Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TL LSDCSVN nội DUNG của đại hội đại BIỂU TOÀN QUỐC lần THỨ VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.9 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cơng cuộc đổi mới tồn diện đã được tiến hành sau Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng (1986) do Đảng khởi xướng, lãnh đạo. Trải qua hơn
30 năm đổi mới, nhân dân ta đã được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực,
có ý nghĩa lịch sử trên mọi phương diện. Vì vậy, Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ VI có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những bài học kinh nghiệm của Đại hội
đại biểu VI vẫn còn giá trị cho đến ngày nay.

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ các vấn đề về hoàn cảnh lịch sử, nội dung đường lối
đổi mới qua nhiệm vụ và phương hướng, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI.
Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên sẽ hướng tới giải quyết các
nhiệm vụ sau:

-

Phân tích hồn cảnh lịch sử trong và ngoài nước những năm trước khi diễn ra
Đại hội VI.

-

Những nội dung về tình hình phát triển đất nước, nhiệm vụ cần phải giải quyết
và phương hướng giải quyết nhằm thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng.


-

Rút ra những ý nghĩa của Đại hội VI cho quá trình phát triển của đất nước.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tiểu luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI.
Phạm vi nghiên cứu: Về giới hạn thời gian, tiểu luận nghiên cứu vấn đề
từ sau khi đất nước thống nhất (1975) đến tháng 12/1986 khi Đại hội VI diễn ra.
Về giới hạn nội dung, tác giả tập trung chủ yếu những nội dung của Đại hội VI.
1


4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đại hội
đại biểu tồn quốc VI.
Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích Tổng
hợp, Lịch sử - Lôgic,...

5.

Kết cấu tiểu luận:
Tiểu luận được kết cấu thành 2 chương, 5 tiết.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ DIỄN RA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI CỦA ĐẢNG

2


1.1. Hoàn cảnh lịch sử quốc tế diễn ra nhiều thay đổi to lớn, sâu sắc.
1.1.1. Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật, xu thế tồn cầu hóa ngày
càng phát triển mạnh.
Cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, nhất là từ những năm 70 trở đi, cuộc
cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại được tiến hành. Đặc trưng của cuộc cách
mạng này là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng cơng nghệ cao. Đây là các
cơng nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm lượng tri thức cao.
Các công nghệ này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến sự phát triển kinh tế –
xã hội. Trong đó, bốn cơng nghệ trụ cột tạo ra nhiều thành tựu nhất, bao gồm:
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông
tin.
Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật phát triển đã tác động nhiều đến kinh
tế-xã hội:
-

Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể trực tiếp
làm ra sản phẩm (sản xuất phần mềm, các ngành cơng nghiệp điện tử,…).

-

Xuất hiện các ngành cơng nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao (sản xuất vật liệu
mới, công nghệ gen,…), các dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông,…).

-


Thay đổi cơ cấu lao động: Tỉ lệ những người làm việc bằng trí óc để trực tiếp
tạo ra sản phẩm (như các lập trình viên, những nhà thiết kế cơng nghệ, sản phẩm
trên máy tính….) ngày càng cao.

-

Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư của nước ngoài trên phạm vi
toàn cầu.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra rất nhiều thành tựu
mang tính “nhảy vọt”:

3


-

Tạo ra nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng
nguyên tử...

-

Tạo ra vật liệu mới: chất Polime , các vật liệu siêu sạch , siêu cứng , siêu bền ,
siêu dẫn

-

Công nghệ sinh học đột phá bằng công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công
nghệ vi sinh, công nghệ enzim...


-

Thông tin liên lạc và giao thông vận tải: sợi thủy tinh , cáp quang , máy bay siêu
âm khổng lồ đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.

-

Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ.
Những tác động nổi bật của khoa học công nghệ, của sự bùng nổ thơng
tin và sự hình thành xã hội thơng tin của nền văn minh tin học và kinh tế tri thức
đã hối thúc mạnh mẽ đối với công cuộc đổi mới ở nước ta.
Đầu những năm 80, xu thế tồn cầu hóa là một hệ quả quan trọng của
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại. Đặc trưng của xu thế này đó là sự
gia tăng mối mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế
giới.
Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hố ngày nay là:

-

Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

-

Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

-

Sự sáp nhập và hợp nhất các cơng ty thành những tập đồn lớn , nhất là các
công ty khoa học kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường

trong và ngoài nước.

-

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực.

