Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.83 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

ĐỖ XUÂN THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

ĐỖ XUÂN THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THU QUỲNH

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CÁM ƠN
Tôi chân thành cám ơn Cô TS Nguyễn Thu Quỳnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến q báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin có lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, cô Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại đã truyền đạt nhiều kiến thức rất giá trị của các mơn cơ sở trong suốt
khóa học, đó là kiến thức nền tản giúp tơi rất nhiều trong q trình hồn chỉnh luận
văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc cơng ty, Trƣởng các phịng ban
chun mơn và đồng nghiệp tại công ty cổ phần E&C Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại
đơn vị để hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các dữ liệu sử dụng trong luận văn này là cơng trình
nghiên cứu của tôi.Các số liệu là trung thực, những kết luận trong luận văn chƣa
đƣợc công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Đỗ Xuân Thu


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. WTO: Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế
2. SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
4. ISO: International Organization for Standardization - Hệ thống các quy
chuẩn quốc tế
5. PR: Public people – quan hệ công chúng
6. BIM: Building Information Modeling - tạo lập và quản lý thông tin cho
những dự án xây dựng
7. ERP: hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp
8. PO: Portal Office – Hệ thống cổng thông tin doanh nghiệp
9. 3Ps: Position – trả lƣơng theo vị trí cơng việc; Person – trả lƣơng theo năng
lực cá nhân; và Performance – trả lƣợng theo kết quả hồn thành cơng việc
10. TCVN, TCN: Tiêu chuẩn Việt Nam
11. ASSHTO: Hiệp hội các viên chức ơtơ và vận tải Hồ Kỳ
12. BS: British Standards - tiêu chuẩn Anh
13. KPI: Key Performance Indicator - chỉ số đánh giá thực hiện công việc
14. FMI: Financial Market Information – Thơng tin thị trƣờng tài chính

15.OHSAS: Occupational Health and Safety Assessment Series - Tiêu chuẩn về
Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp


iv


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: ...............................................................3
3.Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................5
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................6
5.Phƣơng pháp nghiên cứu: .....................................................................................6
6.Đóng góp của luận văn: .........................................................................................7
7.Bố cục của đề tài:....................................................................................................7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................9
1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................9
1.1.1 Cạnh tranh .......................................................................................................9
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................................................10
1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................................12
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................12
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..............................................................................12
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính ................................................................................15
1.3 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .........................17
1.3.1 Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp ...................................................17
1.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó
có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại).......... .................................................................................................................18



v

1.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp........... ............................................................................................................26
1.3.4. Năng lực tham gia đấu thầu ..........................................................................29
1.3.5. Tăng cường uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp .................................31
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp .................32
1.4.1 Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.........................................................32
1.4.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI ................................................................................39
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần E&C Hà Nội ................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty ............................................39
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ..................................39
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động ..............................................41
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua ..........................43
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty qua các tiêu chí ....................44
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..............................................................................44
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính ................................................................................49
2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty ...............................49
2.3.1.Nâng cao năng lực quản trị ............................................................................49
2.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó
có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại).......... .................................................................................................................52
2.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty ......61
2.3.4. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu .........................................................68
2.3.5 Tăng cường uy tín và thương hiệu của Công ty ..........................................69
2.4 Đánh giá chung ..................................................................................................72
2.4.1 Các kết quả đạt được: .....................................................................................72

2.4.2 Các mặt còn hạn chế :.....................................................................................73
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế : ...............................................................74


