Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ XUÂN THẮNG

NGHIÊU CỨU BẢO TỒN HAI LOÀI LAN QUÝ HIẾM: LAN HÀI
VÂN BẮC (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), LAN HÀI
LÔNG (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 862 02 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,


kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội
đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Ngô Xuân Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập và rèn luyện khóa Cao học K 24 B1.2 chuyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng đã bước sang giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí
của Nhà trường và Khoa Đào tạo Sau Đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài “Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc
(Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum
hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa”. Sau gần một năm thực hiện đề tài đến nay đã hồn thành.
Nhân dịp này cho phép tơi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
PGS.TS. Trần Ngọc Hải người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Đào tạo Sau đại
học; Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Giám đốc Ban quản lý Khu BTTN Xuân
Liên và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và
chia sẻ với tơi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu ngoài
hiện trường để thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng do đối tượng nghiên cứu là loài ngoài tự
nhiên nên việc quan sát, điều tra, thu thập số liệu tại một số điểm ghi nhận là
rất khó. Hơn nữa do điều kiện thời gian, tài liệu tham khảo và trang bị dụng
cụ điều tra còn hạn chế. Vì vậy, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi
kính mong nhận được những góp ý, bổ sung của các nhà khoa học và bạn bè
đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan những số liệu điều tra, hình ảnh và kết quả xử lí số
liệu là trung thực, chính xác có trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các lồi Lan ................................................ 3
1.2. Tình hình bảo tồn, phát triển các loài lan ............................................... 4
1.3. Nghiên cứu trong nước về Lan ............................................................... 7
1.4. Nghiên cứu về thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên ......... 15
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
2.3. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 18
2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trạng phân bố 02 loài ........................ 18
2.4.3. Phương pháp sinh vật học .............................................................. 22
2.4.4. Phương pháp thử nghiệm nhân giống 02 loài Lan hài. ................. 23
2.4.5. Phương pháp xây dựng bản đồ ...................................................... 25
2.4.6. Phương pháp xác định mối đe dọa đến bảo tồn............................. 25
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 26
ChƣơnG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KBTTN
XUÂN LIÊN................................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu BTTN Xuân Liên .................................... 27


iv

3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................... 28
3.1.4. Đa dạng về khu hệ thực vật rừng ................................................... 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................................. 30
3.2.1. Dân số............................................................................................. 30
3.2.2. Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội........................................................ 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
4.1. Đặc điểm hình thái 02 lồi Lan hài tại Khu BTTN Xuân Liên ................. 32
4.1.1. Lan hài lông ................................................................................... 32
4.1.2. Lan hài vân bắc .............................................................................. 33
4.1.3. Tình trạng bảo tồn các loài Lan quý hiếm ghi nhận tại khu vực
nghiên cứu. ............................................................................................... 34

4.2. Đặc điểm phân bố 02 loài Lan hài tại KBTTN Xuân Liên ........................... 35
4.2.1. Sự xuất hiện của 02 lồi trên các tuyến điều tra ........................... 35
4.2.2.Kích thước quần thể của 02 loài Lan hài tại rừng .......................... 39
4.2.3. Đặc trưng sinh cảnh rừng nơi có phân bố 02 loài lan Hài ........... 40
4.3. Kết quả nhân giống vơ tính 02 lồi lan hài ............................................................. 46
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ thích hợp để tách chồi với 02
loài lan hài................................................................................................ 46
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng cây sau tách chồi đối với
02 loài Lan hài. ........................................................................................ 48
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón thích hợp cho cây sau tách
nhánh đối với 02 loài Lan hài. ................................................................. 50
4.4. Mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn 02 loài lan Hài. ..................... 51
4.4.1. Mối đe dọa đối với 02 loài lan Hài tại khu bảo tồn ....................... 51
4.4.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn 02 loài Lan Hài ................................... 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Giải thích từ ngữ

BNN&PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn


BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTLSC

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NĐ-CP


Nghị định-Chính phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tuyến điều tra hiện trạng phân bố .................................................. 19
Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh rừng chính....................................................... 21
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá các mối đe dọa .................................... 26
Bảng 3.1. Cấu trúc khu hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên ........................... 30
Bảng 4.1. Hiện trạng các loài Lan quý hiếm tại khu BTTN Xuân Liên ......... 35
Bảng 4.2. Phân bố của 02 loài Lan quý hiếm trên các tuyến điều tra tại Khu
BTTN Xuân Liên ............................................................................................ 36
Bảng 4.3. Số lượng cá thể và quần thể 02 loài lan Hài trong tự nhiên ........... 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02
loài Lan hài ...................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ tách chồi đến động thái ra lá, ra chồi của 02

loài Lan hài ...................................................................................................... 47
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02
loài Lan hài ...................................................................................................... 48
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của 02 loài
Lan sau tách chồi ............................................................................................. 49
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sinh trưởng của các lồi Lan 50
Bảng 4.9. Kết quả ghi nhận tác động theo tuyến điều tra ............................... 51
Bảng 4.10. Tổng hợp các vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng rừng
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 52
Bảng 4.11. Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khác nhau ........ 55


