Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.63 KB, 27 trang )

Header Page 1 of 148.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
ĐÀO TẠO
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
***********

ĐẶNG QUỐC VŨ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT LÀM CƠ
SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62 42 01 11

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 148.
1


Header Page 2 of 148.
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đỗ Thị Xuyến
2. PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi



Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Tập
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Huy Thái
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Thế Bách

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp cơ sở họp
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Vào hồi 9 giờ 00 ngày 2 tháng 2 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-Thư viện Quốc gia
-Thư viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam

Footer Page 2 of 148.
2


Header Page 3 of 148.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH). Việc nghiên cứu về hệ thực vật giúp người ta hiểu biết rõ được
thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây
dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài
nguyên thực vật một cách bền vững.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên nằm trên 5 xã Bát Mọt,
Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm và Lương Sơn thuộc địa bàn huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Khu bảo tồn có diện tích 26.303 ha, với

vị trí địa lý tiếp giáp Khu BTTN Pù Hoạt (Nghệ An) và Khu BTTN Nậm
Xam (nước CHDCND Lào) đã tạo ra một tam giác khu hệ động, thực vật
phong phú và đa dạng. Đây được đánh giá là khu vực có tính ĐDSH cao,
có nhiều loài thực vật quí, hiếm, đặc biệt là sự có mặt của một số loài
được coi là đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay trong
khu bảo tồn vẫn còn diễn ra các hoạt động như phát nương làm rẫy, khai
thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng và lấn chiếm đất rừng.
Điều đó đã làm suy giảm ĐDSH nói chung và suy giảm đa dạng thực vật,
tài nguyên rừng nói riêng và ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường sống.
Hiện tại Khu BTTN Xuân Liên cũng chỉ có một vài nghiên cứu được
triển khai, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào được thực hiện ở khu vực nhằm
tìm ra các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật. Vì lý do đó, tác giả thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác
bảo tồn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá được hiện trạng đa dạng thực vật bậc cao
có mạch và đề xuất được các giải pháp bảo tồn chúng tại Khu BTTN
Xuân Liên.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng được danh lục các loài thực vật ở Khu BTTN Xuân Liên.
+ Đánh giá được tính đa dạng thực vật về thảm thực vật (TTV) và hệ
thựcPage
vật (HTV)
ở Khu BTTN Xuân Liên.
Footer
3 of 148.
3


Header Page 4 of 148.

+ Đề xuất được các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Xuân Liên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của thực vật ở Khu BTTN
Xuân Liên.
+ Đề xuất được các giải pháp cho quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật tại
Khu BTTN Xuân Liên.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là tư liệu góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển
bền vững tài nguyên thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên.
4. Điểm mới của luận án
- Đã xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu
BTTN Xuân Liên có 1560 loài và dưới loài, 701 chi trong 170 họ của 6
ngành thực vật bậc cao có mạch (Psilotophyta, Lycopodiophyta,
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta). Trong đó:
+ Đã công bố 1 loài mới cho khoa học là Mộc hương xuân liên
(Aristolochia xuanlienensis N. T. T. Huong, B. H. Quang & J. S. Ma) họ
Mộc hương (Aristolochiaceae);
+ Đã phát hiện 3 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là loài
Song bế lá bắc tím (Didymocarpus purpureobracteatus W. T. Wang) họ
Tai voi (Gesneriaceae), loài Lữ đằng lá to (Lindernia megaphylla
Tsoong) họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) và loài Dành suối lá hẹp
(Kailarsenia lineata Tirveng) họ Cà phê (Rubiaceae);
+ Đã ghi nhận 4 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa
tài liệu nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam
là loài Phướng lăng (Brassaiopsis stellata K. M. Feng) họ Ngũ gia bì
(Araliaceae), Báo xuân lungzôn (Chirita lungzhouensis W.T. Wang) họ
Tai voi (Gesneriaceae) và loài Tử châu vân nam (Callicarpa yunnanensis
W. Z. Fang) họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae); Thài lài thái (Pollia

siamensis (Craib) Faden ex D. Y. Hong) họ Thài lài (Commelinaceae).

Footer Page 4 of 148.
4


Header Page 5 of 148.
- Đã mô tả và đánh giá được các quần xã thực vật có ở Khu BTTN
Xuân Liên. Sự phân đai giữa nhiệt đới và á nhiệt đới nằm trong khoảng
700 m so với mặt nước biển. Càng lên cao chỉ số Sorencen càng giảm.
- Đã đưa ra được 6 nguyên nhân trực tiếp, 5 nguyên nhân gián tiếp gây
suy giảm tài nguyên thực vật và đề xuất được 6 nhóm giải pháp nhằm bảo
tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 150 trang, 29 bảng, 29 hình và được cấu trúc thành các
phần chính sau: Mở đầu (4 trang); Chương 1: Tổng quan về tình hình
nghiên cứu (23 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp và
địa điểm nghiên cứu (25 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (94
trang); Kết luận và kiến nghị (4 trang); Tài liệu tham khảo (12 trang) và
phần phụ lục (gồm 4 phụ lục, 105 trang, 54 ảnh màu).
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học
Trong Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã định nghĩa: “ĐDSH là
tính khác biệt, muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các đặc tính
khác giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất
liền và các hệ sinh thái dưới nước”.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) thì ĐDSH còn được định nghĩa như
sau: “ĐDSH là tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao
gồm tổng số các loài động, thực vật, tính đa dạng và phong phú trong

từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái trong các cộng đồng sinh thái
khác nhau hay là tập hợp của các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế
giới với các hoàn cảnh khác nhau”.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Về hệ thực vật

