Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân tích tình hình nợ công? Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP phân theo thành phần kinh tế?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.14 KB, 17 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH KINH TẾ
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi: 10
Tiêu đề tiểu luận (theo mã đề): Phân tích tình hình nợ cơng?
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP phân theo thành phần kinh tế?
Thời gian làm bài thi: 3 ngày

Họ và tên: Phạm Quang Huy

Mã sinh viên:1973101010046

Khóa/Lớp tín chỉ: CQ57/61.1LT2

Lớp niên chế: 61.02

STT: 11

ID phòng thi: 582-058-1307

Ngày thi: 19/12/2022

Giờ thi: 7h30

Hà Nội – 12.2021


Phần I: LÝ THUYẾT
I. Lý luận chung về phân tích tình hình nợ cơng và tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP


theo thành phần kinh tế.
1.1 Lý luận về tình hình nợ cơng:
1.1.1: Mục đích phân tích:
-

Đánh giá hiệu quả sử dụng nợ công:
o Nợ công là giải pháp tất yếu được đặt ra để tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân
sách nhà nước hàng năm và cho đầu tư phát triển. Chính vì vậy sử dụng hiệu quả
nợ công được cho là một vấn đề cấp thiết và quan trọng bởi nếu sử dụng nợ công
chi cho đầu tư phát triển kém hiệu quả sẽ dẫn đến thất thốt, lãng phí và gia tăng
nợ cơng tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Do đó, hiệu quả sử dụng nợ công cần
phải được xem xét, đánh giá trên từng khía cạnh, mục tiêu cụ thể của hoạt động
đầu tư thông qua hệ thống các chỉ tiêu phù hợp.
o Khi được sử dụng tốt, nợ công giúp cải thiện mức sống của quốc gia. Nó cho
phép chính phủ có chi phí xây dựng cầu, đường, cải thiện giáo dục, đào tạo nghề
và trả lương hưu. Điều này thúc đẩy cơng dân chi tiêu nhiều hơn thay vì tiết kiệm
tiền để nghỉ hưu sau này. Công dân chi tiết nhiều thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và tăng trưởng. nợ cơng cịn là một cách tốt để các quốc gia có thêm tiền để đầu
tư vào tăng trưởng kinh tế. Nợ cơng là một cách an tồn cho người nước ngoài
đầu tư vào tăng trưởng của một quốc gia bằng cách mua trái phiếu chính phủ.
Điều này an tồn hơn nhiều so với đi đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đó là khi người
nước ngồi mua ít nhất 10% tiền lãi trong các công ty, doanh nghiệp hoặc bất
động sản của chính phủ. Nó cũng ít rủi ro hơn so với đầu tư vào các công ty đại
chúng thông qua thị trường chứng khốn. Nợ cơng rất hấp dẫn với các nhà đầu
tư khơng thích rủi ro vì được chính phủ hỗ trợ.

-

Nhân tố tác động đến nợ cơng:
o Chính sách

o Hệ thống kiểm soát
o Nguồn nhân lực
o Văn bản pháp luật
o Hạ tầng công nghệ
Giải pháp kiến nghị:
o Xây dựng mục tiêu sử dụng nợ công một cách rõ rang cụ thể.
o Xây dựng khung pháp lý quản lý sử dụng nợ cơng khoa học tránh gây thất thốt
lãng phí và tiêu cực trong sử dụng nợ cơng.
o Chính phủ phải giữ kỷ luật chi ngân sách theo đúng dự tốn, phần tăng thu, nếu
có, sẽ dùng để giảm bội chi
o Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ bảo lãnh chính phủ và giảm bảo lãnh chính
phủ đối với các dự án của DNNN.
o Tăng cường trả nợ, cơ cấu lại vốn vay, hạn chế tối đa các khoản vay từ nước

-

ngoài, từng bước thay thế nợ nước ngoài bằng nợ trong nước để giảm rủi ro vỡ
nợ và an tồn tài chính quốc gia.


1.1.2 Mục tiêu phân tích:
- Khái niệm nợ cơng:
Nợ cơng, hay cịn gọi là nợ chính phủ hay nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền
mà chính phí quốc gia thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay. Việc đi
vay này nhằm mục đích tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, hay nói cách khác
thì nợ chính phủ là thâm hụt ngân sách lũy kế đến một thời điểm nào đó. Để hình
dung quy mơ của nợ chính phủ thì người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao
nhiêu phần trăm so với tổng sản phẩm quốc nội GDP.
- Chỉ tiêu an tồn nợ cơng bao gồm:
o Nợ cơng so với tổng sản phẩm quốc nội;

o Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội;
o Nợ của Chính quyền địa phương so với tổng sản phẩm quốc nội
o Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (khơng bao gồm cho vay lại) so với tổng
thu ngân sách nhà nước hằng năm;
o Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng sản phẩm quốc nội;
o Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ.
- Cơng thức xác định nợ cơng:
Nợ cơng có thể được xác định theo dạng tổng nợ của Chính phủ, tức là tổng nợ tài
chính của Chính phủ, hoặc nợ rịng Chính phủ, tức là tổng nợ tài chính trừ đi phần
tổng tài sản tài chính do Chính phủ nắm giữ.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu: Việc xây dựng chỉ tiêu an tồn nợ cơng lại càng đóng vai trị
quan trọng hơn vì bên cạnh những hậu quả về mặt kinh tế và nếu như chính sách tài
khố khơng bền vững và những nguy cơ vỡ nợ có thể sẽ đưa quốc gia đó tới nguy
cơ suy giảm chủ quyền chính trị, khi phải chịu những áp lực to lớn từ phía các chủ
nợ và các tổ chức tài chính quốc tế nhằm cải tổ lại các thể chế kinh tế theo hướng
tự do hoá.
1.1.3 Phương pháp phân tích:
-

Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp liệt kê
Phương pháp so sánh: so sánh quy mô tổng nợ năm này với năm trước để thấy được
mức chênh lệch từ đó đưa ra đánh giá và khuyến nghị.

