối quan hệ với bên ngoài và đặc biệt
phải có sự quyết tâm và cam kết dài hạn đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Người lao động là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nên trình độ chuyên môn và ý thức của họ sẽ là tiền đề để doanh nghiệp đứng vững

trong môi trường cạnh tranh.
10


- Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh: Mơi trường kinh doanh thay đổi chứ
khơng ổn định, vì thế năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được đánh giá bằng sự
linh hoạt của doanh nghiệp. Sự linh hoạt trong quản lý sẽ giảm được tỷ lệ chi phí quản
lý trong giá thành sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Đây là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến sản phẩm.
Một doanh nghiệp có trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại thì sẽ sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng cao, chi phí thấp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên cần lưu ý là trình độ cơng nghệ hiện đại phải đi đơi với trình
độ đội ngũ lao động có khả năng sử dụng hiệu quả cơng nghệ ấy
1.2.2.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố quốc tế: Khi nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu
hố thì các nhân tố quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trước xu hướng phát triển và hội nhập kinh
tế, các doanh nghiệp bị đặt vào một mơi trường cạnh tranh mới mà ở đó, các hàng rào
thương mại như thuế quan, thủ tục xuất khẩu, hạn chế mậu dịch... được giảm thiểu sẽ
giúp quá trình lưu thơng hàng hóa giữa các nước ngày càng phát triển. Đây chính là điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức
mới đối với doanh nghiệp, đó là phải chấp nhận chạy đua trong điều kiện cạnh tranh mới
gay gắt hơn: các tiêu chuẩn về kĩ thuật, vệ sinh khắt khe hơn; các đối thủ cạnh tranh
mạnh hơn trong khi sự bảo hộ của nhà nước sẽ khơng cịn; sự khác biệt về văn hố, ngơn
ngữ... cũng là bất lợi tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về chính trị như
mối quan hệ giữa các chính phủ, vai trò của các tổ chức quốc tế, sự ra đời của hệ thống
luật pháp quốc tế, các hiệp định và thoả thuận cũng ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động
kinh doanh. Mối quan hệ giữa các chính phủ tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao
thương giữa các doanh nghiệp. Các tổ chức quốc tế, các hiệp định và luật pháp quốc tế

sẽ gián tiếp tác động tới doanh nghiệp thông qua việc thiết lập một môi trường kinh
doanh quốc tế ổn định và thống nhất.
Các nhân tố trong nước:
- Các nhân tố kinh tế: Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối
đối hay lạm phát có ảnh hưởng nhất định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao, thu nhập của người dân tăng, nhu cầu có
khả năng thanh tốn cũng tăng lên, đây là cơ hội lớn bởi doanh nghiệp nào đáp ứng được
nhu cầu đó, doanh nghiệp ấy sẽ thành cơng. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn cũng tăng, khi
đó lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn. Khi đồng nội
tệ lên giá sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên cả thị trường
11


nước ngoài và nội địa bởi giá xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh
tranh, trong khi đó giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ lại giảm. Lạm phát tăng cũng có
tác động to lớn đối với doanh nghiệp bởi đôi khi tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp không
thể bù đắp sự sụt giảm giá trị của tiền tệ.
- Các nhân tố chính trị – pháp luật: Một nền chính trị ổn định sẽ là điều kiện để các
doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một hệ thống
luật pháp đồng bộ, nhất quán và ổn định sẽ tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Các nhân tố khoa học – cơng nghệ: Trình độ khoa học cơng nghệ có ý nghĩa quyết
định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng và
giá bán, qua đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời đại
ngày nay khi tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng trở nên nhanh chóng, lợi thế cạnh
tranh về cơng nghệ của doanh nghiệp chỉ tồn tại trong thời gian ngắn buộc các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ để duy trì bền vững năng lực cạnh tranh của mình.
- Các nhân tố về văn hố - xã hội: Bao gồm các yếu tố về nhân khẩu, văn hóa, tâm
lý. Đây là các nhân tố quan trọng quyết định quy mô và phong cách tiêu dùng, quy mô
và chất lượng thị trường lao động. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn tới các chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Các nhân tố thuộc môi trường ngành: Sự phát triển của ngành, mức độ cạnh tranh
trong ngành là các yếu tố tác động trực tiếp đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
vì vậy tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Nguyên tắc, chính sách và chỉ tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh lành mạnh là yếu tố cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong đó cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh theo đúng quy định, nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải tuân theo pháp
luật, quy định hiện hành của Việt Nam, các hành vi vi phạm làm trái pháp luật đều sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải theo đúng đạo đức
xã hội, đạo đức kinh doanh, nhằm tránh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn
chế cạnh tranh; các hành vi vi phạm trong kinh doanh.
Thứ ba, dựa theo trên cơ sở thực lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thể hiện năng lực của mình, thể hiện lợi thế so với đối thủ trong
việc thỏa mãn các yêu cầu của khánh hàng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
12


tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà phải gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà
doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tiếp cận nguồn lực và thị trường, tập trung
vào các giải pháp tăng cường tạo thuận lợi tiếp cận và phát triển các yếu tố nguồn lực
và thị trường, tập trung vào phát triển thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường
khoa học cơng nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, tăng cường liên kết, …

