Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận cao học TTHCM tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết quốc tế và sự vận dụng của đảng ta trong quan hệ quốc tế hiện nay (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.89 KB, 21 trang )

Mục lục

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh, cùng với chủ nghĩa
Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị to lớn, dẫn đường cho mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng (6/1991) khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tồn Đảng”.
Đảng ta chỉ rõ: “tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự
vận dụng và phát triển sang tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tạo điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa của dân tộc”. Trong đó tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết tồn quốc tế có vi trí đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, trong bối cảnh quốc tế và khu vực có sự biến động, thay đổi
khó lường, từ kinh tế cho đến chính trị, và đặc biệt hơn cả chính là đại dịch
Covid-19 đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới các quốc gia và là mối đe dọa
mang tính tồn cầu. Nước ta cũng khơng ngoại lệ, trước tình hình dịch bệnh

1


vơ cùng phức tạp và mang tính chất nguy hiểm cao, Đảng ta bày tỏ tin tưởng
rằng với ý chí, sức mạnh của mỗi dân tộc và hơn hết là tinh thần đoàn kết,
hợp tác quốc tế mạnh mẽ, thế giới sẽ cùng nhau vượt qua đại dịch Covid-19
và xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho mỗi quốc gia và mọi người dân.
Chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế và sự vận dụng của Đảng ta trong mối quan hệ quốc tế hiện nay” là đề
tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:


2.1 Mục đích nghiên cứu:

Đề tài bước đầu khái quát lại những nội dung chủ yếu trong tư tưởng
Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, làm nổi bật những quan điểm chiến lược về
đồn kết của chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như vận dụng tư tưởng đó trong
qn trình đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong bối cảnh hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ:

- Làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
- Làm rõ sự cần thiết, yêu cầu, tiêu chí cụ thể của việc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
- Từ việc nhận thức rõ tầm quan trọng của tinh thân đoàn kết quốc tế, ta
sẽ vận dụng để xây dựng, phát triển các mối quan hệ hư nghị quốc tế. Góp
phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
trong giai đoạn cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ quốc tế; vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về mối quan hệ trên trong tình hình bối cảnh hiện nay tại Việt Nam.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu:

Tập trung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ quốc tế và
sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong
thời kỳ đổi mới.

2



Tồn bộ q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa các quốc gia; quá trình vận dụng của Đảng ta trong quá
trình cách mạng, đặc biệt là thời kỳ hiện đại ngày nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận:
Dựa trên các tài liệu tham khảo, những quan điểm về tư tưởng đoàn kết
quốc tế của Hồ Chí Minh, kết hợp với phương pháp luận chủ nghĩa MácLenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp định hướng tư duy và góc độ nghiên
cứu ln đi đúng hướng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả
vận dụng các phương pháp chung, các phương pháp liên ngành và chuyên
ngành sau: Lịch sử - logic; phân tích, tổng hợp; thống kê, định lượng, định
tính, so sánh, văn bản học, phỏng vấn, cũng như phương pháp liên ngành.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
5.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần làm rõ mối quan hệ quốc tế dưới góc độ chuyên
ngành Hồ Chí Minh học và làm cơ sở để đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta
hoạch định đường lối, chính sách về mối quan hệ giữa các quốc gia trong giai
đoạn mới. Trên cơ sở đó góp phần đi tới thống nhất về nhận thức và hoạt động
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của tiểu luận:
Tiểu luận ngồi phần mở đầu và kết luận ra thì có khái niệm về tư
tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, vai trị đồn kết quốc tế, các lực
lượng và hình thức đồn kết quốc tế, ngun tắc và vận dụng tư tưởng trong
giai đoạn, tình hình hiện nay. Kết cấu của tiểu luận sẽ gồm có 3 chương lần
lượt:
 Chương 1: Cơ sở hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh.


3


 Chương 2: Những vấn đề cơ bản của đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay.