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ các dạng sinh cảnh rừng chính ở KBTTN Xn Liên ........ 22
Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến nhiệt độ trung bình tháng ................................... 28
Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến lượng mưa trung bình tháng .............................. 29
Hình 4.1. Lan hài lơng – thơn Vịn, xã Bát Mọt .............................................. 33
Hình 4.2. Lan hài vân bắc – theo dõi sinh trưởng tại vườn giống gốc Khu
BTTN Xuân Liên ............................................................................................ 34
Hình 4.3. Bản đồ phân bố Lan hài lơng tại Khu BTTN Xn Liên (điểm trịn,
màu đỏ) ............................................................................................................ 37
Hình 4.4. Bản đồ phân bố Lan hài vân bắc tại Khu BTTN Xuân Liên (điểm
tròn, màu vàng) ............................................................................................... 38
Hình 4.5. Đai cao phân bố của Lan hài lơng (Paphiopedilum hirsutissimum)38
Hình 4.6. Đai cao phân bố của Lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) . 38
Hình 4.7. Sinh cảnh rừng nơi ghi nhận 02 loài lan hài phân bố ..................... 40
Hình 4.8. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh trên núi đá vơi .......................... 42
Hình 4.9. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh á nhiệt đới ................................ 44

Hình 4.10. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh nhiệt đới ................................. 46
Hình 4.11. Ảnh hưởng thời vụ đến sự nảy chồi của 02 loài lan hài ............... 47
Hình 4.12. Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ sống và sự nảy chồi của 02 loài lan hài ..49
Hình 4.13. Hoạt động khai thác từ rừng và thu mua LSNG ........................... 53
Hình 4.14. Hoạt động chăn thả gia súc tự do của cộng đồng vùng đệm ........ 54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2
vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao.
Hệ thực vật đa dạng về thành phần loài, đã ghi nhận được 1142 loài thực vật
bậc cao (thuộc 620 chi, 180 họ). Đã xác định được 45 loài thực vật quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ, trong đó 35 lồi ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007; 12
loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN, 2012; 8 lồi có tên trong Nghị Định
32/2006/NĐ-CP. Xn Liên là một trong những nơi cịn lưu giữ được một
diện tích rừng nguyên sinh khá lớn với 4.200 ha, nơi phân bố của nhiều lồi
cây Hạt trần có giá trị khoa học và kinh tế cao như Pơ mu, Bách xanh, Sa mu,
Giẻ tùng sọc trắng... Ngoài ra, khu bảo tồn nằm trong khu vực có khí hậu gió
mùa quanh năm ẩm ướt, địa hình nơi đây có nhiều dãy núi cao trên 1.000 m
đã tạo ra vùng tiểu khí hậu đặc trưng cho sự tồn tại của kiểu rừng thường xanh
Á nhiệt đới, là điều kiện lý tưởng cho các loài Lan sinh sống. Theo thống kê
sơ bộ, Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xn Liên có 85 lồi Lan (Báo cáo
đề tài Lan 2014) trong đó có nhiều lồi q hiếm, lồi có giá trị kinh tế cao
như Lan kim tuyến, Lan Hài Lông, Thủy tiên Hường, Hài vân bắc… Tuy
nhiên, hiện nay tại khu bảo tồn chưa có nghiên cứu, đánh giá chi tiết nào về
hiện trạng phân bố, giá trị sử dụng – bảo tồn của chúng để có cơ sở dữ liệu
phục vụ cơng tác bảo tồn bền vững các lồi Lan tự nhiên có phân bố trong
Khu bảo tồn.

Do nhu cầu thị trường và nguồn lợi kinh tế từ những giá trị của các loài
Lan mang lại, đặc biệt là giá trị của nguồn Lan rừng tự nhiên có cơng dụng
làm thuốc biệt dược chữa các bệnh nan y. Bên cạnh đó, nhu cầu chơi Lan
nguồn gốc từ tự nhiên của nhân dân ngày càng gia tăng, cộng thêm thực trạng
nghèo đói, thiếu việc làm và cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào nguồn lợi từ
rừng của người dân vùng núi đang là nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm quá


2

mức tài nguyên các loài Lan phân bố tự nhiên, đặc biệt nhiều lồi q hiếm,
lồi có giá trị kinh tế cao trên địa bàn KBTTN Xuân Liên nói riêng và trong
tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Vì vậy, để xác định được hiện trạng phân bố, đặc điểm sinh vật học đối
với 02 loài lan quý hiếm là thực sự cần thiết, là cơ sở để đề xuất các giải pháp
bảo tồn và phát triển những lồi Lan q hiếm, tơi đề xuất thực hiện Luận văn
nghiên cứu: “Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc
(Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum
hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa”.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ cung cấp cơ sở khoa học đầy
đủ và cập nhật mới nhất về hiện trạng quần thể 02 loài Lan quý hiếm. Bổ sung
tư liệu về hiện trạng, phân bố và đặc điểm sinh vật học góp phần nâng cao
hiểu biết về những đặc điểm phân bố của 02 lồi Lan q hiếm này trong tỉnh
Thanh Hóa.
Các kết quả khoa học của luận án là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch
và biện pháp quản lý nhằm bảo tồn, phát triển nguồn gen của 02 loài Lan quý
hiếm ở Khu BTTN Xuân Liên nói riêng và ở Việt Nam nói chung.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan
Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản ngàn đời của nhân loại và nằm
trong những tài nguyên quý giá nhất hiện nay. Vài chục năm trở lại đây, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, sự đa dạng di truyền cây trồng đã và đang
đứng trước mối đe doạ bị thu hẹp và bị mất đi.
Trên trái đất, hầu như nơi nào có thực vật là có phong lan. Cây hoa lan
mọc ở khắp năm châu, bốn bể, từ miền gió tuyết lạnh cho đến sa mạc khô
hạn, từ miền núi cao rừng thẳm cho đến các đồng cỏ miền bình nguyên và
ngay cả vùng sình lầy, đâu đâu cũng có lan sinh sống.
Tuy nhiên đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở
các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam…
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan et al (1974) [18], cây hoa lan
thuộc ngành Mộc lan (hạt kín - Magnoliophyta), lớp hành (1 lá mầm Liliopsida), phân lớp hành (Lilidae), bộ lan (Orchidales), Họ lan
(Orchidaceae). Cho tới nay (theo Jack Kramer, 1999 [18]) con người đã hiểu
biết và phân loại họ lan gồm hơn 780 chi với khoảng 35.000 loài là loài cây
thân thảo, thân leo sống lâu năm. Những loài sống chủ yếu trên mơi trường
đất, có thân giả dạng củ, rễ chùm được gọi là địa lan; loại sống chủ yếu trên
thân cây tách khỏi mặt đất gọi là phong lan... Lan có rất nhiều loài và giống,
tên gọi theo địa phương rất khác nhau và rất dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, khi muốn
phân biệt được các loài lan khác nhau, cần phải mô tả chi tiết đặc điểm thực vật
học và xác định chính xác tên khoa học. Do sự đa dạng và phong phú về số
lượng, hình thái, cấu trúc cho nên hệ thống phân loại của họ này khá phức tạp.



