Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.41 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đại học quốc gia hà nội
Trờng đại học khoa học xã hội và Nhân văn
------------------------------
Phân tích hoạt động xúc tiến
du lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp
Chuyên ngành: Du lịch học
Mã số:
Luận văn thạc sĩ du lịch
(chơng trình đào tạo thí điểm)
Danh mục các chữ viết tắt
AFD: Cơ quan phát triển Pháp
ASEAN: Các nớc Đông Nam á
CNN: Hãng truyền hình
EU: Cộng đồng châu Âu
EURO: Đồng tiền chung châu Âu
FAMTRIP: Các hãng lữ hành đợc mời sang du lịch tìmhiểu
FASEP: Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp của Pháp
FDI: Đầu t nớc ngoài
FSP: Quỹ đoàn kết u tiên Pháp
GDP: Thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời
JNTO: Cơ quan Du lịch quốc gia Nhật Bản
MICE: Loại hình du lịch hội nghị, hội thảo
NATO: Khối phòg thủ Bắc Đại Tây dơng
NTOs: Cơ quan/tổ chức quản lý nhà nớc về du lịch
ODA: Viện trợ của nớc ngoài...
PR: Quan hệ công chúng
PRESSTRIP: Các nhà báo đợc mời sang du lịch tìm hiểu
TAT: Cơ quan Du lịch quốc gia TháiLan
TTG: Tạp chí chuyên đề về Du lịch của Thái Lan
TURESPANA: Cơ quan du lịch quốc gia Tây Ban Nha


UEO: Tổ chức phòng thủ của EU
UNESCO: Tổ chức Văn hoá thế giới
USD: Đồng đô la Mỹ
UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới
2
Mục lục
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Phần mở đầu
Chơng 1. Thị trờng Du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam

1.1. Thông tin khái quát về nớc Pháp
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
1.1.2 Dân số và lao động
1.1.3. Điều kiện kinh tế
1.1.4. Thể chế chính trị
1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phòng
1.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam Pháp trong lĩnh vực ngoại giao,
kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật
1.2.1. Quan hệ ngoại giao,
1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế
1.2.3. Quan hệ hợp tác văn hóa, khoa học kỹ thuật
1.2. 4. Thông tin về Du lịch Pháp
1.3. Đặc điểm thị trờng du lịch Pháp
1.3.1. Cách thức đi du lịch của ngời Pháp
1.3.2. Đặc điểm và xu hớng chung trong tiêu dùng du lịch
của khách du lịch Pháp
1.3.3. Một số đặc điểm của khách Pháp đi Việt Nam du lịch

1.4. Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp
1.4.1. Các hoạt động hợp tác đã triển khai và kết quả
1.4..2. Một số định hớng hợp tác du lịch hai nớc thời gian tới
Chơng 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến của du lịch
việt nam tại thị trờng pháp
2.1. Khái quát hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam
2.1.1. Hệ thống chính sách văn bản pháp lý và bộ máy xúc tiến
quảng bá của Du lịch Việt Nam
2.1.2. Họat động quáng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam
tại một số thị trờng du lịch quốc tế trọng điểm thời gian qua
2.2. Hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam
vào thị trờng Pháp
2.2.1. Mục tiêu của hoạt động quảng bá vào thị trờng Pháp
2.2.2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá
của Du lịch Việt Nam vào thị trờng Pháp
2.3. Đánh giá hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam
3
tại thị trờng Pháp
2.3.1. Kết quả điều tra về tác động của các hoạt động xúc tiến
của Du lịch Việt Nam đối với du khách Pháp đến Việt Nam
2.3..2. Những kết quả đã đạt đợc
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân
Chơng 3. một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam vào thị tr-
ờng Pháp
3.1. Định hớng, quan điểm chung của Việt Nam
về công tác xúc tiến quảng bá du lịch
3.2. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một
số nớc trên thế giới và rút ra bài học có thế áp dụng
cho Việt Nam

3.2.1. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nớc
trên thế giới
3.2.2. Một số bài học rút ra từ công tác quảng bá xúc tiến
du lịch của một số nớc có thể áp dụng cho Việt Nam
3.3. Một số giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến du lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp
3.3.1. Giải pháp chung
3.3. 2. Một số giải pháp cụ thể
3.4. Một số kiến nghị
3.4. 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
3.4. 2. Tăng cờng các hoạt động xúc tiến du lịch
tại các thị trờng du lịch trọng điểm
3.4. 3. Tạo cơ chế, chính sách nguồn tài chính cho hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam
3.4.4. Tăng cờng phối hợp liên ngành trong hoạt động
xúc tiến quảng bá của du lịch Việt Nam
3.4.5. Quảng bá và khai thác hiệu quả trên một số
phơng tiện truyền thông
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục
4
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2006, ngời dân trên toàn
cầu đã thực hiện trên 840 triệu chuyến du lịch. Trong số các nớc có du lịch phát
triển, Pháp đứng hàng đầu thế giới về đón khách du lịch quốc tế và cũng là một
trong nớc có số ngời đi du lịch ra nớc ngoài lớn.
Từ lâu, với Du lịch Việt Nam, Pháp luôn đợc đánh giá là thị trờng chiến
lợc, truyền thống và quan trọng. Chiến lợc Phát triển Du lịch Việt Nam giai

