Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và Nhân văn
------------------------------

Đào Ngọc Anh

Phân tích hoạt động xúc tiến
du lịch Việt Nam tại thị tr-ờng Pháp

Luận văn thạc sĩ du lịch
(ch-ơng trình đào tạo thí điểm)

Hà Nội, 2007


đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và Nhân văn

Đào Ngọc Anh

Phân tích hoạt động xúc tiến
du lịch Việt Nam tại thị tr-ờng Pháp

Chuyên ngành: Du lịch học
MÃ số:

Luận văn thạc sĩ du lịch
(ch-ơng trình đào tạo thí điểm)

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn L-u


Hà Nội, 2007


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFD:

Cơ quan phát triển Pháp

ASEAN:

Các nước Đơng Nam Á

CNN:

Hãng truyền hình

EU:

Cộng đồng châu Âu

EURO:

Đồng tiền chung châu Âu

FAMTRIP:

Chuyến đi dành cho hãng lữ hành

FASEP:


Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp của Pháp

FDI:

Đầu tư nước ngoài

FSP:

Quỹ đoàn kết ưu tiên Pháp

GDP:

Tổng thu nhập quốc nội

JNTO:

Cơ quan Du lịch quốc gia Nhật Bản

MICE:

Loại hình du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện

NATO:

Khối phòng thủ Bắc Đại Tây dương

NTOs:

Cơ quan/tổ chức quản lý nhà nước về du lịch


ODA:

Viện trợ phát triển chính thức

PR:

Quan hệ cơng chúng

PRESSTRIP:

Chuyến đi dành cho các nhà báo được mời

TAT:

Cơ quan Du lịch quốc gia Thái Lan

TTG:

Tạp chí chuyên đề về Du lịch của Thái Lan

TURESPANA:

Cơ quan du lịch quốc gia Tây Ban Nha

UEO:

Tổ chức phòng thủ của EU

UNESCO:
quốc


Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá của Liên hợp

UNWTO:

Tổ chức Du lịch Thế giới

USD:

Đồng đô la Mỹ


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1.

NAM…………...

1.1.

01
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH PHÁP VỚI DU LỊCH VIỆT

06

Thông tin khái quát về nước Pháp ……………………………………….. 06


1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ………………………………………………. 06
1.1.2 Dân số và lao động…………………………………………………………... 07
1.1.3. Điều kiện kinh tế…………………………………………………………….. 08
1.1.4. Thể chế chính trị……………………………………………………………..

10

1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phịng………………………………………... 12
Quan hệ hợp tác Việt Nam – Pháp trong lĩnh vực ngoại giao, ………….
kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật

13

1.2.1. Quan hệ ngoại giao …………………………………………………………

13

1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật ………………………

15

1.2.3. Thơng tin về Du lịch Pháp …………………………………………………

18

1.3.

Đặc điểm thị trường du lịch Pháp ………………………………………..


20

1.3.1. Cách thức đi du lịch của người Pháp………………………………………..

20

1.2.

1.3.2. Đặc điểm và xu hướng chung trong tiêu dùng du lịch ……………………... 22
của khách du lịch Pháp
1.3.3. Một số đặc điểm của khách Pháp đi Việt Nam du lịch …………………….. 24
1.4.

Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp ……………………. 27

1.4.1.

Các hoạt động hợp tác đã triển khai và kết quả ……………………………

27

1.4..2.
Một số định hướng hợp tác du lịch hai nước thời gian tới 29
………………….
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN CỦA DU LỊCH ……………. 30
VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG PHÁP

1



2.1.

Khái quát hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam

30

2.1.1. Hệ thống chính sách văn bản pháp lý và bộ máy xúc tiến …………………. 30
quảng bá của Du lịch Việt Nam
2.1.2. Họat động quáng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam ………………………
tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm thời gian qua
2.2.

33

Hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam vào thị trường Pháp…. 38

2.2.1. Mục tiêu của hoạt động quảng bá vào thị trường Pháp ……………………..

38

2.2.2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam…………… 39
vào thị trường Pháp
2.3.
Đánh giá hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường 57
Pháp….
2.3.1. Kết quả điều tra về tác động của các hoạt động xúc tiến của Du lịch ………
Việt Nam đối với du khách Pháp đến Việt Nam

57


2.3..2. Những kết quả đã đạt được…………………………………………………. 62
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………. 66
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC 68
TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁP

3.1.

Định hướng, quan điểm chung của Việt Nam về công tác xúc tiến ……. 68
quảng bá du lịch

3.2.

Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước ……
trên thế giới và rút ra bài học có thế vận dụng cho Việt Nam

69

3.2.1. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước …………. 69
trên thế giới
3.2.2. Một số bài học rút ra từ công tác quảng bá xúc tiến du lịch ………………... 73
của một số nước có thể vận dụng cho Việt Nam
3.3.

Một số giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến ………
du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

75

3.3.1. Giải pháp chung ……………………………………………………………. 75
3.3. 2. Một số giải pháp cụ thể ……………………………………………………. 79

3.4.

Một số kiến nghị …………………………………………………………...

87

3.4. 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ………………………………… 87

2


3.4. 2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường …………….. 87
du lịch trọng điểm
3.4. 3. Tạo cơ chế, chính sách nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến …………
quảng bá du lịch Việt Nam

88

3.4.4.

Tăng cường phối hợp liên ngành trong hoạt động xúc tiến quảng bá …….. 90
của du lịch Việt Nam

3.4.5.