Footer Page 5 of 148.
5


Header Page 6 of 148.
Trên thế giới, theo hướng nghiên cứu về phân loại thực vật phải kể tới
các tác giả như: Hutchinson (1975), R. K. Brummitt (1992), Heywood
(1997), Takhtajan (2009),...
Một số công trình tiêu biểu của một số nước lân cận với Việt Nam
như Thực vật chí Malaixia (1948-1972), Thực vật chí Thái Lan (19702012), Thực vật chí Ấn Độ (1873-1890), Thực vật chí Trung Quốc
(1994-2013) (1968-2000) (1972-1976), Thực vật chí Đài Loan (19932000), Thực vật chí Hồng Kông (2000-2009),…
1.2.1.2. Về thảm thực vật
Có nhiều tác giả khác nhau đưa ra những lý luận riêng của mình về
phân loại rừng phục vụ cho đánh giá đa dạng về sinh thái. Mỗi lý luận
đều đưa ra những cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả như
A. F. Schimper (1903), Champion (1936), A. Aubréville (1949),
Schimithusen (1959), UNESCO (1973),…
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Về hệ thực vật
Việt Nam có một số tác giả nghiên cứu về thực vật như Loureiro
(1793), Pierre (1880-1888), Aubréville (1960-2001),... Đáng chú ý nhất là
bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), thống kê mô tả
11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành. Năm 2001, 2003, 2005,

tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thống kê được
11.238 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 2.435 chi 327 họ, hay nhiều
cuốn sách viết về các họ thực vật ở Việt Nam như họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae)
của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) năm 2000 và họ Cỏ
roi ngựa (Verbenaceae) năm 2007 của Vũ Xuân Phương, họ Đơn nem
(Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Cói (Cyperaceae) của
Nguyễn Khắc Khôi (2002), họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình
Lý (2007), họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên (2007),.... Đây là
những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân
loại Page
thực vật
Việt
Nam.
Footer
6 of
148.
6


Header Page 7 of 148.
1.2.2.2. Về thảm thực vật
Theo hướng nghiên cứu về TTV rừng và cấu trúc rừng, đáng lưu ý là
một số công trình như M. Schmid (1974), Thái Văn Trừng (1999),
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Trần Ngũ Phương (1970),...
Nghiên cứu về tính đa dạng thực vật tại các vườn quốc gia (VQG), các
KBTTN của Việt Nam cho đến đến nay đã có nhiều công trình như của
Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ ở VQG Cúc

Phương (1997), Nguyễn Nghĩa Thìn & Nguyễn Thanh Nhàn ở VQG Pù
Mát (2004), Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự ở VQG Bạch Mã (2003),
Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến ở Khu BTTN Na Hang (2006),
Năm 2008, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự ở VQG Hoàng Liên; Trần
Minh Hợi và cộng sự ở VQG Xuân Sơn (2008),….
1.2.3. Ở Khu BTTN Xuân Liên
1.2.3.1. Về hệ thực vật
Theo L. T. Trai và cộng sự (1999) trong dự án đề xuất xây dựng Khu
BTTN Xuân Liên đã bước đầu xác định Khu BTTN Xuân Liên có 572
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 440 chi, 130 họ. Tuy nhiên, nhiều
năm sau đó, Phạm Hồng Ban và cộng sự năm 2009 công bố Khu BTTN
Xuân Liên có 254 loài, 181 chi và 95 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có
mạch. Năm 2010, Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương ghi nhận Khu BTTN
Xuân Liên có 952 loài, 517 chi và 162 họ.
1.2.3.2. Về thảm thực vật
Theo L. T. Trai và cộng sự (1999) trong dự án đề xuất xây dựng Khu
BTTN Xuân Liên thì khu vực vày có bốn kiểu rừng chính là: rừng lá kim
hỗn giao cây lá rộng thường xanh trên núi thấp; rừng thường xanh trên
đất thấp; các kiểu rừng thứ sinh có rừng hỗn giao tre nứa với cây gỗ và
rừng thường xanh phục hồi, rừng tre nứa thuần loại; trảng cỏ và trảng cây
bụi. Tuy nhiên, việc phân chia đai độ cao này được đưa ra ngẫu nhiên mà
không có giải thích về sự lựa chọn đai độ cao để phân chia.

Footer Page 7 of 148.
7


Header Page 8 of 148.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP

VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các trạng thái rừng, toàn bộ hệ thực vật bậc
cao có mạch ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian nghiên
cứu là 3 năm: từ 2012-2015.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đa dạng hệ thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên
2.2.1.1. Định loại loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có
mạch.
2.2.1.2. Đa dạng phân loại hệ thực vật.
2.2.1.3. Đa dạng về dạng sống thực vật.
2.2.1.4. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật.
2.2.1.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật.
2.2.1.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm.
2.2.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên
2.2.2.1. Mô tả các đơn vị phân loại trong hệ thống thảm thực vật.
2.2.2.2. Hệ thống các kiểu thảm thực vật.
2.2.3. Sự biến đổi thực vật theo đai cao tại Khu BTTN Xuân Liên
2.2.3.1. Sự biến đổi về thành phần loài thực vật theo đai cao.
2.2.3.2. Sự biến đổi của thảm thực vật theo đai cao.
2.2.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN
Xuân Liên
2.2.4.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật.
2.2.4.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật.
2.2.4.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật.
2.2.4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng hệ thực vật


Footer Page 8 of 148.
8


Header Page 9 of 148.
Áp dụng theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2005,
2007). Tiến hành các bước sau:
+ Xác định tuyến và địa điểm thu mẫu: Tổng số tuyến điều tra là 19,
với tổng chiều dài khoảng gần 100 km.
+ Thu và xử lý mẫu thực vật: Thu thập mẫu, mỗi loài lấy từ 3-6 tiêu
bản. Các mẫu thu được phải có đầy đủ tiêu chuẩn để phân loại.
+ Chụp ảnh và thu thập thông tin: Qua quá trình nghiên cứu, tổng số
mẫu thu thập được là 4130 tiêu bản của 1072 số hiệu. Bao gồm 3800 mẫu
tiêu bản của 954 số hiệu hiện được lưu trữ tại Phòng Thực vật, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật (HN) và 330 mẫu tiêu bản của 118 số hiệu
hiện được lưu trữ tại Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên (KSH).
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật
Áp dụng theo phương pháp của Vũ Tiến Hinh (2012) và Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997, 2005, 2007).
Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC): lập các ô tiêu chuẩn đại diện, điển
hình cho từng trạng thái rừng, từng kiểu TTV, ở những độ cao khác nhau.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn điều tra thành phần loài thực vật ở tầng cây gỗ,
cây tái sinh và cây bụi, thảm tươi. Đối với cây gỗ, xác định đường kính
thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3 m (D1.3) lớn hơn 6 cm, chiều cao dưới
cành (Hdc), chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) và thu mẫu
tiêu bản thực vật.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chọn 34 ô tiêu chuẩn thuộc
Khu BTTN Xuân Liên để tiến hành nghiên cứu. Các OTC chủ yếu được

tiến hành tại 3 xã là Bát Mọt, Vạn Xuân và Yên Nhân, nơi có diện tích
rừng đặc dụng nhiều nhất. Hai xã Lương Sơn và Xuân Cẩm có số lượng
OTC ít hơn. Về chi tiết có 13 OTC đại diện cho quần xã thực vật rừng tại
xã Bát Mọt, 5 OTC tại xã Yên nhân, 10 OTC tại xã Vạn Xuân, 03 OTC
tại xã Lương Sơn, 03 OTC tại xã Xuân Cẩm. Các ô tiêu chuẩn chủ yếu là
thường có kích thước 20x20 m; 20x25 m; OTC kích thước lớn hơn hay
nhỏ hơn ít được thiết lập.
Mô tả các kiểu thảm thực vật: Lựa chọn hệ thống phân loại thảm thực
vật. Mô
xếp các kiểu thảm thực vật vào hệ thống lựa chọn.
Footer
Pagetả 9vàofsắp
148.
9