đoạn 2001 - 2010 đã xác định Pháp là thị trờng khách quan trọng. Thực tế Pháp
vẫn là một trong những nớc có số lợng khách đến Việt Nam du lịch đông. Thủ
tớng Chính phủ cũng đã đồng ý về nguyên tắc cho phép thành lập thí điểm Văn
phòng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp. Tuy nhiên, thị trờng du lịch
Pháp thời gian qua phát triển cha mạnh, cha tơng xứng với tiềm năng vốn có.
Sau một thời gian dài tăng trởng mạnh về lợng khách (những năm 90), gần đây
tập khách này có xu hớng phát triển chậm. Sở dĩ có tình trạng này là do nhiều
nguyên nhân, nhng đáng kể nhất là Du lịch Việt Nam thời gian qua cha chú
trọng đúng mức tới việc nghiên cứu và triển khai xúc tiến một cách toàn diện và
có hiệu quả trên thị trờng này nhằm thúc đẩy lợng khách nớc này và các nớc có
sử dụng tiếng Pháp.
Bên cạnh vai trò là một nguồn cung cấp khách lớn cho Du lịch Việt Nam,
Pháp còn là nớc có vị trí quan trọng, nằm ở trung tâm của châu Âu, là nơi tập
trung nhiều nhất các hãng lữ hành, các văn phòng đại diện du lịch của các nớc
trên thế giới. Thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến trên thị trờng
Pháp, Du lịch Việt Nam có thể tiếp cận một cách thuận lợi đối với thị trờng
châu Âu và khối các nớc có sử dụng tiếng Pháp.
5
Chính vì những lý do trên, việc phân tích đánh giá các biện pháp xúc tiến
mà ngành Du lịch đã thực hiện để làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển thị tr-
ờng khách quan trọng này có ý nghĩa chiến lợc đối với ngành Du lịch Việt Nam
cũng nh đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Việc phát triển thị trờng
này không những chỉ góp phần tăng nguồn khách Pháp mà còn ảnh hởng mạnh
mẽ tới sự tăng trởng khách đến Việt Nam từ các thị trờng nói tiếng Pháp và các
nớc châu Âu. Vì vậy đề tài Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam
tại thị trờng Pháp đợc tác giả chọn để làm luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
ở trong nớc, cho đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về các vấn đề
liên quan tới nội dung mà luận văn nghiên cứu nh đề tài Nghiên cứu đề xuất
giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một

số thị trờng du lịch quốc tế trọng điểm do Tổng cục Du lịch Việt Nam và Viện
Nghiên cứu phát triển Du lịch chủ trì năm 2006. Đề tài này đã tiến hành phân
loại và xác định những thị trờng trọng điểm của du lịch Việt Nam, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam nói
chung. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này, thị trờng Pháp đợc xác định
làm một thị trờng trọng điểm. Tuy nhiên, các nghiên cứu và giải pháp của đề tài
này chỉ mang tính khái quát chung cho du lịch Việt Nam mà cha đi sâu tập
trung vào một thị trờng cụ thể nào.
Ngoài ra, cũng đã có một số nghiên cứu, bài báo trong nớc viết về đặc
tính và xu hớng đi du lịch của khách Pháp. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý
nhà nớc về du lịch (cả cấp trung ơng và địa phơng) cùng nhiều cơ quan nghiên
cứu du lịch đã tổ chức một số hội thảo về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt
Nam. Những nghiên cứu này đều đa ra những định hớng và giải pháp chung cho
hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam.
6
Các nghiên cứu kể trên đã đề cập nhiều đến đặc điểm thị trờng du lịch
của Pháp và Việt Nam cũng nh đã cung cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm
và xu hớng ra nớc ngoài của thị trờng khách Pháp nói chung.
Nhìn chung cho đến nay, cha có công trình nào tập trung nghiên cứu một
cách toàn diện về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trờng Pháp.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng và đa ra một số
đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cờng và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến trên thị tr-
ờng Pháp có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với du lịch Việt Nam trong giai đoạn
này.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
du lịch của Việt Nam đối với thị trờng Pháp thông qua đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
3.2. Nội dung nghiên cứu:

Để giải quyết đợc các mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu
những nội dung chính nh sau:
- Những nét chính về đất nớc, con ngời truyền thống văn hoá, lịch sử của
Pháp
- Mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hoá trong lịch sử và hiện tại giữa
Pháp và Việt Nam.
- Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp
- Những đặc điểm tiêu dùng cơ bản của khách du lịch Pháp
- Thực trạng hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trờng Pháp.
7
- Đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam trên thị trờng Pháp trong thời gian qua.
- Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong hoạt động xúc tiến du
lịch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh và tăng cờng hiệu quả
hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trờng Pháp trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp. Việc điều tra đánh giá tác động của hoạt động
xúc tiến đối với du khách Pháp đến Việt Nam đợc tiến hành tại địa bàn Hà Nội,
Quảng Ninh, Hoà Bình, Lào Cai và Hà Tây.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp đa vào phân tích đợc thu thập trong gian
đoạn từ 1998 đến 2006. Các số liệu sơ cấp đợc điều tra trong thời gian 06 tháng
từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2007. Các định hớng, giải pháp đa ra nhắm tới
giai đoạn từ 2008 đến 2015.
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông tin
về thị trờng du lịch Pháp với Việt Nam; phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến
của Du lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp trong giai đoạn từ 1998 đến nay và qua
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt

động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại Pháp cũng nh nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
4.2. Đối tợng nghiên cứu:
8
Luận văn tập trung nghiên cứu chính vào các hoạt động xúc tiến của du
lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phơng pháp luận cho
quá trình phân tích kết luận các vấn đề nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu cụ thể: tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu
thứ cấp đợc khai thác từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nớc về du lịch,
các nghiên cứu Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, mạng internet...; điều tra xã
hội học các số liệu sơ cấp đợc thu thập thông qua phơng pháp điều tra chọn
mẫu; ngoài ra luận văn còn sử dụng phơng pháp thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp và lấy ý kiến chuyên gia.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1. Thị trờng du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam
Chơng 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị tr-
ờng Pháp
Chơng 3. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du
lịch Việt Nam tại thị trờng Pháp
9
Chơng I
Thị trờng Du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam
1.1. Thông tin khái quát về nớc Pháp
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
Nớc Cộng hoà Pháp, Thủ đô là Paris, nằm ở Tây châu Âu, có diện tích
551,602 km

