BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 6
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Vị mùa xuân
Cô gái thời gian
Vai gánh mùa hoa đang độ thắm
Mưa bụi đang bay với cánh đồng
Chim về gọi lá cho cành biếc
Cá lượn làm duyên với khúc sông
Mùa xuân như một phong thư ngỏ
Tôi đọc lời cha ông đất đai
Ruộng xưa về lại tay cày cuốc
Người trĩu mồ hôi, cây trĩu sai
Tôi đọc trên đường hy vọng cỏ
Phủ ngát chân người đi ước ao
Đất thuộc người làm sinh sôi đất
Tôi thuộc người đi với gian lao
(Vũ Quần Phương, Báo Văn nghệ số 29 (20-7-2013), Hội nhà văn Việt Nam)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Trong khổ thơ thứ nhất, tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để gợi tả vẻ đẹp, sức
sống của mùa xuân?
Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
Mùa xuân như một phong thư ngỏ
Tôi đọc lời cha ông đất đai
Câu 4. Bài học ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết của tính chăm chỉ trong cuộc sống
Câu 2. (5,0 điểm)
Sơng Hương là vậy, dịng sơng của thời gian ngân vang, của sử viết giữa màu cỏ lá
xanh biếc. Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự biến đời mình làm một chiến cơng, để rồi nó
trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước. Thỉnh
thoảng, tơi vẫn cịn gặp trong những ngày nàng đem áo ra phơi, một sắc áo cưới của Huế
ngày xưa, rất xưa: màu áo lục điều với loại vải vân thưa màu xanh tràm lồng lên một màu
đỏ ở bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện, thấp thống theo bóng người, thuở ấy các
cơ dâu trẻ vẫn mặc sau tiết sương giáng. Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sơng
Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu khn mặt thực của
dịng sơng...
Có một dịng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng đã nhận xét một cách cơng bằng
về nó khi nói rằng dịng sơng ấy khơng bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các
nghệ sĩ. Mỗi nhà thơ đều có một khám phá riêng về nó: từ xanh biếc thường ngày, nó
bỗng thay màu thực bất ngờ, “dịng sơng trắng - lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế của
Tản Đà, từ tha thiết mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm dựng trời xanh”
trong khí phách của Cao Bá Qt; từ nỗi quan hồi vạn cổ với bóng chiều bãng lãng
trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan, nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn,
trong thơ Tố Hữu. Và ở đây, một lần nữa, sông Hương quả thực là Kiều rất Kiều, trong
cái nhìn thắm thiết tình người của tác giả Từ ấy.
(Trích Ai đã đặt tên cho dịng sơng?, Hồng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, tập một,
NXB GD, 2020, Tr. 29, 30)
Cảm nhận hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình
trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
Vận
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
3
nghị
luận 20
văn học
Tổng
40
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
70
30
20
30
10
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
2
Phong cách ngơn ngữ của văn bản: nghệ thuật
0,75
Những hình ảnh được sử dụng để gợi tả vẻ đẹp và sức sống mùa 0,75
3
xuân: mùa hoa đang độ thắm; mưa bụi, chim về, cành biếc, cá lượn
- Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh “Mùa xuân như một phong 1,0
thư ngỏ”
- Tác dụng:
+ Làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho lời thơ
+ Thể hiện vai trị của mùa xuân, khoảng thời gian đầu tiên của năm
nên được coi là một lời ngỏ, lời chào năm mới với một giai đoạn mới
của cuộc sống đồng thời mùa xn cịn là phong thư do thời gian
trước đó gửi đến, là lời mà cha ông ta nhờ thời gian truyền lại cho
4
con cháu từ đời này qua đời khác.