Header Page 10 of 148.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sự biến đổi của thực vật theo đai cao
Dựa theo cách phân chia về độ cao của Thái Văn Trừng (1999) và
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), đai nhiệt đới lấy độ cao trung bình dưới 700
m và đai á nhiệt đới lấy độ cao trung bình trên 700 m so với mặt nước
biển. Bên cạnh đó, ở độ cao dưới 1000 m xuất hiện kiểu rừng gần như
thuần loại cây lá kim, thành phần các loài thực vật cũng có nhiều biến
đổi, do vậy, chúng tôi sử dụng sự phân đai dưới 1000 m và trên 1000 m
để thấy rõ hơn sự thay đổi của TTV.
Qua hệ thống các OTC được thiết lập ở từng độ cao khác nhau. Để đặt
các OTC, bậc độ cao phân thành 200 m. Từ dưới 300 m, từ 300 m-500 m;
từ 500 m-700 m; từ 700 m-900 m; từ 900 m-1100 m; từ 1100 m-1300 m;
từ 1300 m-1500 m hay hơn. Trung bình cứ mỗi bậc độ cao đặt 2 OTC.
Các OTC đặt cho phần này có kích thước 20x25 m. Để so sánh sự thay

đổi của TTV theo đai độ cao, số lượng các OTC cho các đai bằng nhau và
diện tích đem so sánh là như nhau.
Khi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các đai kề
cận, chúng tôi dựa vào số liệu nghiên cứu của các OTC và danh sách loài
thực vật thu được theo tuyến.
2.3.5. Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất
giải pháp bảo tồn hệ thực vật
Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân
(PRA - Participatory Rural Appraisal) (theo Gary J. Martin, 2002).
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu
- Xử lý mẫu tiêu bản thực vật: Mẫu thu thập được xử lí làm tiêu bản
theo kỹ thuật làm tiêu bản thực vật (theo N. N. Thìn, 1997 và 2007; Gary
J. Martin, 2002),
- Định loại tiêu bản và xây dựng danh lục: Định loại theo phương
pháp hình thái so sánh; hệ thống để xây dựng danh lục thực vật: Danh lục
thực vật được sắp xếp theo quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực
vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005). Lập bảng danh lục thực vật theo
nguyên tắc xếp theo thứ tự sự tiến hóa của các ngành thực vật; trong mỗi
ngành, các taxon được xếp theo vần ABC đối với các họ, chi và loài.

Footer Page 10 of 148.
10


Header Page 11 of 148.
Riêng đối với ngành Ngọc lan được chia thành hai lớp là lớp Ngọc lan và
lớp Hành.
- Phương pháp phân tích đa dạng phân loại hệ thực vật: Đánh giá đa
dạng các taxon trong ngành, lớp, họ, chi. Xác định các chỉ số chi, chỉ số
họ và chỉ số chi/họ. (theo N. N. Thìn, 2007)

- Phân tích đa dạng về dạng sống thực vật: theo thang phân loại dạng
sống của Raunkiaer (1934) với chỉnh sửa của N. N. Thìn (2007)
- Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: Theo N. N. Thìn (2007)
có chỉnh sửa.
- Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật: Sử dụng hệ thống
phân loại các nhóm cây có ích theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) có chỉnh
sửa theo tài liệu "Tên cây rừng Việt Nam" (2000).
- Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý, hiếm: theo
Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật (2007), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
của Chính phủ (2006) và IUCN Red List of Threadtened Plant Species
ver. 3.1. 2001 (2014).
- Phương pháp xác định mức độ gần gũi của các hệ thực vật, các đai
độ cao: Sử dụng công thức Sorensen để tính độ gần gũi giữa các hệ thực
vật ở các độ cao khác nhau (theo N. N. Thìn, 2007).
S = 2c/(a+b)
Trong đó: S là độ gần gũi, c là số loài chung giống nhau giữa 2 khu hệ
thực vật; a và b là số loài của khu HTV A và khu HTV B.
- Phương pháp tính tổ thành loài
Sử dụng công thức tính tổ thành theo tỷ lệ số cây (Theo Vũ Tiến Hinh,
2012), Ki = Ni/N x 100; trong đó: Ni là số cá thể của loài i; N là tổng số
cá thể điều tra của các loài trong OTC; Ki > 5% thì tham gia công thức tổ
thành. Viết công thức tổ thành theo trị số K từ cao đến thấp.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên Khu BTTN Xuân Liên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Xuân Liên thuộc địa giới hành chính huyện Thường Xuân,
cách Thành phố Thanh Hoá 65 km về hướng Tây Nam với tọa độ địa lý:
495.000-535.000
độ vĩ Bắc; 2.190.000-2.215.000 độ kinh Đông.
Footer