4


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở hình thành từ tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh
1.1. Khái niệm đồn kết quốc tế trong tư tưởng của Hồ Chí Minh
Trước hết ta phải hiểu thế nào là quan hệ quốc tế, đó là mối quan hệ
chính trị giữ các nước với nhau, là sự tổng hợp của nhiều mối quan hệ nhỏ
trên các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Cịn đồn kết quốc tế
chính là mối quan hệ quốc tế găn kết giữa các đất nước, cùng nhau giúp đỡ để
xây dựng và phát triển.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế chính là một hệ thống các
quan điểm về đường lối, chiến lược, phương thức hoạt động của Hồ Chí
Minh, Đảng và Nhà nước Việt Nam trong các hoạt động liên quan mối quan
hệ ngoại giao, đối ngoại.
1.2. Cơ sở hình thành từ tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh.
1.2.1. Cơ sở lịch sử xã hội.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong giai đoạn lịch sử đầy sự biến
động,từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, cả trong nước cũng như trên thế
giới. Chính những sự chuyển biến này đã có tác động sâu sắc tới Hồ Chí
Minh. Người sinh ra trong bối cảnh đất nước Việt Nam đang bị thống trị tàn
bạo của thực dân Pháp. Hồ Chí Minh đã chứng kiến cảnh đau khổ của nhân
dân ta bị bóc lột thậm tệ dưới sự ách thống trị của thực dân Pháp, Người đã

quyết tâm rời quê hương, sang Pháp để tìm đường cứu nước. Tại đây, sau khi
chứng kiến một loạt các sự kiện quan trọng về tình hình thế giới, đặc biệt là
sự kiện sáng lập Đảng Cộng sản Pháp đã dần hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh cũng như tư tưởng của Ngài về mối quan hệ quốc tế.
1.2.2. Chủ nghĩa yêu nước
Chủ nghĩa yêu nước hình thành và phát triển trong suốt quá trình dân
tộc Việt Nam dựng nước và giữ nước. Nó bao gồm những đặc điểm như ln
đề cao độc lập, tự chủ, con sự động lập của quốc gia là thiêng liêng, không
5


được xâm phạm. Bên cạnh đó, dân tộc Việt Nam cũng tôn trọng chủ quyền
của các dân tộc khác, xây dựng mối quan hệ hữ nghị giữ các quốc gia. Cuối
cùng là đề cao vai trò của nhân dân, lấy sự hạnh phúc, ấm no của nhân dân
làm cái cốt yếu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Chàng trai trẻ
Nguyễn Tất Thành đã sớm tiếp thu những truyền thống quý báu đó, coi nó
như là hành trang mang theo trong q trình bơn ba tìm đường cứu nước.
Chính vì có lịng u nước sâu sắc, thương dân mà chàng trai trẻ đó đã đồng
cảm với nhân dân lao động trên khắp các châu lục, dần hình thành những mối
quan hệ mang tinh thần quốc tế.
1.2.3. Là sự hịa hợp giữa tinh hoa văn hóa phương Đơng- phương
Tây.
- Ngay từ thời thơ ấu, Hồ Chí Minh đã được tiếp thu sâu sắc văn hóa
và lịch sử Trung Hoa, tiếp thu Không giáo và các nhà tư tưởng lớn của Trung
Quốc. Khơng chỉ vậy, Nguyễn Tất Thành cịn được tiếp nhận tinh hoa văn hóa
qua các buổi bàn luận thời cuộc giữa các thầy với các sĩ phu u nước.
- Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cịn tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Tây,
phần lớn đến từ văn hóa Pháp. Sau nhiều năm sống và làm việc tại Pháp,
Người đã tiếp thu nhiều quan điểm quan trọng đến từ các nhà tư tưởng lớn
phương Tây về dân chủ, nhân văn, tự do, bình đẳng, quyền con người. Đây

chính là cơ sở tư tưởng quan trọng, hình thành quan điểm về mối quan hệ
giữa các quốc gia, dân tộc trong thời đại mới.
1.2.4. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trị như thế giới trong sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh nói chung, và tư tưởng về mối quan hệ quốc tế nói riêng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra các quan điểm quan trọng về mối quan hệ
quốc tế của giai cấp vơ sản trong q trình đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Các quan điểm quan trọng về quan hệ quốc tế của Hồ Chí Minh đều xây dựng
trên cơ sở lý luận Mác-Lênin. Trong quan điểm của Người về mối quan hệ
quốc tế luôn là sự kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ
6


nghĩa quốc tế. Một trong những quan điểm nổi bật về mối quan hệ quốc tế
dựa trên lý luận Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ Đảng phải “thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nới, nhất là với vô
sản giai cấp Pháp”.
1.2.5. Nhân tố xuất phát từ Hồ Chí Minh
Là một người yêu nước, dưới sự soi sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ
Chí Minh đã nhìn thấu nỗi đau khổ của nhân dân Việt Nam trước sự thống trị
tàn bạo của thực dân Pháp, Người cũng đồng cảm tới nổi lòng của những
người dân mất nước, người lao động bị áp bức, bốc lột trên khắp thế giới. Từ
đó, Hồ Chí Minh đã dần hình thành những quan điểm quốc tế, gắn chặt giữa
đấu tranh của nhân dân trong nước và đấu tranh của nhân dân thế giới. Không
chỉ vậy, Hồ Chính Minh cịn là một con người ham học hỏi, tìm tịi và hơn hết
là sáng tạo, từ đó đúc rút ra nhiều kinh nghiệm thực tiễn phát triển đường lối
trong mối quan hệ ngoại giao giữa các nước trong từng giai đoạn.