Năm 2019
Chỉ tiêu

Tổng nợ cơng
Nợ chính phủ

Nợ chính phủ bảo lãnh

Giá
trị

Tỉ
trọng
(%)

Năm 2020
Giá
trị

Tỉ
trọng
(%)

Chênh lệch
Giá
trị

Tỉ lệ
(%)

Tỉ
trọng
(%)


Nợ chính quyền địa phương

-

1.2 Lý luận về tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP theo thành phần kinh tế:
1.2.1 Mục đích phân tích:
-

-

-

Đánh giá hiệu quả phân tích GDP theo thành phần kinh tế
o Nghiên cứu tổng GDP, tốc độ và mức độ biến động trong năm để đánh giá quy
mô, tăng tưởng thu nhập, nhận định về tiềm lực kinh tế, sức mạnh của nền kinh
tế (có so sánh với tốc độ và quy mô tăng trưởng GDP một vài quốc gia)
o Đánh giá quy mô thu nhập của một nền kinh tế, đồng thời đánh giá sự đóng
góp cho GDP từ các thành phần kinh tế khác nhau, những lợi thế, hạn chế đối
với từng thành phần kinh tế ở mỗi quốc gia gắn với mỗi thời kỳ khác nhau.
Nhân tố tác động đến GDP theo thành phần kinh tế:
o Vốn đầu tư trong nền kinh tế.
o Nhân lực.
o Thể chế.
o Lạm phát của nền kinh tế.
o Độ mở của nền kinh tế.
o Chính sách tiền tệ.
o Tiêu dùng năng lượng trong nền kinh tế.
o Độ trễ trong đầu tư và tăng trưởng GDP.
Giải pháp kiến nghị:
o Chính Phủ cần xem xét lại chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước
là thành phần kinh tế chủ đạo, làm đầu tàu trong nền kinh tế.
o Khơng có phân biệt đối xử, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong cơ hội

tiếp cận nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về vốn đầu tư trong nền kinh tế.
o Chính phủ nên cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ các
vướng mắc để tạo môi trường đầu tư lành mạnh và dễ thu hút vốn từ mọi
nguồn lực.
o Chính phủ cần kiềm chế lạm phát trong giới hạn cho phép và đưa ra các chính
sách tiền tệ hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế phát triển song hành cùng phát triển
xã hội.

1.2.2 Mục tiêu phân tích:
-

Khái niệm:

GDP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Gross Domestic Product, có nghĩa là tổng sản phẩm
nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. Đây là một chỉ tiêu dùng để đo lường tổng giá trị thị
trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một
lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm hoặc 1 quý).
-

Chỉ tiêu cấu thành GDP theo thành phần kinh tế bao gồm:
o Thành phần kinh tế nhà nước


o Thành phần kinh tế tập thể
o Thành phần kinh tế tư nhân
o Thành phần kinh tế hỗn hợp
Công thức xác định GDP :
GDP = C + I + G + NX
C: Tiêu dùng của tất cả các cá nhân trong nền kinh tế
I: Đầu tư tiêu dùng của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh

G: Tổng chi tiêu của chính quyền
NX: Xuất khẩu rịng của nền kinh tế
-

-

Ý nghĩa của các chỉ tiêu:
Nghiên cứu cơ cấu thành phần kinh tế là nhằm mục đích để có thể đánh giá
vị trí, vai trị của từng thành phần kinh tế trong phát triển đất nước cũng như từng
ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ. Ba loại hình cơ cấu kinh tế được nêu cụ thể bên
trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó
cơ cấu ngành kinh tế là tiêu chuẩn cơ bản để nhằm mục đích có thể đánh giá trình
độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Q trình phát triển kinh tế trên thực tế
cũng ln gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Tính
chất bền vững của q trình tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng
chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp với việc khai thác được các tiềm
năng và lợi thế tương đối cũng như các điều kiện bên trong và bên ngoài của nền
kinh tế.

1.2.3 Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp liệt kê
Phương pháp so sánh
o Về chỉ tiêu tổng GDP: so sánh quy mô GDP năm này với năm trước về cả
mức độ và tốc độ tăng trưởng
o Chỉ tiêu GDP theo từng TPKT: so sánh quy mô GDP từng khu vực năm này
với năm trước về cả mức độ và tốc độ tăng trưởng


Chỉ tiêu
Tổng GDP
TPKT NN
TPKT Ngồi NN
TPKT có VĐT NN

Năm 2019
Giá Tỉ trọng
trị
(%)

Năm 2020
Giá Tỉ trọng
trị
(%)

Chênh lệch
Giá
Tỉ lệ Tỉ trọng
trị
(%)
(%)


Thuế từ trợ cấp sản
phẩm
PHẦN II: BỐI CẢNH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2018-2019
2.1: Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2018-2019
2.1.1: Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2018:

Mặc dù chịu tác động của những nhân tố bất lợi, khó khăn của tình hình kinh tế khu vực
và thế giới như: tác động của chiến tranh thương mại Mỹ -Trung ( tạo ra thách thức và
những cơ hội mới), công ty Samsung giảm sản lượng… tuy nhiên với tinh thần quyết tâm
cao, sự nỗ lực của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn, tình hình kinh tế xã hội tiếp tục có sự
chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả quan trọng, tồn diện trên tất cả các lĩnh
vực, tình hình kinh tế xã hội đã đạt nhiều điểm nổi bật trong đó:
-