4

Theo Rasmussen Dahlgren et al (1985) [11] thì họ phong lan được chia
làm 6 họ phụ: Apostasioideae, Cypripedioideae, Neottioideae, Rchidioideae,
Ppidendroideae và Vandoideae, trong các họ phụ cịn các tơng, chi khác
nhau; vùng trung sinh bắc bán cầu có 75 chi và 900 lồi. Vùng trung sinh nam
bán cầu có 40 chi và 500 lồi, tồn Châu Âu có khoảng 120 loài và Bắc Mỹ
khoảng 170 loài; vùng Châu Á nhiệt đới có khoảng 250 chi và 6800 lồi.
Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có khoảng 306 chi và 8.266 lồi.
Vùng nhiệt đới có khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của hoa lan. Tuy có số chi, số lồi lan ít hơn nhưng xuất hiện một số lồi lan
đặc biệt mà các vùng khác khơng có. Theo tài liệu của R.L Dresler (1981)
[12] ở Châu Mỹ có khoảng 306 chi và 8.266 loài lan. Châu Mỹ là nơi khởi
nguồn của nhiều loài lan nổi tiếng được con người ni trồng rộng rãi như:
Cattley 60 lồi, Epidendrum 500 lồi, Odontoglossum 200 lồi… Vùng Đơng
Nam Á điều kiện có mùa khơ, mùa mưa, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa rất cao
thuận lợi cho lan sinh trưởng và ra hoa. Cũng theo R.L Dressler (1981), ở
Đơng Nam Á có khoảng 250 lồi và 6900 giống khác nhau. Trong đó có các
nhóm lan như: Hồng thảo (Dendrobium) 1400 lồi, Thanh đạm (Coelogyne)
200 loài, Hồ điệp (Phalaenopsis) 35 loài, Vanda 60 loài.v.v.
Để bảo tồn đa dạng sinh học, một số cách thức và nguyên tắc đã được
các nước áp dụng đó là bảo tồn nguyên vị (insitu) và bảo tồn chuyển vị (ex –
situ). Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển về khoa học công
nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã được ứng dụng rộng rãi trong
việc sản xuất giống lan.
1.2. Tình hình bảo tồn, phát triển các loài lan
Tại Ấn Độ, Jack Kramer, (1999) [16], đã nghiên cứu về tính đa dạng và
các phương pháp bảo tồn các lồi lan q hiếm vùng Đơng Bắc Ấn Độ, các tác
giả đã khẳng định trên toàn Ấn Độ có khoảng 1.331 lồi hoa lan, thuộc 186 chi,



5

trong đó vùng Đơng Bắc Ấn Độ duy trì số lượng cao nhất với khoảng 856 lồi.
Trong số đó có 34 lồi có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo tồn, bao gồm loài P.
hirsutissimum. Các tác giả đã khẳng định vấn đề ơ nhiễm mơi trường, sự nóng
lên tồn cầu, thương mại hóa nơng nghiệp và lâm nghiệp, trồng trọt và khai thác
quá mức là những nguyên nhân chính cho sự mất đa dạng. Ấn Độ đã tăng cường
về bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách thực hiện một loạt các hành vi, quy tắc,
luật lệ, quy định, thỏa thuận và mạng lưới phát triển các khu bảo tồn.
Barman D. và Devadas R. (2013) [10] thuộc Trung tâm nghiên cứu
phong lan Quốc gia Ấn Độ cho rằng, biến đổi khí hậu hiện đang là một trong
các nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ giảm số lượng và tuyệt chủng của các
lồi phong lan q hiếm. Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp khắc phục
như: cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt sinh cảnh của
các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, xếp hạng các mức độ dễ tổn thương
của các loài và theo dõi, nghiên cứu dài hạn các loài sinh vật giao phấn.
Tại Iran, bất chấp lệnh cấm khai thác, vấn đề khai thác hoa lan hoang
dã nhằm xuất khẩu mỗi năm lên tới 40-50 triệu cây, nhiều loài phong lan trở
nên khan hiếm.
Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp trong họ lan
(Orchidaceae Juss) thuộc họ phụ Cypripedioideae. Hơn 2 thập kỷ trở lại đây,
lan hài ngày càng được chú ý nhiều hơn ở trên thế giới không chỉ trong việc
nuôi trồng, lai tạo mà còn cả trong việc sưu tầm phát hiện những lồi lan hài
mới. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn, thế giới đã có một loạt các loài
lan hài mới được phát hiện và ghi nhận như Paph. armeniacum Chen et Liu
(1982); Paph. malipoense Chen et Tsi (1984); Paph. Emersonii Koopowitz et
Cribb (1986); Paph. Henryanum Braem (1987); Paph. Malipoense var jackii
Hua (1995); Paph.herrmannii Fuchs et Reisinger (1995); Paph. Helenae Aver
(1996); Paph. Hiepii Aver (1998); Paph. tranlienianum Gruss & Perner (1998)

và Paph.hangianum Perner & Gruss (1999).