7



Chương 2: Những vấn đề cơ bản của đoàn kết quốc tế trong tư tưởng
của Hồ Chí Minh.
2.1. Vai trị của đoàn kết quốc tế
2.1.1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhắm kết hợp sực mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
- Cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam không chỉ được tạo nên bởi sức
mạnh dân tộc, của nhân dân ta, mà một phần nó cịn đến từ sức mạnh cách
mạng thế giới, đến từ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Có
thể nói đây chính là một trong số những nội dung chính trong tư tưởng về mối
quan hệ quốc tế của Hồ Chí Minh, mang tính quan trọng trong thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
- Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự hòa hợp giữa các yếu tốc vật
chất và tinh thần. Đầu tiên chính là lịng u nước và ý thức tự lực, tự cường
dân tộc, ý chí chiến đấu anh dũng, bất khuất, tất cả vì độc lập, tự do. Chính
sức mạnh tinh thần này đã giúp cho dân tộc Việt Nam chiến thắng kẻ thù,
vượt qua thử thách trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Sức mạnh đến từ quốc tế chính là những phong trào giải phóng đân
tộc, giải phóng giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới. Đặc biệt, dưới ánh sáng
của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước vận dụng sức mạnh to
lớn ấy trong phong trào cách mạng tại Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng, sức mạnh của đại đồn kết tồn dân
chính là cơ sở để thực hiện đồn kết quốc tế, trong khi đó đồn kết quốc tế
đóng vai trị như là như là một nhân tốc quan trọng, giúp cách mạng Việt
Nam. Người cũng đã xác định rõ ràng cách mạng Việt Nam là một phần của
cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành cơng khi thực hiện
đồn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng trên toàn thế giới. Đặc biệt,
Người nhấn mạnh mối quan hệ đoàn kết với các quốc gia láng giềng như Lào
8



và Campuchia, bởi lẽ nhân dân ở đó cùng chịu cảnh ngộ như Việt Nam, cùng
nhau thành lập khối đoàn kết chống lại chủ nghĩa đế quốc thực dân.
2.1.2. Đoàn kết quốc tế cịn mang ý nghĩa góp phần cùng nhân
dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng.
- Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm rõ ràng, thực thiện đồn kết khơng
chỉ nhằm phục vụ cho cách mạng thắng lợi của riêng đất nước mình, mà nó
cịn có sứ mệnh trong q trình cùng cơng nhân thế giới chống lại chủ nghĩa
đế quốc. Hồ Chí Minh luôn tin rằng mục tiêu của cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới là thống nhất, tinh thần đoàn kết các dân tộc trên thế giới,
cùng nhau tạo nên hịa bình, đọc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Thời đại Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị chính là khoảng
thời gian chấm dứt quá trình biệt lập giữa các quốc gia, mở ra các mối quan
hệ ngày càng sâu sắc, và trên hết một sự thật không thể phủ nhận là vận mệnh
của mỗi dân tộc không thể tách rời khỏi vận mệnh chung của lồi người.
Người đã nỗ lực hết mình, xóa bỏ đi tình thế cơ độc của cách mạng Việt Nam,
đưa cách mạng trong nước hịa cùng làn sóng cách mạng thế giới. Trong q
trình đó, Người đã hoạt động không mệt mỏi để không chỉ dành đôc lập cho
dân tộc mình, và cịn củng cố thêm khối đồn kết cách mạng quốc tế, đấu
tranh loại bỏ những khuynh hướng làm suy yếu khối đại đoàn kết như chủa
nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sơvanh, …. Tất cả vì một
mục đích là sự thống nhất các lực lượng cách mạnh trên toàn thế giới.
- Có thế nói, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, việc thực hiện đồn kết quốc
tế có nghĩa vơ cùng quan trọng, không chỉ giúp đỡ cho cách mạng nước nhà,
mà cịn góp một phần trong phong trào cách mạng thế giới.
2.2. Đối tượng và hình thức đồn kết quốc tế
2.2.1. Đối tượng các lực lượng đoàn kết.
- Lực lượng cần đồn kết quốc tế, trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ 3 đối tượng chính lần lượt là phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,