4


Tồn cầu hóa đã thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội của
lực lượng sản xuất, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, địi hỏi phải tiến hành
cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.2. Đổi mới là xu thế của thời đại, đặc biệt là các nước xã hội chủ
nghĩa.
Tình hình kinh tế, xã hội và quan hệ trong hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa đã xuất hiện nhiều dấu hiệu bất thường. Đặc biệt, nền kinh tế Liên Xô và
các nước Đông Âu có chiều hướng trì trệ, sản xuất phát triển chậm, xã hội
khơng ổn định, rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đời sống chính trị gặp nhiều
khó khăn phức tạp khi các thế lực thù địch, nhóm đối lập liên tục chống lại
Đảng Cộng sản.
Đối mặt với khủng hoảng, trì trệ, các nước xã hội chủ nghĩa đều lần lượt
diễn ra quá trình cải tổ, cải cách, đổi mới… dù tên gọi khác nhau nhưng thực
chất đều là “sửa chữa mô hình”
Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường
lối mới, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế
- xã hội của đất nước. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của
Đại hội XII (9 – 1982), đặc biệt là Đại hội XIII (10 – 1987) của Đảng: lấy phát
triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn,

nhằm hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục
tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Tháng 3 – 1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà
nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. Đường lối cải tổ tập trung
vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và
đổi mới tư tưởng.

5


1.2. Hoàn cảnh lịch sử trong nước tạo ra những thuận lợi cơ bản
nhưng cũng đặt ra hàng loạt vấn đề khó khăn cần phải giải quyết.
1.2.1. Sau năm 1975, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được
những thành tựu nhất định.
Qua mười năm cả nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội, vượt
qua những thử thách, Đảng và nhân dân ta đã giành được những thành tựu đáng
ghi nhận trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc: tiếp quản và ổn định vùng
giải phóng, hàn gắn vết thương chiến tranh cả trong lịng đất và trong lịng
người, khơi phục kinh tế, xây dựng lại cấu trúc toàn bộ nền kinh tế trên cả hai
miền, chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu được xây dựng, hoạt động phục vụ
chiến tranh sang nền kinh tế trong hịa bình. Những mất cân đối trong nền kinh
tế: thu - chi, xuất khẩu - nhập khẩu,sản xuất - tiêu dùng ... được thu hẹp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được xây dựng, bắt đầu phát
huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế: nhà máy thủy điện Hịa Bình, Trị An,
nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, cầu Thăng Long ...
An ninh chính trị được bảo đảm , độc lập và chủ quyền quốc gia được giữ vững.
Đặt trong hoàn cảnh một đất nước từ nghèo nàn, lạc hậu đi lên, bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, lại phải chịu đựng hai cuộc chiến tranh biên giới , đó là những
cố gắng rất lớn của toàn Đảng, toàn dân ta.
1.2.2. Bên cạnh những thành tựu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta

vẫn đang gặp nhiều khó khăn và lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm
trọng.
Do xuất phát thấp về kinh tế, hậu quả chiến tranh nặng nề và thiên tai liên
tiếp xảy ra, Việt Nam xây dựng và phát triển đất nước sau khi giải phóng gặp
nhiều thử thách gian khó.
Sau hai cuộc chiến tranh biên giới phía Tây Nam và phía Bắc, đất nước
vẫn thường xuyên phải đối phó với xâm lược, phá hoại, bao vây, cấm vận về

6


kinh tế của Mỹ và các thế lực thù địch. Trước khó khăn đó, nhiều địa phương đã
tìm cách đổi mới kinh tế. Đảng ta kịp thời có ba chủ trương đột phá phát triển
kinh tế. Đột phá đầu tiên từ Hội nghị Trung ương 6 khoá IV (8-1979) chủ
trương xóa “cấm chợ , ngăn sơng” để sản xuất “bung ra”, Chỉ thị 100 về khốn
sản phẩm trong nơng nghiệp, Chỉ thị 25, 26/CP về mở rộng quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh của các xí nghiệp cơng nghiệp (1-1981). Bước đột phá thứ 2 từ
Hội nghị Trung ương 8 khố V (6-1985) chủ trương dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập
trung, bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ chế độ tem phiếu. Bước đột
phá thứ 3 từ Kết luận của Bộ Chính trị Khóa V ( 1- 1986 ) về 3 quan điểm phát
triển kinh tế là phát triển mạnh nông nghiệp , nhiều thành phần kinh tế và kiên
quyết xóa cơ chế bao cấp.
Tuy nhiên các đột phá đó mới là đổi mới cục bộ, chưa làm thay đổi căn
bản thực trạng nền kinh tế đất nước. Đến năm 1986, nền kinh tế - xã hội nước ta
khủng hoảng trầm trọng. Lạm phát đến 774,7 % , đời sống nhân dân rất khó
khăn , các tiêu cực xã hội phát triển. Mục tiêu của Đảng đề ra là cơ bản ổn định
tình hình kinh tế - xã hội , ổn định đời sống của nhân dân đã không thực hiện
được.
Thực trạng trên đã làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, , Đổi mới để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế

