Lời nói đầu
Hiện nay trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động trên thị trờng
quốc tế, tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại diễn ra nhanh chóng, nhiều
quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lợng vốn dự trữ khổng lồ có nhu cầu
đầu t nớc ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nớc thiếu vốn có nhu cầu
đầu t lớn. Vì vậy đầu t nớc ngoàI chiếm một vị trí rất quan trọng trong bối cảnh
hiện nay đối với không chỉ những nớc phát triển mà còn quan trọng đối với những
nớc đang phát triển. Đặc biệt là Việt Nam đầu t nớc ngoài nhằm đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề, đầu t xây đầu t nớc ngoàI dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công
nghệ thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh cảu
hàng hoá.
Trong bối cảnh hiện nay, các nứơc đang phát triển có thể tận dụng mọi
nguồn lực của thế giới, tiếp thu đợc những tinh tuý của nhân loại, những cống hiến
và những phát minh vĩ đại của các bậc thế hệ đi trớc, nhằm đI tắt đón đầu trên con
đuờng phát triển và thu hẹp đầu t nớc ngoàI dần khoảng cách với các nớc đi trớc.
Khi đó đầu t nớc ngoài có vai trò nh một phơng tiện đắc lực đẻ thựcn hiện chủ tr-
ơng trên, là một quốc gia đang trởng thành và phát triển đồng thời đang tiến hành
công nghiệp hoá hiện đạI hoá , Việt Nam cần huy động tối đa mọi nguồn lực. ĐạI
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoàI
là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta, đợc khuyến khích phát triển lâu đầu t nớc ngoài, bình đẳng với các thành
phần khác. Thu hút đầu t nớc ngoài là chủ trơng quan trọng, góp phần khai
thác các nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH phát triển của đất nớc .
Với mong muốn vận dụng kiến thức để tìm hiểu nền kinh tế Việt Nam nên
em chọn đề tài: Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay
B
- -
1
NôI dung
I Một số vấn đề về cơ sở lí luận.
1. Đầu t quốc tế
- Khái niệm: Đầu t quốc tế (Lê Nin còn gọi là xuất khẩu t bản) là một
hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay
nhiều bên cùng góp vốn dể xây dựng và triển khai một dự án đâù t quốc tế nhằm
mục đích sinh lợi.
Đầu t quốc tế có tác động hai mặt vớI các nớc nhận đầu t. Nó làm tăng
nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc
làm, đào tạo tay nghề, khai thác tàI nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng
hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trờng hiện đạI trên thế giới.Mặt khác đầu t quốc tế
cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trờng sinh thái tăng
tính lệ thuộc với bên ngoài.
- Hình thức: Có 2 hình thức là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
2. Đầu t trực tiếp:
Là hình thức trong đó ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn là một chủ thể. Có
nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoài chủ đầu t) trực tiếp tham gia quá
trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi vốn
đã bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực trực tiếp đợc thể hiện dơí những hình thức sau đây:
- hợp đồng hợp tác daonh nghiệp
- doanh nghiệp liên doanh
- doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
+) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai hay nhiều bên quy
định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh đoanh cho mỗi bên để tiến hành đầu
t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập một pháp nhân.
+) Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loạI hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nớc ngoài hợp tác với nớc chủ nhà cùng vời góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng
lợi nhuận và chia xẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành
- -
2
lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp
luật nớc nhận đầu t.
+) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoàI.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoàI do nhà đầu t nớc
ngoàI thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoàI đợc thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân Việt Nam.
+) Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyên giao (BOT). Hình thức này đòi hỏi
cần có nguồn vốn từ bên ngoàI và thờng đầu t cho các công trình kết cấu ha tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu cộng nghiệp mới,
khu công nghệ cao vv đ ợc hình thành và phát triển.
3. Đầu t gián tiếp : (Lênin còn gọi là xuất khẩu t bản cho vay)
Là hình thức đâù t mà quyền sở hữu tách rồi quyền sử dụng vốn đầu t, tức là
nguồn có vốn không trực tiếp tham gia vào tổ chức, đIều hành dự án mà thu lợi với
hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ
phần) hoậc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu là cho vay u đãI).