phong trào giải phóng dân tộc và cuối cùng là đối với các lực lượng tiến bộ.
9


- Đối với phong trào cộng sản và công nhân trên thế giới: Trong nhiều
năm bơn ba, Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng chính lực lượng này là thành phần
cốt lõi của đồn kết quốc tế, đóng vai trị quan trọng trong quá trình đấu tranh
chống lại của các nước thuộc địa. Lực lượng này chính là Liên Xơ, là các
nước xã hội chủ nghĩa, là Quốc tế thứ ba. Người giành nhiều thời gian để xây
dựng, củng cố khối đồn kết, tất cả với một mục đích đó là thống nhất phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Trong quan điểm Hồ Chí Minh, Người cho rằng chủ nghĩa tư bản là kẻ
thù chung của nhân dân lao động trên toàn thế giới. Trước luồng sức mạnh
như thế, Người tin rằng chỉ có sự đồn kết, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của lao
động tế mới có thể chống lại những âm mưu thâm độc của chủa nghĩa đế quốc
thực dân. Sự đồn kết ấy ln được xây dựng trên tiêu chí “bốn phương vơ
sản đều là anh em”, chính sự đồn kết ấy đã giúp đỡ phần nào cho ta trong các
cuộc trường kỳ kháng chiến.
- Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc đia.
Hồ Chí Minh từ rất sớm đã phát hiện ra những âm mưu nhằm suy yêu phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Đó là nhưng âm mưu
của các nước đế quốc, kích động, tạo sự thù ghét giữa các dân tộc. Trước tình
hình đó, Người đã kiến nghị lên Ban phương Đông của Quốc tế Cộng sản
những biện pháp nhằm cải thiện tình hình, cũng như tang cường sự hiểu biết
giữa các dân tộc phương Đơng. Hồ Chí Minh tin rằng “Làm cho các dân tộc
thuộc địa, từ trức đến nay vẫn cách biết nhau, hiểu biể nhau hơn và đoàn kết
lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này
sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”. Một trong số những
điểm đặc biệt trong tư tưởng đối ngoại của Người đó chính là mối quan hệ
đồn kết giữa cách mạng vơ sản thuộc địa với chính quốc.

- Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, đân
chủ, tự do và cơng lý. Hồ Chí Minh tin rằng xu thế thời đại bây giờ luôn là
ngọi cờ hịa bình, phải đối chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh xâm lược. Một
10


trong những điểm nối bật trong đối ngoại của Việt Nam chính là “chính sách
ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một một điều tức là thân thiện với tất cả
các nước dân chủ trên thế giới để gìn giữ hịa bình”. Đây chính là một trong
số những tun bố về đối ngoại mà Hồ Chí Minh tuyên bố sau khi đất nước
giành được độc lập.
Tóm lại, trong quá trình đấu tranh chống lại thế lực của đế quốc thực
dân, Cách mạng Việt Nam đã kêu gọi có được sự ủng hộ rộng rãi, đồng tình
giúp đỡ của nhiều dân tộc trên thế giới. Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chính vì
đã biết kết hợp phong trào cách mạng trong nước và cách cách mạng chung
của giai cấp công nhan và dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, mà Đảng ta đã
vượt qua được mọi khó khan, đưa giai cáp công nhân và nông dân ta đến với
những thắng lợi vẻ vang.
2.2.2. Các hình thức đồn kết
Trong tư tưởng Hồ Chính Minh, đồn kết quốc tế khơng phải là một
vấn đề sách lược, một thủ đoạn chính trị nhất thời mà nó ln phải có tính
khách quan của cách mạng Việt Nam, dựa trên những nguyên tắc.
Đầu tiên là dựa trên cơ sở các mối quan hệ về địa lí, chính trị- xã hội
trong khu vực và trên thế giới, cũng như thanh đổi dựa trên tình hình và
nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ. Hồ Chí Minh từng bước xây dựng
khối đồn kết quốc tế, qua đó góp phần trong thắng lợi các nhiệm vụ cách
mạng Việt Nam.
Trong khu vực, Hồ Chí Minh đã nhận ra ba nước láng giềng lần lượt là
Việt Nam, Lào và Campuchia đều có những nét gần gũi về văn hóa, lịch sử và
hơn hết là đều có chung kẻ thù là thực dân Pháp. Người quyết định thành lập

Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước, rồi tiến tới thành lập Đông Dương
độc lập đồng minh, mang ý nghĩa phối hợp và giúp đỡ lẫn nhau cùng chiến
đấu, cùng thắng lợi.
Trong phương diện toàn cầu, Người củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu
nghị , hợp tác theo tinh thần “vừa đồng chí, vừa là anh em” với các quốc gia
11


từ gần kề là Trung Quốc,tới các dân tộc châu Á, châu Phi đang đấu tranh
giành độc lập.
Không chỉ vậy, trong tư tưởng đối ngoại của Hồ Chí Minh ln coi
trọng mối quan hệ giữa các mặt trận dân chủ, lực lượng đồng minh chống
phát- xít, từ đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Có thể thấy, tư tưởng đoàn kết để thắng lợi của cách mạng Việt Nam
chỉ ra rõ bốn tầng mặt trận với mục đích hoạt động khác nhau. Có thể nói đây
là bốn bước tiến phát triển rực rỡ nhất, thắng lợi vĩ đại nhất của tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết quốc tế.
2.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
2.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lích có lý, có tình.
Muốn thực hiện được đồn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế thì các dân tộc đấu
tranh phải có được điểm chung, những nét tương đồng từ mục tiêu, lợi ích.
2.3.1.1. Đối với phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế
Hồ Chí Minh nhấn mạnh động lập dân tộc gắn liến với chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa vô sản và Mác-Lênin, dựa trên ngun tắc vừa có lý vừa có tình.
Ngun tắc có lý dựa trên sự tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của
chủa nghĩa Mác-Lênin, ln nhìn từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, vận
dụng vào hoạt động thực tiễn của mỗi quốc gia. Trong khi đó, có tình dựa trên
sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thân của người cùng lý tưởng, cùng
chung mục tiểu đấu tranh. Có tình địi hỏi các quốc gia khơng chỉ hành động

vì lợi ích của mình, mà cịn tránh vì lợi lích của mình mà làm ảnh hưởng đến
lợi ích của quốc gia, dân tộc khác.
Trên phương diện này, Hồ Chí Minh đã áp dụng ào chủ nghĩa nhân văn
cộng sản, khơng chỉ củng cố khối đồn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân, mà
cịn cải thiện đồn kết trong nhân dân lao động.
2.3.1.2. Đối với các dân tộc trên thế giới.
Hồ Chính Minh ln khẳng định độc lập, tự do, và quyền bình đẵng
giữa các dân tộc là chân lý, là “lẽ phải không ai chối cãi được”, và các dân tộc
12


trên khắp thế giới đều có sự độc lập, tự do của riêng họ. Chính lỗi suy nghĩ
trên đã thúc đẩy Người không chỉ đấu tranh giành độc lập cho đất nước mình,
mà cịn đấu tranh vì đơc lập, tự do của các dân tộc khác. Cụ thể, ta có thể thấy
trong Mặt trận Đông Dương độc lập đồng minh, mối quan hệ giữa Việt Nam,
Lao và Campuchia, cũng như các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới. Người
cũng nhấn mạnh, dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và quyền tự quyết của các quốc gia, dân tộc trên thới giới, đồng thời
mong muốn xây dựng mối quan hệ hữu nghị dựa trên các nguyên tắc đó.
2.3.1.c. Đối với các dân tộc tiến bộ trên thế giới.
Hồ Chí Minh ln đấu tranh vì một thế giới hịa bình, chống chiến
tranh xâm lược. Đó khơng phải là một nền hịa bình trừ tượng, mà là “hịa
bình trong độc lập tự do”, “một nền hịa bình chân chính xây dựng trên cơng
bình và lý tưởng dân chủ”. Ta có thể thấy rõ, quan điểm về hịa bình của
Người trong hai cuộc kháng chiến, sử dụng dư luận quốc tế đã làm rung động
trái tim nhân loại. Nó đã tạo nên một mặt trận nhân dân, nới những người u
chuộng hịa bình trên khắp thế giới, đặc biệt cả Pháp và Mỹ, cùng nhau đứng
về phía nhân dân Việt Nam, góp phần chấm dứt chiến tranh và mang lại thắng
lợi cho nhân dân Việt Nam.
2.3.2. Đoàn kết dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.