6

Để tạo điều kiện sống tốt nhất cho các giống lan hài được thuần hóa.
Koopowitz và Hasegawa (1991) [15] đã xác định điều kiện ánh sáng nhân tạo
cho hầu hết các loài lan hài là từ 11.000 - 22.000 lux. Nếu lá bị vàng hoặc
phát hoa ngắn là cây quá thừa ánh sáng, còn nếu lá mềm, màu xanh đậm hoặc
phát hoa dài, yếu, là bởi do thiếu ánh sáng. Cây từ rừng về khơng ra hoa
ngun nhân chính là ánh sáng và nhiệt độ khơng phù hợp. Ngồi ra, ánh sáng
có vai trị quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống, sự tiếp xúc với ánh
sáng sẽ ức chế sự nảy mầm và có thể dẫn đến hiện tượng ngủ của hạt gây khó
khăn cho q trình nhân giống.
Trong chương trình cải tiến giống của chi lan Hài (Paphiopedilum) ở
đại học Hawaii, Kamemoto (2000) [14] đã nhận thấy phương pháp nuôi cấy
vô trùng trong nhân giống lan hài khó thực hiện thành cơng vì mẫu ni cấy
của lồi này rất khó bảo quản. Nhiều thử nghiệm về mẫu cấy như chồi đỉnh,
chồi lấy từ cây con nẩy mầm trong ống nghiệm hoặc môi trường nuôi cấy mô
sẹo từ protocorm, tái sinh lan hài thơng qua sự hình thành chồi từ nuôi cấy
lá... đã được thực hiện nhưng tỉ lệ hình thành mơ sẹo và khả năng tái sinh còn
rất thấp.
Một phương pháp khác được ứng dụng là sử dụng hạt lan hài nẩy mầm
in vitro để sản xuất cây con. Từ cây con in vitro, các mô sẹo được cảm ứng từ
protocorm có nguồn gốc từ hạt, được cấy chuyền trên mơi trường có chứa nồng
độ 2,4-D và TDZ cao, những mơ sẹo này có khả năng tái sinh thành cây hồn
chỉnh thơng qua bước trung gian hình thành PLB. Một mảnh nhỏ mơ sẹo này
có thể tái sinh từ 3-7 chồi trong 3 tháng và chúng có thể được giữ trên môi
trường nuôi cấy trong 3 năm mà không mất đi khả năng tái sinh. Tuy nhiên vẫn
còn một số vấn đề chưa được giải quyết như tính bền vững về mặt di truyền

của những cây được tái sinh… Các tác giả cũng đã tiến hành phương pháp nuôi


7

cấy huyền phù tế bào từ những dịng mơ sẹo có nguồn gốc từ protocorm và
ni cấy mơ sẹo có tính tồn thể từ những loại mơ khác của Paphiopedilum.
Ở Ấn Độ Chyuam-Yih Ng và Norihan Mohd (2011) [20], đã nghiên
cứu nhân giống Paphiopedilum trong in vitro thông qua phương pháp hình
thành các thể protocorm thứ cấp từ thể protocorm sơ cấp được phát triển từ
callus có nguồn gốc từ thân. Các thể protocorm được ni cấy trên mơi
trường ½ MS có bổ sung các nồng độ BA và Kinetin khác nhau (1.0, 2.0, 3.0,
và 4.0 μM) để cảm ứng các PLB thứ cấp. Số lượng PLB thứ cấp được hình
thành nhiều nhất trên mơi trường ½ MS có bổ sung 4.0 μM Kinetin, trung
bình có 4.1 PLB được hình thành trên mỗi mẫu sau 8 tuần nuôi cấy. Các PLB
thứ cấp được nhân lên từ 9,5-12,1 PLBs mới. Mỗi PLB thứ cấp sau khi được
cấy chuyển trên môi trường ½ MS khơng có chất điều hịa sinh trưởng và
được bổ sung 60 g/l dịch chiết chuối. Các PLB thành thục này sẽ được ni
cấy trên mơi trường có chứa các chất hữu cơ khác nhau như nước dừa, dịch
chiết chuối, khoai tây, cà chua để tái sinh hình thành cây con. Trong số các
chất hữu cơ được thử nghiệm, việc bổ sung 20% CW trên mơi trường ½ MS
có kết quả tỷ lệ tái sinh trung bình là 67,9% PLBs, sau 8 tuần nuôi cấy.
1.3. Nghiên cứu trong nƣớc về Lan
Tài nguyên di truyền là tài sản riêng của mỗi quốc gia đồng thời cũng
là tài sản chung của thế giới. Tài nguyên di truyền sinh vật là một bộ phận của
giống, là vật liệu ban đầu để lai tạo giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh
học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của
mỗi quốc gia. Với nhận thức đó, Việt Nam đã sớm xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật cho việc quản lý bảo tồn nguồn gen. Từ năm 1987 đến
nay, mặc dù còn nhiều hạn chế, khoa học và cơng nghệ đã đóng góp đáng kể

trong việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen, đóng góp khơng
nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn tiếp theo, với