- xã hội trở thành yêu cầu đất nước, đòi hỏi bức thiết của nhân dân .

7


8


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CỦA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN
THỨ VI

2.1. Đại hội đánh giá tình hình đất nước, bài học kinh nghiệm và mục
tiêu phát triển.
2.1.1. Đại hội đánh giá tình hình đất nước.
Đại hội đánh giá cao q trình dân chủ hố sinh hoạt chính trị của Đảng
và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội VI. Thái độ của
Đảng trong đánh giá tình hình là nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật,
phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan, những sai lầm, khuyết
điểm của Đảng và Nhà nước và quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng,
đổi mới toàn diện đất nước.
Đại hội nhận định, năm năm qua là đoạn đường đầy thử thách đối với
Đảng và nhân dân ta. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước có thuận lợi cơ bản
nhưng nhiều khó khăn phức tạp, nhân dân ta anh dũng phấn đấu, vượt qua khó
khăn, đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, giữ vững và bảo vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội có những khó khăn gay gắt:
-

Sản xuất tăng chậm so với khả năng sẵn có và cơng sức bỏ ra, so với u cầu
cần nhanh chóng ổn định đời sống của nhân dân. Một số chỉ tiêu quan trọng của

kế hoạch năm năm vừa qua như sản xuất lương thực, than, xi - măng, gỗ, vải ,
hàng xuất khẩu...khơng đạt đã ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động kinh tế và đời
sống của nhân dân lao động.

-

Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp. Các xí nghiệp nói chung chỉ sử dụng được
khoảng một nửa cơng suất thiết kế, năng suất lao động giảm, chất lượng sản
phẩm sút kém.

9


-

Tài nguyên của đất nước chưa được khai thác tốt, lại bị sử dụng lãng phí, nhất là
đất nơng nghiệp và tài nguyên rừng, môi trường sinh thái bị phá hoại.

-

Lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren, vật giá tăng nhanh dang tác
động tiêu cực đến sản xuất, đời sống và xã hội . -

-

Những mất cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung và cầu về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng, năng lượng, nguyên liệu, vận tải..., giữa thu và chi, xuất
khẩu và nhập khẩu chậm được thu hẹp, có mặt cịn gay gắt hơn trước.

-


Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố. Vai trò chủ đạo của kinh
tế quốc doanh suy yếu. Các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa chưa được
sử dụng và cải tạo tốt.

-

Đời sống của nhân dân, nhất là công nhân , viên chức cịn nhiều khó khăn.
Nhiều người lao động chưa có và chưa đủ việc làm . Nhiều nhu cầu chính đáng
tối thiểu của nhân dân về đời sống vật chất và văn hố chưa được bảo đảm.
Nơng thơn thiếu hàng tiêu dùng thông thường và thuốc men, nhà ở, điều kiện vệ
sinh, sinh hoạt văn hố ở nhiều nơi cịn thiếu thốn, nghèo nàn

-

Hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển. Công bằng xã hội bị vi phạm. Pháp
luật, kỷ cương không nghiêm. Những hành vi lộng quyền, tham nhũng của một
số cán bộ và nhân viên nhà nước, những hoạt động của bọn làm ăn phi
pháp...chưa bị trừng trị nghiêm khắc và kịp thời.