Xuất phát từ thức tế hoạt động cách mạng ở nước ngồi, nhiều năm
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân khỏi sự áp bức, Hồ Chí Minh
đã sớm nhận rõ sự cần thiết của tinh thần tự giác, tự đứng lên để làm chủ, giải
phóng cho dân tộc mình. Đây là tư tưởng, hình thành từ quan điểm trong tư
tưởng Mác, giai cấp công nhân muốn được giải phóng cần tự đứng lên giải
phóng cho mình. Người luôn coi tự chủ, tự lực như là một nguồn nội lực, là
nhân tố quyết định; còn sự ủng hộ, giúp đỡ từ cộng đồng quốc tế như là ngoại
sinh, hỗ trợ cho nội lực. Trong các cuộc đấu tranh, Hồ Chí Minh ln nêu cao
khẩu hiệu “Tự lực cách sinh, dựa vào sức mình là chính”, trong cuộc chiến
giành lại chính quyền, Người chủ trương “Đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
13


Trong các cuộc trường kì kháng chiến, Người ln đề cao “muốn người ta
giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã” và “một dân tộc khơng tự
lực cách sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp giúp đỡ thì khơng xứng đáng
được độc lập”.
Tuy Hồ Chí Minh luôn nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự cường
nhưng không cực đoan, không rơi vào chủ nghĩa dân tộc vị kỷ, hẹp hịi. Sự
đồn kết của Việt Nam với Liên Xô và Trung Quốc trong kháng chiến chống
Mỹ đã góp phần trong việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết trong các nước xã
hội chủ nghĩa với nhau, tạo chỗ dựa cho phong trào nhân dân thế giới ủng hộ
Việt Nam.

14


Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết quốc tế
3.1. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay

Trong bối cảnh trong nước và thế giới ln phát triển khơng ngừng thì
việc đưa ra chính sách đối ngoại phù hợp, dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh vê
đồn kết quốc tế có vai trị quan trọng trong thời kỳ hiện nay.
Trong suốt khoảng thời gian mấy thập kỷ qua, thế giới đã trải qua rất
nhiều thay đổi, cải tiến. Chính sự biến đổi này ngày càng đặt ta thấy được tầm
quan trọng của việc đối ngoại. Từ khía cạnh quốc tế, tác động của hệ thống xã
hội chủ nghĩa tại Liên Xô và Đông Âu bị sụp đổ, đặt một gánh nặng lớn đến
các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, tiếp tục kiên định với mục tiêu, lý tưởng
con đường xã hội chủ nghĩa. Tuy trên thế giới vẫn còn tồn tại nhiều mâu
thuẫn nhưng phần lớn các quốc qua đều mong muốn giải quyết bằng phương
pháp hịa bình. Đây là thời điểm thích hợp để Việt Nam thực hiện tư tưởng Hồ
Chí Minh về đồn kết quốc tế có hiệu quả trong đường lối ngoại giao độc lập,
tự chủ, hịa bình, hữa nghị và hợp tác.
Tác động đến từ cuộc cách mạng khoa học- công nghệ trên thế giới.
Các cuộc cách mạng nay đã thay đổi lớn tới thế giới, diễn ra trong nhiều mặt
của đời sống, đến mỗi quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới. Trong thời đại
đó, sự ra đời của một loạt những cơng nghệ, đã dần xóa bỏ đi khoảng cách về
không gian địa lý và thời gian. Khái niệm tồn cầu hóa dần được ra đời, nhu
cầu đặt ra cho Việt Nam đó là đồn kết quốc tế có hiệu quả, dẫn đến q trình
hội nhập. Đây là cơ hội và là điều kiện cho các nước đang phát triển tiến xa
hơn, vì vậy các chính sách ngoại giao dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh đóng
vái trị thiếu u trong q trình hội nhập và phát triển của Việt Nam.
Trong thời kì phát triển mới của đất nước hiện nay, đòi hỏi Việt Nam
phải vận dụng linh hoạt, khéo léo tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển đất

15


nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển
và dần hoàn thiện bộ máy nhà nước.