Sự khác nhau rõ nhất giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp là ngờI đầu t trực
tiếp có quyền khống chế xí nghiệp đầu t, còn ngời đầu t gián tiếp không có quyền
khống chế xí nghiệp đầu t mà chỉ có thể thu lợi tức tráI phiếu cổ phiếu và tiền lãi.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Trong đầu t
gián tiếp chủ đầu t về thực chất là tìm đờng thoát cho đầu t d thừa, phân tán đầu t
nhằm loạI bớt rủi ro. Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng
là viện trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nớc có nền kinh tế
phát triển bộ phận này có tỷ trọng lớn và thờng đI kèm với bộ phận u đãI. Nguồn
vốn này nhằm vào các mục đích y tế và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và đào
tạo, các vấn đề xã hội nghiên cứu chơng trình dự án bảo vệ môI trờng sinh tháI, hỗ
trợ ngân sánh và hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ.
4. Vai trò của vốn đầu t n ớc ngoài
Trong hơn 10 năm qua, nhờ những chính sách luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam mà chúng ta đã đạt đợc những thành tựa đáng kể và quan trọng, góp phần
tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội vào thắng lợi công
cuộc đổi mới đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cờng thế và lực của
- -
3
Việt nam trên con đờng hội nhập quốc tế. Vì thế mà đầu t nớc ngoài đang trở
thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế, có tác dụng
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá, mở ra
nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ
động hội nhập quốc tế thế giơí.
- Đầu t nớc ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t
phát triển, tăng cờng tiềm lực để khai thác triển khai và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn trong nớc nh dầu khí, đIện năng và nuôI trồng và chế biến cây công
nghiệp, cây lơng thực. Mặt khác đầu t nớc ngoàI cũng góp phần quan trọng vào
việc bù đắp thâm hụt cán cân vãng laiv à cảI thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoàI trong GDP tăng dần qua
các năm. Nguồn thu vốn ngân sách cũng tăng liên tục qua các năm.
- Đầu t nớc ngoài góp phần hình thành một số nghành công nghiệp mới
nh khai thác và chế biến dầu khí, sản xuất lắp ráp ôtô, điện tử , xe máy ..
- Đầu t nớc ngoài góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động tham gia phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu t nớc ngoài góp phần chuỷển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá để phát triển lực lợng sản xuất . Hiện nay đầu t nớc ngoài tập
trung vào các nghành công nghiệp và chiếm gần 35% giá trị sản lợng công
nghiệp , tốc độ tăng trởng trên 20% góp phần đa tốc độ phát triển công nghiệp của
cả nớc lên trên 10%/ năm.
- Đầu t nớc ngoàI góp phần quan trọng vào việc hoàn chỉnh ngày càng
đầy đủ và tốt hơn hệ thông cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tảI, bu chính
viễn thông, năng lợng. Đồng thời đã hình thành đợc 67 khu công nghiệp khu
chế xuất và khu cộng nghệ cao trên phạm vi cả nớc góp phần vào việc đô thị
hóa ,hình thành khu đân c mới tạo việc làm ổn định cho hiơn 200 nghìn lao động
địa phợng và hàng chục ngàn lao động dịch vụ khác, ở các thành phố lớn việc hình
thành các khu chế xuất , khu công nghiệp đã tạo đIều kiện cho địa phơng này tách
sản xuất ra khỏi khu dân c giảm thiểu ô nhiễm bảo về môi trờng đô thị.
5. Vai trò của FDI đối với sự phát triến kinh tế xã hội của đất n ớc.
Trong đời sống kinh tế , FDI có vai trò quan trọng lớn :
Trớc hết, FDI cung cấp vốn bổ sung cho chủ nhà để bù đắp sự thiếu hụt của
nguồn vốn trong nớc, hầu nh các nớc nhất là các nớc đang phát triển đều có nhu
cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá. Thực tế ở nhiều nớc đang phát triển, mà
- -
4
nổi bật là nớc ASEAN và đông Nam á, nhờ có FDI mà giảI quyết một số khó khăn
về vốn nên đã giảI quyết một phần công nghiệp hoá, đã và đang trở thành những
nớc công nghiêp mới (NICs).
Thứ hai: Cùng với việc cung cấp vốn kỷ thuật qua thực hiện FDI, cấc công
ty mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đã chuyển giao kỉ thuật công nghệ từ
các nớc đầu t sang nớc chủ nhà.
Thứ ba: Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI sẽ tác động
mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỉ thuật, cơ cấu sản
phẩm mà lao động sẽ đợc biến đổi theo chiều hớng tiến bộ.
Thứ t: FDI là một trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế thông qua
hìn thức đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà sẽ có thêm đIều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế.