Quảng bá và khai thác hiệu quả phương tiện truyền thông ……………….

91

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………….. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2006, người dân trên
toàn cầu đã thực hiện trên 840 triệu chuyến du lịch. Trong số các nước có du
lịch phát triển, Pháp đứng hàng đầu thế giới về đón khách du lịch quốc tế và
cũng là một trong nước có số người đi du lịch ra nước ngoài lớn [31]
Từ lâu, với Du lịch Việt Nam, Pháp luôn được đánh giá là thị trường
chiến lược, truyền thống và quan trọng. Chiến lược Phát triển Du lịch Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định Pháp là thị trường khách quan trọng
[13]. Thực tế Pháp vẫn là một trong những nước có số lượng khách đến Việt
Nam du lịch đông. Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý về nguyên tắc cho
phép thành lập thí điểm Văn phịng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp.
Tuy nhiên, thị trường du lịch Pháp thời gian qua phát triển chưa mạnh, chưa
tương xứng với tiềm năng vốn có. Sau một thời gian dài tăng trưởng mạnh về
lượng khách (những năm 90), gần đây tập khách này có xu hướng phát triển
chậm. Sở dĩ có tình trạng này là do nhiều ngun nhân, nhưng đáng kể nhất là
Du lịch Việt Nam thời gian qua chưa chú trọng đúng mức tới việc nghiên cứu
và triển khai xúc tiến một cách tồn diện và có hiệu quả trên thị trường này
nhằm thúc đẩy lượng khách nước này và các nước có sử dụng tiếng Pháp.
Bên cạnh vai trò là một nguồn cung cấp khách lớn cho Du lịch Việt
Nam, Pháp cịn là nước có vị trí quan trọng, nằm ở trung tâm của châu Âu, là
nơi tập trung nhiều nhất các hãng lữ hành, các văn phòng đại diện du lịch của
các nước trên thế giới. Thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến trên

thị trường Pháp, Du lịch Việt Nam có thể tiếp cận một cách thuận lợi đối với
thị trường châu Âu và khối các nước có sử dụng tiếng Pháp.
1


Chính vì những lý do trên, việc phân tích đánh giá các biện pháp xúc
tiến mà ngành Du lịch đã thực hiện để làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển
thị trường khách quan trọng này có ý nghĩa chiến lược đối với ngành Du lịch
Việt Nam cũng như đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Việc phát
triển thị trường này khơng những chỉ góp phần tăng nguồn khách Pháp mà
còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng khách đến Việt Nam từ các thị
trường nói tiếng Pháp và các nước châu Âu. Vì vậy đề tài “Phân tích hoạt
động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp ” được chọn để làm luận
văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở trong nước, cho đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về các vấn
đề liên quan tới nội dung mà luận văn nghiên cứu như đề tài “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam
tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm” do Tổng cục Du lịch Việt
Nam và Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch chủ trì năm 2005. Đề tài này đã
tiến hành phân loại và xác định những thị trường trọng điểm của du lịch Việt
Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của
du lịch Việt Nam nói chung. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này, thị
trường Pháp được xác định làm một thị trường trọng điểm. Tuy nhiên các
nghiên cứu và giải pháp của đề tài này chỉ mang tính khái quát chung cho du
lịch Việt Nam mà chưa đi sâu tập trung vào một thị trường cụ thể nào.
Ngồi ra, cũng đã có một số nghiên cứu, bài báo trong nước viết về đặc
tính và xu hướng đi du lịch của khách Pháp. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch (cả cấp trung ương và địa phương) cùng nhiều cơ quan
nghiên cứu du lịch đã tổ chức một số hội thảo về hoạt động xúc tiến của du


2


lịch Việt Nam. Những nghiên cứu này đều đưa ra những định hướng và giải
pháp chung cho hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam.
Các nghiên cứu kể trên đã đề cập nhiều đến đặc điểm thị trường du lịch
của Pháp và Việt Nam cũng như đã cung cấp những thông tin cơ bản về đặc
điểm và xu hướng ra nước ngồi của thị trường khách Pháp nói chung.
Nhìn chung cho đến nay, chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu
một cách toàn diện về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường
Pháp. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng và đưa
ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
trên thị trường Pháp có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với du lịch Việt Nam
trong giai đoạn này.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến du lịch của Việt Nam đối với thị trường Pháp thông qua đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
Để giải quyết được các mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên
cứu những nội dung chính như sau:
- Những nét chính về đất nước, con người truyền thống văn hoá, lịch sử
của Pháp
- Mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hố trong lịch sử và hiện tại giữa
Pháp và Việt Nam.
- Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp
3



- Những đặc điểm tiêu dùng cơ bản của khách du lịch Pháp
- Thực trạng hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường
Pháp.
- Đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời gian qua.
- Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong hoạt động xúc tiến
du lịch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh và tăng cường hiệu
quả hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời
gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam tại thị trường Pháp. Việc điều tra đánh giá tác động của hoạt
động xúc tiến đối với du khách Pháp đến Việt Nam được tiến hành tại địa bàn
Hà Nội, Quảng Ninh, Hồ Bình, Lào Cai và Hà Tây.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp đưa vào phân tích được thu thập trong gian
đoạn từ 1998 đến 2006. Các số liệu sơ cấp được điều tra trong thời gian 06
tháng từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2007. Các định hướng, giải pháp đưa ra
nhắm tới giai đoạn từ 2008 đến 2015.
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông
tin về thị trường du lịch Pháp với Việt Nam; phân tích thực trạng hoạt động
xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp trong giai đoạn từ 1998 đến
4


nay và qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại Pháp cũng như nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu chính vào các hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam tại thị trường Pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
cho q trình phân tích kết luận các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tổng hợp, phân tích các thông tin, số
liệu thứ cấp được khai thác từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch, các nghiên cứu Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, mạng
internet...; điều tra xã hội học các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
phương pháp điều tra chọn mẫu; ngồi ra luận văn cịn sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và lấy ý kiến chuyên gia.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Thị trường du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam
Chương 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị
trường Pháp
Chương 3. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du
lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