-

-

-

-

-

Về kinh tế, tăng trưởng kinh tế diễn biến tích cực, toàn diện, ổn định. Tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2018 ước tính sơ bộ đạt 7,08% so
với cùng kỳ năm 2017, vượt số đã báo cáo Quốc hội (6,8%), cao nhất kể từ năm
2008 đến nay. GDP bình quân đầu người đạt 2.587 USD, đã báo cáo Quốc hội là
2.540 USD.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,76% (thủy sản đạt mức tăng trưởng
cao nhất 6,46%), cao nhất kể từ năm 2012 đến nay; Khu vực công nghiệp và xây
dựng đạt 8,85% (công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bằng 12,98%); khu vực dịch
vụ đạt 7,03% (điểm sáng là ngành bán buôn, bán lẻ với tốc độ tăng trưởng cao
nhất 8,51%), khách quốc tế đến Việt Nam đạt kỷ lục 15,5 triệu lượt.
Kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cơ cấu lớn được bảo đảm, lạm
phát được kiểm sốt. Theo đó, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2018

được kiểm soát ở mức tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra,
là năm thứ ba liên tiếp được kiểm soát ở mức dưới 4%. Lạm phát cơ bản bình
quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
Thị trường tiền tệ, tín dụng tương đối ổn định, tăng trưởng tín dụng tính đến 14/12
tăng khoảng 13% so với cùng kỳ 2017, đáp ứng được yêu cầu về vốn của nền kinh
tế. Dự trữ ngoại hối đạt trên 60 tỷ USD.
Thu ngân sách nhà nước vượt trên 6% so với dự toán, tăng khoảng 9% so với thực
hiện năm 2017. Bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát ở mức 36%. Nợ cơng
trong giới hạn cho phép.
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2018, tính đến 15/12, tổng
thu cân đối NSNN ước đạt 1.272,5 nghìn tỷ đồng, bằng 96,5% dự tốn năm trong
đó thu nội địa đạt 92,1% dự tốn, thu từ dầu thơ vượt 65,5% dự toán, thu cân đối
từ hoạt động XNK vượt 9,4% dư toán. Tổng chi cân đối NSNN ước đạt 1.272,135
nghìn tỷ đồng, bằng 83,5% dự tốn.


-

-

-

Về đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,2%, tương đương 33,5%
GDP. Tổng vốn đầu tư tư nhân tăng 18,5%. Tính đến ngày 20/12/2018, tổng vốn
đầu tư đăng ký có yếu tố nước ngồi (bao gồm FDI) ước đạt 35,46 tỷ USD. Giải
ngân vốn FDI ước đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Về tình hình sản xuất kinh doanh: Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt
244,72 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017. Tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm
2018 ước đạt 237,51 tỷ USD, nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa cả năm tăng 9,5% so với năm 2017.

Các chính sách xã hội được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, an sinh xã hội được bảo
đảm, đời sống nhân dân được cải thiện, mở rộng và thực hiện tốt chính sách người
có công, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; Huy động mọi
nguồn lực cho giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,35%, …

2.1.2: Bối cảnh xã hội Việt Nam năm 2018:
-

-

-

-

-

Dân số trung bình năm 2018 của cả nước ước tính 94,67 triệu người, tăng 988,4
nghìn người, tương đương tăng 1,06% so với năm 2017, trong đó dân số thành thị
33,83 triệu người, chiếm 35,7%; dân số nông thôn 60,84 triệu người, chiếm
64,3%; dân số nam 46,79 triệu người, chiếm 49,4%; dân số nữ 47,88 triệu người,
chiếm 50,6%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2018 là 55,4 triệu người, tăng 530,5
nghìn người so với năm trước, trong đó tốc độ tăng ở khu vực thành thị cao hơn so
với khu vực nông thôn 2,1 điểm phần trăm. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong các ngành kinh tế năm 2018 ước tính 54,2 triệu người, tăng 546,1 nghìn
người so với năm trước và tăng mạnh ở khu vực thành thị.
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ
lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên

năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông
thôn là 5,73%.
Năm 2018, thu nhập bình quân một người một tháng ước tính đạt 3,88 triệu đồng
(tăng 778 nghìn đồng so với năm 2016), tăng 25,1% so với năm 2016 (bình quân
giai đoạn 2016-2018 tăng 11,9%/năm), trong đó khu vực thành thị đạt 5,62 triệu
đồng, tăng 23,5%; khu vực nông thôn đạt 2,99 triệu đồng, tăng 23,4%. Thu nhập
bình quân 1 người 1 tháng năm 2018 theo giá hiện hành của các vùng trên cả nước
đều tăng so với năm 2016, trong đó vùng Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng có
tốc độ tăng thu nhập cao nhất với 29,1%, tiếp đó là vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung 27,9%; vùng Trung du và miền núi phía Bắc tăng 25,1%; vùng
Đồng bằng sông Hồng tăng 24,5%; vùng Đông Nam Bộ tăng 22,5% và vùng Tây
Nguyên tăng 22,4%
Về chi tiêu, tính chung cả nước, chi tiêu theo giá hiện hành bình quân 1 người 1
tháng năm 2018 đạt 2,55 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2016, bình quân giai
đoạn 2016-2018 tăng 8,6%/năm, trong đó chi tiêu bình qn đầu người 1 tháng ở
khu vực nông thôn đạt 2,1 triệu đồng, tăng 19,3%; khu vực thành thị đạt 3,5 triệu
đồng, tăng 14,3%. Cơ cấu chi tiêu theo chi đời sống và chi khác khơng có sự thay


-

đổi đáng kể so với những năm trước. Tỷ trọng chi tiêu cho đời sống trong chi tiêu
bình quân đầu người một tháng năm 2018 chiếm 93%, chi tiêu khác chiếm 7%
(Hai tỷ trọng tương ứng của năm 2014 là 93,4% và 6,6%, 2016 là 93,5% và 6,5%).
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính là 6,8%, giảm 1,1 điểm
phần trăm so với năm 2017, trong đó khu vực thành thị 1,5%, giảm 1,2 điểm phần
trăm và nông thôn 9,6%, giảm 1,2 điểm phần trăm. Trong các vùng miền, Trung
du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất (18,4%) và
vùng Đơng Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất cả nước (0,6%).