8

mục tiêu và các nội dung đã đề ra của Chương trình quốc gia về bảo tồn và sử
dụng bền vững nguồn gen, khoa học công nghệ sẽ tiếp tục đóng vai trị then
chốt và là động lực để thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh
vật, nguồn tài nguyên vô giá của đất nước.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á nhiệt đới, đây là một trong hai
khu vực tập trung nhiều loài lan rừng đẹp nhất thế giới: Châu Á và Châu Mỹ
nhiệt đới. Theo đánh giá của Averyanov năm 2003 có khoảng 158 chi và 900
loài phong lan được phát hiện ở Việt Nam. Trần Duy Quý và cs. (2015) Việt
Nam đã thống kê và phát hiện được 160 chi và 1004 loại lan. Đây cũng là
quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật và đặc biệt là họ Lan phong phú bậc
nhất trong khu vực Châu Á.
Theo L. Averianov, Phillip.C, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp năm 2004
đã thống kê được 10 chi lan lớn nhất trong số 160 chi của họ lan ở Việt Nam
trong đó chi Hồng thảo Dendrobium có 97 lồi, chi lan lọng Bulbophllum có
78 lồi ,Chi Erria 37 loài, chi Calanthe 20 loài, chi lan hài Paphiopedilum 18
loài.... Đây cũng là những chi lớn nhất của lan nhiệt đới châu Á. Cũng theo các
tác giả trên thì Lan Hài Việt Nam có sự đa dạng nhất về số lồi lan thuộc chi
Paphiopedilum, chỉ có một số vùng ở nam Trung Quốc gần đạt được sự đa dạng
này Leonid và cộng sự [5], có chín (09) taxơn của chi Paphiopedilum có khu vực
phân bố chỉ ở Việt Nam là: Paphiopedilum x Aspersum, P. x dalatense,
P.delenatii, P.

Hangianum, P. helense, P. malipoense var. hiepii, P.


tranliennianum, P. vietnamnense và P. villosum var.anamnense.
Và 12 taxôn khác: Paphiopedilum x affine, P. barbigerrum,
P.dianthum, P. Emersonii, P. g, P. gratrixianum, P.henryanum, P. x
hermannii, P. malipose var.malipoense, P. malipose var. jackii, P.
micrathum, P. purpuratum, P. villosum var.bosalliicó thể coi là đặc hữu của
Việt Nam vì chỉ có một số vùng gần biên giới Việt Nam mới có những lồi này.


9

Hai loại lan Hài trong đề tài nghiên cứu của chúng ta đề thuộc loại đặc hữu quý
hiếm của Việt Nam cần được bảo tồn và phát triển Leonid và cộng sự [1]
Theo Phạm Hoàng Hộ (1993) lan Việt Nam là lan của vùng nhiệt đới
chịu ảnh hưởng bởi hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế đa số các loài lan mỗi
năm chỉ cho một kỳ hoa. Mùa nở hoa tập trung vào hai thời kỳ: Tháng 2 và
tháng 4; tháng 7, tháng 8.
* Về các nghiên cứu điều tra, sưu tập, lưu giữ, bảo tồn lan.
Việc bảo tồn những loài lan quý hiếm, xây dựng ngân hàng gien về
hoa lan để phát triển lâu dài ngành trồng và kinh doanh hoa lan cũng đang bắt
đầu được khởi động tại tỉnh Lâm Đồng nơi được giới chơi hoa lan thế giới
đánh giá cao về tiềm năng trồng và xuất khẩu hoa lan của vùng đất này. Vùng
rừng Lâm Đồng đứng đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng với khoảng 400 loài,
chiếm đến gần 80% lan rừng Việt Nam. Thế nhưng, người ta đã chứng kiến
sự mất đi của nhiều lồi lan rừng q hiếm. Trong khi đó, những lồi lan có
giá trị tại các vườn trồng cũng bị thoái hoá về giống. Theo Tiến sỹ Dương Tấn
Nhựt, Phân viện Sinh học Đà Lạt: "Các nhà khoa học ở đây đang xúc tiến
việc bảo tồn giống hoa lan bằng hai con đường, đó là hình thành bộ sưu tập
sống về các loài lan và xây dựng ngân hàng gen. Cơng việc này đang có tính
khả thi khi gần đây Phân viện Sinh học Đà Lạt đã sở hữu những phương pháp
mới trong tạo giống. Hàng loạt giải pháp kỹ thuật theo công nghệ sinh học

được áp dụng, về cơ bản cho phép nhà khoa học có thể bảo tồn được những
loài lan quý hiếm. Và thực tế, họ đã thành công bằng việc giữ lại giống lan hài
được tổ chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới đưa vào sách đỏ".
- Đề tài “Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Vườn quốc gia
Cát Tiên (VQGCT) và nghiên cứu các biện pháp nhân nhanh để bảo tồn” của
Tiến sỹ Nguyễn Văn Kết.


10

- Khoa Nông lâm thuộc trường Đại học Đà Lạt. VQGCT là nơi có sự
tập trung với mật độ khá dày các loại lan rừng quý hiếm tại Việt Nam (ở đây
có tới 100 chi và gần 400 lồi trên tổng số 152 chi và 897 loài lan của cả
nước). Được biết, tình trạng khai thác bừa bãi diễn ra liên tục trong thời gian
dài và khơng có kế hoạch gây trồng đã làm cho nhiều loài lan đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng ngay tại VQGCT. Sau hơn 01 năm nghiên cứu, đã nhân
giống thành công bằng biện pháp nuôi cấy mô gần 30 giống lan đặc hữu của
Vườn Quốc gia Cát Tiên (VQGCT). Trong số các giống lan đã được nhân
giống thành công tại Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt có nhiều lồi rất q
được nước ngồi đặt mua với số lượng lớn như kim hài, vân hài, lan gấm,...
(trong đó có một số lồi cịn có tác dụng làm thuốc chữa bệnh như Ludisia
discolor, Kim tuyến...). Việc nhân giống thành cơng các lồi lan đặc hữu
khơng chỉ cho phép bảo tồn các nguồn gen quý hiếm bằng cách di thực các
giống lan này trở lại trồng tại VQGCT mà còn tạo điều kiện để nhân rộng các
giống phong lan quý ở các địa bàn khác (nhất là trồng tại vùng trồng hoa nổi
tiếng Đà Lạt).
- Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa
lan”, do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP HCM tiến hành từ năm 2005, đến
nay đã sưu tập được hơn 285 giống hoa lan thuộc 12 nhóm giống khác nhau
(Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis, Oncidium …), để phục vụ cho công tác