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, Đại hội đã nghiêm khắc chỉ ra
nguyên nhân chủ quan của tình hình.
Đảng chưa cụ thể hố đường lối kinh tế trong chặng đường đầu tiên; chưa
kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu
kinh tế cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Đảng lại phạm sai lầm mới,
nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thơng; đã bng lỏng chun chính
vơ sản trong quản lý kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hoá, trong
10



chống lại âm mưu, thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. Chúng ta chưa nhận
thức đầy đủ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử tương
đối dài, trải qua nhiều chặng đường. Tư tưởng chỉ đạo còn chủ quan, duy ý chí,
giản đơn hố, muốn thực hiện nhanh nhiều mục tiêu, đẩy mạnh cơng nghiệp hố
trong khi nước ta mới chặng đường đầu tiên, chưa có đủ các tiền đề cần thiết.
Nông nghiệp chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu. Chậm đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế khi nó đã khơng cịn phù hợp. Hiện tượng bng lỏng trong cải tạo xã
hội chủ nghĩa, nóng vội, vơ tổ chức, vô kỷ luật phổ biến.
Đại hội đã nghiêm túc nhìn thẳng vào “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài
về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực
hiện”. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những
sai lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành
động giản đơn, nóng vội.
2.1.2. Đại hội VI nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Nhân dân chính là gốc rễ của cách mạng, là người đã làm nên lịch sử. Vì
vậy, điều kiện tiên quyết trong khi Đảng cầm quyền luôn phải là đảm bảo, chăm
lo cho đời sống của nhân dân ấm no, hạnh phúc. Mọi chủ trương, chính sách của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân, không
được rời xa nhân dân.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan.
Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện
bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Để khắc phục được khuyết điểm,
chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức, đổi mới

11



tư duy. Phải có một nhận thức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn mới có thể đưa
ra quyết định sáng suốt.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
trong điều kiện mới.
Sự giúp đỡ to lớn và hợp tác toàn diện của Liên Xô, của các nước xã hội
chủ nghĩa anh em, có sự liên minh và hợp tác tồn diện của hai nước láng giềng
anh em Lào và Campuchia là điều kiện vô cùng quan trọng để nhân dân ta xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Nhân dân ta cịn có sự ủng hộ, giúp đỡ của nhiều nước bạn khác, của các
lực lượng cách mạng và tiến bộ trên toàn thế giới. Tận dụng sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay và xu thế mở rộng phân công,
hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau để
tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Cần phải tăng cường sức chiến đấu, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực
tổ chức thực tiễn của Đảng. Đặc biệt, không ngừng trau dồi năng lực và phẩm
chất cho mỗi Đảng viên, nghiêm túc thực hiện phê bình và tự phê bình, và cần
phải có sự đồn kết, nhất trong trong công tác Đảng.
2.1.2. Đại hội đề ra mục tiêu phát triển
Về nhiệm vụ chiến lược cách mạng: toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
đoàn kết một lòng, quyết tâm “tiếp tục thực hiện thắng lợi hại nhiệm vụ chiến
lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hịa bình , độc lập dân tộc , dân chủ và chủ nghĩa xã
hội”.

12



Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: “Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Ổn định tình hình kinh tế - xã hội bao gồm
cả ổn định sản xuất, ổn định phân phối, lưu thơng, ổn định đời sống vật chất và
văn hố, tăng cường hiệu lực của tổ chức quản lý, lập lại trật tự, kỷ cương và
thực hiện công bằng xã hội. Ổn định và phát triển gắn liền với nhau trong quá
trình vận động tiến lên, ổn định để phát triển và có phát triển mới ổn định
được”.
Về nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu
tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”.
Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội của chặng đường đầu tiên là:
-

Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.

-

Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba
chương trình kinh tế lớn là sản xuất lương thực , thực phẩm , hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu.

-

Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới, phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất.

-


Tạo chuyển biến tốt về mặt xã hội: giải quyết việc làm cho người lao động, thực
hiện công bằng xã hội, loại trừ hiện tượng tiêu cực,...

-

Đại hội vẫn khẳng định phải đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng
và an ninh của đất nước.
2.2. Nội dung của đường lối đổi mới trong Đại hội đại biểu toàn quốc
lần VI.

13


2.2.1. Phương hướng về đổi mới kinh tế.
Đại hội VI chủ trương Đảng trước hết phải đổi mới tư duy kinh tế, coi
nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm. “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các
chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi
khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa”.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, “sắp xếp lại nền
kinh tế theo cơ cấu hợp lý”.
Xây dựng và tổ chức tập trung sức người , sức của vào việc thực hiện cho
được ba chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Cụ thể:
-

Về lương thực, thực phẩm: bảo đảm lương thực đủ ăn cho tồn xã hội và có dự
trữ. Đáp ứng một cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng

lương thực, thực phẩm phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.

-

Về hàng tiêu dùng: sản xuất đáp ứng được nhu cầu bình thường của nhân dân
thành thị và nông thôn về những sản phẩm công nghiệp thiết yếu.