5


Chương 1
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH PHÁP VỚI DU LỊCH VIỆT NAM
1.1. Thơng tin khái qt về nước Pháp
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
Nước Cộng hồ Pháp, Thủ đơ là Paris, nằm ở Tây châu Âu, có diện tích
551,602 km2, là cầu nối giữa các nước Bắc Âu, địa Trung Hải và Trung Âu.

Về phía Tây, nước Pháp giáp với Đại Tây Dương; phía Bắc giáp biển Măng
Sơ; phía Đơng giáp Bỉ, Đức, Thụy sỹ, Italia; phía Nam giáp biển Địa Trung
Hải và Tây Ban Nha.
Nước Pháp có hình dáng sáu cạnh: ba cạnh giáp biển và ba cạnh giáp
đất liền, có chiều dài và chiều rộng khá cân đối (trong vịng 1.000km). Chính
vì lý do đó Pháp cịn được gọi là đất nước mang hình lục lăng. Đường biên
giới nước Pháp trải dài trên 5.500km, trong đó có khoảng 3.000 km biên giới
trên bộ và gần 30.000 km biên giới giáp biển.
Địa hình của nước Pháp rất đa dạng, có đủ ba loại hình cơ bản của châu
Âu, với miền Bắc là địa hình đồng bằng rộng lớn; miền Trung là các bình
ngun, cao ngun có độ cao ở mức trung bình và thấp; miền Nam là địa
hình núi thuộc dãy Aples. Độ cao trung bình của nước Pháp là 342m. Gần 2/3
lãnh thổ của Pháp nằm ở độ cao dưới 20m so với mực nước biển. Khí hậu
nằm trong vùng khí hậu ơn đới, thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp. 3/5 diện tích là đồng bằng,
cao nguyên thấp và đồi. Nước Pháp có một mạng lưới sơng ngịi dày đặc,
hình rẻ quạt. Hầu như khơng có vùng nào ở Pháp là khơng có sơng chảy qua.
Một số sơng chính là: sơng Loire (1010 km) dài nhất ở Pháp, sơng Seine (776
km), sơng Rhơne (520km)... Ngồi ra cịn phải kể đến con sông Rhin dài
6


195km tạo thành đường biên giới Pháp - Đức, đồng thời cịn là nguồn cung
cấp thuỷ điện quan trọng.
Khí hậu của Pháp khá ơn hồ do vị trí địa lý nằm trong vành đai khí
hậu ơn đới, đồng thời lại nằm kề bên biển Đại Tây Dương và địa Trung Hải
với nhiệt độ trung bình từ 15-200C. Khí hậu nước Pháp được chia làm 3 vùng
chính là khí hậu lục địa (ở phía Đơng đất nước), khí hậu đại dương (ở phía
Tây đất nước) và khí hậu địa Trung Hải (ở phía Nam đất nước). Ngồi ra
nước Pháp cịn có vùng khí hậu ơn đới ở khu vực vùng núi có nơi độ cao trên

1.500m. Tại những khu vực này, mùa đơng thường kéo dài và rất lạnh, có
nhiều tuyết cịn mùa hè ngắn, hay có mưa. Những nơi ở độ cao trên 3.000m
có tuyết phủ quanh năm [32].
1.1.2. Dân số và lao động
Nước Pháp là nước có lịch sử lâu đời ở Châu Âu. Tổ tiên của người
Pháp là người Gô Loa 1.000 năm trước Công nguyên. Tới năm 59 trước Công
nguyên xứ Gôn bị đế chế La Mã chinh phục và đô hộ trong 400 năm và chịu
ảnh hưởng sâu đậm của nền văn hóa La Mã. Thế kỷ 18, nền văn minh Pháp và
tiếng Pháp phát triển rực rỡ ở Châu Âu với kỷ nguyên ánh sáng và các nhà
triết học nổi tiếng như Mông téc xki ơ, Vôn te, Rút xô... Cuộc cách mạng tư
sản Pháp năm 1789 đã đi vào lịch sử với Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền. Năm 1871, Công xã Paris - cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thắng lợi ở
Pháp, nhưng chỉ tồn tại được một thời gian ngắn. Nước Pháp trải qua nhiều
nền Cộng hòa, nay là nền Cộng hòa thứ 5.
Dân số nước Pháp là trên 60 triệu, đứng thứ 2 trong EU, sau Đức (82
triệu). Tuổi thọ bình quân là 79 tuổi. GDP đầu người đứng thứ 4 châu Âu sau
Hà Lan, Ireland và Đức. Tôn giáo chủ yếu là Thiên Chúa giáo.