Cuối cùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải gắn liền với việc
sử dụng những lợi thế bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Từ đó thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Chỉ tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.1.
Nhóm chỉ tiêu định lượng
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, qua đây ta
có thể biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm, có chiều hướng
xấu hay tốt. Nhưng để xét xem sản phẩm đó có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến chi
phí để nhập vào của sản phẩm. Một sản phẩm duy trì được doanh thu và lợi nhuận tăng cao
thì đồng nghĩa với việc sản phẩm của dịch vụ kinh doanh có năng lực cạnh tranh cao. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng:
D=P*Q
Trong đó:
D: doanh thu dịch vụ kinh doanh
P: giá thành sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
Q: sản lượng sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động càng có hiệu quả. Cơng thức tính:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính
xác hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí để đánh giá.
13



Tỷ suất lợi nhuận phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên một đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp càng cao và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận từ dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp
∗ 100%
=
Tổng doanh thu từ dịch vụ kinh doanh toàn thị trường
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Lợi nhuận từ dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp
∗ 100
=
Tổng vốn đầu tư dịch vụ kinh doanh toàn thị trường

Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh nghiệp và
vai trị ví trị của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu
này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp trong
việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ
trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp. Công thức:
Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng doanh từ dịch vụ kinh doanh toàn thị trường
Tuy nhiên, cách xác định trên rất khó thực hiện nếu thị trường hoạt động của
doanh nghiệp quá lớn, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí, kết quả đem lại đơi khi
khơng chính xác. Do vậy, có thể xác định thị phần của doanh nghiệp theo cách sau:
-


Thị phần của doanh nghiệp
Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp
=
Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh của đối thủ mạnh nhất
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong
quá trình thu thập doanh thu của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thêm hiểu biết
về đối thủ của mình, về khu vực đem lại lợi nhuận cao mà doanh nghiệp có thể cần
chiếm lĩnh trong tương lai.
- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
+ Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Xác định theo công thức:
DTt - DTt-1
GT t =
DT t-1
Trong đó:
14


GT t : Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu.
DT t : Doanh thu kỳ nghiên cứu.
DT t-l : Doanh thu kỳ trước.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường
+ Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo lợi nhuận
Xác định theo cơng thức:
PRt - PRt-1
GR t =
PR t-1
Trong đó:

GR t : Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu.
PR t : Lợi nhuận kỳ nghiên cứu.
PR t-l : Lợi nhuận kỳ trước đó.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh về tốc
độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu trên càng lớn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
càng nâng cao và phát triển. Và ngược lại, khi các chỉ tiêu trên ở mức độ thấp thì khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở mức thấp.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Uy tín của cơng ty
Đây là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
kinh doanh. Uy tín cơng ty có tính chất khát quát bao gồm: Chất lượng của các sản phẩm
công ty phân phối, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thương trường, uy tín đối
với các tổ chức tín dụng cho vay để đầu tư vào các mặt hàng kinh doanh,… Uy tín cơng
ty được thể hiện qua chất lượng sản phẩm hay giá trị sử dụng của sản phẩm, có những
sản phẩm uy tín và có tên tuổi, với giá thành hợp lý tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Có
thể nói uy tín và thương hiệu là tài sản vơ hình nhưng vơ giá đối với các doanh nghiệp,
góp phần tạo nên giá trị và lợi nhuận. Nếu mất uy tín, doanh nghiệp sẽ khơng có khả
năng cạnh tranh với doanh nghiệp khác trên thương trường.
- Công nghệ
Công nghệ là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sở hữu công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn thì sẽ góp
15


phần tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình. Mỗi doanh nghiệp hàng năm
đều trích ra một tỷ lệ phù hợp từ doanh thu để đầu tư cho khoa học công nghệ (tỷ lệ này
ở doanh nghiệp nhà nước là 3-10%).

Doanh nghiệp cần công nghệ, kỹ thuật nhưng hiện nay có thể nói doanh nghiệp và
các nhà nghiên cứu khoa học công nghệ chưa thực sự gặp nhau. Các nhà khoa học công
nghệ trong nước hiện không thiên về nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất, do
đó doanh nghiệp chủ yếu vẫn sử dụng cơng nghệ nước ngồi. Tuy nhiên khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để mua những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc thu hút chuyển giao công nghệ từ các công
ty nước ngồi. Mặc dù, các cơng nghệ được chuyển giao khơng cịn được đánh giá cao
nhưng là giải pháp tình thế trước mắt cho các doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng nguồn lực
Đây là yếu tố quan trọng và là cốt lõi của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng nguồn
lực bao gồm các hoạt động quản lý nhân sự, phân công công việc phù hợp với năng lực
mỗi người… Hiệu quả sử dụng nguồn lực được thể hiện qua doanh thu, tiến độ cơng
việc của doanh nghiệp. Nên bất kì doanh nghiệp nào nếu tận dụng và sử dụng nguồn lực
hiệu quả thì mới có thể đạt được kết quả tốt.
- Kinh nghiệm
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đốn chính xác nhu
cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản
xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho quá nhiều sản phẩm tiết kiệm được nhiều
chi phí khác. Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vơ cùng q giá đối với sự hoạt động
thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh
nghiệp có khả năng thành cơng hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận.
Một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.4.1. Giải pháp về hàng hóa
Chất lượng là tổng chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ
thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi
ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh
thì ngày nay chất lượng sản phẩm lại là yếu tố được đặc biệt quan tâm. Đối với nền kinh
tế thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng ngày

càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình mà cái họ cần là
chất lượng và lợi ích mà sản phẩm mang lại.
1.4.

16


×