vi

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI ...................................................................77
3.1. Triển vọng phát triển của ngành và của Công ty ..........................................77
3.2. Định hƣớng phát triển và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty ...............................................................................................................78
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty ............................................78
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .........................81
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .............82
3.3.1.Nâng cao năng lực quản trị ............................................................................82
3.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó
có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại)........ ...................................................................................................................84
3.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Cơng ty ......94
3.3.4. Tăng cường uy tín và thương hiệu của Công ty ...........................................98
3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................98
3.4.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà
nước cho phù hợp với yêu cầu Quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định ......98
3.4.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai ....................................................................................99
3.4.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính ..................................... 100
3.4.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước ............................ 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1: Tổng hợp các số liệu về tài chính, trong vịng 3 năm gần đây (20182020): ........................................................................................................................43
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty năm 2018 – 2020 ...............................44
Bảng 2.3 Thị phần tƣơng đối của Công ty cổ phần E&C Hà Nội so với Công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Vinaconex 2.........................................................45
Bảng 2.4 Năng suất lao động củ các công ty xây dựng tại Hà Nội năm 2020 ..........48
Bảng 2.5: Danh mục các máy móc thiết bị chính của Cơng ty .................................54
Bảng 2.6: Báo cáo tài chính của cơng ty năm 2018 – 2020 ......................................62
Bảng 2.7: Danh sách cán bộ quản lý và kỹ thuật thƣờng xuyên năm 2020 ..............66
Bảng 2.8: Công nhân lao động năm 2020 .................................................................66
HÌNH:
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý cơng ty.................................................................40


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“ Thƣơng trƣờng nhƣ chiến trƣờng” là một cụm từ dùng để miêu tả tính chất
khốc liệt của thị trƣờng hiện nay mà rất nhiều chủ doanh nghiệp, ngƣời kinh doanh
thƣờng nói. Với sự ra đời hàng loạt doanh nghiệp, công ty kinh doanh khiến cho thị
trƣờng kinh doanh ngày nay càng tấp nập hơn nhiều.Và tất nhiên rằng với những
doanh nghiệp khơng có những chiến lƣợc đúng đắn, không kịp thời nắm bắt tình
hình thì rất dễbị tụt lai phía sau và lâu dần dẫn đến phá sản.Tục ngữ có câu “cùng
ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận” cạnh tranh là sự tất yếu của thƣơng trƣờng.
Cạnh tranh giữa các doanh nhiệp là sự so sánh, đối chứng sức mạnh cạnh tranh cơ

bản giữa các doanh nghiệp, những đe dọa thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp
chủ yếu có đƣợc từ quá trình đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh trên nhiều
phƣơng diện từ thiết kế thƣơng hiệu đến pháp triển chất lƣợng sản phẩm dịch vụ,
mẫu mã, giá cả. Vì thế,các doanh nghiệp ln cố gắng tìm mọi cách để chiếm lĩnh
thị phần và nhận đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng. Do vậy để có thể tồn tại,
đứng vững trên thƣơng trƣờng và thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh thì tất yếu doanh
nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng
cao chất lƣợng, hạ giá thành, áp dụng học hỏi những công nghệ tiên tiến vào trong
sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa
học sáng tạo.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với quy luật cạnh tranh của thƣơng trƣờng và cũng là phục vụ lợi ích của
chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trƣờng đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luật "mạnh đƣợc yếu thua", nếu né
tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể
tồn tại, đứng vững trên thƣơng trƣờng và thắng đƣợc đối thủ thì tất yếu doanh
nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng
cao chất lƣợng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản


2

xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học,
sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ nhƣ vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về hàng hố, dịch vụ khơng
chỉ về mặt chất lƣợng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các dịch
vụ sau bán mà sự ƣa chuộng của khách hàng còn đƣợc thể hiện qua uy tín, kinh
nghiệm, thƣơng hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải

có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có khả
năng đáp ứng những u cầu này của khách hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng cơng nghệ tồn cầu, với những tiến bộ của khoa
học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vơ cùng hiện đại, tự động hố, làm
giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hồn thành sản phẩm, và giúp
doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc những dự án có quy mơ lớn và tính phức tạp
cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng đƣợc sức
mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận đƣợc với những
cơng nghệ cao này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của
mình.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã
hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì
cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngƣợc lại khi nền kinh tế đó
"khoe" thì nó lại tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy
đƣợc lợi thế của mình.
Cơng ty cổ phần E&C Hà Nội là một Doanh nghiệp hoạt động trong ngành
xây dựng với tiền thân là Công ty TNHH tƣ vấn thiết kế và xây dựng Hoàng Long
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0101607104 ngày 27/01/2005 do Sở kế
hoạch và đầu tƣ Hà Nội cấp với phạm vi hoạt động trên cả nƣớc. Với kinh nghiệm
tích lũy đƣợc suốt quá trình hình thành và phát triển, chúng tơi đã tiến hành cổ phần
hóa doanh nghiệp năm 2013 với định hƣớng phát triển chuyên sâu vào lĩnh vực thi