7


Dân cư của Pháp phân bố tập trung ở khu vực Paris (chiếm 18% tổng
dân số); miền Tây (chiếm 14%); miền đông (chiếm 10%); bờ biển Địa Trung
Hải (chiếm 12%) [32]. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX, dân số ở nơng
thơn có xu hướng chuyển ra thành thị để sinh sống, làm ăn nên thành thị là
nơi có mật độ dân cư cao.
Ngày nay, người Pháp có xu hướng rời xa các trung tâm công nghiệp
để về sống ở các vùng lân cận và ngoại ô các thành phố lớn, khu công nghiệp
lớn. Ở Pháp, hơn 70% dân số sống ở thành phố; trong đó 57 thành phố có số
dân trên 100.000 dân và có 3 thành phố trên 1 triệu dân (Paris, Lyon,

Marseille) [32].
Sự phân bố lao động trong các ngành nghề của Pháp không cân đối,
chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân khoảng 28%, nhưng số lượng cơng nhân
đang có chiều hướng giảm đi và nhân viên văn phòng tăng lên. Lao động nam
ở Pháp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ và số người làm việc trong khu
vực dịch vụ chiếm khoảng 65%.
1.1.3. Điều kiện kinh tế
Nước Pháp giàu quặng sắt, than, bô xít, potate, với 2/3 diện tích là đồng
bằng và cao ngun, đất đai phì nhiêu, khí hậu ơn đới thuận lợi cho canh tác
và chăn nuôi.
Pháp là cường quốc kinh tế thứ 5 của thế giới với GDP đạt 1.654 USD,
đứng thứ 4 trong EU sau Hà Lan, Ailen và Đức; là cường quốc nông nghiệp
đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ) và thứ nhất ở châu Âu (tỷ trọng 6% GDP Pháp),
là cường quốc thương mại thứ 4 trên thế giới (chiếm 5,2% thị phần xuất khẩu
và 5% thị phần nhập khẩu). Pháp cũng là cường quốc khoa học - công nghệ
với nhiều lĩnh vực nổi tiếng như hàng không vũ trụ, vô tuyến viễn thông, y tế,

8


vi sinh, hoá chất... Đồng thời Pháp đứng thứ 4 thế giới về thu hút FDI và đầu
tư trực tiếp ra nước ngồi.
Cơ cấu kinh tế của Pháp với nơng nghiệp chiếm khoảng 4%, công
nghiệp chiếm khoảng 24,5%, dịch vụ chiếm khoảng 71%. Xuất khẩu của
Pháp đứng thứ 4 thế giới, chiếm 5,3% thị trường thế giới, chủ yếu là xe hơi,
thiết bị văn phịng, thiết bị giao thơng vận tải, xây dựng sân bay, máy móc...
Nhập khẩu cũng đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Đức, Nhật. 63% trao đổi mậu
dịch của Pháp là với các đối tác trong EU.
Về nông nghiệp, Pháp là nước đứng đầu Châu Âu về sản xuất và xuất
khẩu nơng sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng

năm Pháp xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mỳ, rượu nho,
các sản phẩm thịt và sữa. năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp
chế biến rất phát triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP.
Pháp thiếu nhiên liệu, hầu như phải nhập toàn bộ nhu cầu về dầu lửa,
khoảng 70-80 triệu tấn/năm. Ngoài khai thác than, Pháp đẩy mạnh sản xuất
năng lượng nguyên tử, hiện đã chiếm 75% sản xuất điện của Pháp nhằm giảm
bớt lệ thuộc vào sự biến động của thị trường nhiên liệu.
Công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn là chế tạo cơ khí, nhất là sản xuất ơ
tơ (thứ 4 thế giới với các công ty như PSA Peugeot- Citroen, Renault, hai
công ty này chiếm 24% thị phần Châu Âu); hàng không (thứ 3 thế giới với
các công ty lớn như EADS, Ariane space, Airbus, Dasault Avion); thiết bị
giao thông vận tải (xe lửa cao tốc, tàu điện ngầm); vật liệu xây dựng, thiết bị
(Lafarge, Pechiney; viễn thông (Alcatel, France Telecom, Bouygue); công
nghiệp dược (thứ 5 thế giới, Rhone Poulen); mỹ phẩm cao cấp; dịch vụ của
Pháp rất phát triển trong hệ thống tài chính và ngân hàng (đứng thứ 2 thế
giới); Pháp còn là nước đứng vào loại hàng đầu thế giới về thu hút khách du
9


lịch, hàng năm đón trên 70 triệu lượt khách. Về thu hút đầu tư nước ngoài,
Pháp đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Anh và Trung Quốc, đứng thứ 2 Châu Âu
sau Anh. Pháp cũng đứng thứ 4 thế giới về đầu tư ra nước ngoài.
Thu nhập quốc dân (GDP) tính theo đầu người của nước Pháp là 25.860
USD [32], xếp thứ 5 trên thế giới sau Thụy Sỹ, Nhật Bản, Mỹ và Singapore.
1.1.4. Thể chế chính trị
Quốc khánh Pháp là ngày 14 tháng 7. Cộng hòa Pháp theo chế độ Nghị
viện - Tổng thống. Tổng thống là người lãnh đạo cao nhất về chính sách đối
ngoại và quốc phịng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước
Quốc hội, giữ quyền xây dựng Luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi
hành luật.