bảo quản nguồn gen và lai tạo giống. Trong đó, đặc biệt có hơn 80 giống lan
rừng quý, có thể phục vụ công tác lai tạo giống lan sau này. Bên cạnh đó, Trung
tâm đã tiến hành nhập nội 14 giống lan Mokara, 13 giống Dendrobium, 5 giống
Catlleya để khảo nghiệm và nhân nhanh giống phục vụ sản xuất. Hiện tại, Trung
tâm này đã lai tạo 50 cặp lai, đang tiến hành gieo hạt trong ống nghiệm.
- Đề tài “Nghiên cứu chọn lọc và phát triển một số loài lan rừng có
triển vọng phục vụ cho cơng tác nhân giống, lai tạo và bảo tồn nguồn gien đặc


11

hữu, quý hiếm của Lâm Đồng” của Viện Sinh học Tây Nguyên công bố tháng
10/2008. Kết quả đã xác định được 73 lồi lan rừng có hoa to, lâu tàn, màu
sắc đẹp, có giá trị kinh tế và được nhiều người ưa chuộng có thể đưa vào nhân
giống phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đã xác định được tên khoa học
của 189/209 loài lan rừng phân bố trên địa bàn Lâm Đồng mà đơn vị đã thu
thập, khảo sát. Trong đó có 3 lồi mới và 37 lồi đặc hữu thuộc loại quý hiếm
của Việt Nam như lan Hài hồng, Huyết nhung trơn, Hài vân, Hài Đà Lạt...
Hiện các loài lan thu thập được ngoài tự nhiên đều đang phát triển tốt, có khả
năng ra hoa ở điều kiện của khí hậu Đà Lạt.
- Dự án: “Sưu tập và xây dụng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh
Phú Yên” năm 2006. Kết quả đã xây dựng khu vườn 4.500 m2, với bộ sưu tập
phong lan lớn nhất miền Trung – Tây nguyên với gần 200 dòng phong lan
trong và ngoài nước.
- Đề tài: “Điều tra, thu thập đánh giá, bảo tồn nguồn gen cây hoa cảnh
khu vực miền Bắc Việt nam do Trung tâm Hoa cây cảnh - Viện Di truyền
nơng nghiệp chủ trì. Kết quả của đề tài đã chỉ ra khu vực Tây bắc có trên 18
chi lan khác nhau, trong đó phải kể đến các chi Hoàng thảo (Dendrobium),
Dáng Hương (Aerides), Ngọc điểm (Rhynchostylis), Kiếm (Cymbidium),
Hài(Paphiopedilum),...

- Đề tài: “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ
chúng ở 2 vùng: miền núi phía Bắc và đồng bằng Bắc bộ” do GS. TSKH.
Trần Duy Quý – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, từ
năm 2007 – 2009. Kết quả đã điều tra, thu thập, định danh và lưu giữ nguồn
gen cho nhiều loài lan rừng thuộc 10 chi khác nhau (Hài vệ nữ, Hồ điệp, lan
Kiếm, Hoàng thảo, Quế lan hương, Vanđa, Catlan, Phượng vĩ, Hạc đính và
Đai châu) và lưu giữ chúng ở 2 nơi: Vùng núi Tam đảo và vùng đồng bằng Hà
nội với quy mô 2.000 dị (chậu)/ 1.500m2 vườn ni trồng.


12

* Về nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng lan
+ Tác giả Nguyễn Xuân Linh, 2002 - Trung tâm hoa cây cảnh, Viện Di
truyền nông nghiệp - cho rằng: Nên tưới nước phân cho lan vào buổi sáng
sớm hay lúc chiều mát, khơng nên tưới phân vào buổi trưa. Bình thường tưới
một lần trong tuần, nếu vườn lan râm mát thì khoảng cách dài hơn 10- 15
ngày/lần. Ngược lại vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2 lần/tuần. Sau
khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa bớt muối cịn
đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan. Cây lan rất cần bón phân nhưng
khơng chịu được nồng độ dinh dưỡng cao. Vì vậy, bón phân cho lan phải thực
hiện thường xuyên và tốt nhất là dùng phân bón lá. Nồng độ và liều lượng
phun tuỳ thuộc tuổi và thời kỳ phát triển của cây lan. Đối với lan dưới 6 tháng
tuổi phun phân NPK loại 30-15-10 nồng độ 500 ppm (0,5 g/l) 7 ngày/lần. Đối
với lan 6-12 tháng, phun phân NPK loại 30-15-10 nồng độ 2000 ppm (2g/l)
định kỳ 7ngày/lần. Đối với lan 12 đến 18 tháng, phun phân NPK loại 10-3020 nồng độ 3000 ppm (3g/lít) định kỳ 7 ngày/lần. Khi vịi hoa xuất hiện, phun
phân NPK loại 15-20-25 nồng độ 2000 ppm sẽ cho kết quả tốt nhất.
+ Nguyễn Công Nghiệp, 2004 đã kết luận: Trong mùa sinh trưởng của
lan không nên dùng phân tổng hợp NPK loại 30-10-10. Khi chớm nở hoa phải
dùng loại phân có nồng độ lân cao để màu sắc hoa đặc trưng như phân NPK

loại 10-10-20 hoặc 6-30-30. Trước khi cây bước vào mùa nghỉ, lan phải dùng
loại phân bón có nồng độ Kali cao để tăng sức chịu đựng như phân NPK loại
10-20-30, không nên dùng nồng độ phân bón quá 1g/lit nước và sẽ làm cây lan
chết hoặc thối hố. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu quả.
+ Về kỷ thuật tưới nước (theo Nguyễn Xuân Linh, 2002) tưới nước cho
lan ở giai đoạn cây con phải thận trọng, tưới nhẹ nhàng bằng vòi phun sương,
mịn hạt, tưới thường xuyên 3- 4 lần/ngày nếu quá khô. Đối với lan trưởng
thành thì tuỳ theo mùa, theo lồi lan, thời kỳ sinh trưởng, giá thể trồng mà