2.2.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam năm 2019:
-

Kinh tế nước ta năm 2019 diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục
tăng trưởng chậm lại. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính
trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh
hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn
cầu. Các tổ chức quốc tế liên tục đưa ra dự báo thiếu lạc quan về tăng trưởng kinh tế
thế giới năm 2019. Cụ thể:

-

Tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6 6,8%, khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các giải pháp được Chính phủ ban
hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương và cộng đồng doanh
nghiệp cùng nỗ lực thực hiện để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng. Trong đó, khu
vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng
trưởng chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 8,9%, đóng góp 50,4%; khu
vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%. Về cơ cấu kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm chiếm 9,91%.

-

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2019 đạt mức tăng trưởng thấp 2,01%,
do hạn hán, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng cây trồng,
ngành chăn nuôi chịu thiệt hại nặng nề bởi dịch tả lợn châu Phi, nơng sản gặp khó
khăn về thị trường tiêu thụ và giá xuất khẩu. Trong đó, ngành nơng nghiệp tăng
0,61%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp và thủy sản lần lượt tăng 4,98% và 6,3%,

nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,04 và 0,21 điểm phần trăm.

-

Sản xuất công nghiệp năm 2019 duy trì tốc độ tăng trưởng khá với mức tăng giá
trị tăng thêm so với năm trước đạt 8,86%, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo
giữ vai trị chủ chốt (tăng 11,29%); sản xuất và phân phối điện bảo đảm cung cấp
đủ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; khai khống bước đầu có mức tăng
nhẹ 1,29% sau ba năm liên tiếp giảm nhờ khai thác than tăng cao bù đắp cho sự
sụt giảm của khai thác dầu thô.

-

Khu vực dịch vụ năm 2019 tăng 7,3%, chỉ thấp hơn mức tăng 7,47% của năm
2011 và 7,44% của năm 2017 trong giai đoạn 2011 - 2019, chủ yếu nhờ mức tăng
trưởng tốt của một số ngành có tỷ trọng lớn như bán bn, bán lẻ (tăng 8,82%,
đóng góp 0,96 điểm phần trăm vào mức tăng chung); tài chính, ngân hàng và bảo


hiểm (tăng 8,62%, đóng góp 0,56 điểm phần trăm); vận tải, kho bãi (tăng 9,12%,
đóng góp 0,3 điểm phần trăm).
-

Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2019 tiếp tục duy trì tốc độ tăng khá, chủ yếu nhờ đầu
tư của khu vực ngoài nhà nước. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2019 theo
giá hiện hành ước đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm
trước, tương đương 33,9% GDP và đạt mục tiêu Quốc hội đề ra (33 -34% GDP).
Sự cải thiện của các yếu tố kinh tế vĩ mô như môi trường đầu tư - kinh doanh được
cải thiện, tăng trưởng mạnh mẽ của xuất nhập khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục
được duy trì... là các yếu tố thúc đẩy đầu tư trong nước thời gian qua. Hiệu quả

đầu tư tuy có sự cải thiện so với giai đoạn trước nhưng chưa thực sự rõ nét, thể
hiện ở hệ số ICOR bình quân giai đoạn 2016 - 2019 thấp hơn giai đoạn 2011 2015, nhưng năm 2019 vẫn ở mức cao.

-

Tổng vốn đăng ký của các dự án FDI cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần năm 2019 (tính đến 20/12) đạt 38 tỷ USD, tăng
7,2% so với cùng kỳ năm trước. Vốn FDI thực hiện tiếp tục tăng tích cực, năm
2019 giải ngân đạt khoảng 20,4 tỷ USD (tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018).

-

Với những lo ngại về sự bất ổn của thị trường hàng hóa, các rủi ro trong biến động
kinh tế thế giới và điều chỉnh chính sách giá trong nước, nhiều tổ chức quốc tế và
trong nước đều cho rằng, áp lực lạm phát năm 2019 là tương đối lớn, mục tiêu
kiểm soát lạm phát ở mức 4% là khó khả thi. Tuy nhiên CPI bình quân cả năm
2019 tăng 2,79% - thấp nhất trong 3 năm qua. Lạm phát cơ bản bình quân tăng
2,01% so với bình quân cùng kỳ năm 2018 và cao nhất kể từ tháng 01/2016.

-

các chỉ tiêu về thu - chi ngân sách cơ bản đảm bảo mục tiêu đề ra. Theo đó, thu
NSNN vượt dự tốn, bội chi được kiểm sốt, nợ cơng trong giới hạn an tồn. Ước
tính năm 2019, tổng thu NSNN vượt 3,3% dự toán, tỷ lệ huy động vào NSNN đạt
23,7% GDP, trong đó thu nội địa chiếm khoảng 82%; tỷ trọng chi đầu tư phát triển
tăng, đạt 26,6%, cao nhất trong giai đoạn 2016 - 2019. Bội chi NSNN khoảng
3,4% GDP, thấp hơn mức 3,46% của năm 2018. Nợ cơng giảm cịn 56,1% GDP
(năm 2018 là 58,4% GDP), nợ chính phủ khoảng 50% GDP, nợ nước ngoài của
quốc gia khoảng 46% GDP.