-

Về hàng xuất khẩu: tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; đạt kim ngạch
xuất khẩu đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng
và những hàng hoá cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nông nghiệp phải được ưu
tiên phát triển, cần đầu tư quá trình vận chuyển, chế biến sản phẩm và áp dụng
khoa học kỹ thuật tiến bộ cho nông nghiệp. Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp cần đáp ứng nhu cầu của người dân về các sản phẩm thông thường. Phát
triển công nghiệp nhẹ trước hết phải tổ chức lại sản xuất, đầu tư đồng bộ. Các
cơ sở sản xuất tiêu dùng phải gắn chặt với thị trường. Về việc phát triển phát
triển công nghiệp nặng và xây dựng kết cấu hạ tầng phải phục vụ các mục tiêu

14


kinh tế, quốc phòng trong chặng đường đầu tiên, và khả năng thực tế trong
chặng đường tiếp theo. Ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng. Về kết cấu
hạ tầng chú trọng phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Phát triển
rộng rãi các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân.
Kinh tế trên địa bàn huyện là một nhân tố quan trọng để thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn. Xây dựng huyện khơng phải là tạo ra một bộ máy
quản lý hành chính - kinh tế nặng nề mà để phát triển, củng cố, sắp xếp, liên kết

các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nhằm
khai thác tốt nhất lao động, ngành nghề và tài nguyên trên địa bàn huyện.
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
Muốn phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đi đôi với việc bố trí lại cơ
cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng, phải xác định đúng cơ cấu
thành phần kinh tế. Mặc dù là nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khả năng
thu hút sức lao động của khu vực nhà nước trong những năm trước mắt cịn có
hạn. Mỗi người đều có một thế mạnh riêng, vì thế cần phải phân bố hợp lý lao
động ở trong mọi thành phần kinh tế.
Vì vậy, xuất phát từ sự đánh giá những tiềm năng tuy phân tán nhưng rất
quan trọng trong nhân dân, cả về sức lao động, kỹ thuật, tiền vốn, khả năng tạo
việc làm, chúng ta chủ trương: đi đôi với việc phát triển kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích luỹ tập trung của nhà nước và tranh thủ
vốn ngoài nước, cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế khác. Điều này đã được nêu rõ trong văn kiện của Đại hội VI:
Chính sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế với quy mơ và
trình độ kỹ thuật thích hợp trong từng khâu của q trình sản xuất và lưu thơng
nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế liên kết với nhau,
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trị chủ đạo. Đó là một giải pháp có ý nghĩa

15


chiến lược, góp phần giải phóng và khai thác mọi khả năng để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan
điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của
thời kỳ quá độ. Ở nước ta, các thành phần đó là:
-


Kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng
với bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với thành phần đó.

-

Các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ cơng,
nơng dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể), kinh tế
tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức, mà hình thức cao
là cơng tư hợp doanh, kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng
bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và vùng núi cao khác.
Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với
những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất... Cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới bao
gồm cả ba mặt: xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phát triển và sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, đổi mới chế độ quản lý và
phân phối.
Trong những năm trước mắt, để tiến hành vững chắc cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, điều quan trọng nhất trước hết là làm cho kinh tế quốc doanh thật sự
giữ vai trò chủ đạo, chi phối được các thành phần kinh tế khác.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp.
Cơ chế quan liêu bao cấp hiện nay đã khơng cịn đạt được hiệu quả cao,
làm suy yếu nền kinh tế, kìm hãm sản xuất, năng suất lao động, gây rối loạn
trong lưu thơng. Thay vào đó, ta phải hình thành cơ chế kế hoạch hố theo