Page 11 of 148.
11


Header Page 12 of 148.
2.4.1.2. Đặc điểm địa hình
2.4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
2.4.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
2.4.1.5. Tài nguyên cảnh quan tự nhiên
2.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Khu BTTN Xuân Liên
2.4.2.1. Dân t c
Khu BTTN Xuân Liên nằm trên địa bàn 5 xã với 3 dân tộc cùng sinh
sống là Kinh, Mường và Thái. Dân tộc Thái chiếm 82,33%, dân tộc Kinh
chiếm 17,45%, dân tộc Mường chiếm 0,22%.
2.4.2.2. Phân bố dân cư
2.4.2.3. ao đ ng
2.4.2.4. Tập quán sinh hoạt và sản xuất
Tập quán canh tác của người dân trong vùng còn lạc hậu, sản xuất còn
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất thấp.
2.4.2.5. Thực trạng m t số ngành kinh tế chủ yếu
2.4.2.6. Hiện trạng xã h i và cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đa dạng hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Xác định loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng danh lục các loài thực
vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Xuân Liên dựa theo hệ thống
Brummitt (1992). Theo bảng danh lục này, tác giả đã thống kê được trong
HTV Khu BTTN Xuân Liên có tổng số 1560 loài và dưới loài (1513 loài
và 47 đơn vị dưới loài) thuộc 701 chi và 170 họ thực vật của 6 ngành

thực vật bậc cao có mạch.
Trong quá trình nghiên cứu, có một số kết quả đáng lưu ý:
+ Công bố 1 loài mới cho khoa học là Mộc hương xuân liên
(Aristolochia xuanlienensis N. T. T. Huong, B. H. Quang & J. S. Ma) họ
Mộc hương (Aristolochiaceae);
+ Phát hiện 3 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là loài Song
bế láPage
bắc 12
tímof(Didymocarpus
purpureobracteatus W. T. Wang) họ Tai
Footer
148.
12


Header Page 13 of 148.
voi (Gesneriaceae), loài Lữ đằng lá to (Lindernia megaphylla Tsoong) họ
Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), loài Dành suối lá hẹp (Kailarsenia
lineata Tirveng) họ Cà phê (Rubiaceae);
+ Ghi nhận 04 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa có
tài liệu nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam
là loài Phướng lăng (Brassaiopsis stellata K. M. Feng) họ Ngũ gia bì
(Araliaceae), Báo xuân lungzôn (Chirita lungzhouensis W.T. Wang) họ
Tai voi (Gesneriaceae) và loài Tử châu vân nam (Callicarpa yunnanensis
W. Z. Fang) họ Tếch (Verbenaceae); Thài lài thái (Pollia siamensis
(Craib) Faden ex D. Y. Hong) họ Thài lài (Commelinaceae).
Bảng 3.1. Sự phân bố của các taxon trong các ngành của HTV
Khu BTTN Xuân Liên
Họ
Chi

Loài
Ngành
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lá thông
1
0,59
1
0,14
1
0,06
(Psilotophyta)
2. Thông đất
2
1,18
3
0,43
16
1,03
(Lycopodiophyta)
3. Cỏ tháp bút
1
0,59
1
0,14
1

0,06
(Equisetophyta)
4. Dương xỉ
19 11,18
42
5,99
114
7,31
(Polypodiophyta)
5. Thông (Pinophyta)
7
4,12
12
1,71
15
0,96
6. Ngọc lan
140 82,35 642 91,58 1413
90,58
(Magnoliophyta)
Tổng
170
100
701
100
1560
100
3.1.2. Đa dạng phân loại hệ thực vật
3.1.2.1. Đa dạng về mức đ ngành của HTV Khu BTTN Xuân iên
Sự phân bố của các taxon trong các ngành khá chênh lệch. Trong đó,

ngành Ngọc lan có số lượng loài và dưới loài lớn nhất chiếm 90,58%
tổng số loài và dưới loài của cả hệ thực vật, số lượng chi chiếm 91,58%
tổng số chi của cả hệ thực vật, số lượng họ chiếm 82,35% tổng số họ của
cả hệ thực vật. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có số loài và dưới loài là 114
chiếm
7,31%
tổng
số loài và dưới loài thực vật của cả hệ, thuộc 42 chi
Footer
Page
13 of
148.
13


Header Page 14 of 148.
chiếm 5,99% tổng số chi thực vật của cả hệ, trong 19 họ chiếm 11,18%
tổng số họ thực vật của cả hệ.
Trong 4 ngành còn lại là ngành Lá thông, Thông đất, Cỏ tháp bút và
Thông thì số lượng và tỉ lệ của các họ, chi, loài so với toàn khu HTV Khu
BTTN Xuân Liên đều thấp.
Bên cạnh đó, nếu so sánh sự phân bố của các taxon trong các ngành
của HTV Khu BTTN Xuân Liên với HTV Việt Nam, nếu tính về diện
tích, Khu BTTN Xuân Liên chỉ chiếm 0,19% diện tích rừng so với cả
nước (263/139.544 km2) nhưng số lượng loài, chi, họ của các ngành thực
vật so với cả nước tương đối nhiều, như số lượng loài, HTV Xuân Liên
chiếm tới 14,71% tổng số loài của cả nước.
Bảng 3.2. Bảng so sánh tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN
Xuân Liên với HTV Việt Nam
HTV Việt

Xuân
HTV Xuân Liên
Nam *
TT
Ngành
Liên/ Việt
Nam (%)
Số loài
%
Số loài
%
1
Psilotophyta
1
0,06
2
0,02
50
2
Lycopodiophyta
16
1,03
57
0,54
28,07
3
Equisetophyta
1
0,06
2

0,02
50
4
Polypodiophyta
114
7,31
669
6,31
17,04
5
Pinophyta
15
0,96
63
0,59
23,81
6
Magnoliophyta
1.413
90,58
9.812 92,52
14,40
Tổng
1560
100
10.605
100
14,71
* Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997.
So sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài trong các ngành giữa HTV Khu BTTN

Xuân Liên với HTV VQG Pù Mát (Nghệ An), HTV VQG Cúc Phương
(Ninh Bình) và HTV Pù Luông (Thanh Hóa), kết quả cho thấy vẫn là sự
nổi trội của ngành Ngọc lan sau đó đến ngành Dương xỉ, các ngành còn
lại chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ. Ngành Ngọc lan ở HTV Pù Mát đứng đầu
với 92,58%, tiếp đến là các hệ thực vật khác nhưng dù ở hệ thực vật nào
thì tỷ lệ đó vẫn lớn hơn 85%.
Bảng 3.3. Bảng so sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN
Xuân Liên với các HTV VQG Pù Mát, VQG Cúc Phƣơng,

Footer Page 14 of 148.

14


Header Page 15 of 148.
Khu BTTN Pù Luông
Ngành

HTV Xuân
Liên
SL

%

HTV Pù
Mát (1)
SL

%


HTV Cúc
Phƣơng (2)

HTV Pù
Luông (3)

SL

SL

%

%

Psilotophyta
1
0,06
1
0,04
1
0,06
1
0,07
Lycopodiophyta
16
1,03
18
0,72
9
0,50

13
0,85
Equisetophyta
1
0,06
1
0,04
1
0,06
1
0,07
Polypodiophyta
114
7,31
149
5,97
127
7,00
147
9,59
Pinophyta
15
0,96
16
0,64
3
0,17
11
0,72
2309

1360
1.413
90,58
92,58
1676
92,24
88,71
Magnoliophyta
2494
1533
Tổng
1560
100
100
1817
100
100
Ghi chú: (1): Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004; (2): Phùng
Ngọc an và c ng sự, 1996; (3): Đậu Bá Thìn, 2013.