13

quyết định số lần tưới cũng như lượng nước tưới cho phù hợp. Trong mùa
mưa, mỗi ngày tưới cho chúng 2 lần trừ những ngày có mưa, tưới 1 lần vào
lúc 9 giờ sáng và vào lúc 3 giờ chiều. Tưới như vậy sẽ đảm bảo cây khô ráo
khi trời tối vì đọng nước ở nách lá suốt đêm có thể gây thối rữa. Vào mùa
nắng nên tưới cho chúng 3 lần/ngày.
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về lan hài ở Việt Nam mới chỉ tập
trung vào công tác điều tra, khảo sát và thu thập bảo tồn. Các nghiên cứu về
chọn tạo, kỹ thuật sản xuất cịn ít chỉ tập trung ở một số Viện, trường và
Trung tâm ứng dụng kỹ thuật.
Các nghiên cứu ở trong nước (Trần Hợp, Nguyễn Thiện Tịch và Cs.) đã
cho thấy Việt Nam là nước nằm trong vùng Đông Nam Á, thuộc châu Á nhiệt
đới - một trong hai khu vực tập trung nhiều loài lan đẹp nhất thế giới. Riêng
về lan hài, Việt Nam nằm trọn bộ ở một trong hai khu vực có phân bố lan hài
của thế giới, cho nên trong khoảng 70 lồi lan hài ngun chủng được cơng
bố trên thế giới, Việt Nam đã có khoảng 23 lồi và có những lồi đặc hữu, chỉ
Việt Nam mới

có như Paph.delenatii


(hài đỏ hay hài hồng),

Paph.vietnamense (Hài bóng), Paph.hangianum (Hài hằng )… được cả thế
giới ưa chuộng.
Lan hài và Hoàng thảo Việt Nam được phát hiện nhiều nhất ở khu vực
Hoàng Liên Sơn, khu vực biên giới các tỉnh Bắc Trung bộ, khu vực núi Ngọc
Linh và khu cao nguyên Lâm Viên. Bên cạnh sự đa dạng, phong phú về
chủng loại, các lồi lan hài ở Việt Nam cịn được cả thế giới đánh giá rất cao
bởi cả 3 loài lan hài có hương thơm duy nhất của thế giới (Paph.delenatii,
Paph.emersonii, Paph.hangianum) đều có ở Việt Nam và 2 trong 3 loài được
coi là đặc hữu (Paph.delenatii, Paph.hangianum). Việc phát hiện và ghi nhận
những lồi lan hài mới vẫn cịn tiếp tục, điều đó đã khẳng định sự ưu đãi của
thiên nhiên đối với Việt Nam, cần phải bảo vệ và phát triển các lồi lan rừng
nói chung và lan hài nói riêng.


14

Lan hài đỏ của Việt Nam (Paphiopedilum delenatii) đã được phát hiện
vào năm 1993 tại Bác Ái, Ninh Sơn, Khánh Hòa bởi Peter Schwott (Đại học
Praha, Tiệp Khắc) và Phân viện Sinh học Đà Lạt. Đây là loài thực vật đặc hữu
của Việt Nam, được CITES công nhận và bảo vệ. Các nhà khoa học đã tiến
hành nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật gây vết thương trong nhân giống loại
lan này. Kết quả cho thấy phương pháp gây vết thương kết hợp với nuôi cấy
trên môi trường lỏng bổ sung nồng độ thích hợp chất điều hịa tăng trưởng
TDZ và NAA đã đem lại một kết quả khả quan trong việc tìm ra phương pháp
nhân giống in vitro trên lan hài đỏ. Hệ số nhân được thiết lập thông qua
phương pháp gây vết thương và nuôi cấy trên môi trường lỏng là 52, cho hiệu
quả hơn gấp 25 lần so với phương pháp nhân giống bằng cách gieo hạt in

vitro đơn thuần.
Để góp phần bảo tồn nguồn gen hài quý, Viện sinh học NN - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu quy trình nhân giống 3 loài lan
hài là Paphiopedilum.sp.laichau A2, Paphiopedilum.hangianum perner Gurss
(hài Hằng)và Paphiopedilum.sp. 720. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra mơi
trường thích hợp nhất để gieo hạt giống là môi trường RE, mơi trường thích
hợp để tạo chồi protocorm và nhân nhanh là RE + 100g/l dịch chiết chuối
+150ml/l nước dừa. Môi trường ra rễ cho hài hằng là RE + 100g/l dịch chiết
chuối + 0,4ppm α-NAA, cho giống P.sp.laichauA2 và P.sp.720 là RE + 100g/l
dịch chiết chuối + 0,6ppm α-NAA. Ở giai đoạn vườn ươm, giá thể thích hợp
là dớn cho tỷ lệ sống cao, cây sinh trưởng tốt (hài Hằng là 80%, P.sp.720 là
86.,67%). Phân bón thích hợp ở giai đoạn cây con là NPK (30:10:10) với
lượng bón là 1g/l và phun 2 lần/tuần.
Năm 2007, Trần Phạm Anh Tuấn (Đà Lạt, Lâm Đồng) bước đầu đã tạo
ra được nhiều dòng lan hài bằng phương pháp lai tạo từ các giống lan hài
rừng, trong đó có dịng hài mới với nhiều đặc điểm khác lạ như lá màu đốm