Hiến pháp ngày 04/10/1958 liên tiếp được sửa đổi, những nội dung
được sửa đổi là: Bầu cử Tổng thống theo phương thức phổ thông đầu phiếu
trực tiếp (năm 1962), bổ sung mục liên quan đến trách nhiệm hình sự của các
thành viên Chính phủ (năm 1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và
mở rộng quy mô trưng cầu dân ý (năm 1995), rút ngắn nhiệm kỳ Tổng thống
từ 7 năm xuống 5 năm (năm 2000).
Tổng thống do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm
Theo Hiến pháp, Tổng thống là lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và
quốc phịng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước Quốc hội,
giữ quyền xây dựng luật và đảm bảo thi hành pháp luật.
Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thượng viện.
Quốc hội do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm (577 đại
biểu). Thượng viện được bầu gián tiếp (do các ủy viên Hội đồng Vùng, tỉnh

10


và các nghị sĩ Quốc hội bầu ra), nhiệm kỳ là 9 năm, sau 3 năm bầu lại 1/3.
Với việc bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi miễn Chính phủ.
Đảng phái chính trị của Pháp chia thành 2 nhóm chính là các Đảng
cánh tả và các Đảng cánh hữu.
Các đảng phái cánh tả bao gồm các đảng chính là Đảng Xã hội, thành
lập năm 1905; Đảng Cộng sản, thành lập 1920 và Đảng Xanh thành lập năm
1984. Đảng Xã hội chủ trương chính sách kinh tế cứng rắn, phát triển chính
sách xã hội, quản lý chủ nghĩa tư bản bằng cách phân phối lại thu nhập trong
xã hội, giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và nười nghèo, có đường lối
tương đối gắn với các đảng xã hội dân chủ ở châu Âu. Đảng Cộng sản theo
đường lối mác xít, với mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng con đường
hịa bình. Đảng Xanh chủ trương đồn kết, có trách nhiệm đối với hành tinh
và trách nhiệm cơng dân. Ngồi ra cịn có các đảng khác như Phong trào

Công dân (Mouvement des citoyens); Đảng Xã hội cấp tiến (Parti Radical
Socialiste); Đảng đấu tranh công nhân (Lutte Ouvrière)...
Các đảng phái cánh hữu gồm Đảng tập hợp vì nền cộng hồ, Liên
minh vì nền dân chủ Pháp, Đảng lực lượng dân chủ, Đảng tập hợp vì nước
Pháp, Đảng cực hữu mặt trận quốc gia. Đảng tập hợp vì nền Cộng hịa ra đời
năm 1976, theo chủ nghĩa Đờ Gôn (De Gaulle), đề cao tự chủ của Pháp, chính
sách độc lập về đối ngoại và quốc phịng, chủ trương một Nhà nước mạnh
trong việc hiện đại hóa kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Đảng Liên
minh với nền dân chủ Pháp ra đời năm 1978, tập hợp các đảng Dân chủ Tự do
(Démocratie Libérale), Đảng Cấp tiến (Parti Radical), Đảng Nhân dân vì nền
Dân chủ Pháp (Parti populaire pour la Démocratie francaise). Đảng lực lượng
Dân chủ (Force Démocrate -FD) có khuynh hướng trung hữu. Đảng Tập hợp
vì nước Pháp - Rassemblement pour la France thành lập tháng 11/1999, tập
11


hợp một bộ phận tách ra từ RPR và Phong trào vì nước Pháp cũ. Đảng cực
hữu Mặt trận quốc gia – Front National thành lập năm 1972. Tại cuộc bầu cử
Tổng thống 5/2002, Đảng này đã lợi dụng tâm lý chán nản của dân chúng
trong một số vấn đề như nhập cư, thất nghiệp nên lần đầu tiên đã lọt được vào
vịng 2 [32].

1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phòng
Pháp là nước cổ động mạnh nhất cho việc hình thành một thế giới đa
cực, trong đó EU phải đóng một vai trị nịng cốt. Pháp cho rằng cần cải tổ,
tăng cường vai trò của các thiết chế kinh tế, chính trị quốc tế để hình thành
những cơ chế “quản lý” tồn cầu hóa, hạn chế các tác động tiêu cực của nó.
Cách nhìn nhận này được tóm tắt trong khái niệm mà Tổng thống Pháp J.
Chirac luôn cổ động từ nhiều năm nay, đó là “làm chủ tồn cầu hóa và làm
cho tồn cầu hóa mang tính nhân bản hơn”[32].

Trọng tâm đối ngoại của Pháp là Châu Âu, an ninh và phát triển, tăng
cường vị trí và ảnh hưởng của Pháp trên các mặt: xây dựng liên minh Châu
Âu thành cơng, củng cố an ninh, hịa bình ở châu Âu, củng cố trục Pháp Đức, lấy đó làm nòng cốt thúc đẩy liên kết trong khối EU, thực hiện đồng tiền
chung duy nhất ở châu Âu, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt châu Âu
trong NATO, tăng cường ảnh hưởng và vị trí kinh tế tại các khu vực có tiềm
năng phát triển mạnh trong tương lai. Pháp chú trọng kéo Anh tham gia sâu
hơn vào quá trình liên kết và xây dựng lực lượng nịng cốt châu Âu, tăng
cường vai trò của UEO thành tổ chức phòng thủ của EU, làm hạt nhân châu
Âu trong NATO.
Đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Pháp điều chỉnh chính
sách đối ngoại theo hướng tăng cường quan hệ quan hệ với khu vực này trên
12


tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, an ninh, văn hóa, khoa học kỹ thuật, mơi
trường, năng lượng, chống tội phạm có tổ chức...
Về kinh tế thương mại, Pháp đặt mục tiêu tăng gấp 3 lần thị phần
thương mại tại khu vực này trong 10 năm. Về chính trị, thiết lập sự đối thoại
chính trị thường xuyên giữa Pháp với các nước trong khu vực. Pháp ủng hộ sự
phát triển của ASEAN, kêu gọi ASEAN mở rộng trở thành trụ cột ở châu Á
bên cạnh Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ trong việc duy trì ổn định và hịa
bình ở khu vực.
Về chính sách quốc phịng, Pháp đã xác định lại chiến lược quốc phòng
sau chiến tranh lạnh, coi mối đe dọa trực tiếp vào nước Pháp khơng cịn nữa,
do đó việc xây dựng lực lượng quốc phịng sẽ nằm trong khn khổ đa
phương (trong NATO, trong UEO, hay trong khuôn khổ Liên hợp quốc) và
trong khuôn khổ các Hiệp định song phương với các nước, đặc biệt với các
nước châu Phi.
Hiện nay Pháp đã thực hiện chính sách cải cách quốc phịng, xây dựng
qn đội chun nghiệp, bãi bỏ chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện chế độ

nghĩa vụ quân sự tự nguyện, cắt giảm ngân sách quốc phòng và quân số, xây
dựng quân đội dựa trên 4 lực lượng: răn đe hạt nhân, phòng ngừa, triển khai
nhanh và bảo vệ an ninh trong nước.
1.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam - Pháp trong lĩnh vực ngoại giao, kinh tế,
văn hoá và khoa học kỹ thuật
1.2.1. Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Pháp thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ ngày
12/4/1973. Từ đó đến nay, quan hệ giữa hai nước đã trải qua nhiều giai đoạn.
Từ năm 1975 đến năm 1978: Sau khi Việt Nam giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước, Việt Nam và Pháp tăng cường quan hệ nhiều mặt và ký một
13


loạt nghị định thư tài chính với ta như Hiệp ước hợp tác kinh tế và công
nghiệp, Hiệp định hợp tác văn hóa – giáo dục, đào tạo, giảng dạy tiếng Pháp...
Đỉnh cao quan hệ là chuyến thăm Pháp của Thủ tướng Phạm Văn Đồng tháng
4/1977. Sau đó quan hệ kinh tế song phương có những bước chuyển tích cực.
Trong những năm 80, quan hệ hai nước bị ngưng đọng. Các nước
phương Tây thi hành chính sách cơ lập Việt Nam, vu cáo Việt Nam đưa quan
vào Campuchia và vấn đề thuyền nhân Việt Nam, nhưng thái độ của Pháp có
mức độ.
Từ năm 1989, quan hệ Việt Nam – Pháp được cải thiện trở lại, nhất là
từ khi Việt Nam bước đầu giành được những thắng lợi, kết quả trong chính
sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Pháp đã đi đầu trong số các nước
phương Tây trong việc khai thông quan hệ với Việt Nam. Pháp coi việc thúc
đẩy quan hệ với Việt Nam là một trong những chính sách đối ngoại cần ưu
tiên ở khu vực. Pháp mong muốn khơi phục sự ảnh hưởng của mình tại Đông
Dương cũ thông qua Việt Nam và cũng hy vọng Việt Nam là chiếc cầu nối
quan trọng trong hợp tác của Pháp với các nước trong khu vực. Bộ trưởng
Ngoại giao Pháp R. Dumas thăm Việt Nam đầu 1990 và Bộ trưởng Ngoại

giao sau này là Thủ tướng Alain Juppé đã tuyên bố “... nước Pháp nằm ở giữa
châu Âu đang ngày càng trở nên thống nhất và Việt Nam ở giữa châu Á đã
hòa giải và đang tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, hai nước chúng ta có thể cùng
nhau làm nên nhiều việc lớn...”. Pháp đã nối lại viện trợ phát triển cho Việt
Nam, thúc đẩy quan hệ trên mọi lĩnh vực, hỗ trợ Việt Nam giải tỏa quan hệ
với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, ủng hộ Việt Nam thiết lập và tăng
cường quan hệ với Liên minh châu Âu.
Đỉnh cao quan hệ trong giai đoạn này là việc Tổng thống Francois
Mitterrand thăm Việt Nam tháng 2/1993. Đây là Tổng thống Pháp và Tổng
14


thống phương Tây đầu tiên thăm Việt Nam. Trong chuyến thăm, Tổng thống
Francois Mitterrand tun bố sự hịa giải hồn toàn giữa hai nước Việt Nam –
Pháp, lên tiếng yêu cầu Mỹ bỏ cấm vận chống Việt Nam. Tháng 7 năm 1995,
chính phủ Pháp hoan nghênh Việt Nam gia nhập khối ASEAN.
Từ những năm 1990 trở lại đây, hai bên đã thường xuyên trao đổi đoàn
cấp cao. Nhiều đoàn cấp cao Pháp đã thăm Việt Nam như: Tổng thống Pháp
Francois Mitterrand (2/1993), Tổng thống J.Chirac trước thềm Hội nghị cấp
cao 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp (Francophonie VII) và Hội nghị cấp
cao Á - Âu (ASEM V), Chủ tịch thượng viện Pháp (5/2003), Bộ trưởng Thiết
bị, Giao thông và Nhà ở (2000), Bộ trưởng Tư pháp (2/2002), Quốc vụ khanh
phụ trách cựu chiến binh Pháp (3/2003) và một số chuyến thăm của các vị bộ
trưởng khác. Nhiều đoàn cấp cao Việt Nam đã thăm Pháp: Thủ tướng Võ Văn
Kiệt (6/1993), Chủ tịch Quốc Hội Nông Đức Mạnh (9/1993), Chủ tịch nước
Lê Đức Anh (5/1995); Thủ tướng Phan Văn Khải (4/1998), Tổng Bí thư Lê
Khả Phiêu (5/2000), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (10/2002), các chuyến
thăm của bộ trưởng Ngoại giao, Tư pháp, Quốc phòng,...Nhân chuyến thăm
một số nước châu Âu, Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã thực hiện chuyến thăm
làm việc tại Pháp (8/2003).