- Thí sinh nêu có thể nêu ra bài học và lí giải hợp lí
0,5
Sau đây là một gợi ý
Bài học ý nghĩa nhất mà tôi rút ra sau khi đọc văn bản là cần dũng
cảm đối mặt với thử thách, dám đánh đổi để đạt được thành quả
xứng đáng. Đây là một lối sống đáng ngưỡng mộ, vì qua gian lao,
thử thách, chúng ta mới có thể học được nhiều điều trong cuộc sống,
trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. Nếu khơng chịu đi với
gian lao, con người sẽ trở nên nhút nhát, lười biếng, để rồi phải hối
II
1
hận vì bỏ lỡ nhiều điều đáng quý trong cuộc sống.
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về sự cần thiết 2,0
của tính chăm chỉ trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
sự cần thiết của tính chăm chỉ
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
Có thể theo hướng:
- Chăm chỉ là sự cố gắng, nỗ lực làm một việc đó để đạt được kết
quả tốt và theo ý muốn của bản thân.
- Tính chăm chỉ giúp cho mỗi người ln có mục đích để hướng tới,
sống có ý nghĩa, khơng ngại khó khăn, gian khổ và ln kiên trì đến
khi đạt được thành quả mong đợi, ln cố gắng hồn thành tốt mục
tiêu và nhiệm vụ được giao phó cho dù phải mất nhiều thời gian.
- Tính chăm chỉ đem đến cho con người sự tin tưởng, yêu quý và nể
trọng từ những người xung quanh
- Tính chăm chỉ của mỗi người sẽ góp phần dựng xây một xã hội
2
phát triển, giàu mạnh…
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Phân tích đoạn văn trong “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”. Từ đó
5,0
nhận xét về tính trữ tình trong bút kí của Hồng Phủ Ngọc
Tường.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn trích; nhận xét về tính trữ tình trong bút kí của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
0,5
*Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm 0,5
và đoạn trích.
* Cảm nhận hình tượng sơng Hương trong đoạn trích
- Sơng Hương trong mối quan hệ với lịch sử
+ Hình ảnh so sánh: Sơng Hương là “dịng sơng của thời gian ngân
vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”. Tác giả coi sơng
Hương là “dịng sơng của thời gian ngân vang” – sơng Hương đã
mang trong mình nó những âm vang hào hùng, bi tráng của dịng
thời gian lịch sử với cả những chiến công và những đau thương.
Sơng Hương cịn được coi là dịng sơng “của sử thi viết giữa màu cỏ
lá xanh biếc” – nghệ thuật ẩn dụ đã làm hiện lên vai trò của một
chứng nhân lịch sử, cách miêu tả tinh tế lại gợi ra những sắc thái
khác nhau cùng tồn tại trong một dịng sơng, vì sử thi cịn được gọi
là anh hùng ca, là thể loại gắn với những chiến công, gợi đến chiến
tranh; nhưng “màu cỏ lá xanh biếc” lại là sắc màu mang chất trữ tình
của cuộc sống, của tình u và sự bình n. Sơng Hương vì thế vừa
sử thi, vừa trữ tình, vừa là thiên anh hùng ca hào tráng, vừa là khúc
tình ca tươi mát, dịu dàng
. Nhân hóa: Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một
chiến cơng, để rồi nó trở vè với cuộc sống bình thường, làm một
người con gái dịu dàng của đất nước.Dịng sơng trở thành hình ảnh
biểu tượng cho con người xứ Huế nói riêng và người dân Việt Nam
nói chung. Khi độc lâp, tự do của đất nước bị xâm phạm, họ sẵn sàng
chiến đấu, hi sinh cịn khi đất nước bình n, họ lại trở về với cuộc
sống bình thường, trở về bản tính tự nhiên muôn thủa.
- Sông Hương trong mối quan hệ với thi ca:
+ Nhà văn cho rằng có một dịng thi ca về sơng Hương và mỗi thi
nhân đều tìm cho mình một cảm hứng mới mẻ, độc đáo về dịng
sơng. Điều đó khơng chỉ xuất phát từ cảm nhận chủ quan của thi sĩ
mà cịn vì những vẻ đẹp phong phú, biến ảo của dịng sơng.