2
, là cầu nối giữa các nớc Bắc Âu, địa Trung Hải và Trung Âu. Về
phía Tây, nớc Pháp giáp với Đại Tây Dơng; phía Bắc giáp biển Măng Sơ; phía
Đông giáp Bỉ, Đức, Thụy sỹ, Italia; phía Nam giáp biển Địa Trung Hải và Tây
Ban Nha.
Nớc Pháp có hình dáng sáu cạnh: ba cạnh giáp biển và ba cạnh giáp đất
liền, có chiều dài và chiều rộng khá cân đối (trong vòng 1.000km). Chính vì lý
do đó Pháp còn đợc gọi là đất nớc mang hình lục lăng. Đờng biên giới nớc Pháp
trải dài trên 5.500km, trong đó có khoảng 3.000 km biên giới trên bộ và gần
30.000 km biên giới giáp biển.
Địa hình của nớc Pháp rất đa dạng, có đủ ba loại hình cơ bản của châu
Âu, với miền Bắc là địa hình đồng bằng rộng lớn; miền Trung là các bình
nguyên, cao nguyên có độ cao ở mức trung bình và thấp; miền Nam là địa hình
núi thuộc dãy Aples. Độ cao trung bình của nớc Pháp là 342m. Gần 2/3 lãnh thổ
của Pháp nằm ở độ cao dới 20m so với mực nớc biển. Khí hậu nằm trong vùng
khí hậu ôn đới, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nớc Pháp. 3/5 diện tích là đồng bằng,
cao nguyên thấp và đồi. Nớc Pháp có một mạng lới sông ngòi dày đặc, hình rẻ
quạt. Hầu nh không có vùng nào ở Pháp là không có sông chảy qua. Một số
sông chính là: sông Loire (1010 km) dài nhất ở Pháp, sông Seine (776 km),
sông Rhône (520km)... Ngoài ra còn phải kể đến con sông Rhin dài 195km tạo
10
thành đờng biên giới Pháp - Đức, đồng thời còn là nguồn cung cấp thuỷ điện
quan trọng.
Khí hậu của Pháp khá ôn hoà do vị trí địa lý nằm trong vành đai khí hậu
ôn đới, đồng thời lại nằm kề bên biển Đại Tây Dơng và địa Trung Hải với nhiệt
độ trung bình từ 15-20
0
C. Khí hậu nớc Pháp đợc chia làm 3 vùng chính là khí
hậu lục địa (ở phía Đông đất nớc), khí hậu đại dơng (ở phía Tây đất nớc) và khí

hậu địa Trung Hải (ở phía Nam đất nớc). Ngoài ra nớc Pháp còn có vùng khí
hậu ôn đới ở khu vực vùng núi có nơi độ cao trên 1.500m. Tại những khu vực
này, mùa đông thờng kéo dài và rất lạnh, có nhiều tuyết còn mùa hè ngắn, hay
có ma. Những nơi ở độ cao trên 3.000m có tuyết phủ quanh năm.
1.1.2. Dân số và lao động
Nớc Pháp là nớc có lịch sử lâu đời ở Châu Âu. Tổ tiên của ngời Pháp là
ngời Gô Loa 1.000 năm trớc Công nguyên. Tới năm 59 trớc Công nguyên xứ
Gôn bị đế chế La Mã chinh phục và đô hộ trong 400 năm và chịu ảnh hởng sâu
đậm của nền văn hóa La Mã. Thế kỷ 18, nền văn minh Pháp và tiếng Pháp phát
triển rực rỡ ở Châu Âu với kỷ nguyên ánh sáng và các nhà triết học nổi tiếng
nh Mông téc xki ơ, Vôn te, Rút xô... Cuộc cách mạng t sản Pháp năm 1789 đã
đi vào lịch sử với Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền. Năm 1871, Công
xã Paris - cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thắng lợi ở Pháp, nhng chỉ tồn tại đợc
một thời gian ngắn. Nớc Pháp trải qua nhiều nền Cộng hòa, nay là nền Cộng
hòa thứ 5.
Dân số nớc Pháp là trên 60 triệu, đứng thứ 2 trong EU, sau Đức (82
triệu). Tuổi thọ bình quân là 79 tuổi. GDP đầu ngời đứng thứ 4 châu Âu sau Hà
Lan, Ireland và Đức. Tôn giáo chủ yếu là Thiên Chúa giáo.
Dân c của Pháp phân bố tập trung ở khu vực Paris (chiếm 18% tổng dân
số); miền Tây (chiếm 14%); miền đông (chiếm 10%); bờ biển Địa Trung Hải
(chiếm 12%). Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX, dân số ở nông thôn có xu
11
hớng chuyển ra thành thị để sinh sống, làm ăn nên thành thị là nơi có mật độ
dân c cao.
Ngày nay, ngời Pháp có xu hớng rời xa các trung tâm công nghiệp để về
sống ở các vùng lân cận và ngoại ô các thành phố lớn, khu công nghiệp lớn. ở
Pháp, hơn 70% dân số sống ở thành phố; trong đó 57 thành phố có số dân trên
100.000 dân và có 3 thành phố trên 1 triệu dân (Paris, Lyon, Marseille).
Sự phân bố lao động trong các ngành nghề của Pháp không cân đối,
chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân khoảng 28%, nhng số lợng công nhân đang

có chiều hớng giảm đi và nhân viên văn phòng tăng lên. Lao động nam ở Pháp
chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ và số ngời làm việc trong khu vực dịch vụ
chiếm khoảng 65%.
1.1.3. Điều kiện kinh tế
Nớc Pháp giàu quặng sắt, than, bô xít, potate, với 2/3 diện tích là đồng
bằng và cao nguyên, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn đới thuận lợi cho canh tác và
chăn nuôi.
Pháp là cờng quốc kinh tế thứ 5 của thế giới với GDP đạt 1.654 USD,
đứng thứ 4 trong EU sau Hà Lan, Ailen và Đức; là cờng quốc nông nghiệp đứng
thứ 2 thế giới (sau Mỹ) và thứ nhất ở châu Âu (tỷ trọng 6% GDP Pháp), là cờng
quốc thơng mại thứ 4 trên thế giới (chiếm 5,2% thị phần xuất khẩu và 5% thị
phần nhập khẩu). Pháp cũng là cờng quốc khoa học - công nghệ với nhiều lĩnh
vực nổi tiếng nh hàng không vũ trụ, vô tuyến viễn thông, y tế, vi sinh, hoá
chất... Đồng thời Pháp đứng thứ 4 thế giới về thu hút FDI và đầu t trực tiếp ra n-
ớc ngoài.
Cơ cấu kinh tế của Pháp với nông nghiệp chiếm khoảng 4%, công nghiệp
chiếm khoảng 24,5%, dịch vụ chiếm khoảng 71%. Xuất khẩu của Pháp đứng
thứ 4 thế giới, chiếm 5,3% thị trờng thế giới, chủ yếu là xe hơi, thiết bị văn
12
phòng, thiết bị giao thông vận tải, xây dựng sân bay, máy móc... Nhập khẩu
cũng đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Đức, Nhật. 63% trao đổi mậu dịch của Pháp
là với các đối tác trong EU.
Về nông nghiệp, Pháp là nớc đứng đầu Châu Âu về sản xuất và xuất khẩu
nông sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng năm Pháp
xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mỳ, rợu nho, các sản phẩm
thịt và sữa. năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp chế biến rất phát
triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP.
Pháp thiếu nhiên liệu, hầu nh phải nhập toàn bộ nhu cầu về dầu lửa,
khoảng 70-80 triệu tấn/năm. Ngoài khai thác than, Pháp đẩy mạnh sản xuất
năng lợng nguyên tử, hiện đã chiếm 75% sản xuất điện của Pháp nhằm giảm bớt