Mới đây nhất, cuối tháng 9 và đầu tháng 10 năm 2007, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tiến hành chuyến thăm chính thức Cộng hòa
Pháp, dự lễ khai mạc Ngày Việt Nam tại Pháp.
1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
Quan hệ kinh tế giữa Pháp và Việt Nam phát triển theo hướng tích cực.
Việt Nam là một trong số ít nước được hưởng cả 3 kênh viện trợ tài chính của
Pháp là viện trợ phát triển chính thức từ ngân sách (ODA từ ngân sách nhà
nước), cho vay ưu đãi từ Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ đoàn kết ưu
15


tiên (FSP). Ở châu Á, ngoài Việt Nam, hai nước Lào và Campuchia cũng
được hưởng viện trợ tài chính theo 3 kênh này. Pháp là nước tích cực giúp
Việt Nam tái hịa nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế, viện trợ khơng hồn
lại và vận động các nước chủ nợ tại Câu lạc bộ Paris thông qua phương thức
trả nợ có lợi cho phía Việt Nam. Đồng thời Pháp cũng tác động để Ngân hàng
thế giới tổ chức 3 Hội nghị các bên tài trợ cho Việt Nam tại Paris để Việt
Nam có được những nguồn vốn quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển đất
nước.
Tổng viện trợ tài chính của Pháp dành cho Việt Nam đến nay khoảng
trên 800 triệu EURO, trong đó từ nguồn ODA khoảng 420 triệu EURO, AFD
khoảng 360 triệu EURO cho 23 dự án và số còn lại là từ Quỹ FSP [33].
Việc hỗ trợ của Pháp qua đường Nghị định thư tài chính cũng tăng, từ
khi Pháp nối lại ODA cho Việt Nam năm 1989 cho đến nay, tổng số viện trợ
của Pháp qua ngân khố khoảng 420 triệu euro. Tại hội nghị tài trợ 2002, Pháp
công bố tăng tài trợ cho Việt Nam lên 103 triệu euro cho năm tài khóa 2003.
Qua con đường vay tín dụng ưu đãi thơng qua Tổ chức Phát triển Pháp
AFD, đến năm 2003 tổng cam kết tài trợ của AFD cho Việt Nam khoảng 360
triệu euro. Trước kia chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn, ngày nay mở rộng thêm trên lĩnh vực cơ sở hạ tầng (điện, nước, phát

triển đô thị...) và quản lý tài nguyên thiên nhiên (nước, rừng, mơi trường...)
Ngồi ra Việt Nam đã được nhận các khoản tài trợ từ Quỹ hợp tác ưu
tiên (FSP) và Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp (FASEP) là những cơng
cụ viện trợ phát triển dưới hình thức khơng hồn lại của chính phủ Pháp nhằm
hỗ trợ các dự án hợp ác về văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo. Đến
nay ta đã ký nhiều dự án trong khuôn khổ tài trợ của FSP và FASEP về các
lĩnh vực nói trên.
16


Về trao đổi thương mại, trong những năm gần đây, trao đổi thương mại
giữa hai nước không ngừng phát triển. Pháp là đối tác thương mại quan trọng
thứ 2 của Việt Nam, là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở
châu Âu. Việc tăng khối lượng trao đổi thương mại chủ yếu là việc đầu tư của
Pháp vào Việt Nam và ký các hợp đồng quan trọng về xây dựng cũng như
nâng cấp cơ sở hạ tầng. Trao đổi thương mại giữa Việt Nam - Pháp dần được
cân đối, chênh lệch giữa xuất khẩu - nhập khẩu ngày một được thu hẹp.
Năm 1993, để tạo điều kiện thúc đẩy trao đổi thương mại, hai nước đã
ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Năm 1994, Ngoại thương Pháp đã
thực hiện bảo hiểm tập trung và dài hạn cho các hợp đồng thương mại giữa
hai nước. Từ năm 1996, Chính phủ Pháp đã quyết định chuyển tỷ suất đóng
bảo hiểm đối với những hợp đồng thực hiện với Việt Nam với mức ưu tiên
hơn từ loại 4 sang loại 3. Kim ngạch trao đổi thương mại Việt - Pháp tăng liên
tục, năm 2003, kim ngạch trao đổi thương mại Việt - Pháp 910 triệu USD,
trong đó Việt Nam xuất khẩu là 496 triệu USD. Năm 2000, buôn bán 2 chiều
giữa hai nước đạt trên 700 triệu USD. Năm 2001 kim ngạch buôn bán 2 chiều
đạt khoảng gần 1 tỷ USD. Năm 2002 đạt gần 1 tỷ 240 triệu euro. Tổng kim
ngạch buôn bán 2 chiều 2003 ước khoảng trên 1 tỷ euro.
Về đầu tư, Chính phủ Việt Nam và Pháp chú ý khuyến khích và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Pháp đầu tư vào Việt Nam qua việc ký Hiệp