Vốn đầu t nớc ngoàI các năm 1991-1995 chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến
nay gần chiếm 30% tổng vốn đầu t xã hội, góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh
tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cảI
thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tỷ lệ đóng góp cho đầu t nơc ngoàI trong GDP tăng dần qua các năm: 1993
3,6% đến năm 1998 lên tới 9% và năm 1999 ớc đạt 10,5%. Nguồn thu ngân sách
nhà nớc từ khu vục đầu t nớc ngoàI: năm 1994 đạt 128 triệu USD đến năm 1998
đạt 370 triệu.
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoàI tăng nhanh: năm 1996
đạt 786 triệu USD năm 1999 đạt 2200 triệu USD bằng 21% kim ngạch xuất khẩu
cả nớc. Khu vực đầu t nớc ngoàI đã góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị
trờng trong nớc, thúc đẩy các dịch vụ phát triển. Đầu t nớcc ngoàI góp phần tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá, phát
triển lực lợng sản xuất .Thông qua đầu t nớc ngoàI bớc đầu đã hình thành hệ thống
các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, đầu t nớc ngoàI cũng đã đem đến nhữnh mô
hình thức quản lí tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện đạI trong các ngành các đơn
vị kinh tế.
Thứ năm: Đầu t nớc ngoàI đã góp phần giảI quyết công ăn việc làm cho ng-
ời lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến nay, khu vực đầu t nớc ngoàI đã thu hút khoảng 30 vạn lao động trực
tiệp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng dịch vụ
- -
5
Mặc dù cũng có những mặt tráI của đầu t nớc ngoàI nh: thu nhập công nghệ
cũ, lạc hậu, hiện tợng chuyển giá , trốn lậu thuế , ô nhiễm môI trờng nh ng cũng
không thể phủ nhận những tác động tích cực của đầu t nớc ngoàI ở Việt Nam.
Thứ sáu: Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoaì.
Hiện nay trên thị trờng đầu t quốc tế đang có sự cạnh trạnh gay gắt giữa các
nhà đầu t có nguồn vốn lớn cũng nh giữa các nớc tiếp nhận đầu t của nhau qua
nhiều công trình nghiên cứu các học giả kinh tế đã đa ra 12 yếu tố có ý nghĩa
quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nớc nào đó để đầu t đó là:
- Đặc đIểm của thị trờng bản địa ( quy mô , dung lợng của thị truờng, sức
mua của dân bản địa và khả năng mở rộng quy mô đầu t )
Việt Nam là một thị trờng khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu
ngời, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây là một lợi thế song trên 80% dân số
sống ở khu vực nông thôn thu nhập thấp, sức mau cha cao đây là mnhân tố cản trở
khả năng thu hút FDI.
- Luật đầu t.
Yếu tố này có thể thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động của cá công ty nớc
ngoàI trên thị trờng bản địa, luật này thơng bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất bản
xứ. Nhiêù nớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoàI theo các đIều kiện giống nh các
nhà đầu t bản xứ.
Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung luật đầu t nớc ngoàI ở Việt Namđã khá thông
thoáng và cởi mở, song còn tồn tạI nhiều yếu tố cần xem xét, hoàn thiện hơn nhằm
thu hút FDI tạI Việt Nam.
Thứ bảy: đặc đIểm của thị ttrờng nhân lực.
Nhân công rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây đặc biệt là đối với những nhà
đầu t nớc ngoàI muốn bỏ vốn vào lĩnh vực cần nhiều lao động có khối lợng sản
xuất lớn nh: dệt may, lắp ráp đIện tử, xe máy, Trình độ học vấn và nghề nghiệp
của công nhân đầu đàn ( có tiềm năng và triển vọng ) có ý nghĩa quan trọng .
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các nớc
trong khu vực song còn tồn tạI nhiều bất cập:
Năng suất lao động thấp do lực lợng qua đào tạo ít tình tự tay nghề thấp,
thiếu đội nhũ kỹ s công nhân lành nghề và cán bộ quản lí có năng lực thực sự. Cơ
cấu lao động cha hợp lí, xuất hiện và tồn tạI tình trạng Thừa thầy thỉếu thợ cơ
chế thi tuyển cha rõ ràng, công khai và phổ biến
- -
6
Thứ tám: chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc nhận vốn
đầu t.
Yếu tố ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu t. Tỷ giá
đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hởng đến xuất khẩu.
Thứ chín : Khả năng hồi hơng vốn đầu t .
Vốn và lợi nhuận đợc tự do qua biên giới là tiền quan trọng để thu hút vốn
FDI. ở một số nớc thủ tục mang ngoạI tệ ra nớc ngoàI khá rầy rà , cản trở hoạt
động vốn đầu t nớc ngoài.