Bên cạnh đó, nếu so sánh tỷ lệ % về tổng số loài thì HTV Xuân Liên
có số loài chỉ bằng 62,55% (1560 loài/2494 loài) tổng số loài của HTV
Pù Mát, 85,86% (1560 loài/1817 loài) tổng số loài của HTV Cúc Phương
và chiếm tới 101,77% (1560 loài/1533 loài) ở HTV Pù Luông.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng cao hay thấp là
diện tích vùng nghiên cứu.
Bảng 3.5. Bảng so sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích giữa
HTV Khu BTTN Xuân Liên với hệ thực vật của VQG Pù Mát,
VQG Cúc Phƣơng và Khu BTTN Pù Luông
Hệ thực vật

Diện tích (km2) Số loài Số loài/km2
Khu BTTN Xuân Liên
263
1560
5,93
VQG Pù Mát (1)
797
2494
3,13
VQG Cúc Phương (2)
222
1817
8,26
Khu BTTN Pù Luông (3)
262
1533
5,85
Ghi chú: (1): Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004; (2): Phùng
Ngọc an và c ng sự, 1996; (3): Đậu Bá Thìn, 2013.

Sự phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan cho thấy lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) chiếm ưu thế (khoảng trên 80% về tổng số họ, chi, loài
của toàn ngành). Lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn. Tỷ
lệ loài, họ và chi giữa lớp Ngọc lan và lớp Hành là 4,18; 4,83 và 4,14.
Bảng
Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan
Footer Page
153.6.
of 148.
15



Header Page 16 of 148.
Lớp
Magnoliopsida (M)
Liliopsida (L)
Tổng
Tỷ lệ (M/L)

Họ

Chi

Loài

Tỷ lệ
%
116
82,86
24
17,14
140
100
4.83

Tỷ lệ
%
517
80,53
125

19,47
642
100
4.14

Tỷ lệ
%
1140 80,68
273
19,32
1413
100
4.18

SL

SL

SL

Về các chỉ số đa dạng của các taxon: Chỉ số họ là 9,18 (trung bình mỗi
họ có trên 9 loài); Chỉ số chi là 2,23 (trung bình mỗi chi có trên 2 loài);
Chỉ số chi trên chỉ số họ là 4,12 (trung bình mỗi họ có trên 4 chi).
3.1.2.2. Đa dạng ở mức đ họ của HTV Khu BTTN Xuân Liên
Trong tổng số 170 họ thực vật, có 27 họ mới chỉ gặp 1 loài, 22 họ mới
chỉ gặp 2 loài. Số họ có số lượng loài lớn hơn 10 là 53 họ, trong đó đặc
biệt 10 họ có số lượng loài lớn nhất có tới 183 chi (chiếm 26,11%) và 424
loài (chiếm 27,18%).
Bảng 3.10. Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật
Khu BTTN Xuân Liên

Số loài
TT
1
2
3
4
5
6
7
9
8
10

Tên họ
Cà phê (Rubiaceae)
Lan (Orchidaceae)
Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Cúc (Asteraceae)
Đậu (Fabaceae)
Hòa thảo (Poaceae)
Dâu tằm (Moraceae)
Cói (Cyperaceae)
Long não (Lauraceae)
Dẻ (Fagaceae)
Tổng 10 họ (5,88%)

Số lƣợng
57
56
50

46
43
39
37
35
31
30
424

Tỷ lệ
%
3,65
3,59
3,21
2,95
2,76
2,50
2,37
2,24
1,99
1,92
27,18

Số chi
Số
lƣợng
31
25
18
28

19
28
7
12
12
3
183

Tỷ lệ %
4,42
3,57
2,57
3,99
2,71
3,99
1,00
1,71
1,71
0,43
26,11

3.1.2.3. Đa dạng ở mức đ chi của HTV Khu BTTN Xuân iên
Tổng số 10 chi (1,43% tổng số chi) đa dạng nhất (với số loài từ 10 trở
lên) Page
có 14516loài,
chiếm 9,29% tổng số loài của toàn hệ thực vật.
Footer
of 148.
16



Header Page 17 of 148.
Bảng 3.11. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV
Khu BTTN Xuân Liên
Số loài
TT
Tên chi
Thuộc họ
Số lƣợng Tỷ lệ %
1
Ficus
Moraceae
30
1,92
2
Ardisia
Myrsinaceae
20
1,28
3
Lithocarpus
Fagaceae
17
1,09
4
Asplenium
Aspleniaceae
13
0,83
5

Symplocos
Symplocaceae
13
0,83
6
Carex
Cyperaceae
12
0,77
7
Elaeocarpus
Elaeocarpaceae
10
0,64
8
Rubus
Rosaceae
10
0,64
9
Camellia
Theaceae
10
0,64
10 Smilax
Smilacaceae
10
0,64
Tổng 10 chi đa dạng nhất (1,43%)
145

9,29
3.1.3. Đa dạng về dạng sống của thực vật
Áp dụng hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiear (1934) có chỉnh
sửa của N. N. Thìn (2007) khi phân tích phổ dạng sống của HTV Khu
BTTN Xuân Liên, tổng số loài ở Khu BTTN Xuân Liên là 1560 loài, tác
giả đã xác định được kiểu dạng sống của 1557 loài, còn 03 loài chưa rõ
thông tin. Kết quả cho thấy nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với tỷ
lệ 78,65%, tiếp đến là nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) tỷ lệ 7,00%; nhóm cây
chồi sát đất (Ch) tỷ lệ ít nhất 3,53%.
Từ kết quả thu được, tác giả lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này
như sau: SB = 78,65 Ph + 3,53 Ch + 7,00 Hm + 4,62 Cr + 6,03 Th
Bảng 3.12. Thống kê các dạng sống của các loài trong
HTV Khu BTTN Xuân Liên
Ký hiệu
Dạng sống
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Ph
Chồi trên
1227
78,65
Ch
Chồi sát đất
55
3,53
Hm
Chồi nửa ẩn
109
7,00
Cr

Chồi ẩn
72
4,62

Footer Page 17 of 148.