+ Người con gái – sông Hương ấy khơi gợi những cảm hứng khác
nhau cho các nhà thơ:
. khi là “nỗi quan hoài vạn cổ” trong thơ Bà Huyện Thanh Quan
2,5
* Nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hồng Phủ Ngọc Tường
0,5
- “Trữ tình” là nội dung phản ánh hiện thực bằng cách biểu hiện ý
nghĩ, cảm xúc, tâm trạng riêng của con người, nghệ sĩ trước cuộc
sống.
“Tính trữ tình” biểu hiện ở tâm trạng, cảm nhận của riêng tác giả
trước hiện thực
khách quan.
- Tính trữ tình trong bút kí của Hồng Phủ Ngọc Tường:
+ Cái “tơi” mê đắm, tài hoa: khơng miêu tả sơng Hương như một
dịng chảy thơng thường mà đặt sơng Hương trong dịng chảy văn
hóa, lịch sử của Huế, mỗi lần sơng Hương uốn mình chuyển dịng là
một lần sơng Hương mang vẻ đẹp riêng.
+ Cái “tôi” lịch lãm, uyên bác: khám phá những đặc điểm độc đáo
của sông Hương trên phương diện lịch sử, thơ ca.
+ Niềm tự hào, tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, thiết tha, sâu
lắng.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 7
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Phủ Lý tháng hai
Thị xã dựng những khung nhà mới
Trên dãy tường đổ nát mùa đông
A B C tiếng trẻ học vỡ lòng
Cỏ trên những nấm mồ xanh nõn
Lá ướt cây bàng lao xao chim hót
Những mảnh bom của hai cuộc chiến tranh
Han gỉ trong bùn
Nhà xây chưa xong vôi vữa ngổn ngang
Mẹ đã ngồi nhóm lửa
Mấy năm rồi anh khơng về thị xã
Chẳng còn đi trên dãy phố quen
Dải đồi xa anh nằm lại một mình
Chắc cỏ mọc như nơi này xanh nõn
Tháng hai mưa có nở nhiều hoa tím
Mảnh bom thù trong ngực buốt khơng anh?
Phủ Lý chiều nay thống mưa xuân
Bè bạn gặp nhau nhớ anh biết mấy
Thuyền chở đá ngược dịng sơng Đáy
Nắng tắt dần trên những vạt buồm căng
Như câu thơ anh viết nửa chừng
Mai bưởi chín anh khơng về hái nữa
Năm lửa cháy các anh đi dập lửa
Tin tương lai như chùm quả ngọt ngào
Dẫu không về chẳng khuất xa đâu
Nấm mộ xuân sang phập phồng cỏ mát
Trái tim anh vẫn đập dồn dưới đất
Gửi lại mến thương hy vọng chờ mong
Chúng tôi nào có thể sống dửng dưng
Gió mạnh thổi ngồi ga giục giã
Ánh sáng toả ra từ nụ cười em nhỏ
Và chân trời như mắt anh trong
(Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn, 2010)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để thể hiện sự đổi thay của
cuộc sống.
Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
Năm lửa cháy các anh đi dập lửa
Tin tương lai như chùm quả ngọt ngào
Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hình tượng nhân vật “anh” được đề cập đến trong văn bản.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của hịa bình.
Câu 2. (5,0 điểm)
Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sơng Đà, khơng ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây
thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sơng hàng năm và đời đời kiếp
kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vơ tội vạ với người lái
đị Sơng Đà. Cũng khơng ai nghĩ rằng đó là con sơng của đồng dao thần thoại Sơn Tinh
Thủy Tinh “Núi cao sơng hãy cịn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như
khi mà ta đã quen đọc bản đồ sơng núi, thì mỗi lúc mà ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn
xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại
dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc
trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng
hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn. Tơi đã nhìn say sưa làn mây mùa xn
bay trên Sơng Đà. Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước Sơng Đà không xanh màu
xanh cánh hến của Sông Gâm , Sơng Lơ. Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt
một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì
mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tơi thấy dịng sơng Đà là đen như thực dân Pháp đã đè
ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà
phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tơi
nhìn Sơng Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ
thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, qn đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái
dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ
chạy. Tơi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam
nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông
Đà. Chao ôi, trông con sơng, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại
chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm
ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc
dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy”.