16


phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đúng nguyên tắc tập trung

dân chủ, thiết lập trật tự, kỷ cương.
Quá trình đổi mới quản lý kinh tế đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết để
chuyển toàn bộ hệ thống các chính sách, chế độ, thể lệ quản lý và tổ chức bộ
máy quản lý sang cơ chế mới. Cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng này phải
được tiến hành đồng bộ, kết hợp giữa bên trên và bên dưới, giữa sự đổi mới của
các cơ quan quản lý với phong trào quần chúng. Việc sửa đổi và ban hành các
chính sách, chế độ quản lý phải xuất phát từ thực tế, tập hợp sáng kiến và kinh
nghiệm của các địa phương và cơ sở.
Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học, kỹ thuật.phải làm cho khoa học,
kỹ thuật thật sự trở thành một động lực to lớn đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Phải lựa chọn và áp dụng rộng rãi thành tựu khoa
học-kỹ thuật thích hợp, trước hết phục vụ ba chương trình kinh tế lớn. Triển
khai một số đề tài theo hướng khoa học, kỹ thuật hiện đại như công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mới, điện tử và tin học…Các cơ quan khoa học cần
được bố trí theo nguyên tắc gắn chặt khoa học kỹ thuật với đời sống và sản xuất,
sử dụng khoa học kỹ thuật hiện đại như một bộ phận trong lực lượng sản xuất.
Tăng mức đầu tư cho khoa học, kỹ thuật từ nhiều nguồn khác nhau, mở rộng và
nâng cao hợp tác quốc tế để phát triển khoa học-kỹ thuật hiện đại.
Ta cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Trước hết,
muốn kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, cần phải tham gia phân
cơng lao động quốc tế, hợp tác tồn diện với Liên Xô, Lào, Campuchia. Quan
trọng nhất là đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
Công bố chính sách khuyến khích đầu tư từ nước ngồi vào nước ta, đặc
biệt là các ngành địi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Coi trọng việc tổ chức, động viên
Việt kiều đóng góp, đầu tư cho đất nước.
2.2.2. Phương hướng, nhiệm vụ về chính sách xã hội.

17



Trước hết, thực hiện chính sách kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm
cho người lao động. Thực hiện vận động kế hoạch hóa dân số bởi đây là một
biện pháp giảm áp lực lên xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu người, tạo đà cho
sự phát triển của kinh tế. Nhà nước cần coi trọng các biện pháp giáo dục, văn
hóa nhằm thay đổi tâm lý, tập quán của nhân dân, chỉ đạo thực hiện đúng Luật
Hôn nhân và gia đình sau khi được Quốc hội thơng qua.
-

Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình, kể cả thành phần kinh tế tư bản tư
nhân để tăng thêm cơ hội việc làm. Thực hiện tốt việc phân bố hợp lý nguồn lao
động, mở rộng hợp tác lao động với các nước khác.

-

Mở rộng việc đào tạo dạy nghề cho các lao động từ đó nâng cao chất lượng lao
động, bên cạnh đó cũng cần quản lý chặt chẽ tư tưởng của người lao động.

-

Đẩy mạnh công tác định canh, định cư ở khu vực miền núi gắn liền với quy
hoạch xây dựng nền kinh tế trên địa bàn.
Thực hiện cơng bằng xã hội, lối sống có văn hố; bảo đảm an tồn xã hội,
khơi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm
cho người lao động có thu nhập thoả đáng phụ thuộc trực tiếp vào kết quả lao
động, có tác dụng khuyến khích nhiệt tình lao động. Tơn trọng lợi ích chính
đáng của những hoạt động kinh doanh hợp pháp, có ích cho xã hội. Việc phê
bình cơng khai trên báo là quyền chính đáng của mọi cơng dân, cần được thực
hiện có nề nếp. Bảo đảm sự cơng bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi
công dân, chống đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, hình
thành trật tự kỷ cương trên tin thần tự giác của mỗi cá nhân, tập thể.

Trên cơ sở phát triển sản xuất, tăng thêm thu nhập quốc dân, từng bước
mở rộng quỹ tiêu dùng xã hội, làm cho nó giữ vị trí ngày càng lớn trong việc
phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá và các sự nghiệp phúc lợi khác
Về sự nghiệp giáo dục, giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ

18


thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân cơng lao động của xã
hội.
Cơng tác văn hố, văn học, nghệ thuật phải được nâng cao chất lượng.
Mỗi hoạt động văn hố, văn nghệ đều phải tính đến hiệu quả xã hội, tác động tốt
đến tư tưởng, tâm lý, tình cảm, nâng cao trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa và
trình độ thẩm mỹ của nhân dân. Quan tâm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu lành mạnh
của các tầng lớp xã hội và các lứa tuổi.
Về y tế, chăm lo sức khỏe của nhân dân. Sức khỏe của nhân dân , tương
lai của giống nòi là mối quan tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước ta, là
trách nhiệm của tất cả các ngành, các đoàn thể, là trách nhiệm và lợi ích thiết
thân của mỗi cơng dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội với tồn dân, theo phương châm “nhà
nước và nhân dân cùng làm”; thực hiện đúng đắn, đưa ra quan điểm thống nhất
chính sách giai cấp và chính sách dân tộc.
2.2.3. Đổi mới chính sách đối ngoại.
Trong những năm tới, “Nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta trên lĩnh vực
đối ngoại là ra sức kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại,
phấn đấu giữ vững hịa bình ở Đơng Dương, góp phần tích cực giữ vững hịa
bình ở Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước
Đông Dương, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và
các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận

lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời tích
cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.
Hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta phải phục vụ cho cuộc đấu
tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị , làm thất bại cuộc chiến tranh
phá hoại nhiều mặt của địch, làm tròn nghĩa vụ quốc tế với Campuchia và Lào.