17


Header Page 18 of 148.
Th
Cây một năm
94
6,03
Tổng
1557
100
Phân tích về nhóm cây chồi trên (Ph) cho thấy nhóm cây chồi lùn (Na)
chiếm tỷ lệ cao nhất 26,32% tổng số loài trong dạng sống Ph, tiếp theo là
nhóm cây chồi trên thân thảo (Hp) chiếm tỷ lệ 17,03% Ph, nhóm cây chồi
nhỡ (Me) chiếm tỷ lệ chiếm 15,21% Ph,... và xây dựng phổ dạng sống
cho các cây chồi trên: Ph = 6,19 Mg + 15,21 Me + 15,32 Mi + 26,32 Na
+ 4,65 Ep + 0,57 Suc + 13,12 Lp + 17,03 Hp+ 1,55 Pp
3.1.4. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật
Căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2005,
2007), tiến hành nghiên cứu sự phân bố yếu tố địa lý của 1560 loài thực
vật có mạch trong HTV Khu BTTN Xuân Liên. Có thể thấy rằng, về cấu
trúc cơ bản, yếu tố nhiệt đới nói chung có tỷ lệ rất lớn. Chi tiết như sau:
- Yếu tố nhiệt đới: 88,59% (cao nhất)
+ Yếu tố Nhiệt đới châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất 65,77%

+ Yếu tố đặc hữu với 12,69%,
+ Yếu tố cổ nhiệt đới với 7,63%,
+ Yếu tố liên nhiệt đới 2,50%;
- Yếu tố ôn đới chiếm 8,91%
- Yếu tố toàn cầu (chiếm 0,64%)
- Yếu tố cây trồng (chiếm 0,58%) (thấp nhất).
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, trong số 1560 loài ghi nhận, tác
giả đã thống kê 956 loài cây có giá trị sử dụng, chiếm 61,28% số loài của
HTV có những loài chỉ có một giá trị sử dụng nhưng cũng có loài có 2-3
hay nhiều giá trị sử dụng như vừa cho gỗ và vừa làm thuốc hoặc cho gỗ,
cho quả ăn và làm thuốc,… Tổng số lượt sử dụng lên tới 1653 lượt.
Nhóm cây làm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 668 loài, chiếm 42,82%
tổng số loài. Còn các giá trị khác chiếm tỷ lệ thấp hơn như: các loài cho
sản phẩm ăn được có 293 loài, chiếm 18,87%; cho gỗ: 253 loài chiếm
16,22%; làm cảnh: 118 loài chiếm 7,56%,...
3.1.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm
3.18.
Footer Bảng
Page 18
ofCác
148.loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn
18


Header Page 19 of 148.
theo các tiêu chí
CR EN VU LR

DD IA IIA Tổng

Mức độ đe dọa
Sách đỏ Việt Nam
2
22
33
1
58
(2007)
Nghị định số 32
3
20
23
(2006)
IUCN (2014)
1
3
5
31
1
41
3
25
38
32
1
3
20
Tổng
101
Có tất cả 101 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc diện cần phải bảo

tồn theo tiêu chí đánh giá của Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006), IUCN (2014) (chiếm 6,47% tổng
số loài của toàn hệ). Trong đó, Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), có 58 loài
cây ở, chiếm 3,73% tổng số loài của HTV.
3.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa
3.2.1. Hệ thống các kiểu thảm thực vật
Theo hệ thống phân loại TTV của T. V. Trừng (1999) và N. N. Thìn
(2004), các kiểu TTV rừng ở Khu BTTN Xuân Liên được xếp vào thang
phân loại như sau:
I. Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dƣới 700 m
I.1. Kiểu rừng kín.
I.1.1. Rừng trên núi đất
I.1.1.1. Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng (K1)
I.2. Kiểu rừng thưa
I.2.1. Rừng thưa cây lá rộng thường xanh phục hồi sau nương rẫy
hay sau khai thác (K2)
I.2.2. Rừng thưa cây lá rộng hỗn giao Giang hoặc Nứa (K3)
I.2.3. Rừng thuần loại Giang hoặc Nứa (K4)
I.3. Kiểu trảng cây bụi
I.3.1. Kiểu trảng cây bụi chủ yếu thường xanh (K5)
I.4. Trảng cỏ
I.4.1. Kiểu trảng cỏ cao dưới 1m, chủ yếu là cây thuộc lớp Hành (K6)
II.
Nhóm
kiểu
thảm ở độ cao trên 700 m
Footer Page các
19 of
148.

19


Header Page 20 of 148.
IIa. Nhóm các kiểu thảm ở độ cao 700-1000 m
IIa.1. Kiểu rừng kín.
IIa.1.1. Rừng trên núi đất và rừng trên núi đá vôi
IIa.1.1.1. Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới cây lá rộng (K7)
IIa.1.1.2. Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới hỗn giao cây lá
kim và cây lá rộng (K8)
IIb. Nhóm các kiểu thảm ở độ cao trên 1000 m
IIb.1. Kiểu rừng kín.
IIb.1.1. Rừng trên núi đất và rừng trên núi đá vôi
IIb.1.1.1. Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới hỗn giao cây lá
kim và cây lá rộng (K8)
IIb.1.1.2. Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới cây lá kim (K9)
3.2.2. Mô tả các đơn vị phân loại trong hệ thống thảm thực vật.
K1. Rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá r ng
trên núi đất hay đất lẫn đá, ở đ cao thấp, đất thoát nước (dưới 700 m):
rải rác trên đai độ cao thấp, thường dưới 700 m, chiếm diện tích nhỏ. Cấu
trúc rừng có (3)-4 tầng với tầng ưu thế sinh thái 12-15 m, độ che phủ
khoảng 50%. Tổ thành loài thường gặp các loài thuộc chi Dẻ gai
(Castanopsis sp.), chi Trám (Canarium sp.)
K2. Rừng thưa cây lá r ng thường xanh phục hồi sau nương rẫy hay
sau khai thác: phân bố xung quanh khu bảo tồn, diện tích khá lớn. Cấu
trúc rừng thường chỉ gồm (2)-3 tầng. Tầng cây gỗ chiếm ưu thế thường ở
độ cao 10-14 m. Tổ thành loài thường có Dẻ gai, Phân mã, Kháo nhâm,
Pơ mu, Thông tre, Re,...
K3. Rừng thưa cây lá r ng hỗn giao Giang hoặc Nứa: phân bố rải rác
khắp Khu BTTN như Xuân Cẩm, Vạn Xuân, Yên Nhân và Bát Mọt,

thường tạo thành những mảng ven suối. Nứa mật độ khoảng 400 bụi/ha,
ước tính khoảng 10.000-12.000 cây/ha. Giang mật độ trung bình khoảng
5.000-9.000 cây/ha. Sặt có tỷ lệ không đáng kể. Các loài cây gỗ chủ yếu
là loài ưa sáng.
K4. Rừng thuần loại Giang hoặc Nứa: phân bố rải rác ở xã Vạn Xuân,
đường qua Hón Can lên chân Thác Mù. Diện tích loại hình rừng này nhỏ,
phátPage
triển 20
trênofđất
bạc màu. Có Nứa tép mật độ khoảng 440 bụi/ha, ước
Footer
148.
20