lệ thuộc vào sự biến động của thị trờng nhiên liệu.
Công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn là chế tạo cơ khí, nhất là sản xuất ô tô
(thứ 4 thế giới với các công ty nh PSA Peugeot- Citroen, Renault, hai công ty
này chiếm 24% thị phần Châu Âu); hàng không (thứ 3 thế giới với các công ty
lớn nh EADS, Ariane space, Airbus, Dasault Avion); thiết bị giao thông vận tải
(xe lửa cao tốc, tàu điện ngầm); vật liệu xây dựng, thiết bị (Lafarge, Pechiney;
viễn thông (Alcatel, France Telecom, Bouygue); công nghiệp dợc (thứ 5 thế
giới, Rhone Poulen); mỹ phẩm cao cấp; dịch vụ của Pháp rất phát triển trong hệ
thống tài chính và ngân hàng (đứng thứ 2 thế giới); Pháp còn là nớc đứng vào
loại hàng đầu thế giới về thu hút khách du lịch, hàng năm đón trên 70 triệu lợt
khách. Về thu hút đầu t nớc ngoài, Pháp đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Anh và
Trung Quốc, đứng thứ 2 Châu Âu sau Anh. Pháp cũng đứng thứ 4 thế giới về
đầu t ra nớc ngoài.
Thu nhập quốc dân (GDP) tính theo đầu ngời của nớc Pháp là 25.860
USD, xếp thứ 5 trên thế giới sau Thụy Sỹ, Nhật Bản, Mỹ và Singapore.
1.1.4. Thể chế chính trị
13
Quốc khánh Pháp là ngày 14 tháng 7. Cộng hòa Pháp theo chế độ Nghị
viện - Tổng thống. Tổng thống là ngời lãnh đạo cao nhất về chính sách đối
ngoại và quốc phòng. Thủ tớng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trớc Quốc
hội, giữ quyền xây dựng Luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi hành luật.
Hiến pháp ngày 04/10/1958 liên tiếp đợc sửa đổi, những nội dung đợc
sửa đổi là: Bầu cử Tổng thống theo phơng thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp
(năm 1962), bổ sung mục liên quan đến trách nhiệm hình sự của các thành viên
Chính phủ (năm 1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và mở rộng quy
mô trng cầu dân ý (năm 1995), rút ngắn nhiệm kỳ Tổng thống từ 7 năm xuống
5 năm (năm 2000).
Tổng thống do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm
Theo Hiến pháp, Tổng thống là lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và
quốc phòng. Thủ tớng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trớc Quốc hội, giữ

quyền xây dựng luật và đảm bảo thi hành pháp luật.
Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thợng viện. Quốc
hội do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm (577 đại biểu). Th-
ợng viện đợc bầu gián tiếp (do các ủy viên Hội đồng Vùng, tỉnh và các nghị sĩ
Quốc hội bầu ra), nhiệm kỳ là 9 năm, sau 3 năm bầu lại 1/3. Với việc bỏ phiếu
bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi miễn Chính phủ.
Đảng phái chính trị của Pháp chia thành 2 nhóm chính là các Đảng cánh
tả và các Đảng cánh hữu.
Các đảng phái cánh tả bao gồm các đảng chính là Đảng Xã hội, thành
lập năm 1905; Đảng Cộng sản, thành lập 1920 và Đảng Xanh thành lập năm
1984. Đảng Xã hội chủ trơng chính sách kinh tế cứng rắn, phát triển chính sách
xã hội, quản lý chủ nghĩa t bản bằng cách phân phối lại thu nhập trong xã hội,
giảm bớt sự cách biệt giữa ngời giàu và nời nghèo, có đờng lối tơng đối gắn với
các đảng xã hội dân chủ ở châu Âu. Đảng Cộng sản theo đờng lối mác xít, với
14
mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng con đờng hòa bình. Đảng Xanh chủ
trơng đoàn kết, có trách nhiệm đối với hành tinh và trách nhiệm công dân.
Ngoài ra còn có các đảng khác nh Phong trào Công dân (Mouvement des
citoyens); Đảng Xã hội cấp tiến (Parti Radical Socialiste); Đảng đấu tranh công
nhân (Lutte Ouvrière)...
Các đảng phái cánh hữu gồm Đảng tập hợp vì nền cộng hoà, Liên minh
vì nền dân chủ Pháp, Đảng lực lợng dân chủ, Đảng tập hợp vì nớc Pháp, Đảng
cực hữu mặt trận quốc gia. Đảng tập hợp vì nền Cộng hòa ra đời năm 1976, theo
chủ nghĩa Đờ Gôn (De Gaulle), đề cao tự chủ của Pháp, chính sách độc lập về
đối ngoại và quốc phòng, chủ trơng một Nhà nớc mạnh trong việc hiện đại hóa
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Đảng Liên minh với nền dân chủ Pháp
ra đời năm 1978, tập hợp các đảng Dân chủ Tự do (Démocratie Libérale), Đảng
Cấp tiến (Parti Radical), Đảng Nhân dân vì nền Dân chủ Pháp (Parti populaire
pour la Démocratie francaise). Đảng lực lợng Dân chủ (Force Démocrate -FD)
có khuynh hớng trung hữu. Đảng Tập hợp vì nớc Pháp - Rassemblement pour la