định khuyến khích và bảo đảm đầu tư tại Việt Nam (1992). Từ khi Việt Nam
ban hành Luật Đầu tư nước ngồi thì Pháp là một trong số ít những nhà đầu tư
sớm vào Việt Nam.
Hiện Pháp là một trong những nước đầu tư hàng đầu ở Việt Nam, xếp
thứ nhất trong các nước châu Âu và đứng thứ 6 trong tổng số 60 nước và
vùng lãnh thổ đầu tư ở Việt Nam. Tính đến nay, Pháp đã đầu tư vào Việt Nam
17


trên 2,3 tỷ USD với hơn 120 dự án. Đầu tư của Pháp tập trung chủ yếu vào
lĩnh vực công nghiệp nặng, giao thông, bưu điện, phân bổ tại 30 tỉnh/thành
phố. Một số dự án đầu tư đáng chú ý là hợp doanh viễn thơng giữa tổng cơng
ty Bưu chính Viễn thơng và France telecom tại TP. Hồ Chí Minh (615 triệu
USD), Cơng ty mía đường Bourbon Tây Ninh 111 triệu USD, Cấp nước Thủ
Đức 120 triệu USD, BOT Nhiệt điện Phú Mỹ 2 trị giá 400 triệu USD do EDF
đứng đầu. Việt Nam là một thị trường được các nhà kinh doanh Pháp rất quan
tâm, số công ty đăng ký kinh doanh, hoạt động ở Việt Nam ngày một tăng
[32].
Trong lĩnh vực đầu tư du lịch, một số dự án của Pháp đã đi vào hoạt
động và hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu là liên doanh khách sạn Sofitel
Metropole ở Hà Nội, liên doanh lữ hành Exotissmo... Đa phần các dự án của
Pháp tập trung ở khu vực Hà Nội và các tỉnh miền Bắc (khoảng 40%), còn lại
là ở Tp. Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Nam và miền Trung.
Hợp tác văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa hai nước được mở rộng. Hai
bên đã thành lập Uỷ ban hỗn hợp Văn hoá, Khoa học kỹ thuật Việt – Pháp, và
đã nhóm họp 11 phiên. Hàng năm, Pháp duy trì ngân sách hợp tác dành cho
Việt Nam trị giá khoảng 10 triệu USD, tập trung vào các lĩnh vực: giảng dạy
ngơn ngữ, cải cách hành chính, xây dựng luật pháp, tài chính, ngân hàng, đào
tạo cao học về quản lý kinh tế, luật và hàng không. Hàng năm có khoảng 400600 người nhận học bổng học tập và thực tập tại Pháp, đông nhất là ngành y.
Số sinh viên Việt Nam theo học tại Pháp ngày một tăng. Pháp đã tích cực tài

trợ và tham gia Liên hoan nghệ thuật Huế (Festival Hue) các năm 2000, 2002,
2004, 2006.
1.2.3. Thông tin về du lịch của Pháp
1.2.3.1. Cơ cấu, bộ máy quản lý du lịch
18


Bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Pháp nằm trong Bộ Thiết bị, Giao
thông, Qui hoạch lãnh thổ, Du lịch và Biển. Mảng Du lịch do Bộ trưởng đặc
trách du lịch phụ trách. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Bộ Đặc trách Du lịch
Pháp gồm các phòng ban chức năng sau: Văn Phòng Quốc Vụ khanh, Cơ
quan Du lịch Quốc gia, Cục xúc tiến du lịch, Viện qui hoạch du lịch, Thanh
tra Du lịch, Quỹ hỗ trợ phát triển Du lịch.
Cơ quan Du lịch Quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của
Pháp trên phạm vi toàn quốc, chịu trách nhiệm hoạch định chính sách, định
hướng phát triển du lịch theo chỉ đạo của Bộ trưởng. Bộ máy tổ chức của Cơ
quan du lịch Quốc gia gồm các phòng: Chiến lược và dự báo, Quan hệ quốc
tế, Hoạch định Chính sách, Pháp chế, Đào tạo, Tài chính và Doanh nghiệp.
Cục xúc tiến Du lịch được thành lập năm 1987 có nhiệm vụ xúc tiến hình ảnh
điểm đến Pháp. Cục xúc tiến Du lịch Pháp có 31 văn phịng tại 26 quốc gia và
có các hoạt động tại 39 nước [31].
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Pháp đã ký hiệp định hợp tác du lịch
song phương với 30 quốc gia trên thế giới. Với khu vực châu Á, Pháp đã ký
với các nước Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia, Mông Cổ và Thái Lan.
1.2.3.2. Tình hình phát triển du lịch của Pháp
Pháp là một trong những quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu
thế giới, là một trong những thị trường nhận và gửi khách lớn trên thế giới.
Khách du lịch Pháp đi du lịch trong nước rất nhiều và số lượng khách du lịch
ra nước ngoài cũng chiếm một tỷ lệ cao. Hiện Pháp có dân số trên 60 triệu
người trong đó có khoảng trên 20 triệu người thường xuyên đi du lịch nước

ngoài hàng năm. Tuy nhiên trong số du khách Pháp đi du lịch ra ngồi nước
Pháp thì lượng khách Pháp đi du lịch ở các nước trong nội khối Châu Âu
chiếm tỷ lệ nhiều nhất.
19


×