Header Page 21 of 148.
tính khoảng 10.000-15.000 cây/ha. Giang (Ampelocalamus patellaris)
mật độ trung bình khoảng 7.000-10.000 cây/ha. Bên cạnh đó còn có gặp
Nứa (Neohouzeaua dullooa), Sặt (Sinobambusa sat) nhưng tỉ lệ nhỏ.
K5. Thảm cây bụi thứ sinh: phân bố chủ yếu trên các vùng đất bị thoái
hóa mạnh do xói mòn, canh tác nương rẫy lâu dài và chăn thả gia súc, rải
rác trong khu vực Khu BTTN Xuân Liên, trên những diện tích không lớn.
Các loài cây bụi thường ở 1,5-2,5(3) m.
K6. Trảng cỏ: Giống như thảm cây bụi thứ sinh nhân tác, trạng thái
thảm cỏ là hậu quả của quá trình canh tác nương rẫy lâu dài và chăn thả
gia súc. Trạng thái này phân bố rải rác, diện tích nhỏ. Kiểu trảng cỏ cao
dưới 1 m, chủ yếu là cây thuộc lớp Hành.
K7. Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới cây lá r ng ở núi đất
và núi đá vôi (trên 700 m): chiếm diện tích lớn của cả khu bảo tồn. Độ
che phủ lên tới 50-60% hay hơn. Rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Tầng ưu

thế sinh thái với chiều cao đạt từ 13-18 m.
K8. Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới hỗn giao cây lá kim
và cây lá r ng trên núi đất và núi đá vôi (trên 700 m): bắt đầu gặp ở độ
cao trên 800 m nhưng thường phân bố ở độ cao trên 1000 m là chủ yếu,
chiếm diện tích không lớn của cả khu bảo tồn. Độ che phủ lên tới 60-70%
hay có thể đạt tới 80%. Rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Tầng ưu thế sinh
thái với chiều cao đạt từ 17-22 m.
K9. Rừng kín lá kim thường xanh á nhiệt đới ở vùng núi và cận núi
cao: chỉ có độ cao khoảng 1200 m trở lên và chủ yếu là ở khu vực xã Bát
Mọt, khu cây di sản Pơ mu và Sa mu. Trong đó các loài cây lá kim là
thành phần chủ đạo trong tổ thành thực vật của hệ sinh thái rừng này. Cấu
trúc rừng gồm 4 tầng. Độ che phủ tương đối lớn, khoảng 60-70% hoặc
hơn. Tầng cây gỗ ưu thế có chiều cao khoảng 15-20 m. Tổ thành loài
thường gặp Hoàng đàn giả, Pơ mu, Sa mu, Bách xanh,...
3.3. Sự biến đổi thực vật theo đai cao
3.3.1. Sự biến đổi về thành phần loài thực vật theo đai cao
Do Khu BTTN Xuân Liên nằm ở khu vực thuộc Bắc Trung Bộ, nơi có
sự phân hóa độ cao theo các đai thực vật có thể thuộc vành đai 600-800 m
so với
mặt21
biển,
vậy, tác giả thống kê sự tương đồng về thành phần loài
Footer
Page
of vì
148.
21


Header Page 22 of 148.

theo các đai độ cao này, nhằm tìm ra đai độ cao phân chia thích hợp nhất
cho vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả được thống kê như sau:
Bảng 3.20. Sự tƣơng đồng về thành phần loài trong cấu trúc của
thảm thực vật giữa các đai độ cao
Độ cao (m)
600-1000
700-1000
800-1000
Dưới 600
1007
Dưới 700
969
Dưới 800
1022
Kết quả trên cho thấy sự tương về thành phần loài giữa các đai độ cao
dưới 600 m và từ 600-1000 m là 1007 loài; đai dưới 700 m và từ 7001000 m là 969 loài; đai dưới 800 m và từ 800-1000 m là 1022 loài. Như
vậy, sự tương đồng xuất hiện ít nhất ở độ cao 700 m, kết quả này cũng
cho thấy, đai phân tách giữa TTV nhiệt đới và á nhiệt đới là ở vành đai
độ cao từ 600-800 m và cụ thể là ở độ cao 700 m. Từ đó, tác giả tổng hợp
được số loài cụ thể theo các đai độ cao.
Bảng 3.21. Sự phân hóa số loài theo độ cao ở Khu BTTN Xuân Liên
TT
Mức độ cao
Số lƣợng loài
Tỷ lệ % số loài
1
Dưới 700 m
1270
81,41
2

700-1.000 m
1168
74,87
3
Trên 1.000 m
1019
65,32
Về mối quan hệ số lượng loài giữa các đai độ cao, sử dụng công thức
của Sorensen. Số lượng loài giống nhau tương đối nhiều, chỉ số gần gũi
giữa hai đai độ cao dưới 700 m và từ 700-1000 m đạt 0,79; trong khi đó,
chỉ số này tại đai độ cao từ 700-1000 m và trên 1000 m chỉ đạt 0,69.
3.3.2. Sự biến đổi của thảm thực vật theo đai cao
Bảng 3.23. Sự biến đổi cấu trúc của thảm thực vật theo đai độ cao
Đai
Chiều cao
độ
Số
trung bình
Thảm thực vật đặc trƣng
cao
tầng
tầng tán và
(m)
cây cao nhất
4
15-20 m;
Trên Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới
Cao nhất 35 m
1000 cây lá kim