3

cơng xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp
trên phạm vi cả nƣớc.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và Việt
Nam đã gia nhập tổ chức WTO, đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới , kỹ
năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội ngũ nguồn nhân lực

phải có kiến thức về cơng nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO ... Công ty cổ
phần E&C Hà Nội đã bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây
dựng xây dựng các cơng trình dân dụng và công nghiệp.
Để Công ty cổ phần E&C Hà Nội ngày càng vƣơn lên và phát triển trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân tích đánh giá thực trạng mơi trƣờng hoạt
động SXKD, mơi trƣờng cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty là hết sức cần thiết. Vì vậy, để giúp cơng ty phát triển
mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội” với hy vọng đóng góp một phần cơng sức
nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của cơng ty.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do ngành kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là một ngành mới
phát triển và còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, do vậy, chỉ có một số hạn chế các
bài viết, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng
vv...đƣợc cơng bố. Ngồi ra, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành, doanh
nghiệp đƣợc công bố trong nƣớc cho đến nay đều thuộc về các ngành kinh tế khác
Đã có một số cuộc hội thảo, cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp
chí về vấn đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về cạnh tranh đã đƣợc
công bố nhƣ:
- Luận văn “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lƣới kinh doanh rau,
thực phẩm an toàn của Haprofood” của tác giả Trƣơng Thị Thanh Hƣơng (2011).
Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mạng lƣới kinh doanh Rau,


4

Thực phẩm an tồn Hprofood, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần nâng
cao hiệu quả và mở rộng phát triển mạng lƣới kinh doanh Rau, Thực phẩm an toàn

Haprofood, xây dựng thƣơng hiệu Haprofood trở thành một trong những thƣơng
hiệu lớn, có độ tin cậy cao về vệ sinh an toàn thực phẩm của TP. Hà Nội nói riêng
và của Việt Nam nói chung.
- Luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2019) trình bày tổng quan các cơng trình khoa học
liên quan đến đề tài, cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông, thực
trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam, phƣơng hƣớng
và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
- Nghiên cứu “năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam – nhân tố quan trọng trong hội nhập” của tiến sĩ Lê Đăng Doanh –
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2003), trên cơ sở hệ thống hoá những
vấn đề lý luận cơ bàn về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hƣớng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung,
tác giả tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đƣa ra những giải pháp, để
xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và quốc gia.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về cạnh tranh và những
kinh nghiệm thực tế quý báu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ nghiên cứu
năng lực cạnh tranh cũng nhƣ một vài lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề
lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đƣa ra một
số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Luận
văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội” của em
cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Công ty
Cổ phần E&C Hà Nội hiện chƣa có cơng trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề
tài nghiên cứu của em khơng bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.