2.2.2 Bối cảnh xã hội Việt Nam năm 2019:
-

Dân số trung bình năm 2019 của cả nước ước tính 96,48 triệu người, tăng
1.098,8 nghìn người, tương đương tăng 1,15% so với năm 2018. Trong tổng
dân số, dân số thành thị 33,81 triệu người, chiếm 35%; dân số nông thôn 62,67
triệu người, chiếm 65%; dân số nam 48,02 triệu người, chiếm 49,8%; dân số
nữ 48,46 triệu người, chiếm 50,2%.

-

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2019 là 55 triệu người,
tăng 379,4 nghìn người so với năm 2018. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc năm 2019 là 54,7 triệu người, bao gồm 18,8 triệu người đang làm việc ở
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 34,5% tổng số lao động (giảm
3,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực công nghiệp và xây dựng 16,5


triệu người, chiếm 30,2% (tăng 2,9 điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,4
triệu người, chiếm 35,3% (tăng 0,2 điểm phần trăm).
-

Tính chung năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ước tính là
2,17%, trong đó khu vực thành thị là 3,11%; khu vực nông thôn là 1,69%. Tỷ
lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1,27%, trong
đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,63%; khu vực nơng thơn là
1,59%.

-


Năm 2019, thu nhập bình qn đầu người một tháng ước tính đạt gần 4,3 triệu
đồng (tăng 421 nghìn đồng so với năm 2018), tăng 10,9% so với năm 2018,
trong đó khu vực thành thị đạt 6,02 triệu đồng, tăng 7,1%; khu vực nông thôn
đạt 3,4 triệu đồng, tăng 13,8%. Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm
2019 theo giá hiện hành của các vùng trên cả nước đều tăng so với năm 2018,
trong đó vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là vùng có tốc độ tăng
thu nhập cao nhất với 10,5%; vùng Đồng bằng sông Hồng tăng 8,7%; vùng
Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long cùng tăng 8,4%; vùng
Trung du và miền núi phía Bắc tăng 7,7%; vùng Tây Nguyên tăng 6,9%.

-

Chi tiêu theo giá hiện hành bình quân đầu người một tháng của cả nước năm
2018 đạt 2,55 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2016, trong đó chi tiêu bình
qn đầu người một tháng ở khu vực nông thôn đạt 2,1 triệu đồng, tăng 19,3%;
khu vực thành thị đạt 3,5 triệu đồng, tăng 14,3%. Cơ cấu chi tiêu khơng có sự
thay đổi đáng kể so với những năm trước. Tỷ trọng chi tiêu cho đời sống trong
chi tiêu bình quân đầu người một tháng năm 2018 chiếm 93%, chi tiêu khác
chiếm 7% (Hai tỷ trọng tương ứng của năm 2014 là 93,4% và 6,6%, năm 2016
là 93,5% và 6,5%).

-

Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2019 của cả nước ước tính là 5,7%, giảm
1,2 điểm phần trăm so với năm 2018, trong đó khu vực thành thị là 1,2%, giảm
0,3 điểm phần trăm và khu vực nông thôn là 8%, giảm 1,6 điểm phần trăm.
Trong các vùng miền, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo
tiếp cận đa chiều cao nhất (16,4%); vùng Đơng Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo tiếp
cận đa chiều thấp nhất cả nước (0,5%).


Phần III: VẬN DỤNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ CƠNG VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GDP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
3.1 Phân tích tình hình nợ cơng:


Chỉ tiêu
1. Tỷ lệ nợ cơng/GDP (%)
a. Nợ Chính phủ/GDP (%)

Năm
2018

So sánh
Giá
Tỷ lệ
trị
(%)
55 -3,3 -5,66%
48 -1,9 -3,81%

Năm
2019

58,3
49,9

b. Nợ CP bảo lãnh/GDP (%)
c. Nợ chính quyền địa phương/GDP(%)

7,9

0,9

6,7
0,7

2. Tỷ lệ nợ nước ngoài quốc gia/GDP (%)
3. Nghĩa vụ trả nợ NN quốc gia/Kim ngạch
XK (%)

46

47,1

7

5,9

17,1

17,4

4. Nghĩa vụ trả nợ của CP/Thu NS (%)

-

-1,2 -15,19%
-0,2 -22,22%
1,1

2,39%


-1,1 -15,71%
0,3

1,75%

Giai đoạn năm 2018- 2019, tỷ lệ nợ công trên tổng sản phẩm quốc dân đã giảm
từ 3,3% từ 58,3% của năm 2018 xuống còn 55% của năm 2019, mức giảm này
tương đương với mức giảm tỷ lệ là 5,66%. Có thể thấy tỷ lệ nợ cơng trong giai
đoạn này có xu hướng giảm và điều này là đáng mừng. Tỷ lệ nợ công giảm điều
này chứng tỏ được trong khoảng thời gian này tổng sản phẩm quốc dân tăng
mạnh hơn ,tỷ lệ nợ công trong giai đoạn này tăng ít hơn. Năm 2019, nợ cơng so
với tổng sản phẩm quốc dân là 55% thấp hơn kế hoạch đầu năm là nợ công
khoảng 61,3%.
o Năm 2019, Tỷ lệ nợ chính phủ trên tổng sản phẩm quốc dân giảm 1,9%
về giá trị từ 49,9% của năm 2018 xuống còn 48% của năm 2019, mức
giảm này tương đương với mức giảm tỷ lệ là 3,81%.
o Năm 2019, Tỷ lệ nợ chính phủ bảo lãnh trên tổng sản phẩm quốc dân
giảm 1,2% giá trị từ 7,9% của năm 2018 xuống còn 6,7% của năm 2019,
mức giảm này tương đương với mức giảm tỷ lệ là 15,19%.
o Năm 2019, Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương trên tổng sản phẩm giảm
0,2% về giá trị từ 0,9% của năm 2018 xuống còn 0,7% của năm 2019,
mức giảm này tương đương với mức giảm tỷ lệ là 22,22%.