(Trích Người lái đị Sơng Đà, Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2019, tr.190 - 191)
Anh/ chị hãy phân tích hình tượng Sơng Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện qua đoạn trích.
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
Vận
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
3
nghị
luận 20
văn học
Tổng
40
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
70
30
20
30
10
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
2
Thể thơ: tự do
0,75
Những hình ảnh được sử dụng để thể hiện sự đổi thay của cuộc 0,75
sống: những khung nhà mới; nhà chưa xây xong vôi vữa ngổn
3
ngang; tiếng trẻ học vỡ lòng…
- Biện pháp tu từ được sử dụng:
1,0
+ so sánh “Tin tương lai như chùm quả ngọt”
+ ẩn dụ “năm lửa cháy” chỉ những năm tháng chiến tranh ác liệt.
- Tác dụng:
+ Làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho lời thơ
+ Thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của những người
chiến sĩ đã ra đi chiến đấu dù trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.
+ Thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả với tinh thần lạc
quan, lí tưởng sống cao đẹp của những người chiến sĩ đã chiến đấu
4
và hi sinh bì đất nước.
- Hình tượng nhân vật “anh” được thể hiện trong bài thơ: người 0,5
chiến sĩ đã dũng cảm từ giã quê hương Phủ Lí, xa mẹ già ra đi chiến
đấu với niềm tin vào tương lai tươi đẹp và đã anh dũng hi sinh, nằm
lại nơi núi đồi xa xơi.
- Hình tượng nhân vật “anh” đại diện cho cả một thế hệ đã sống và
chiến đấu vì đất nước. Qua hình tượng, mỗi chúng ta càng thấm thía
hơn giá trị của hịa bình, ý thức hơn trách nhiệm của bản thân với
II
1
quê hương, đất nước.
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về giá trị của 2,0
hịa bình.
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
giá trị của hịa bình
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
Có thể theo hướng:
- Hịa bình là điều kiện cần thiết để đem lại những điều tốt đẹp cho
cuộc sống của con người: hạnh phúc, ước mơ, tình u, niềm tin…
- Hịa bình giúp con người có thể cảm nhận trọn vẹn ý nghĩa, giá trị
của cuộc sống; có điều kiện phát triển tồn diện…
- Hịa bình là kết quả của quá trình đấu tranh gian khổ, của những hi
sinh, mất mát không thể kể hết và chỉ trong hịa bình con người mới
biết trân trọng những gì đang có, thêm động lực phấn đấu để có một
cuộc sống tốt đẹp, bình n cho hơm nay và mai sau.
- Hịa bình là mơ ước của mọi đất nước, mọi cộng đồng cư dân trên
thế giới bởi chỉ có sống trong hịa bình thì mới có thể phát triển kinh
2
tế, văn hóa, xã hội….
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Phân tích đoạn văn trong “Người lái đị Sơng Đà”. Từ đó, nhận
5,0
xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích đoạn trích; nhận xét về phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
0,5
* Phân tích hình tượng Sơng Đà
- Dáng hình dịng sơng
+ Dáng hình Sơng Đà được cảm nhận như “một cái dây thừng ngoằn
nghèo”, “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây”.
Cách cảm nhận từ trên cao, đặt giữa không gian Tây Bắc đem đến
một cái nhìn mới mẻ về dịng sơng khác hẳn với cách mọi người vẫn
nghĩ về nó gắn với câu chuyện truyền thuyết “Sơn Tinh – Thủy Tinh”
và câu ca xưa khi “hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy
với con người Tây Bắc”.