19


Tăng cường đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xơ ln ln là hịn
đá tảng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta, một lần
nữa, bày tỏ sự ủng hộ hồn tồn chính sách đối nội và đối ngoại được thông qua
tại Đại hội lần thứ XXVII Đảng Cộng sản Liên Xô, ủng hộ hoàn toàn Cương
lĩnh (bản viết mới) của Đảng Cộng sản Liên Xơ, coi đó là một mẫu mực của sự
vận dụng sáng tạo học thuyết mácxít - lêninnít.
Chúng ta cần tranh thủ những điều kiện thuận lợi mới về hợp tác kinh tế
và khoa học, kỹ thuật, tham gia ngày càng rộng rãi việc phân công và hợp tác
trong Hội đồng tương trợ kinh tế, đồng thời tranh thủ mở rộng quan hệ với các
nước khác.
Chúng ta ủng hộ một cách nhất quán và triệt để phong trào đấu tranh giải
phóng và độc lập dân tộc, lên án chính sách của đế quốc, trước hết là đế quốc
Mỹ, tiến hành chống phá hịng xố bỏ thành quả cách mạng của các nước độc
lập trẻ tuổi. Chúng ta đoàn kết với các phong trào giải phóng dân tộc, các lực
lượng độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền
của mỗi nước và quyền bình đẳng giữa các nước, vì một trật tự kinh tế thế giới
mới, chống chủ nghĩa thực dân dưới mọi hình thức, chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa apacthai, chủ nghĩa xi - ôn.
Là một thành viên của Phong trào không liên kết, chúng ta phấn khởi
trước sự trưởng thành và vai trò ngày càng to lớn của phong trào trong đời sống

chính trị quốc tế , trong đó có những đóng góp quan trọng của Cộng hòa Cuba
và Cộng hòa Ấn Độ, Chủ tịch phong trào trong hai khố thứ sáu và thứ bảy đầy
khó khăn vừa qua.
Đảng và Nhà nước ta kiên trì thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình và
hữu nghị. Chúng ta chủ trương và ủng hộ chính sách cùng tồn tại hồ bình giữa
các nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau.

20


2.2.4. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng
cao hiệu quả quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đảng tiếp tục khẳng định làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là bản chất của
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa cần được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời
sống. Mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý phải trở
thành cơ chế chung quản lý xã hội.
Thực hiện rộng rãi dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, tôn trọng và
bảo đảm những quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định. Nhà nước phải làm
tròn nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh tế - xã hội, các chương trình tiến bộ
khoa học - kỹ thuật, xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ.
Thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động thực chất là tôn
trọng con người, phát huy sức sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự
sáng tạo đó vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới, và thơng qua q trình xây
dựng kinh tế - xã hội mà đào tạo, rèn luyện con người mới, hình thành những
tập thể lao động mới. Muốn tạo nên một tập thể vững mạnh, phải xây dựng từng
con người, quan tâm phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Không xây dựng được ý
thức tự giác, tự làm chủ của mỗi người, không thể bảo đảm được quyền làm chủ
tập thể của mọi người.
Tuy nhiên, quyền dân chủ của nhân dân cũng phải được đặt trong khuôn
khổ của Hiến pháp và pháp luật. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, quyền hạn đi đôi

với trách nhiệm, nghĩa vụ.
Nhà nước phải nâng cao năng lực quản lý hành chính, bảo đảm pháp chế
xã hội chủ nghĩa; xây dựng hệ thống quản lý kinh tế theo cơ chế quản lý mới,
phát huy quyền chủ động sản xuất, kinh doanh của đơn vị kinh tế.
2.2.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Nhiệm vụ trước hết của công tác tư tưởng là đổi mới tư duy, nâng cao
phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
21


