Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

MÔN KINH tế vĩ mô ỨNG DỤNG ảnh hưởng của chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước việt nam đến nền kinh tế việt nam giai đoạn 2000 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.94 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH
KHOA KINH TẾ

DỰ ÁN NHĨM KHƠNG THUYẾT TRÌNH
MƠN: KINH TẾ VĨ MƠ ỨNG DỤNG

Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đến nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2022
Giảng viên hướng dẫn: THS. Lâm Mạnh Hà

Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Linh Đan

AE001

31211025350

Huỳnh Ngọc Kiều Giang

AE001

31211023965

Phan Thị Hòa

AE001

31211023832

Trần Mai Khoa



AE001

31211020196

Nguyễn Thị Thùy Linh

AE001

31211024613

TP. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 4 năm 2023
1


STT

Họ và Tên

MSSV

Mức độ

Nhiệm vụ

đóng góp
-

Tìm hiểu và thống nhất outline dự án với các bạn
trong nhóm


1

Nguyễn
Linh Đan

Tìm hiểu mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối và
lãi suất của CSTT

31211025350

20%

-

Tìm hiểu cơng cụ hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị
trường mở

-

Đưa ra mục tiêu chung của CSTT ở Việt Nam

-

Tìm hiểu việc điều hành CSTT ở Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2015

-

Thống nhất outline dự án với các bạn trong nhóm,

phân cơng, kiểm tra và theo dõi q trình các bạn
thực hiện dự án

-

Tìm hiểu khái niệm chính sách tiền tệ, phân loại
chính sách tiền tệ

-

Tìm hiểu mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm
mục tiêu kiểm sốt lạm phát, ổn định giá trị đối nội
đồng tiền và mục tiêu tạo việc làm, giảm thất

Huỳnh Ngọc
2

Kiều Giang
(Nhóm
trưởng)

nghiệp
31211023965

20%

-

Phân tích lý thuyết của cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt
buộc


-

Tìm hiểu thực trạng của chính sách tiền tệ giai
đoạn 2016-2020

-

Rút ra những điểm tích cực và hạn chế của CSTT
giai đoạn 2000-2022

-

Tổng hợp bài từ các bạn, thực hiện căn chỉnh,
thống nhất lại format chung của bài, check đạo văn.

-

Tổng hợp danh mục từ viết tắt, bảng biểu, hình
ảnh, mục lục, tài liệu tham khảo

2


-

Tìm hiểu, chỉnh sửa outline và thống nhất outline
dự án với các thành viên trong nhóm.

-


Tìm hiểu mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và mục tiêu ổn định

3

Phan Thị
Hịa

thị trường tài chính
31211023832

20%

-

Phân tích lý thuyết về cơng cụ lãi suất chiết khấu
và cơng cụ tỷ giá hối đối

-

Nghiên cứu, phân tích thực trạng và ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ giai đoạn 2000 – 2005

-

Nêu ra tóm tắt nội dung nghiên cứu của đề tài

-


Rút ra những đóng góp và hạn chế của bài

₋ Tìm hiểu và thống nhất outline dự án với các thành
viên trong nhóm
₋ Tìm hiểu và phân tích cơng cụ tái cấp vốn
4

Trần Mai
Khoa

₋ Tìm hiểu và nêu ra thực trạng và ảnh hưởng của
31211020196

20%

chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2021-2022
₋ Nêu bài học rút ra của chính sách tiền tệ ở Việt
Nam trong giai đoạn 2000-2022
₋ Tìm hiểu và nêu ra hướng phát triển của chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong tương lai
-

Tìm hiểu, soạn outline và thống nhất outline dự án
nhóm với các thành viên.

-

Tìm hiểu và thực hiện tổng quan đề tài nghiên cứu
bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp


5

Nguyễn Thị
Thùy Linh

31211024613

20%

nghiên cứu.
-

Phân tích lý thuyết về cơng cụ trả lãi cho dự trữ.

-

Tìm hiểu, phân tích q trình phát triển và cải cách
chính sách tiền tệ.

-

Tìm hiểu, phân tích thực trạng và ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ giai đoạn 2006 - 2010.

-

Hỗ trợ chỉnh sửa, tổng hợp bài.
3



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................Giang 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................Giang 5
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................................Giang 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.......................................................Linh 7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................8
1. Tổng quan chính sách tiền tệ.................................................................................................8
1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ.................................................................................Giang 8
1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ........................................................................................8
1.2.1 Mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đối nội đồng tiền..............Giang 8
1.2.2 Mục tiêu tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.................................Giang 9
1.2.3 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế............................................................................Hòa 9
1.2.4 Mục tiêu ổn định thị trường tài chính..............................................................Hịa 9
1.2.5 Mục tiêu ổn định thị trường lãi suất...............................................................Đan 10
1.2.6 Mục tiêu ổn định thị trường hối đoái (ngoại tệ)............................................Đan 10
2. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ......................................................................................11
2.1 Cơng cụ chủ yếu.......................................................................Giang, Đan, Hịa, Linh 11
2.2 Cơng cụ khác........................................................................................Khoa, Hòa, Đan12
CHƯƠNG 3:  THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2022...............................................................13
1. Khái quát về chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2022....................................13
1.1 Quá trình phát trình và cải cách chính sách tiền tệ............................................Linh 13
1.2 Các định hướng và mục tiêu chính sách tiền tệ....................................................Đan 14
2. Thực trạng và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2022.......15
2.1 Giai đoạn 2000-2005................................................................................................Hòa 15