+ Dáng hình sơng Đà hiện lên trong vẻ thướt tha, dịu dàng “Con
sông Đà tn dài, tn dài như áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây Bắc, bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”
-> Điệp từ và cấu trúc đặc biệt của lời văn khiến câu văn trải dài, dài
mãi trong âm điệu nhẹ nhàng. Nó vẽ lên dáng mềm mại, tha thướt
của sơng Đà khi nhìn ở khoảng cách rất cao, rất xa. Phép so sánh cho
thấy sông Đà như một người thiếu nữ đẹp, điểm tô cho cả vùng non
nước bằng “một áng tóc mun dài ngàn ngàn vạn vạn sải”. Nó giống
như nhịp cầu nối thơ mộng giữa không gian của miền núi cao Tây
Bắc với những dải đồng bằng mênh mông
+ Diện mạo của sơng Đà cịn là nét đẹp đầy gợi cảm. Tác giả say
sưa, mê mẩn nhìn ngắm vẻ gợi cảm của màu nước sơng Đà đổi thay
theo từng mùa. Dịng sơng chẳng khác nào cô gái lộng lẫy điểm tô
cho nét đẹp diễm lệ của đất nước nên nó mang một nét riêng, nét độc
đáo: “Mùa xn dịng xanh ngọc bích… Mùa thu nước sơng Đà lừ lừ
chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa”. Chỉ với hai câu
văn, người nghệ sĩ không chỉ họa nên nét đẹp sinh động của dịng
sơng mà con cung cấp cho người đọc những thông tin, sự hiểu biết
về một nét độc đáo của dịng sơng đất nước.
- Sơng Đà “gợi cảm” như một “cố nhân”
2,5
*Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện qua 0,5
đoạn trích.
- Đoạn trích đã thể hiện phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của
Nguyễn Tuân. Nhà văn đã sử dụng trí tưởng tượng phong phú một
cách rất tài tình và khéo léo để khắc họa lên hình tượng con sơng Đà
trữ tình từ nhiều góc nhìn: khơng gian, thời gian, tâm trạng.
- Nghệ thuật nhân hố, so sánh được nhà văn sử dụng tài tình, rất lôi
cuốn, hấp dẫn. Mỗi so sánh về sông Đà của Nguyễn Tuân trong tác
phẩm thực sự là một phát hiện sắc sảo, độc đáo về thiên nhiên Tây
Bắc.
- Việc sử dụng thể tùy bút pha chất bút kí với kết cấu phóng túng,
câu văn dài, nghệ thuật dùng từ độc đáo đã in đậm cá tính sáng tạo
của bậc thầy ngơn từ Nguyễn Tn.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
ĐỀ THAM KHẢO
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 8 – T1
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Tất cả chúng ta đều được sinh ra để làm những điều có ý nghĩa. Nhưng hành trình
thực hiện điều đó khơng phải lúc nào cũng thênh thang rộng mở, mà ln có những cá nhân
và sự kiện xuất hiện cản đường chúng ta.
Hãy nhớ lại thời thơ ấu tươi đẹp. Chúng ta sống vui vẻ bên gia đình và bạn bè, cuộc
đời của ta tràn ngập tình yêu thương và hạnh phúc. Nhưng khoảng thời gian vui vẻ này
không kéo dài.
Chúng ta bị bạn bè nói xấu sau lưng, bị chọc ghẹo hoặc bị chỉ trích một cách bất
cơng. Ai đó nói với chúng ta rằng có người đang giận ta và khơng cịn thích ta nữa. Nhưng
khi chúng ta hỏi lý do thì họ khơng đưa ra được câu trả lời hợp lý. Có vẻ như chúng ta
chẳng thể làm gì để cải thiện tình hình. Ta cảm thấy bất lực.
Khi lớn lên, chúng ta hy vọng không cịn nhiều người có khả năng khiến chúng ta cảm
thấy tổn thương và giận dữ nữa, nhưng thực tế hoàn tồn trái ngược. Thật ra, ngày càng có
nhiều người có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chúng ta. Hành vi tồi tệ của họ
gây ra biết bao phiền tối và làm ta cảm thấy hết sức khó chịu.