France thành lập tháng 11/1999, tập hợp một bộ phận tách ra từ RPR và Phong
trào vì nớc Pháp cũ. Đảng cực hữu Mặt trận quốc gia Front National thành
lập năm 1972. Tại cuộc bầu cử Tổng thống 5/2002, Đảng này đã lợi dụng tâm
lý chán nản của dân chúng trong một số vấn đề nh nhập c, thất nghiệp nên lần
đầu tiên đã lọt đợc vào vòng 2.
1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phòng
Pháp là nớc cổ động mạnh nhất cho việc hình thành một thế giới đa cực,
trong đó EU phải đóng một vai trò nòng cốt. Pháp cho rằng cần cải tổ, tăng c-
ờng vai trò của các thiết chế kinh tế, chính trị quốc tế để hình thành những cơ
chế quản lý toàn cầu hóa, hạn chế các tác động tiêu cực của nó. Cách nhìn
nhận này đợc tóm tắt trong khái niệm mà Tổng thống Pháp J. Chirac luôn cổ
15
động từ nhiều năm nay, đó là làm chủ toàn cầu hóa và làm cho toàn cầu hóa
mang tính nhân bản hơn.
Trọng tâm đối ngoại của Pháp là Châu Âu, an ninh và phát triển, tăng c-
ờng vị trí và ảnh hởng của Pháp trên các mặt: xây dựng liên minh Châu Âu
thành công, củng cố an ninh, hòa bình ở châu Âu, củng cố trục Pháp - Đức, lấy
đó làm nòng cốt thúc đẩy liên kết trong khối EU, thực hiện đồng tiền chung duy
nhất ở châu Âu, tăng cờng xây dựng lực lợng nòng cốt châu Âu trong NATO,
tăng cờng ảnh hởng và vị trí kinh tế tại các khu vực có tiềm năng phát triển
mạnh trong tơng lai. Pháp chú trọng kéo Anh tham gia sâu hơn vào quá trình
liên kết và xây dựng lực lợng nòng cốt châu Âu, tăng cờng vai trò của UEO
thành tổ chức phòng thủ của EU, làm hạt nhân châu Âu trong NATO.
Đối với khu vực châu á - Thái Bình Dơng, Pháp điều chỉnh chính sách
đối ngoại theo hớng tăng cờng quan hệ quan hệ với khu vực này trên tất cả các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, an ninh, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi trờng, năng
lợng, chống tội phạm có tổ chức...
Về kinh tế thơng mại, Pháp đặt mục tiêu tăng gấp 3 lần thị phần thơng
mại tại khu vực này trong 10 năm. Về chính trị, thiết lập sự đối thoại chính trị
thờng xuyên giữa Pháp với các nớc trong khu vực. Pháp ủng hộ sự phát triển của

ASEAN, kêu gọi ASEAN mở rộng trở thành trụ cột ở châu á bên cạnh Trung
Quốc, Nhật Bản và ấn Độ trong việc duy trì ổn định và hòa bình ở khu vực.
Về chính sách quốc phòng, Pháp đã xác định lại chiến lợc quốc phòng
sau chiến tranh lạnh, coi mối đe dọa trực tiếp vào nớc Pháp không còn nữa, do
đó việc xây dựng lực lợng quốc phòng sẽ nằm trong khuôn khổ đa phơng (trong
NATO, trong UEO, hay trong khuôn khổ Liên hợp quốc) và trong khuôn khổ
các Hiệp định song phơng với các nớc, đặc biệt với các nớc châu Phi.
16
Hiện nay Pháp đã thực hiện chính sách cải cách quốc phòng, xây dựng
quân đội chuyên nghiệp, bãi bỏ chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện chế độ nghĩa
vụ quân sự tự nguyện, cắt giảm ngân sách quốc phòng và quân số, xây dựng
quân đội dựa trên 4 lực lợng: răn đe hạt nhân, phòng ngừa, triển khai nhanh và
bảo vệ an ninh trong nớc.
1.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam - Pháp trong lĩnh vực ngoại giao, kinh tế,
văn hoá và khoa học kỹ thuật
1.2.1. Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Pháp thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ ngày
12/4/1973. Từ đó đến nay, quan hệ giữa hai nớc đã trải qua nhiều giai đoạn. Từ
năm 1975 đến năm 1978: Sau khi Việt Nam giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nớc, Việt Nam và Pháp tăng cờng quan hệ nhiều mặt và ký một loạt nghị
định th tài chính với ta nh Hiệp ớc hợp tác kinh tế và công nghiệp, Hiệp định
hợp tác văn hóa giáo dục, đào tạo, giảng dạy tiếng Pháp... Đỉnh cao quan hệ
là chuyến thăm Pháp của Thủ tớng Phạm Văn Đồng tháng 4/1977. Sau đó quan
hệ kinh tế song phơng có những bớc chuyển tích cực.
Trong những năm 80, quan hệ hai nớc bị ngng đọng. Các nớc phơng Tây
thi hành chính sách cô lập Việt Nam, vu cáo Việt Nam đa quan vào Campuchia
và vấn đề thuyền nhân Việt Nam, nhng thái độ của Pháp có mức độ.
Từ năm 1989, quan hệ Việt Nam Pháp đợc cải thiện trở lại, nhất là từ
khi Việt Nam bớc đầu giành đợc những thắng lợi, kết quả trong chính sách đổi
mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Pháp đã đi đầu trong số các nớc phơng Tây

trong việc khai thông quan hệ với Việt Nam. Pháp coi việc thúc đẩy quan hệ với
Việt Nam là một trong những chính sách đối ngoại cần u tiên ở khu vực. Pháp
mong muốn khôi phục sự ảnh hởng của mình tại Đông Dơng cũ thông qua Việt
Nam và cũng hy vọng Việt Nam là chiếc cầu nối quan trọng trong hợp tác của
Pháp với các nớc trong khu vực. Bộ trởng Ngoại giao Pháp R. Dumas thăm Việt
17
Nam đầu 1990 và Bộ trởng Ngoại giao sau này là Thủ tớng Alain Juppé đã
tuyên bố ... nớc Pháp nằm ở giữa châu Âu đang ngày càng trở nên thống nhất
và Việt Nam ở giữa châu á đã hòa giải và đang tăng trởng kinh tế mạnh mẽ, hai
nớc chúng ta có thể cùng nhau làm nên nhiều việc lớn.... Pháp đã nối lại viện
trợ phát triển cho Việt Nam, thúc đẩy quan hệ trên mọi lĩnh vực, hỗ trợ Việt
Nam giải tỏa quan hệ với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, ủng hộ Việt
Nam thiết lập và tăng cờng quan hệ với Liên minh châu Âu.
Đỉnh cao quan hệ trong giai đoạn này là việc Tổng thống Francois
Mitterrand thăm Việt Nam tháng 2/1993. Đây là Tổng thống Pháp và Tổng
thống phơng Tây đầu tiên thăm Việt Nam. Trong chuyến thăm, Tổng thống
Francois Mitterrand tuyên bố sự hòa giải hoàn toàn giữa hai nớc Việt Nam
Pháp, lên tiếng yêu cầu Mỹ bỏ cấm vận chống Việt Nam. Tháng 7 năm 1995,
chính phủ Pháp hoan nghênh Việt Nam gia nhập khối ASEAN.
Từ những năm 1990 trở lại đây, hai bên đã thờng xuyên trao đổi đoàn cấp
cao. Nhiều đoàn cấp cao Pháp đã thăm Việt Nam nh: Tổng thống Pháp Francois
Mitterrand (2/1993), Tổng thống J.Chirac trớc thềm Hội nghị cấp cao 7 các nớc
có sử dụng tiếng Pháp (Francophonie VII) và HNCC ASEM V, Chủ tịch thợng
viện Pháp (5/2003), Bộ trởng Thiết bị, Giao thông và Nhà ở (2000), Bộ trởng T
pháp (2/2002), Quốc vụ khanh phụ trách cựu chiến binh Pháp (3/2003) và một
số chuyến thăm của các vị bộ trởng khác. Nhiều đoàn cấp cao Việt Nam đã
thăm Pháp: Thủ tớng VÂ Văn Kiệt (6/1993), Chủ tịch QH Nông Đức Mạnh
(9/1993), Chủ tịch nớc Lê Đức Anh (5/1995); Thủ tớng Phan Văn Khải
(4/1998), Tổng Bí th Lê Khả Phiêu (5/2000), Chủ tịch nớc Trần Đức Lơng
(10/2002), các chuyến thăm của bộ trởng Ngoại giao, T pháp, Quốc