15

trắng, hoa có mùi thơm, cánh hoa màu đỏ tím với nhiều vân sọc sẫm, lưỡi
hoa có màu chấm tím, đã bổ sung thêm vào tập đoàn lan hài của Đà Lạt.
Để phát triển một số loài lan hài bản địa của Sapa - Lào Cai, trong
những năm qua Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã tiến hành nghiên cứu,
xây dựng một số biện pháp kỹ thuật như giá thể trồng là hỗn hợp xơ dừa hoặc
dớn sợi, than gỗ vụn, lá khô vụn, phân gia súc khô. Nước tưới có pH từ 6,26,6.Phân bón NPK với tỉ lệ 20:20:20 hoặc 14:14:14, bổ sung 30-40mg/l Ca và
20-30mg/l Mg để làm tăng khả năng sinh trưởng của cây.
Ở Việt Nam việc chơi và tiêu thụ lan hài, chủ yếu là sử dụng nguồn lan
tự nhiên, khai thác từ rừng đã làm cho nguồn tài nguyên này bị suy kiệt nhanh
chóng,nên rất cần thiết phải có cơng tác nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng

quy trình kỹ thuật sản xuất, đặc biệt là quy trình nhân giống khơng chỉ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn để bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bảo vệ tính đa
dạng sinh học của các lồi lan hài đã được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam.
1.4. Nghiên cứu về thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
Tác giả Mai Văn Chuyên, 2010 đã xác định được 05 nguyên nhân trực
tiếp và 05 nguyên nhân giáp tiếp gây suy giảm đa dạng thực vật khu BTTN
Xuân Liên; đề xuất được 05 nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên
rừng đó là: (1) Giải pháp về kinh tế kỹ thuật; (2) giải pháp về xã hội, (3) giải
pháp về cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư, (4) Giáo dục môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học, (5) giải pháp về quản lý bảo vệ rừng, Nguyễn Ngọc
Thảo, 2012 [6].
Nguyễn Đức Thắng cộng sự, 2015 [7], nghiên cứu đã thống kê được
85 loài Lan, thuộc 38 chi phân bố tại Khu bảo tồn. Nghiên cứu đã bổ sung cho
KBTTN 03 loài trước đây chưa từng được ghi nhận, đó là: Liparis pumila
Aver., Liparis filiformis Aver., Eria calcicola Aver. Hiện có 02 lồi Lan q
hiếm là Lan hài lơng (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl. ex Hook.) Stein.),


16

Kim tuyến trung bộ (Anoectochilus annamensis Aver.). Trong đó cả 02 lồi
đều thuộc nhóm IA, Nghị định 32/2006/NĐ-CP; Sách đỏ Việt Nam 2007, 01
loài cấp VU.
Tại các khu rừng đặc dụng có các hệ sinh thái khác nhau như vùng
sinh thái Đông Bắc (Khu BTTN Bát Đại Sơn); vùng sinh thái Hoàng Liên
Sơn ( Khu BTTN Copia); Vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (Bạch
Mã, Xuân Liên, Pù Lng...). Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bảo tồn
và phát triển các loài thuộc họ Lan. Các hoạt động nghiên cứu này đã đánh
giá được thực trạng và đề xuất được các giải pháp để bảo tồn và phát triển bền
vững. Như vậy, trong thực tiễn công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung

và bảo tồn nhóm thực vật trong họ Lan nói riêng ở Việt Nam, ở các địa
phương khác nhau đều nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết phải nghiên
cứu đồng bộ các giải pháp kỹ thuật cả về bảo tồn nội vi lẫn bảo tồn ngoại vi,
gắn kết các mục tiêu bảo tồn và phát triển. Tuy nhiên, các khu rừng đặc dụng
sẽ có điều kiện về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội; cũng như các tiềm
năng, lợi thế, các nguy cơ, thách thức khác nhau. Để các hoạt động nghiên
cứu có hiệu quả, các giải pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
của từng Khu rừng đặc dụng, nhằm phát huy và khai thác các tiềm năng, lợi
thế cả về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, gắn kết được cả 2 mục tiêu bảo
tồn và phát triển; đó cũng chính là lý do để tôi thực hiện đề tài này.
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của Luận văn này sẽ cung cấp
bổ sung và cập nhật thông tin về hiện trạng 02 loài lan Hài ở Khu BTTN
Xuân Liên, cung cấp một số kết quả nghiên cứu về thử nghiệm nhân giống 02
loài lan Hài tại Khu BTTN Xuân Liên
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả khoa học của luận văn là cơ sở khoa học
quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch và biện pháp quản lý nhằm bảo tồn và
phát triển 02 loài lan Hài tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.


17

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được thực trạng phân bố và thử nghiệm
nhân giống để bảo tồn 02 loài lan quý hiếm là Lan hài vân bắc
(Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum
hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein, tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.

- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định được hiện trạng phân bố 02 loài lan quý hiếm là Lan hài
vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông
(Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein, tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên.
+ Phân tích được một số đặc điểm sinh vật học và thử nghiệm nhân
giống của 02 loài Lan phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: 02 loài lan quý hiếm là loài Lan hài vân bắc
(Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer) và lồi Lan hài lơng (Paphiopedilum
hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tổ chức điều tra tại vùng quy hoạch
bảo tồn Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu triển khai thực hiện từ tháng
8/2017-11/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá các đặc điểm sinh vật học của 02 loài lan quý hiếm.


×