Có thể nói, dù bối cảnh thế giới và trong nước có thay đổi, khác biệt thì
tư tưởng của Người về đoàn kết quốc tế vẫn là một nhọn đuốc chỉ dẫn cho
Đảng và Nhà nước trong khía cạnh đối ngoại. Duy trì việc học tập, vận dụng
và phát triển sang tạo tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với tình hình mới
của dân tộc và thời đại vẫn là yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam.
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong giai
đoạn ngày nay.
3.2.1. Vận dụng, tiếp tục đổi mới đường lối đối ngoại, tích cực hội
nhập quốc tế
Là một nước đang trên đà phát triển tiến hành hội nhập, vươn ra thế
giới, Việt Nam sở hữu những thuận lợi nhưng cũng đứng trước những thách
thức to lớn trong q trình thực hiện đồn kết quốc tế khi vừa phải giữ gìn hịa
bình – điều kiện quan trọng nhất để đất nước phát triển, vừa bảo vệ cương vực
thiêng liêng của Tổ quốc, phải “hòa nhập nhưng khơng được hịa tan”, phải
độc lập nhưng khơng được biệt lập, … Để đảm bảo những yêu cầu đó, Việt
Nam hiện tại cần phải có điểm dụa tinh thần vững chắc là tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, do bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh là sáng tạo, chính vì
vậy, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong giai đoạn hiện
nay cần thực hiện trên tinh thần “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết, phát huy sự ủng hộ quốc tế là cơ sở quan trọng để Đảng
Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối đối ngoại và giải quyết
các vấn đề quốc tế.
- Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai
đoạn hiện nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội cơng bằng, văn minh.
Đó cũng chính là những lợi ích tối cao của dân tộc mà ta cần đảm bảo, củng
cố và bảo vệ trong quá trình ngoại giao quốc tế, tham gia vào khối đồn kết
tồn cầu. Thực hiện đồn kết quốc tế ln hướng tới không chỉ phát triển đất
16



nước giàu mạnh mà còn bảo đảm đi tới xây dựng một xã hội văn minh, công
bằng và bảo vệ lợi ích dân chủ. Đại hội XII đã xác định rõ: Ngoại giao phải
bảo vệ lợi ích tối tao của dân tộc. Kế thừa quan điểm của Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại, Việt Nam ln cố gắng
xây dựng tình đoàn kết quốc tế trên cơ sở thực hiện các mục tiêu bền vững
của quốc gia, dân tộc.
- Thứ hai, tiếp tục giương cao ngọn cờ hịa bình và hợp tác hữu nghị.
Việt Nam cần phấn đấu vì hịa bình, độc lập; mở cửa và hội nhập quốc tế, là
bạn của các nước, đồng thời tham gia vào các vấn đề toàn cầu hiện nay của
các vấn đề quốc tế. Ngày nay, chúng ta cần phải thực hiện các biện pháp hịa
bình, chung sống hịa bình với gần 200 quốc gia trên thế giới, đồng thời tích
cực tham gia, hợp tác cùng các nước khác trong việc giải quyết các vấn đề
trong nước cũng như các vấn đề chung của thế giới nhằm phát huy tối đa sức
mạnh đoàn kết tồn cầu.
- Thứ ba, tiếp tục thực hiện chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ quốc tế. Để phát huy việc hợp tác quốc tế có hiệu quả cũng như kế thừa tư
tưởng “thêm bạn, bớt quốc phòng” của Hồ Chí Minh, Việt Nam cần tiếp tục
“đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại” đi đơi với thiết lập các quan
hệ quốc tế đã thiết lập đi vào chiều sâu. Trong q trình đó, Việt Nam phải có
sự cân bằng trong mối quan hệ với các nước lớn và tạo ra các lượi ích đan xen
vì điều đó sẽ giúp Việt Nam khơng bị đơn độc trong quá trình hội nhập cũng
như trong quá trình phấn đấu phát triển đất nước hiện nay.
- Thứ tư, đẩy mạnh hội nhập quốc tế toàn diện. Trong giai đoạn mới,
Việt Nam cần thực hiện các định hướng hội nhập trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước bao gồm hội nhập kinh tế, hội nhập chính trị và cả an
ninh – quốc phòng bằng cách tham gia vào các hoạt động phát triển chung của
thế giới cũng như các hoạt động trong thị trường quốc tế.
- Thứ năm, phải nêu cao tinh thần độc lập, tự lực, tự cường, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc
17