Trong cuộc sống, chúng ta tác động đến người khác, đồng thời ta cũng bị người khác
tác động. Khi một người sống tích cực, chúng ta nên quan sát và học hỏi họ. Tuy nhiên, khi
hành vi của một người là tiêu cực, chúng ta đứng trước một quyết định liệu ta sẽ chấp nhận
hành vi đó hay lựa chọn một cách phản ứng khác? May mắn là quyền quyết định nằm trong
tay chúng ta. Đừng ngồi thụ động một chỗ và để thái độ của người khác ảnh hưởng đến
mình. Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn.
(Bài học diệu kỳ từ chiếc xe rác, David J. Pollay, NXB Tổng hợp Thành Phố Hồ Chí
Minh, 2022, tr. 6-7)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách chức năng ngơn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, nghịch lý mà con người gặp phải trong cuộc sống vào thời thơ ấu và khi
lớn lên là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu câu nói: Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn nghĩa là gì?
Câu 4. Thơng điệp ý nghĩa mà anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về cách thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của
chúng ta.
Câu 2. (5,0 điểm)
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi.
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.88)
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về bút pháp lãng mạn được
Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ.
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
3
Vận
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
nghị
luận 20
văn học
Tổng
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
40
30
70
20
10
30
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
1
2
ĐỌC HIỂU
3,0
Phong cách chức năng ngơn ngữ: chính luận
0,75
Theo tác giả, những nghịch lý mà con người gặp phải thời thơ ấu và 0,75
khi lớn lên là:
- Thời thơ ấu: Chúng ta bị bạn bè nói xấu sau lưng, bị chọc ghẹo
hoặc bị chỉ trích một cách bất cơng. Ai đó nói với chúng ta rằng có
người đang giận ta và khơng cịn thích ta nữa. Nhưng khi chúng ta
hỏi lý do thì họ khơng đưa ra được câu trả lời hợp lý. Có vẻ như
chúng ta chẳng thể làm gì để cải thiện tình hình. Ta cảm thấy bất
lực.
- Khi lớn lên, chúng ta hy vọng khơng cịn nhiều người có khả năng
khiến chúng ta cảm thấy tổn thương và giận dữ nữa, nhưng thực tế
3
hồn tồn trái ngược.
Có thể hiểu câu Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn
nghĩa là: chúng ta cần phải biết bỏ qua những điều vụn vặt, tiêu cực
cản trở mình trên con đường hồn thiện bản thân. Thay vào đó hãy
tập trung trân trọng, vun đắp những điều tích cực, tốt đẹp. Đó chính
là mục đích to lớn của mỗi con người trong cuộc sống cần phải có.
1,0
4
Học sinh có thể rút ra những thơng điệp khác nhau miễn hợp lý, sau 0,5
đây là một vài gợi ý:
- Cần phải biết bỏ qua những điều tiêu cực và hướng đến những điều
tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống.
- Mỗi người đều có quyền quyết định sự lựa chọn thái độ của mình
khi đối mặt với các vấn đề trong cuộc sống.
II
1
….
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về cách thức 2,0
bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng
ta.
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Cách thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống
của chúng ta.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề cách
thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của
chúng ta.
Có thể theo hướng:
- Không nên quá chú tâm vào những điều tiêu cực, khơng nên bận
lịng suy nghĩ nhiều mà hãy tập trung vào những điều tốt đẹp hiện
hữu xung quanh. Hãy tập trung vào những điều tốt đẹp ở người khác
và bỏ qua những điều chưa hay của họ.
- Khi gặp điều tiêu cực tác động trực tiếp đến bản thân hãy bình tĩnh
tìm cách xử lý vấn đề. Hoặc tâm sự với người thân, bạn bè, người có
kinh nghiệm để đề ra giải pháp.
- Ngừng lo lắng, bi quan về những chuyện nằm ngồi tầm kiểm sốt
của bản thân, hoặc những điều tiêu cực đã lỡ xảy ra. Tìm những
1,0
2
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Phân tích đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”. Từ đó, nhận xét về bút
5,0
pháp lãng mạn được Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích đoạn thơ; nhận xét về bút pháp lãng mạn được Quang
Dũng sử dụng trong đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” 0,5
và đoạn thơ.