ở Việt Nam bên cạnh việc quản lí hồi hơng vốn, lợi nhuận bằng ngoạI tệ
chuyển ra nớc ngoàI, ở một chừng mực nhất định chúng ta đã có những chính sách
hạn chế những rầy rà, tạo đIều kiện cho các nhà đầu t.
Thứ mời: Bảo vệ quyền sở hữu .
Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những ngời muốn đầu t vào
những nghành có hàm lợng khoa học cao và phát triển năng động ở một sốnớc,
lĩnh vực này đựoc kiểm tra giám sát khá lỏng lẻo, chính vì vậy mà một số nớc bị
các nhà đầu t loạI khỏi danh sách các nớc có khả năng nhận vốn đầu t .
Thứ mời một: Chính sách thong mại.
Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề đầu t vào lĩnh vực
sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn nghạch xuất khẩu thấp và các hàng rào khác trong
lĩnh vực xuất khẩu, cũng có thể không kích thích hấp dẫn với các nhà đầu t nớc
ngoài, chính những yếu tố này làm phức tạp cho thủ tục xuất nhập khẩu.
Thứ mời hai: chính sách thuế và những u đãi.
Nó thờng đợc áp dụng để thu hút sách nhà đầu t nớc ngoàI. GIả thuế nhập
khẩu công nghệ, nguyên vật liệu, thuế xuất, ttăng thuế nhập thành phẩm; Miễn
giảm thuế thu nhập đối với các vùng có đIều kiện khố khăn .
Thứ mời ba: ổn định chịnh trị xã hội ở nớc nhận đầu t và trong khu vực.
Đây là yếu tố không thể xem thờng mỗI khi bỏ vốn đầu t và rủi ro chịnh trị
có thể gây thiệt haị lớn cho các nhà đầu t nớc ngoàI. Chẳng hạn các nớc phát triển
nh Mỹ la tinh cho thấy, mặc dù nguồn lực tự nhiên của các nớc này khá dồi dào
nhng do luôn luôn có những bất ổn về chính trong đời sống chịnh trị xã hội nên
dòng FDI đổ vào các nớc này không ổn định.
Tuy nhiên FDI không phảI khi nào và bất cứ ở đâu cũng phát huy tác động
tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội của nớc chủ nhà. Nó chỉ thể phát huy tác
dụng tốt trong môI trờng kinh tế, chính trị xã hội ổn định và dặc biệt là nhà nớc
- -
7
biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. Nhiều công trình nghiên cứu và
thực tế quá trình thu hút FDI ở nớc ta.
6. Quan hệ giữa nguồn vốn trong n ớc và nguồn vốn đầu t ngoài n ớc.
Nớc ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Vốn là tiền đề quan trọng cho
CNH-HĐH thành công.
Vốn để CNH-HĐH có hai nguồn: nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc
ngoàI. Nguồn vốn trong nớc đợc tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân dựa trên
cơ sở sản xuất là lao động thặng d của ngời lao động thực chất cho các thành phần
kinh tế. Con đờng để giảI quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nớc là tăng năng suất lao
động xã hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học kỉ thuật, công nghệ hợp lí hoá
sản xuất. ở nớc ta hiện nay, để tăng năng suất lao động xã hội tạo nên nguồn vốn
cho tích luỹ trớc hết và chủ yếu là khai thác sử dụng tốt quỹ lao động, tập trung
chung sức phát triển nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và sản xuất hàng
xuất khẩu Nguồn vốn trong n ớc còn phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm
Tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm cho
việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền linh tế hết sức khó khăn, đặc biệt trong thời kì đầu.
Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích lũy thấp, thì tăng trởng kinh tế
chậmvà khó thoát khỏi đói nghèo Cần phải tận dụng mọi khả năng để thu hút
vốn đầu t nớc ngoàI. Đây là nguồn vốn có vai trò cực kì quan trọng, không những
giúp các nớc nghèo khắc phục khó khăn về vốn trong thời kì đầu mà còn góp phần
nâng cao tình độ quản lí công nghiệp tạo việc làm cho ngời lao động Vì thế
tranh thủ nhuồn vốn bên ngoàI là một là một nhân tố đẩy nhanh thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
II. Thực trạng và GiảI pháp
1/ Thực trạng:
1.1 Vấn đề chung:
a) Xu hớng thế giới: Tình hình vấn đề về nguồn vốn đầu t trrên thế giới
đang diễn ra hết sức sôI động và mạnh mẽ. Trong vòng những năm tiếp theo
nguồn vốn đầu t nớc ngoàI vào Châu á sẽ tiếp tục tăng, năm 2001 có thể thu hút
khoảng 123,1 tỉ USD, năm 2005 ớc tính lên tới 4400 tỉ USD, cao hơn mức 5 năm
qua đạt 3600 tỉ USD
- -
8
Mỹ vẫn là một quốc gia tiếp nhận FDI lớn nhất thế giới và chiếm hơn hẳn
tổng nguồn toàn cầu giai đoạn này. Tuy nhiên số vốn FDI đổ vào EU vẫn vợt Mỹ
trong vai đầu t trực tiếp nớc ngoàI.