-

Giai đoạn năm 2018-2019, tỷ lệ nợ nước ngoài quốc gia trên tổng sản phẩm
quốc dân tăng 1,1% từ 46% của năm 2018 lên 47,1% của năm 2019, mức tăng
này tương đương với mức tăng tỷ lệ là 2,39%. Năm 2019, tỷ lệ nợ nước ngoài
trên tổng sản phẩm quốc dân là 47,1% vẫn dưới mức 50% được Quốc hội cho

phép. Việc tăng tỷ lệ nợ công sẽ đè nặng áp lực trả nợ lên khả năng trả nợ của
quốc gia và cần chú ý đặc biệt đếb lãi suất vay, v.v…, Để đảm bảo tỷ lệ nợ nước
ngoài quốc gia giảm trong thời gian tới cũng như luôn nằm dưới mức 50% được
Quốc hội cho phép thì việc các bộ, ngành tăng cường điều hành, quản lý nợ
theo quy định của pháp luật như Luật Quản lý nợ công, các Nghị quyết chuyên
đề của Quốc hội, Chính phủ về nợ cơng nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế nói chung chứ không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn tự thân của
doanh nghiệp, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp nói chung.


-

Giai đoạn 2018-2019, Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ NN quốc gia trên tổng sản phẩm
quốc dân giảm 1,1% từ 7% của năm 2018 xuống còn 5,9% của năm 2019, mức
giảm này tương đương với mức giảm tỷ lệ là 15,71%. Giải thích cho việc tỷ lệ
nghĩa vụ nợ NN quốc gia giảm thì năm 2019 khi tốc độ tổng sản phẩm quốc dân
tăng kéo theo kim ngạch xuất khẩu tăng, cùng lúc tỷ lệ nơ cơng có xu hướng
giảm trong giai đoạn này và tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ NN quốc gia giảm cũng đáp
ứng được mức phê duyệt của Quốc hội là 25%.

-

Giai đoạn 2018-2019, Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ trên thu ngân sách
tăng 0,3% từ 17,1% của năm 2018 lên 17,4 của năm 2019, mức tăng này tương
đương với mức tăng tỷ lệ là 1,75%. Năm 2019, tỷ lệ nợ phải trả của chính phủ
trên thu ngân sách về cơ bản vẫn nằm trong mức 25% được Quốc hội phê duyệt.
Chính phủ đặt mức trần 25% đối với nghĩa vụ trả nợ là để giảm nhẹ gánh nặng
trả nợ cho thu từ ngân sách nhà nước, từ đó tiền sẽ dùng để chi cho các chỉ tiêu
khác.


Năm 2018

Chỉ tiêu
Tổng nợ
cơng
Nợ Chính
phủ
Nợ Chính
phủ bảo
lãnh
Nợ chính
quyền địa
phương

Giá trị
3.254.884,14

Năm 2019

Tỷ
trọng
(%)

Giá trị

100% 3.345.941,55

So sánh

Tỷ

trọng
(%)

Giá trị

Tỷ lệ
(%)

100% 91.057,41 2,80%

Tỷ
trọng
(%)
0%

2.767.229,12 85,02% 2.897.857,78 86,61% 130.628,66 4,72% 1,59%

437.372,3 13,44%

50.282,72

1,54%

402.066,16 12,02% -35.306,14 8,07% -1,42%

45.990,61

1,37%

-4.292,11 8,54% -0,17%

Đơn vị tính: Tỷ đồng

-

Giai đoạn năm 2018-2019, tổng nợ công tăng 91.057,41 tỷ đồng từ 3.258.844,14
tỷ đồng năm 2018 lên 3.345.945,55 tỷ đồng năm 2019, mức tăng này tương
đương với mức tăng tỷ lệ là 2,8%.

-

Trong giai đoạn này, Nợ chính phủ tăng về giá trị tuyệt đối nhưng nợ chính phủ
trên GDP lại có xu hướng giảm, Nợ chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa
phương đều giảm về số tuyệt đối và giảm về cả chỉ tiêu trên GDP. Năm 2018, nợ
chính phủ là 2.767.229,12 tỷ đồng chiếm 85,02% tổng nợ công. Năm 2019, nợ
chính phủ là 2.897.857,78 tỷ đồng chiếm 86,61% tổng nợ công. Nợ công giai
đoạn này tăng 130.628,66 tỷ đồng tương đương với mức tăng tỷ lệ là 4,72% về
giá trị và mức tăng 1,59% về tỷ trọng.


-

Giai đoạn 2018-2019, Nợ chính phủ bảo lãnh giảm 35.306,14 tỷ đồng tương
đương với mức giảm 8,07% về giá trị và 1,59% về tỷ trọng trong tổng nợ công,
giảm từ 437.372,3 tỷ đồng của năm 2018 tương đương với 13,44% tỷ trọng tổng
nợ cơng xuống cịn 402.066,16 tỷ đồng của năm 2019 tương đương với 12,02%
tỷ trọng tổng nợ công.

-

Giai đoạn 2018-2019, Nợ chính quyền địa phương giảm 4.292,11 tỷ đồng tương

đương với mức giảm 8,54% về giá trị và 1,42% về tỷ trọng trong tổng nợ công,
giảm từ 50.282,72 tỷ đồng của năm 2018 tương đương với 1,54% tỷ trọng nợ
cơng xuống cịn 45.990,61 tỷ đồng của năm 2019 tương đương với 1,37% tỷ
trọng tổng nợ công.