* Phân tích đoạn thơ:
2,5
- Khái quát nội dung đoạn thơ: Khung cảnh thiên nhiên miền Tây
Bắc hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. Những cuộc hành quân gian khổ của
đoàn quân Tây Tiến.
- Hai câu đầu: Khơi gợi mạch cảm xúc chủ đạo của khổ thơ nói riêng
và tồn bộ bài thơ nói chung là nỗi nhớ:
Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
+ Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, khơng kìm nén nổi, bật lên thành
tiếng gọi tha thiết “Tây Tiến ơi”.
+ Từ láy “chơi vơi”: có khả năng gợi cảm, diễn tả nỗi nhớ da diết,
khôn nguôi. Vần “ơi” được sử dụng ba lần như ngân dài vô tận. Nhớ
về sông Mã là nhớ về rừng núi Tây Bắc, nhớ về quãng đời chiến đấu
gian khổ ở đoàn quân Tây Tiến.
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc:
+ Thơ mộng, trữ tình: Hình ảnh sương lấp đoàn quân, hoa về trong
đêm hơi -> có sự hài hịa giữa nét thực và ảo vừa mông lung vừa gợi
cảm về cảnh và người. Câu thơ Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi tồn
vần bằng, âm điệu nhẹ nhàng-> những ngơi nhà thấp thống trong
khơng gian mịt mùng sương rừng, mưa núi như đang bồng bềnh trôi
giữa biển khơi -> mở ra một không gian xa rộng, huyền ảo, thơ
mộng, tươi mát của núi rừng Tây Bắc.
+ Hùng vĩ, dữ dội:
. Các địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai
Châu -> Gợi cảm giác xa lạ về những miền đất xa xôi, hoang dã.
. Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo
hút, cồn mây, súng ngửi trời -> gợi lên sự hiểm trở, trùng điệp, độ
cao ngất trời của núi đèo Tây Bắc.
. Câu thơ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm sử dụng nhiều thanh
trắc, điệp từ dốc gợi lên đường đèo dốc dường như dài vô tận.
. Hình ảnh súng ngửi trời vừa hồn nhiên, vừa ngộ nghĩnh gợi lên
*Nhận xét bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.
0,5
- Bằng bút pháp lãng mạn, nghệ thuật miêu tả tài tình, Quang Dũng
đã tạc một tượng đài về người lính Tây Tiến mang phẩm chất anh
hùng, lãng mạn hào hoa.
- Bút pháp lãng mạn giúp ta nhận ra một tinh thần chịu đựng gian
khổ đáng quý của người lính Tây Tiến. Họ vừa mang dáng dấp của
những tráng sĩ ra đi vì đại nghĩa; vừa mang tinh thần quyết tử cho tổ
quốc quyết sinh của thời đại mới.
- Bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng đã hòa quyện ở đoạn thơ
này làm nên phong cách nghệ thuật riêng của Quang Dũng.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
ĐỀ THAM KHẢO
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 9 – T2
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Gia đình và bạn bè là chốn an tồn mà bạn có thể tìm đến để chia sẻ nỗi niềm. Tuy
nhiên, việc tâm sự có thể biến thành hành vi đổ rác khi người khác không đồng ý lắng nghe
bạn tâm sự về những buồn phiền, lo lắng, bực dọc và thất vọng của bạn. Vì vậy, hãy hỏi ý
kiến của người khác trước khi bạn bộc bạch nỗi lịng với họ.
Câu hỏi “Tơi có thể tâm sự với bạn một chút được không?” thể hiện bạn tôn trọng họ
và hiểu rằng họ cũng có những mối bận tâm riêng. Nếu bạn cứ thao thao bất tuyệt về vấn đề
của mình với người khác mà khơng hỏi trước thì chẳng khác nào bạn xem vấn đề của mình
quan trọng hơn vấn đề của họ. Hành xử như thế tức là bạn đang đặt bản thân lên trên sự
cảm nhận của người khác, không quan tâm là họ đang trải qua chuyện gì.