phòng,...Nhân chuyến thăm một số nớc châu Âu, Phó Thủ tớng Vũ Khoan đã
thực hiện chuyến thăm làm việc tại Pháp (8/2003).
18
Mới đây nhất, cuối tháng 9 và đầu tháng 10 năm 2007, Thủ tớng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tiến hành chuyến thăm chính thức Cộng hòa Pháp, dự
lễ khai mạc Ngày Việt Nam tại Pháp.
1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
Quan hệ kinh tế giữa Pháp và Việt Nam phát triển theo hớng tích cực.
Việt Nam là một trong số ít nớc đợc hởng cả 3 kênh viện trợ tài chính của Pháp
là viện trợ phát triển chính thức từ ngân sách (ODA từ ngân sách nhà nớc), cho
vay u đãi từ Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ đoàn kết u tiên (FSP). ở châu
á, ngoài Việt Nam, hai nớc Lào và Campuchia cũng đợc hởng viện trợ tài chính
theo 3 kênh này. Pháp là nớc tích cực giúp Việt Nam tái hòa nhập vào cộng
đồng tài chính quốc tế, viện trợ không hoàn lại và vận động các nớc chủ nợ tại
Câu lạc bộ Paris thông qua phơng thức trả nợ có lợi cho phía Việt Nam. Đồng
thời Pháp cũng tác động để Ngân hàng thế giới tổ chức 3 Hội nghị các bên tài
trợ cho Việt Nam tại Paris để Việt Nam có đợc những nguồn vốn quốc tế, góp
phần xây dựng và phát triển đất nớc.
Tổng viện trợ tài chính của Pháp dành cho Việt Nam đến nay khoảng trên
800 triệu EURO, trong đó từ nguồn ODA khoảng 420 triệu EURO, AFD
khoảng 360 triệu EURO cho 23 dự án và số còn lại là từ Quỹ FSP.
Việc hỗ trợ của Pháp qua đờng Nghị định th tài chính cũng tăng, từ khi
Pháp nối lại ODA cho Việt Nam năm 1989 cho đến nay, tổng số viện trợ của
Pháp qua ngân khố khoảng 420 triệu euro. Tại hội nghị tài trợ 2002, Pháp công
bố tăng tài trợ cho Việt Nam lên 103 triệu euro cho năm tài khóa 2003.
Qua con đờng vay tín dụng u đãi thông qua Tổ chức Phát triển Pháp
AFD, đến năm 2003 tổng cam kết tài trợ của AFD cho Việt Nam khoảng 360
triệu euro. Trớc kia chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn,
19
ngày nay mở rộng thêm trên lĩnh vực cơ sở hạ tầng (điện, nớc, phát triển đô

thị...) và quản lý tài nguyên thiên nhiên (nớc, rừng, môi trờng...)
Ngoài ra Việt Nam đã đợc nhận các khoản tài trợ từ Quỹ hợp tác u tiên
(FSP) và Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp (FASEP) là những công cụ
viện trợ phát triển dới hình thức không hoàn lại của chính phủ Pháp nhằm hỗ trợ
các dự án hợp ác về văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo. Đến nay ta đã
ký nhiều dự án trong khuôn khổ tài trợ của FSP và FASEP về các lĩnh vực nói
trên.
Về trao đổi thơng mại, trong những năm gần đây, trao đổi thơng mại
giữa hai nớc không ngừng phát triển. Pháp là đối tác thơng mại quan trọng thứ 2
của Việt Nam, là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu.
Việc tăng khối lợng trao đổi thơng mại chủ yếu là việc đầu t của Pháp vào Việt
Nam và ký các hợp đồng quan trọng về xây dựng cũng nh nâng cấp cơ sở hạ
tầng. Trao đổi thơng mại giữa Việt Nam - Pháp dần đợc cân đối, chênh lệch
giữa xuất khẩu - nhập khẩu ngày một đợc thu hẹp.
Năm 1993, để tạo điều kiện thúc đẩy trao đổi thơng mại, hai nớc đã ký
kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Năm 1994, Ngoại thơng Pháp đã thực hiện
bảo hiểm tập trung và dài hạn cho các hợp đồng thơng mại giữa hai nớc. Từ
năm 1996, Chính phủ Pháp đã quyết định chuyển tỷ suất đóng bảo hiểm đối với
những hợp đồng thực hiện với Việt Nam với mức u tiên hơn từ loại 4 sang loại
3. Kim ngạch trao đổi thơng mại Việt - Pháp tăng liên tục, năm 2003, kim
ngạch trao đổi thơng mại Việt - Pháp 910 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất
khẩu là 496 triệu USD. Năm 2000, buôn bán 2 chiều giữa hai nớc đạt trên 700
triệu USD. Năm 2001 kim ngạch buôn bán 2 chiều đạt khoảng gần 1 tỷ USD.
Năm 2002 đạt gần 1 tỷ 240 triệu euro. Tổng kim ngạch buôn bán 2 chiều 2003 -
ớc khoảng trên 1 tỷ euro.
20
Về đầu t, Chính phủ Việt Nam và Pháp chú ý khuyến khích và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp Pháp đầu t vào Việt Nam qua việc ký Hiệp định
khuyến khích và bảo đảm đầu t tại Việt Nam (1992). Từ khi Việt Nam ban hành
Luật Đầu t nớc ngoài thì Pháp là một trong số ít những nhà đầu t sớm vào Việt