Dự báo vốn FDI sẽ đổ vào các nớc hát triển là chủ yếu mặc dù các nớc đang
phát triển sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ giá trị vốn FDI toàn cầu tiếp nhận so với
những năm gần đây. Trong số các nớc đang phát triển chỉ có Trung Quốc và Brazin là
một trong 10 quốc gia tiếp nhận FDI lớn nhất thế giơí. Còn Nga là nớc có sự cải thiện
vị trí đáng kể, từ vị trí th 31 lên vị trí thứ 23.
Theo các chuyên gia nớc mngoàI dự đoán trong những năm tới đIều kiện
kinh doanh trên toàn thế giới sẽ tiếp tục cảI thiện nhờ nền kinh tế vĩ mô ngày càng
ổn định và mức độ tự do hoá ngày càng lớn. Mỹ tiếp tục là nớc có nền kinh tế thế
giới mạnh nhất thế giới. Tuy nhiên EU đang thu hẹp khoảng cách với Mỹ. Các nớc
Mỹ là tinh sẽ tiếp tục đẩy mạnh cảI cách, khu vực có tiến bộ nhất về kinh tế sẽ là
Đông Âu.
Còn đối với Việt nam thì nh thế nào? Trớc những xu hớng và bối cảnh
quốc tế phức tạp và mang tính cạnh tranh cao đòi hỏi chung ta phảI có một chiến
lợc tàI tình thu hút vốn đầu t nớc ngoàI cho thời kì 2003-2010 để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thời gian tới. Chính vì vậy việc
xem xét đánh giá kết quả ĐTNN trong thời gian qua, kịp thời tháo gỡ những khó
khăn , ách tắc và đa ra những gỉ pháp khuyến khích thu hút ĐTNN vào nớc ta
đang đựoc chính phủ quan tâm và chỉ đạo.
Kể từ khi ban hành Luật Đầu t nớc ngoàI tạI Việt Nam tơí nay đã có hơn
3260 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoàI đợc cấp giấy phép đầu t tại Việt Nam với tổng
số vốn đăng kí 44 tỷ USD trong đó có trên 2600 dự án còn hiệu lực với tổng số
vốn đăng kí trên 36tỷ USD .S ố vốn thực hiện đến nay đạt gần 20tỷ USD bằng
44,5% số vốn đăng kí trong đó vốn nơc ngoàI là 18tỷ USD. Khu vực có vốn FDI
tạo ra trên 12% GDP, hơn 34% giá trị sản xuất công nghiệp. Hơn thế nữa, thông
qua ĐTNN chúng ta đã tiếp thu dợc công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí và
một số nghành sản xuất mới cho nền kinh tế.
Nến tính riêng 5năm 1996- 2000 so với 5 năm trớc thì tổng vốn đầu t mới
đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5%.
Sau một vàI năm chững lại và suy giảm do cuộc khủng hoảng tàI chính khu
vực, do cạnh tranh thu hút DTNN và nhng hạn chế của môI trờng đầu t , từ năm
2000 ĐTNN ở VIệt Nam đã có dấu hiệu phục hồi , đặc biệt trong hai tháng đầu
năm 2001 đã có 35 dự án đầu t nớc ngoàI đợc cấp giấy phép với tôngr ssố vốn 71,3
- -
9
triệu USD, tăng 16,7% về dự án , tăng 16,1% về số vốn cùng kì 2000. Nhu vậy
cũng có thấy đớc dấu hiệu của sự tăng trởng ĐTNN tại Việt Nam.
b) Mục tiêu.
Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và phơng hớng
nhiệm vụ kế hoạch phát triến kinh tế xxa hội 2001-2005, khu vực đầu t trức tiếp
nớc ngoàI phảI phát triển ổn định hơn, đặc biệt là chuất lợng so với thời kì trớc, để
nhanh chóng công nghiệp hoá ,hiện hoá đất nớc. Cụ thể hơn hoạt động đầu t nớc
ngoàI trong thời kì 2001-2005 phảI đạt đợc các mục tiêu sau:
Vốn đăng kí của các dự án cấp giấy phép mới khoảng 12tỷ USD .
Vốn thực hiện khoảng 11tỷ USD.
Đến năm 2005 đóng góp khoảng 15% GDP, 25%tổng kim ngạch xuất khẩu và
khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nớc.
c) Định hớng.
Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu t nớc ngoàI vào các nghành công
nghiệp sản xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, các dự án xựng dựng công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, dầu khí, điện tử , vật liệu mới viễn thông sản xuất phát triến kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội và các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạngh tranh gắn với công
nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế .
Tiếp tục thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài và những địa bàn có lợi thế để phát
huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các u đãI tối đa
cho đầu t trực tiếp nớc ngoàI vào những vùng và địa bàn có đIều kiện kinh tế
xã hội khó khăn và đẩy mạnh đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
ở các địa bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu t nớc ngoàI. Tập trung thu hút đầu t nớc ngoàI và các khu công ngiệp
tập trung đã hình thành theo quy hoạch đợc phê duyệt.
Khuyến khích các nhà đầu t trực tiép nớc ngoàI từ tất cả các nớc và vùng
lãnh thổ dầu t vào Việt Nam, nhất là các nhà đầu t nớc ngoàI có tiềm năng lớn về
tàI chính và nắm công nghệ nguồn từ các nớc công nghiệp phát triển, tiếp tục thu
hút các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoàI ổ khu vực .Có kế hoạch vận động các tập
đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam, đồng thời chý ý đến các công ty có quy mô
vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện đạI, khuyến khích tạo Việt Nam định c ở nớc
ngoàI đầu t về Việt Nam.
- -
10
1.2. Vấn dề cụ thể .
Về số dự án và số vốn đầu t.
Trong hơn 10 năm qua, từ năm 1989-1999 đã có 3087 dự án với tổng số vốn
thực hiện là: 15700triệu USD, đạt tỷ lệ 39.2% so với tổng số vốn đăng kí. Đây là
một tỷ lệ khá cao (đồng thời cũng khá cao so với các nớc trong khu vực: Trung
Quốc 31%, Idonesia 44%, ấn độ 18%/ theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và
đầu t, quá trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm trong giai đoạn
1989-1999 đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Năm Số dự án Tổng vốn đầu t
TriệuUSD
Tổng vốn thực hiện
Triệu USD
1989 70 539 130
1990 111 569 220
1991 155 1388 221
1992 193 2271 398
1993 272 2987 1106
1994 362 4071 1952
1995 404 6616 2652
1996 501 9212 2371
1997 479 5548 3250
1998 260 4827 1900
1999 280 2000 1500
Theo nguồn thông tin tài chính :số 1/1/2000
Qua số liệu ta dễ dàng nhận thấy tổng số dự án cũng nh tổng số vốn FDI
trong giai đoạI 1989- 1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh1080 số lợng vốn đầu t thu
hút đợc mới chỉ đạt 539 TriiêụUSD, năm 1999 đã tăng lên 6616 triệu USD và năm
19996 đạt mức 9212 triệu USD.
Mức bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 50%. Quy mô trung bình
của cũng tâng dần qua các năm. từ 3,5 triệu USD thời kỳ 1988 đến năm 1990 tăng
lên 7,5 triệu USD năm 1991 7,6 triệu USD năm 1992 10 triệu USD năm 1993 đến
năm 1994 16,38 triệu USD năm 1995 và 2,3 triệu USD năm 1996. Ngày càng có
nhiều dự án có tổng số vốn đầu t lớn nh dự án xây khu vực đô thị Nam thăng long
2,1 tỉ USD khu đô thị nam SàI Gòn 991 triệu USD, dự án xây dựng cảng chung
chuyển quốc tế Sao Mai Bến Đình 637 triệuSSD đIều đó cho thấy tời kỳ này
việc thu hút FĐI của Việt Nam tỏ ra rất hiệu quả. Một phần đó là do Việt Nam là
một thị trờng mới hấp dẫn của các nhà đầu t một phần khác là chính sách khuyến
khích đầu t nớc ngoàI đúng đắn của nhà nớc ngoàI Việt Nam. Các khoảI đầu t này
góp phần đáng kể trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội, trong tăng trởng và chuyển
- -
11