-

Kết luận: Trong giai đoạn này tỷ lệ nợ công giảm và điều đó là tốt, mức nợ mà
mỗi người dân phải gánh cũng từ đó mà giảm đi. Tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP là
cao nhất với 48%, đứng thứ hai với 47,1% là tỷ lệ nợ nước ngoài quốc gia trên
GDP. Mức giảm về giá trị ít nhất là nợ chính quyền địa phương trên GDP.

-

Nguyên nhân gây ra nợ công ở Việt Nam:
o Mở rộng đầu tư công một cách ồ ạt nhưng không hiệu quả dẫn đến nợ
công tăng mạnh.
o Chính sách kích cầu của Chính phủ trong những năm qua đã khiến bội
chi ngân sách của Việt Nam tăng cao và Chính phủ buộc phải vay nợ để
bù đắp ngân sách, dẫn đến nợ công tăng cao
o Nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước ngày càng lớn. Mặc dù trong cơ
cấu nợ công của Việt Nam hiện nay chưa tính đến nợ của khu vực
doanh nghiệp nhà nước, nhưng trong cơ cấu nợ của doanh nghiệp do
Chính phủ bảo lãnh hầu hết là các khoản vay ngắn hạn, vì vậy trong
trường hợp doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ, Chính phủ sẽ là
người phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.

3.2 Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP phân theo thành phần kinh tế:

Chỉ tiêu


Năm 2018

Năm 2019

Chênh lệch


Giá trị
Tổng
GDP
TPKT NN
TPKT
Ngồi NN
TPKT có
VĐT NN
Thuế từ
trợ cấp
sản phẩm

-

Tỉ trọng
(%)

Giá trị

Tỉ trọng
(%)


Giá trị

Tỉ lệ
(%)

Tỉ
trọng
(%)

7.009.042,13
100% 7.707.200,29
100% 698.158,16 9,96%
0%
1.495.494,06 21,34% 1.587.127,23 20,59% 91.633,17 6,13% -0,74%
3.514.624,36 50,14% 3.895.947,83 50,55% 381.323,47 10,85%

0,41%

1.369.513,1 19,54% 1.534.823,16 19,91% 165.310,06 12,07%

0,37%

629.410,07

8,98%

689.302,07

8,94%


59.892

9,52% -0,04%
ĐVT:Tỷ đồng

Tổng GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2019 tăng trưởng ổn định và
có mức tăng ấn tượng qua các năm. Năm 2019 so với năm 2018, tổng GDP tăng
698.158,16 tỷ đồng từ 7.009.042,13 tỷ đồng lên 7.707.200,29 tỷ đồng tương
đương với mức tăng 9,96%. Sự gia tăng thu nhập này là ghi nhận của các thành
phần kinh tế tăng trưởng ổn định qua các năm. Cụ thể:
o Ở khu vực thành phần kinh tế nhà nước:
Giai đoạn 2018-2019, khu vực kinh tế nhà nước ghi nhận tăng 91.663,17
tỷ đồng, từ 1.495.494,06 tỷ đồng lên 1.587.127,23 tỷ đồng, tương đương
với mức tăng 6,13%. Trong giai đoạn nền kinh tế nước ta này nước ta
chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm
lại. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị
càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại tồn
cầu, gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định đầu
tư và thương mại toàn cầu. Biến động khó lường trên thị trường tài
chính - tiền tệ quốc tế, giá dầu diễn biến phức tạp tác động đến tăng
trưởng tín dụng, tâm lý và kỳ vọng thị trường thì vai trị của khu vực
Doanh nghiệp nhà nước đã được phát huy và thể hiện rất rõ nét, tích cực
triển khai và hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao, duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn. Bên cạnh đó, DNNN là bộ phận cốt lõi,
trọng yếu của KTNN giữ vị trí vai trị chủ đạo nên đặc biệt chú trọng, có
các chính sách định hướng, dẫn dắt, để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
o Ở khu vực thành phần kinh tế ngoài nhà nước:
Năm 2019, kinh tế ngoài nhà nước đạt mức 3.895.947,83 tỷ đồng tăng

381.323,47 tỷ đồng tương đương với mức tăng 10,85% và chiếm 50,55%
tổng GDP. Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy năm 2019 tỷ trọng GDP của
khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 0,41% so với năm 2018. Doanh


nghiệp ngoài nhà nước tạo ra nhiều doanh thu thuần nhất, tiếp đến là
doanh nghiệp FDI. Hai loại hình doanh nghiệp này có tốc độ tăng
trưởng doanh thu thuần cao nhất qua các năm. Theo loại hình kinh tế,
doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo ra nhiều doanh thu thuần nhất, cao
gấp 1,9 lần doanh nghiệp FDI và gấp 4,6 lần doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn ghi nhận những dấu
hiệu khả quan như: có 647.632 doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả, chiếm 96,88% tổng số doanh nghiệp trên cả nước và gấp nhiều lần
doanh nghiệp nhà nước có số doanh nghiệp là 1.014 chiếm 0,15% tổng
số doanh nghiệp trên cả nước. Lí do mà thành phần kinh tế ngồi nhà
nước lại có chiếm tỷ trọng cao như vậy là bởi doanh nghiệp nhà nước
thực hiện cổ phần hóa và việc này đã tinh giảm số lượng doanh nghiệp
nhà nước nhưng không làm giảm tầm ảnh hưởng của khu vực nhà nước
đến nền kinh tế
o Ở khu vực thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi:
Năm 2019, khu vực có VĐT nước ngoài tăng 165.310,06 tỷ đồng, tương
đương với mức tăng tỷ lệ là 12,07% và chiếm 19,91% tổng GDP. Nhìn
vào bảng ta cũng thấy được tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi năm 2019 tăng 0,37% so với năm 2018. Trong giai đoạn
này đến ngày 20/12, vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7% so
với năm 2018; 3.833 dự án mới đăng ký với 16,75 tỷ USD, bằng 93,2%,
1.381 dự án điều chỉnh vốn 5,8 tỷ USD, tăng 18,1%; 9.842 lượt góp
vốn, mua cổ phần với 15,47tỷ USD, tăng 56,4% so với cùng kỳ năm
2018, chiếm 40,7% tổng vốn đăng ký. Do vậy, tổng vốn đăng ký mới,
điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 38,02

tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu
mà Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI là do thị trường mở rộng,
doanh nghiệp trong nước có tiềm lực mạnh hơn, nên một số nhà đầu tư
nước ngồi liên doanh, liên kết chuyển giao cơng nghệ mới, phương
thức kinh doanh mới cho doanh nghiệp trong nước.
o Ở khu vực thuế từ trợ cấp sản phẩm:
Năm 2019, khu vực thuế từ trợ cấp sản phẩm tăng 59.892 tỷ đồng, tương
đương với mức tăng tỷ lệ là 9,52% và chiếm 8,94% tổng GDP. Nhìn vào
bảng ta thấy được tỷ trọng GDP trong khu vực thuế từ trợ cấp sản phẩm
giảm 0,04% so với năm 2018.
-

Kết luận: Giai đoạn 2018-2019 các chỉ tiêu GDP theo thành phần kinh tế đều
tăng trưởng đều và có những thành cơng ấn tượng trong chỉ tiêu. Chỉ tiêu khu
vực thành phần kinh tế ngoài nhà nước là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng GDP của cả giai đoạn. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có mức
tăng lớn chứng tỏ thị trường hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài và chỉ tiêu
này đứng thứ hai trong tỷ trọng tổng GDP. Ở chỉ tiêu thành phần kinh tế nhà
nước có sự giảm về số lượng tỷ trọng nhưng giá trị thị trường thì lại tăng, điều
này cho thấy được rằng chính phủ tuy đã thuyên giảm về doanh nghiệp nhà


nước nhưng tầm ảnh hưởng và sức gọi vốn của thị trường này thì khơng, ngược
lại cịn tăng về chất.
-

Ngun nhân dẫn đến sự chuyển giao cơ cấu và gia tăng về số lượng, chất
lượng ở các chỉ tiêu GDP theo thành phần kinh tế:
o Việt Nam là một nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế, là một
quốc gia có nền kinh tế mở nên các thành phần kinh tế có sự chuyển

dịch về cả số lượng và chất lượng.
o Khung pháp lý đang được hoàn thành từng ngày, càng sát với thực tiễn
nên tạo môi trường đầu tư lành mạnh, hấp dẫn với các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
o Sự dẫn dắt đúng đắn của Đảng và Nhà nước, các chính sách, các văn
bản hướng dẫn kịp thời.

3.3 Giải pháp, kiến nghị cho tình hình nợ cơng và tình hình chỉ tiêu GDP theo
thành phần kinh tế:
3.3.1 Giải pháp, kiến nghị để giảm nợ công trong thời gian tới:
-

-

-

Thứ nhất là tăng cường hiệu quả đầu tư, tránh gây thất thốt lãng phí
Thứ hai là lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố ảnh hưởng tới nợ công. Lãi suất
thực tăng sẽ làm tăng chi phí vay của nợ trong nước và nợ nước ngồi, trong
khi tỷ giá (ngoại tệ so với nội tệ) tăng sẽ làm tăng chi phí vay của nợ nước
ngồi (bằng ngoại tệ đó). Vì vậy, quản lý nợ trong nước cần kiểm soát rủi ro
lãi suất và quản lý nợ nước ngồi cần kiểm sốt rủi ro lãi suất và tỷ giá.
Thứ ba là kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện hạn mức nợ nước ngoài theo
phương thức tự vay tự trả của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, bảo đảm trong
hạn mức được phê duyệt, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn.
Thứ tư là sửa đổi và hoàn thiện khung pháp lý, các văn bản pháp luật liên quan
đến nợ cơng để đảm bảo tính thống nhất.

3.3.2 Giải pháp, kiến nghị để GDP theo thành phần kinh tế trong thời gian tới
tăng:

-

-

Thứ nhất là tiếp tục nghiên cứu các chính sách tài khóa về thuế, phí để trình
cấp có thẩm quyền quyết định nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh. Phối hợp hiệu quả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
kịp thời tham mưu, tăng cường phân tích dự báo, rà soát, cập nhật các kịch
bản tăng trưởng và các giải pháp chỉ đạo điều hành trên các lĩnh vực được
giao. Kịp thời đề xuất các giải pháp để giữ ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt
lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Thứ hai là tập trung rà soát những điểm chồng chéo ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuát, kinh doanh; huy động và khơi thông nguồn lực đưa đất nước
phát triển bền vững. Tiếp tục rà sốt, cắt giảm các thủ tục hành chính, đơn


-

giản hóa điều kiện kinh doanh, nhất là các lĩnh vực về thuế, hải quan. Đề
xuất sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ khó
khăn, hồn thiện khn khổ pháp lý để phát triển mơ hình kinh tế số, mở
rộng ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dịch vụ công, xử lý hồ sơ nghiệp
vụ, thủ tục hành chính trên mơi trường mạng.
Thứ ba là Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.




×