Nam.
Hiện Pháp là một trong những nớc đầu t hàng đầu ở Việt Nam, xếp thứ
nhất trong các nớc châu Âu và đứng thứ 6 trong tổng số 60 nớc và vùng lãnh thổ
đầu t ở Việt Nam. Tính đến tháng 8/2003, Pháp đã đầu t vào Việt Nam trên 2,3
tỷ USD với 120 dự án. Đầu t của Pháp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp nặng, giao thông, bu điện, phân bổ tại 30 tỉnh/thành phố. Một số dự án
đầu t đáng chú ý là hợp doanh viễn thông giữa tổng công ty Bu chính Viễn
thông và France telecom tại TP. Hồ Chí Minh (615 triệu USD), Công ty mía đ-
ờng Bourbon Tây Ninh 111 triệu USD, Cấp nớc Thủ Đức 120 triệu USD, BOT
Nhiệt điện Phú Mỹ 2 trị giá 400 triệu USD do EDF đứng đầu. Việt Nam là một
thị trờng đợc các nhà kinh doanh Pháp rất quan tâm, số công ty đăng ký kinh
doanh, hoạt động ở Việt Nam ngày một tăng.
Trong lĩnh vực đầu t du lịch, một số dự án của Pháp đã đi vào hoạt động
và hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu là liên doanh khách sạn Sofitel Metropole ở
Hà Nội, liên doanh lữ hành Exotissmo... Đa phần các dự án của Pháp tập trung
ở khu vực Hà Nội và các tỉnh miền Bắc (khoảng 40%), còn lại là ở Tp. Hồ Chí
Minh, các tỉnh miền Nam và miền Trung.
Hợp tác văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa hai nớc đợc mở rộng. Hai bên đã
thành lập Uỷ ban hỗn hợp Văn hoá, Khoa học kỹ thuật Việt Pháp, và đã
nhóm họp 11 phiên. Hàng năm, Pháp duy trì ngân sách hợp tác dành cho Việt
Nam trị giá khoảng 10 triệu USD, tập trung vào các lĩnh vực: giảng dạy ngôn
ngữ, cải cách hành chính, xây dựng luật pháp, tài chính, ngân hàng, đào tạo cao
học về quản lý kinh tế, luật và hàng không. Hàng năm có khoảng 400-600 ngời
21
nhận học bổng học tập và thực tập tại Pháp, đông nhất là ngành y. Số sinh viên
Việt Nam theo học tại Pháp ngày một tăng. Pháp đã tích cực tài trợ và tham gia
Liên hoan nghệ thuật Huế (Festival Hue) các năm 2000, 2002, 2004, 2006.
1.2.3. Thông tin về du lịch của Pháp
1.2.3.1. Cơ cấu, bộ máy quản lý du lịch
Bộ máy quản lý nhà nớc về Du lịch Pháp nằm trong Bộ Thiết bị, Giao

thông, Qui hoạch lãnh thổ, Du lịch và Biển. Mảng Du lịch do Bộ trởng đặc trách
du lịch phụ trách. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Bộ Đặc trách Du lịch Pháp gồm
các phòng ban chức năng sau: Văn Phòng Quốc Vụ khanh, Cơ quan Du lịch
Quốc gia, Cục xúc tiến du lịch, Viện qui hoạch du lịch, Thanh tra Du lịch, Quỹ
hỗ trợ phát triển Du lịch.
Cơ quan Du lịch Quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về du lịch của
Pháp trên phạm vi toàn quốc, chịu trách nhiệm hoạch định chính sách, định h-
ớng phát triển du lịch theo chỉ đạo của Bộ trởng. Bộ máy tổ chức của Cơ quan
du lịch Quốc gia gồm các phòng: Chiến lợc và dự báo, Quan hệ quốc tế, Hoạch
định Chính sách, Pháp chế, Đào tạo, Tài chính và Doanh nghiệp. Cục xúc tiến
Du lịch đợc thành lập năm 1987 có nhiệm vụ xúc tiến hình ảnh điểm đến Pháp.
Cục xúc tiến Du lịch Pháp có 31 văn phòng tại 26 quốc gia và có các hoạt động
tại 39 nớc.
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Pháp đã ký hiệp định hợp tác du lịch song
phơng với 30 quốc gia trên thế giới. Với khu vực châu á, Pháp đã ký với các n-
ớc Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia, Mông Cổ và Thái Lan.
1.2.3.2. Tình hình phát triển du lịch của Pháp
22
Pháp là một trong những quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu
thế giới, là một trong những thị trờng nhận và gửi khách lớn trên thế giới.
Khách du lịch Pháp đi du lịch trong nớc rất nhiều và số lợng khách du lịch ra
nớc ngoài cũng chiếm một tỷ lệ cao. Hiện Pháp có dân số trên 60 triệu ngời
trong đó có khoảng 20 triệu ngời thờng xuyên đi du lịch nớc ngoài hàng năm.
Tuy nhiên trong số du khách Pháp đi du lịch ra ngoài nớc Pháp thì lợng khách
Pháp đi du lịch ở các nớc trong nội khối Châu Âu chiếm tỷ lệ nhiều nhất.
Chính phủ Pháp đặc biệt quan tâm đến phúc lợi xã hội và Pháp là nớc có
tỷ lệ chi ngân sách cho vấn đề an sinh cao (18.2% GDP, theo GECD Historical
Statistics). Ngời lao động Pháp có 16 ngày nghỉ lễ, 40 ngày nghỉ phép đợc trả l-
ơng cha kể 104 ngày nghỉ cuối tuần (trong đó có cả nửa ngày nghỉ thứ 6) và
những ngày nghỉ hè, nghỉ đông... Đây là một trong những điều kiện thuận lợi,