tế để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách
mạng thế giới. Muốn đất nước phát triển vững mạnh, bền vững thì trước hết
phải tự đứng trên đơi chân và sức mạnh của chính mình, nhưng đồng thời ta
cũng khó có thể phát triển nếu thiếu hội nhập và hợp tác quốc tế. Chính vì
vậy, hiện nay, chúng ta cần thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hợp tác và phát triển, phải coi trọng bài học kết hợp sức mạnh dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Thứ sáu, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, là hạt nhân của đoàn
kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc
và thời đại. Nói một cách cụ thể hơn, việc xây dựng vững mạnh Đảng –
những con người lãnh đạo của quốc gia, là một vấn đề cốt lõi của một đất
nước, Đảng có vững mạnh thì đất nước mới phát triển được. Bên cạnh đó,
Đảng cũng cần nâng cao, phối hợp đơng bộ các hình thức đối ngoại, đồng thời
chú trọng đào tạo nhân lực cho ngành ngoại giao.
Như vậy, việc vận dụng và phát huy tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ
Chí Minh trong phát triển đất nước giai đoạn hiện nay với những nội dung
trên, chúng ta sẽ tiến xa hơn trên con đường hội nhập và vươn ra quốc tế. Tìm
hiểu những giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến
lược đồn kết quốc tế, góp phần thực hiện tâm nguyện cuối cùng của Người
trước khi từ biệt chúng ta: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết đấu tranh xây
dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và thịnh
vượng, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
3.2.2. Vận dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh vào các
vấn đề quốc tế hiện nay.
Hiện nay, các vấn đề toàn cầu đang nổi lên, liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của nhiều quốc gia. Các vấn đề bao quanh nhiều khía cạnh của đời
sống từ nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xung đột vũ trang, đến môi trường sinh

18


thái bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hội nhập với thế giới, Việt Nam tích cực tham
gia giải quyết những vấn đề trên, bởi lẽ đây vừa là nghĩa vụ quốc tế, vừa là cơ
hội để Việt Nam nhấn mạnh vị trí của mình trên thị trường quốc tế. Một trong
số những vấn đề nghiêm trọng nhất hiện nay chính là tình hình dịch bệnh
Covid 19, xảy ra trên khắp các châu lục trên thế giới, số ca tử vong đã cán
mốc hơn 3 triệu rưỡi người tử vong, trở thành một vấn đề mang tính chất báo
động tồn cầu. Trước đại dịch trên, Việt Nam tin rằng đây là một vấn đề cần
có sự chung tay tồn cầu, sự giúp sức của các dân tộc trên thế giới để cùng
nhau ngăn chặn đại dịch. Đảng và Nhà nước ta đã ứng dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về quan hệ quốc tế, phát huy tinh thần quốc tế để giải quyết vấn đề này.
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ tin tưởng rằng với ý chí, sức
mạnh của mỗi dân tộc và tinh thần đoàn kết, hợp tác quốc tế mạnh mẽ, thế
giới sẽ cùng nhau vượt qua đại dịch Covid-19 và xây dựng một tương lai tốt
đẹp hơn cho mỗi quốc gia và mọi người dân.

19


KẾT LUẬN
Thế giới ngày nay đã có những thay đổi to lớn song vẫn chưa mất đi sự
bất công và bạo lực. Các nước đang thực thi những thủ đoạn tinh vi, nhàm
dùng những thế mạnh từ thương mại, công nghệ, những phương tiện truyền
thơng để chi phối chính trị, xâm nhập kinh tế, văn hóa và đẩy các nước đang
phát triển và nước nghèo vào trình trạng lệ thuộc. Độc lập dân tộc thực sự, tự
do cho nhân dân vẫn ln là mục tiêu của lồi người. Khơng có con đường
nào khác ngoài đấu tranh, mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp thu những thành tựu
khoa học và văn hóa, nhưng cũng đồng thời gìn giữ những nét bản sắc văn

hóa, tốt đẹp của dân tộc mình.
Là cầu nối tinh thần đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới,
với nhiều năm hoạt động cách mạng tại nhiều nước, Hồ Chí Minh đã nêu cao
tinh thần đồn kết, hữu nghị giữa các dân tộc. Trong bối cảnh hiện nay, tình
hình thế giới và trong nước có nhiều biến động, thay đổi nhanh chóng, địi hỏi
phải biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế một cách hợp
lý. Mở cửa hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đầu vì hịa bình
thế giới, và tham gia các hoạt động, giải quyết các vấn đề mang tính tồn cầu.
Những quan điểm cơ bản cùng những giá trị thực tiễn của chiến lược
đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh là những bài học rất sâu sắc, cần được tiếp
nhận và sử dụng một cách sang tạo, phù hợp với cách mạng Việt Nam trong
giai đoàn ngày nay.

20


Tài liệu tham khảo

1 Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2 Giá trị, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn

hiện nay (2017) – Trần Thị Minh Tuyết.
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9 – NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
(2011).
4. Website: Tạp chí cộng sản.
5. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế (2014) - Lê Đình
Năm.
6. Luận văn tốt nghiệp khóa K35
6. Luận văn Thạc sĩ Hồ Chí Minh học (2015) – Mai Thị Thu Hiền.


21



×