Footer Page 22 of 148.
22


Header Page 23 of 148.
Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới
5
17-22 m;
hỗn giao cây lá kim và cây lá rộng trên
Cao nhất 35 m
núi đất và núi đá vôi
Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới
5
17-22 m;
700hỗn giao cây lá kim và cây lá rộng trên
Cao nhất 35 m
1000
núi đất và núi đá vôi
Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới
5
13-18 m;
cây lá rộng trên núi đất và núi đá vôi
Cao nhất 30 m
Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới
4
12-15 m;
cây lá rộng trên núi đất
Cao nhất 25 m
Rừng thưa cây lá rộng thường xanh
3

10-14 m;
phục hồi sau nương rẫy hay sau khai
Cao nhất 20 m
Dƣới
thác
700
Rừng thưa cây lá rộng hỗn giao Giang
3
10-15 m;
hay Nứa
Cao nhất 18 m
Rừng thuần loại Tre nứa
5-10 m
Kiểu trảng cây bụi và Trảng cỏ
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Xuân Liên
3.4.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật
3.4.1.1. Nguyên nhân trực tiếp: kết quả về quá trình điều tra các
nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm đa dạng thực vật được xếp xắp theo
thứ tự sau: xây dựng thủy điện, đường điện; khai thác gỗ trái phép; khai
thác lâm sản ngoài gỗ trái phép; phát, đốt nương làm rẫy, đốt lửa; chăn
thả gia súc tự do; làm đường tuần tra thuộc khu BTTN.
3.4.1.2. Nguyên nhân gián tiếp:
Bảng 3.28. Phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm suy
giảm đa dạng thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên
TT Nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân gián tiếp
1
Khai thác gỗ trái phép
Đói nghèo và thiếu việc làm

Công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa
chặt chẽ
2
Khai thác LSNG trái Đói nghèo và thiếu việc làm
Footer Pagephép
23 of 148.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa
23


Header Page 24 of 148.
chặt chẽ
Thiếu đất sản xuất
3
Đốt nương làm rẫy
Thiếu đất sản xuất
Đói nghèo
4
Chăn thả tự do
Thiếu đất cho chăn thả gia súc
Nhận thức về giá trị rừng còn thấp
Qua bảng trên có thể thấy rằng, sự đói nghèo và thiếu việc làm; thiếu
đất sản xuất; thiếu diện tích đất giành cho chăn thả gia súc; nhận thức về
giá trị của rừng còn thấp; công tác quản lý và kiểm tra, tuần tra rừng chưa
chặt chẽ, lực lượng bảo vệ rừng còn ít.
3.4.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật: những
thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội; cơ chế chính sách, Khu
BTTN Xuân Liên đã được quy hoạch ổn định; chương trình và dự án.
3.4.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật: Những
khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội; cơ chế chính sách; các

chương trình dự án; công tác quản lý bảo vệ rừng.
3.4.4. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật: phát triển kinh tế, xóa
đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động; tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục về nhận thức của việc bảo vệ rừng; đầu tư cơ sở hạ
tầng, rà soát quy hoạch; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức hoạt động giám sát.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
- Xây dựng danh lục loài: Hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên xác
định được 1560 loài và dưới loài, 701 chi trong 170 họ của 6 ngành thực
vật bậc cao có mạch (Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta,
Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta). Trong đó, đã công bố 1
loài mới cho khoa học; phát hiện 3 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt
Nam; ghi nhận 4 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa có
tài liệu nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam.
- Đánh giá về đa dạng phân loại:

Footer Page 24 of 148.
24


Header Page 25 of 148.
+ Đa dạng mức đ ngành: Trong số 1560 loài và dưới loài đã được
xác định, ngành Ngọc lan chiếm ưu thế tuyệt đối với 1413 loài và dưới
loài (90,58%), tiếp đến là các ngành Dương xỉ, Thông, Thông đất và Cỏ
tháp bút, Khuyết lá thông Sự phân bố của các taxon trong các ngành là
không đều nhau.
+ Đa dạng mức đ họ: Đa dạng nhất có 10 họ với số loài chiếm tới
27,18% tổng số loài và dưới loài của toàn HTV, đó là họ Cà phê

(Rubiaceae), Lan (Orchidaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae),...
+ Đa dạng mức đ chi: 10 chi đa dạng nhất chiếm 9,29% tổng số loài
của toàn HTV như: Sung (Ficus), Cơm nguội (Ardisia), Dẻ cau
(Lithocarpus), Tổ điểu (Asplenium),...
+ Các chỉ số đa dạng: chỉ số họ là 9,18; chỉ số chi là 2,23 và chỉ số
chi trên chỉ số họ là 4,12.
- Về dạng sống của thực vật: Ph = 6,19 Mg + 15,21 Me + 15,32 Mi +
26,32 Na + 13,12 Lp + 17,03 Hp+ 4,65 Ep + 0,57 Suc + 1,55 Pp.
SB = 78,65 Ph + 3,53 Ch + 7,00 Hm + 4,62 Cr + 6,03 Th.
- Về các yếu tố địa lý của thực vật: yếu tố nhiệt đới nói chung có tỷ
lệ rất lớn 88,59%, tiếp đến là yếu tố yếu tố đặc hữu với 12,69%, cổ nhiệt
đới với 7,63%, thấp nhất trong hệ thống các yếu tố nhiệt đới là yếu tố liên
nhiệt đới 2,50%; yếu tố ôn đới chiếm 8,91%, thấp nhất là hai yếu tố toàn
cầu 0,64% và yếu tố cây trồng 0,58%.
- Giá trị sử dụng của thực vật: có 956 loài và dưới loài cây có giá trị
sử dụng (61,28% số loài của HTV), trong đó nhóm cây làm thuốc là lớn
nhất là 668 loài và dưới loài (42,82%); ngay sau đó là nhóm các loài cây
ăn được với 293 loài và dưới loài (18,87%) và nhóm cho gỗ với 253 loài và
dưới loài (16,22%),... nhóm cây còn lại đều chiếm tỷ lệ thấp hơn.
- Về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm: có tất cả 101 loài và dưới loài
thực vật nguy cấp, quý, hiếm cần phải bảo tồn ghi trong sách đỏ Việt
Nam (2007), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006) và
danh lục IUCN (2014), chiếm 6,47% tổng số loài và dưới loài của hệ.
Đây là một tỷ lệ tương đối cao, vì vậy cần phải đặc biệt được ưu tiên
trong công tác bảo tồn.

Footer Page 25 of 148.
25



×