quan trọng để cho ngời dân Pháp có thể đi du lịch trong và ngoài nớc.
Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới, Pháp là thị trờng nhận khách
quốc tế hàng đầu và đứng thứ 3 về thu nhập nhập du lịch trên thế giới. Hàng
năm Pháp đón trên 70 triệu lợt khách quốc tế, thu nhập từ du lịch đạt khoảng 40
tỷ USD, chiếm khoảng 7% tổng thu nhập quốc tế về du lịch.
Pháp cũng là một trong những thị trờng gửi khách quan trọng trên thế
giới. Hàng năm trung bình có khoảng 25 triệu lợt khách Pháp đi du lịch nớc
ngoài. Trung bình một khách Pháp chi 1.143EURO/chuyến/khách. Khách Pháp
chủ yếu đi du lịch tới các nớc Châu Âu (70%), tiếp đến là Châu Mỹ và Châu Phi
(khoảng 25%), còn Châu á chỉ chiếm khoảng 4%. Tuy nhiên, do đi du lịch ở
Châu Âu đã trở nên nhàm chán, môi trờng sống, cảnh quan, khá giống nhau nên
thời gian gần đây khách Pháp đi du lịch tới các nớc Châu á (Thái Lan, Trung
Quốc, Việt Nam...) ngày một nhiều.
1.3. Đặc điểm thị trờng du lịch Pháp
23
1.3.1. Cách thức đi du lịch của ngời Pháp
Mục đích của các chuyến du lịch của ngời Pháp chủ yếu là nghỉ ngơi và
thăm thân. Ba hình thức nghỉ chính của du khách Pháp là tham quan, tắm nắng
và nghỉ ở thành phố. Khách Pháp đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực văn hoá, thích
đi tham quan bảo tàng, triển lãm, tham quan thành phố. Khách Pháp khi đi du
lịch chủ yếu nghỉ tại khách sạn. Có tới 60% các chuyến đi đợc đặt qua các công
ty du lịch và đại lý lữ hành.
Ngời Pháp nổi tiếng lịch sự, có niềm tự hào dân tộc, ham đọc sách báo,
thích nhạc giao hởng, opera.. Mỗi năm có trên 1 triệu lợt ngời Pháp đến các
nhà hát, rạp chiếu bóng và mỗi ngời dành ra khoảng 20 giờ/ tuần để xem các
kênh truyền hình a thích của mình.
Theo nghiên cứu của Bộ Du lịch Pháp, tỷ lệ ngời đi du lịch nớc ngoài
nhiều nhất là số cán bộ, nhân viên, thơng gia có thu nhập ổn định hoặc thu
nhập cao, có thời gian nghỉ ngơi. Tiếp sau là nhân viên, nội trợ là nhóm có thu
nhập thấp hơn. Kế đến là nhóm công nhân, sinh viên có thu nhập và thời gian

dành cho nghỉ ít hơn các nhóm kia.
Những điểm đến a thích của khách Pháp có thể đợc phân ra theo thứ tự
nh sau: đa số thích đi nghỉ ở vùng quê hoặc đến các thành phố và trung tâm đô
thị, tiếp đó là thích đi nghỉ biển, sau đó là đến các vùng núi, Có thể thấy, nhu
cầu và sở thích của du khách Pháp khi đi du lịch là các miền quê và các thành
phố lớn, khu đô thị, đồng thời nghỉ biển ở các khu biển ngập nắng.
Về mặt thời gian đi du lịch, ngời Pháp thích đi du lịch dài ngày hơn là
ngắn ngày. Có đến 90% khách Pháp đến khu vực Châu á là các chuyến đi dài
ngày vì để đến đợc châu A, du khách Pháp phải đi máy bay qua một chặng đ-
ờng khá dài, chi phí khá tốn kém, do vậy họ phải tranh thủ thời gian và tiền bạc
để nghỉ dài ngày. Trong khi khách Pháp đi du lịch ở Châu Âu thờng là ngắn
24
ngày và đi nhiều lần do vị trí địa lý thuận tiện, gần gũi, hệ thống đờng giao
thông trên bộ, đờng không rất thuận lợi.
Bảng 1.1. Cơ cấu điểm đến của khách du lịch Pháp
Vùng quê Thành phố Biển Núi Hồ Khác
Nghỉ ngắn ngày
36,7% 34,7% 15,6% 7,8% 2,8% 2,5%
Nghỉ dài ngày
24,4% 22,1% 30,9% 16,4% 4,1% 2,3%
(Nguồn: Bộ Du lịch Pháp)
Khách Pháp thờng đi du lịch vào các kỳ nghỉ hè và nghỉ đông. Thông th-
ờng khách Pháp sang Việt Nam du lịch vào thời kỳ từ tháng 9 năm trớc đến
tháng 4 năm sau, lúc đó ở Châu Âu đang rét trong khi ở Việt Nam khu vực
miền Trung và miền Nam ngập tràn ánh nắng. Mùa hè thì họ chủ yếu đi du lịch
ở Châu Âu vì mùa hè ở Châu Âu rất đẹp, thuận tiện đi lại.
1.3.2. Đặc điểm và xu hớng chung trong tiêu dùng du lịch của khách
du lịch Pháp
Khách du lịch Pháp có một số đặc điểm chính là rất tin tởng vào các
hãng lữ hành, đại lý du lịch chuyên nghiệp; đòi hỏi sự phục vụ với tính chuyên

nghiệp cao; tin tởng vào các dịch vụ của các khách sạn thuộc các tập đoàn lớn
của Pháp; chú ý nhiều tới các giá trị văn hoá của điểm đến; dành thời gian
khoảng 1-3 tháng để chuẩn bị cho chuyến đi; thờng đọc kỹ catalogue, brochure
để đi du lịch. Xu hớng sử dụng website cũng khá lớn, du khách Pháp sử dụng
nhiều nhất các trang web của thế giới về du lịch (25%), trong khi ngời Mỹ và
Đức sử dụng nhiều các trang web du lịch Việt Nam (tỷ lệ 22,5% và 19,5%).
Khách du lịch Pháp hiện nay vẫn vừa mang những tính cách của ngời
Pháp xa và vừa mang cả những đặc tính của ngời Pháp hiện đại, tính tình vui
vẻ, sôi nổi, tinh tế, không ồn ào, thích rợu vang và ăn thức ăn ngon, thích tranh
luận và a hùng biện, thích khám phá.
25

×