5


2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Các nghiên cứu lý thuyết về quản trị chiến lƣợc kinh doanh và nâng cao lợi
thế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng có thể tổng kết thành 03
trƣờng phái nghiên cứu với ba cách tiếp cận khác nhau đó là:
(1) Trƣờng phái nghiên cứu lợi thế cạnh tranh và định vị doanh nghiệp mà
điển hình là các nghiên cứu của Micheal Porter (1980, 1985,1986). Các nghiên cứu
theo trƣờng phái này đƣa ra nhiều mơ hình phân tích về lợi thế cạnh tranh và định vị
doanh nghiệp trên thị trƣờng nhƣng nhƣợc điểm là không đề cập đến cách thức mà
doanh nghiệp cần phải làm, các kỹ năng cần phải có để đạt đƣợc các lợi thế cạnh
tranh.
(2) Các nghiên cứu của Barney (1991), Hamel and Prahalad (1994), Teece,
Pisano và Shuen (1997) tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cơ sở coi nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ là yếu tố sống còn trong cạnh
tranh. Các nghiên cứu theo trƣờng phái này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
khai thác nguồn lực doanh nghiệp để có đƣợc lợi thế cạnh tranh.
(3) Trƣờng phái nghiên cứu quá trình hoạch định và triển khai chiến lƣợc cạnh
tranh của các doanh nghiệp dựa trên cấu trúc doanh nghiệp và văn hóa doanh
nghiệp. Trƣờng phái này tập trung nghiên cứu và phân tích q trình kinh doanh,
các phƣơng pháp xây dựng và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh chứ không đề cập
đến định vị doanh nghiệp và các hoạt động thực thi chiến lƣợc. Điển hình các
nghiên cứu của trƣờng phái này là các nghiên cứu của các học giả Ghosal và
Barret(1997), Collins và Porras(1994), Miller và Whitney(1999), Peters(1991).
3.Mục tiêu nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu của đề tài nhằm Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần E&C Hà Nội, đánh giá những thành cơng và tồn tại, từ đó chỉ ra định
hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian
tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể:



6

- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ
sở phân tích thực tiễn và xu hƣớng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội nói riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu,
phân tích năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội, từ đó đƣa ra
những giải pháp, đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần E&C
Hà Nội thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần E&C Hà Nội.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh và những giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi
cơng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty khá rộng gồm: San
lấp; Thi công; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Tƣ vấn giám sát; quản lý dự án; Mua
bán, lắp đặt thiết bị. Hoạt động của công ty là trong lĩnh vực xây dựng, nên trong
phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực hoạt động là năng lực cạnh
tranh của Công ty trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi cơng các cơng
trình trong những năm 2018- 2020 từ đó tác giả đề xuất giải pháp cho giai đoạn
2021 – 2025, tầm nhìn 2030.
Sử dụng số liệu về tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm từ năm 2018
đến năm 2020.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu , trong đó chủ
yếu là phƣơng pháp thu thập , phân tích kết hợp khái qt hóa :
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian

từ năm 2018 đến năm 2020.


7

- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thơng
qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tƣơng đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: qua các số liệu cụ thể đƣợc thu thập, khóa luận tiến
hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy đƣợc những biến chuyển
trong quá trình hoạt động của công ty.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phần mềm Excel đƣợc sử dụng để thống kế hệ
thống dữ liệu đạt đƣợc trong doanh thu. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng các
phƣơng pháp biểu đồ, đồ thị và hình vẽ...
6.Đóng góp của luận văn:
Luận văn có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích
thực tiễn và xu hƣớng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội nói riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích
năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong
cùng lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi cơng các cơng trình dân dụng
và cơng nghiệp.
- Giúp Ban lãnh đạo Công ty cổ phần E&C Hà Nội nhận diện đƣợc những
điểm mạnh, yếu trong việc cạnh tranh với các đối thủ, những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , từ đó có những quyết định đúng đắn tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD ngày càng tốt hơn , hiệu quả cao hơn ...
7.Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
3 chƣơng sau :
- Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp
- Chƣơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà
Nội


8

- Chƣơng III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
E&C Hà Nội.


9

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Cạnh tranh
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trƣờng để tiêu thụ
hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh
tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, ngƣời tiêu dùng, thƣơng nhân...) nhằm giành lấy những vị thế tạo
nên lợi thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thƣơng mại khác để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình.

Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán
hàng hóa, dịch vụ với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lƣợc của một doanh nghiệp với các đối
thủ trong cùng một ngành...
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh
phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện về thị trƣờng tự do và
cơng bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi
hỏi của thị trƣờng, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nƣớc đều thừa nhận và coi cạnh tranh khơng chỉ
là mơi trƣờng mà nó cịn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy khái


10

niệm cạnh tranh nói chung là :" sự phấn đấu vƣơn lên, khơng ngừng để giành lấy vị
trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và
hiệu quả cao nhất "
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, ngƣời ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Theo quan điểm của Michael Porter thì năng lực cạnh tranh là khả
năng tạo ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo, tạo ra giá trị tăng cao
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi
nhuận (Michael E. Porter, 2010).
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt ở 4 cấp độ nhƣ năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt

đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững
tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có
thể hiểu là việc xây dựng một mơi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có
hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững.
- Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy đƣợc những lợi thế
cạnh tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh
doanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và nƣớc
ngoài (Tuấn Sơn, 2006).
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc
nhanh và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi


11

k m, uy tín của ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo, điều kiện mua hàng,... (Tuấn
Sơn, 2006).
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đƣờng cho doanh nghiệp khai thác
điểm mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Ngƣợc lại, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc
bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng
lực cạnh tranh quốc gia cao địi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao. Tƣơng tự, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi
nhƣng cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh

tranh (hay còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi
định nghĩa đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003), năng lực cạnh tranh là khả năng của một
công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng
lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để
khai thác các cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh các thị trƣờng mới”.
Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ nên trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ đƣợc
tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp,... một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh
trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Trên cơ sở các so sánh
đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có đƣợc
các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả
mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng
của đối tác cạnh tranh.


12

Theo Michael E. Porter (1985), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Nhƣ vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trƣờng vi mô và vĩ
mô. Một doanh nghiệp hay sản phẩm có thể năm nay đƣợc đánh giá là có năng lực
cạnh tranh, nhƣng năm sau hoặc năm sau nữa lại khơng cịn khả năng cạnh tranh
nếu khơng giữ đƣợc các yếu tố lợi thế.
1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp

các biện pháp, giải pháp để có thể tăng cƣờng các thế mạnh của các nguồn lực, từ
đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, vƣợt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách
hàng về phía mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, trƣớc thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có, thì việc nâng cao
năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trƣớc sức ép cạnh
tranh gay gắt đến từ các doanh nghiệp khác trên thế giới.
Để có đƣợc năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá
trình xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lƣợc
sản xuất - kinh doanh, bao gồm: chiến lƣợc sản xuất, chiến lƣợc nhân sự, chiến lƣợc
công nghệ, chiến lƣợc thị trƣờng và đặc biệt là chiến lƣợc cạnh tranh; tạo dựng môi
trƣờng bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các
chiến lƣợc trên, cũng nhƣ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.2.1.1 Thị phần và tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu đƣợc
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của mình so với


13

đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp
chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ
là tỷ lệ phần trăm thị trƣờng mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đƣợc trong thời kỳ đó.
Có các loại thị phần sau:
- Thị phần tuyệt đối : Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá,
dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với

tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hố, dịch vụ đó
trên thị trƣờng liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh
nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại
hàng hố, dịch vụ đó trên thị trƣờng liên quan theo tháng, quý, năm.
( Điều 3 Luật Cạnh Tranh )
* Cơng thức tính:

Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính thị phần tuyệt đối theo cơng thức
sau:

- Thị phần tƣơng đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của cơng ty trong cạnh tranh trên thị
trƣờng nhƣ thế nào. Cơng thức tính:

Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính tốn chƣa thật chính xác do
khó lựa chọn đƣợc đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh nghiệp kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực


14

 Tăng trƣởng thị phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng
Chỉ tiêu thị phần càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trƣởng của doanh nghiệp
càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng
thị trƣờng lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị
trí xu thế trên thị trƣờng. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trƣờng nhỏ hẹp thì
chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị ch n ép bởi các
đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trƣờng so với toàn ngành. Để đánh giá đƣợc khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp so với đối thủ ta còn dùng chỉ tiêu thị phần tƣơng đối: đó là
tỉ lệ so sánh về doanh thu của Cơng ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất từ đó có
thể biết đƣợc những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ƣu
điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu những nhƣợc điểm của nó là khó nắm bắt
đƣợc chính xác số liệu cụ thể và xác thực của đối thủ.
1.2.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận và tăng trưởng lợi nhuận
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này đƣợc thể hiện qua một số yếu tố sau nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng
sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lƣợng sản xuất.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và
do đó tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Tăng trưởng lợi nhuận
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận cao thƣờng đang kinh doanh rất
tốt, và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lƣu ý là nếu chỉ xét trong một giai
đoạn ngắn, tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý
do, chẳng hạn doanh nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phịng. Do đó khi
phân tích tài chính doanh nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trƣởng trong một giai đoạn
đủ dài, đồng thời cần quan tâm đến việc tăng trƣởng lợi nhuận của doanh nghiệp có
bền vững hay không.


15

1.2.1.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: con ngƣời, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp...Do vậy nó là tiêu chí rất quan trọng
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động đƣợc đo
bằng sản lƣợng sản phẩm đảm bảo chất lƣợng trên một đơn vị số lƣợng lao động
làm ra sản phẩm đó. Cơng thức tính:


Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh
tranh càng cao bấy nhiều so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực .
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
1.2.2.1 Kinh nghiệm, năng lực thi công của Công ty
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu
trong mỗi dự án, hầu nhƣ các chủ đầu tƣ khi phát hành hồ sơ mời thầu đều có yêu
cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này đƣợc thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu
trên các mặt:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trƣờng tƣơng tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đƣờng, thủy lợi, thuỷ
điện,.. hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức tạp.
- Số lƣợng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực
tiếp thực hiện dự án.
1.2.2.2 Chất lượng, kỹ thuật – cơng nghệ xây dựng cơng trình, tiến độ thi
cơng
Chất lượng cơng trình
Chất lƣợng cơng trình là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay cơng trình đƣợc coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách
hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln giữ
vững và khơng ngừng nâng cao chất lƣợng cơng trình, đây là điều kiện không thể


16

thiếu đƣợc nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh
đấu thầu, Trong lĩnh vực xây dựng, chất lƣợng cơng trình là vấn đề sống cịn đối với
doanh nghiệp, Việc nâng cao chất lƣợng cơng trình có ý nghĩa hết sức quan trọng,
nó đƣợc thể hiện trên các mặt:

+ Nếu chất lƣợng cơng trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thƣơng hiệu của
doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng,
+ Khi chất lƣợng cơng trình đƣợc nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của cơng nhân viên đƣợc nâng lên,
kích thích mọi ngƣời làm việc nhiều hơn.
Kỹ thuật – cơng nghệ xây dựng cơng trình
Đây là chỉ tiêu tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng, biện pháp thi
cơng và tiến độ thi cơng cơng trình. Nó là yếu tố quyết định đến chất lƣợng cơng
trình, giúp giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế nó đƣợc thể hiện qua mức độ đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Về mặt kỹ thuật, nó địi hỏi nhà thầu phải đƣa ra các giải pháp và biện pháp
thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất, từ đó đƣa ra
đƣợc sơ đồ tổ chức hiện trƣờng, bố trí nhân lực, các biện pháp về bảo đảm an toàn
lao động và vệ sinh môi trƣờng.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành
dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công đƣợc bố trí sao cho phải hết sức khoa học
nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi
cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định và tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các
hạng mục liên quan. Tiến độ thi công đƣợc quy định cụ thể, khi lập tiến độ thi cơng
thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lƣỡng địa bàn thủ công, mặt
bằng thi cơng, nguồn gốc ngun vật liệu,., từ đó có thể sắp xếp thi công các hạng
mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đƣa ra đƣợc tổng thời gian thi công
ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự án cảng dài thì chỉ tiêu này rất đƣợc coi trọng
vì mục đích của một dự án khơng phải phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm
mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển


×