Thế giới ngày nay đang thay đổi nhanh chóng, Chủ nghĩa xã hội đang
phấn đấu thể hiện rõ tính ưu việt về mọi mặt so với chủ nghĩa tư bản. Đối với
nước ta, đổi mới đang là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề
có ý nghĩa sống còn. Nhiều năm nay, trong nhận thức của chúng ta về chủ nghĩa
xã hội có nhiều quan niệm lạc hậu, nhất là những quan niệm về cơng nghiệp
hóa, về cải tạo xã hội chủ nghĩa, về cơ chế quản lý kinh tế, về phân phối , lưu
thông ... Đó là một nguyên nhân khiến đất nước lâm vào khủng hoảng.
Đảng phải chăm lo xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức:
Đổi mới tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân
dân là nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng.
Đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo, quản lý. Đổi mới
phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt trong Đảng.
Nâng cao chất lượng đảng viên, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực. Nâng
cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở.
Tăng cường đồn kết nhất trí trong Đảng. Điều lệ Đảng được Đại hội VI
thông qua ngồi phần Mở đầu gồm 12 chương, 62 điều có sự bổ sung , sửa đổi
so với Điều lệ Đảng khóa V một số điểm chính như sau:
Về thời kỳ dự bị của đảng viên là 12 tháng tính từ ngày chi bộ tuyên bố
kết nạp vào Đảng. Điều lệ quy định Ban Chấp hành Trung ương họp hội nghị
toàn thể bầu ra Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung

ương. Số uỷ viên Bộ Chính trị, số Bí thư do Hội nghị tồn thể Ban Chấp hành
Trung ương quyết định. Ngoài số uỷ viên chính thức, Bộ Chính trị có một số uỷ
viên dự khuyết…
Điều lệ quy định: Hội nghị toàn thể ban chấp hành thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã, huyện, quận thường lệ ba tháng họp hai lần. Trong trường hợp cần
thiết thì có thể họp bất thường. Đại hội đại biểu hay đại hội đảng viên của tổ
chức cơ sở đảng có thành lập đảng uỷ cơ sở được triệu tập 5 năm hai lần, khớp

22


với thời gian triệu tập đại hội đại biểu đảng bộ thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã ,
huyện, quận, Điều lệ mới quy định nhiệm vụ của Uỷ ban kiểm tra các cấp là:
kiểm tra đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp) chấp hành Điều lệ Đảng , nhằm
vào việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, chấp hành kỷ luật của
Đảng và pháp luật Nhà nước, tư cách đảng viên; kiểm tra việc thi hành kỷ luật
của tổ chức đảng cấp dưới; kiểm tra tài chính của Đảng; giải quyết thư tố cáo
đối với đảng viên ... Đại hội VI đã bầu 173 ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
13 uỷ viên Bộ Chính trị. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư
Đảng.
2.3. Ý nghĩa của Đại hội VI
Đại hội lần thứ VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện trên đất nước ta. Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, dũng cảm thừa
nhận sai lầm, khuyết điểm với tinh thần nghiêm túc, đoàn kết, nhất trí cao. Đại
hội đã phân tích đúng đắn nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế - xã
hội từ nhiều năm trước, vạch ra các giải pháp lớn để đưa đất nước từng bước
thoát khỏi khủng hoảng.
Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó
là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách
nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc. Đường lối đổi mới do Đại hội 6

đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực
tiễn của Đảng mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp cách mạng nước ta trên con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Các Văn kiện của Đại hội mang tính chất khoa học và cách mạng sâu sắc,
là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân ta; là sự kế thừa và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn đất nước trong thời kỳ mới.

23


Mục tiêu, phương hướng cơ bản của Đại hội đặt nền tảng thống nhất nhận
thức và hành động, là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn quân dân ta phấn đấu đi
lên trong thời kỳ đổi mới.
Hạn chế của Đại hội lần thứ VI của Đảng là chưa tìm ra những giải pháp
hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông. Nửa nhiệm kỳ
đầu sau Đại hội, khủng hoảng kinh tế - xã hội của nước ta diễn ra nghiêm trọng.

24


KẾT LUẬN
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật,
Đại hội VI đã nghiêm khắc chỉ ra những khuyết điểm, sai lầm trong nhận thức
cũng như trong tổ chức thực hiện đường lối và nguyên tắc của Đảng. Để từ đó,
Đại hội VI đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để.
Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI là một Đại hội đặc biệt
trong tiến trình phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội đã tạo ra một
bước ngoặt lịch sử, là tiền đề của công cuộc đổi mới cho đất nước ta.
Sau Đại hội VI, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi mới
toàn diện, từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng

nước ta từng bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.

25


×