2.2 Giai đoạn 2006-2010..............................................................................................Linh 21
2.3 Giai đoạn 2011-2015................................................................................................Đan 26
2.4 Giai đoạn 2016-2020............................................................................................Giang 30
2.5 Giai đoạn 2021-2022.............................................................................................Khoa 35
3. Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2022...........................................38
4


3.1 Kết quả tích cực...................................................................................................Giang 38
3.2 Những hạn chế cịn tồn tại..................................................................................Giang 39
3.3 Bài học rút ra.........................................................................................................Khoa 40
CHƯƠNG IV. TỔNG KẾT.........................................................................................................40
1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu.......................................................................................Hịa 40
2. Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu..............................................................Hịa 41
3. Hướng phát triển của chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong tương lai...................Khoa 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................43

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CSTT

Chính sách tiền tệ

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

FED

 Federal Reserve System

Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ)

TT NHNN

Thông tư Ngân hàng Nhà nước

VNĐ

Việt Nam đồng

USD


Đồng đô la Mỹ

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

NVTTM

Nghiệp vụ thị trường mở

GTCG

Giấy tớ có giá

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tóm tắt các cơng cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng trong giai đoạn 2000-2022
5


Bảng 2: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu trong năm 2000
Bảng 3: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu trong năm 2005
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện chỉ số CPI của Việt Nam giai đoạn 1997-2005
Bảng 5: Kết quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
Bảng 6: Diễn biến tỷ giá đồng Việt Nam so với đồng USD
Bảng 7: Quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước
Bảng 8: Thay đổi lãi suất ở Việt Nam năm 2012
Bảng 9: Lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam năm 2011 - 2015
Bảng 10: Quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước

Bảng 11: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng trên thị trường tự do ở Việt Nam (2011 - 2015)
Bảng 12: Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2011 – 2015
Bảng 13: Chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam 2011 - 2015
Bảng 14: Tổng quát tỷ lệ DTBB áp dụng cho các tổ chức tín dụng (Theo Quyết định số
1158/QĐ-NHNN)
Bảng 15: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN giai đoạn 2016-2020
Bảng 16: Kế hoạch tăng trưởng tín dụng và mức độ tăng trưởng tín dụng thực tế
giai đoạn 2016-2020
Biểu đồ 17: Diễn biến tỷ giá trên thị trường ngoại hối, tháng 1/2021- 12/2021
Biểu đồ 18: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam các q năm 2021
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Chính sách tiền tệ mở rộng
Hình 2: Chính sách tiền tệ thắt chặt
Hình 3: Chính sách tiền tệ mở rộng
Hình 4: Thay đổi trên thị trường ngoại tệ

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Khoảng thời gian gần đây, nền kinh tế trên thế giới hiện đang đối diện với nhiều thách thức, khó
khăn do đại dịch Covid-19, xung đột Nga-Ukraine và chính sách tiền tệ thắt chặt của nhiều quốc
gia. Điều này đặt ra nhiệm vụ cấp thiết đối với NHTW phải có những biện pháp, những chính
sách vĩ mơ phù hợp, linh hoạt giúp nền kinh tế vượt qua tình trạng khủng hoảng.
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng, được thực hiện bởi
Ngân hàng trung ương để điều tiết kinh tế, tạo ổn định thị trường tài chính, kiểm sốt lạm phát,
ổn định giá trị đồng tiền, hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để đạt được những
mục tiêu đặt ra này thì việc kết hợp linh hoạt các cơng cụ của chính sách tiền tệ có vai trị quan
trọng.

Ở Việt Nam, trong q trình xây dựng, đổi mới và phát triển chính sách tiền tệ cũng như các cơng
cụ của nó đang ngày một hồn thiện hơn, qua quá trình cải cách và thay đổi đã có những tác động
tích cực và mang lại hiệu quả đối với kinh tế Việt Nam. Đối với đặc điểm kinh tế ở Việt Nam thì
việc chọn lựa chính sách gì, các cơng cụ nào, sử dụng có hợp lý hay không và những ảnh hưởng
cụ thể của chúng đối với nền kinh tế luôn là vấn đề được quan tâm, nhất là đối với những nhà
nghiên cứu kinh tế, nhà hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập, chuyển
đổi số, cùng những khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực đến từ khủng hoảng kinh tế thì việc nghiên cứu,
tìm hiểu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
lớn lao. Do đó, nhóm chúng em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 –
2022”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ khung lý thuyết và những nghiên cứu trước đó của các nhà kinh tế học về chính sách tiền tệ,
bài nghiên cứu nhằm đặt ra những vấn đề nghiên cứu sau:
(1) Làm rõ thực trạng và những ảnh hưởng của chính sách tiền tệ, cụ thể là các cơng cụ của chính
sách tiền tệ đã ảnh hưởng đến kinh tế của Việt Nam như thế nào.
(2) Đánh giá tác dụng, hiệu quả của chính sách tiền tệ, đưa ra hạn chế và rút ra bài học về cách
thức điều hành và những công cụ đã sử dụng của chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn
2000-2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền tệ và nền kinh tế.
7


Phạm vi nghiên cứu:
● Phạm vi không gian: Việt Nam.
● Phạm vi thời gian: giai đoạn 2000 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dự án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, so sánh để hệ thống hóa những vấn đề
lý luận, đối chiếu với thực tiễn; phân tích có hệ thống các thơng tin liên quan để lượng hoá các tác

động một cách logic nhằm đánh giá chính sách ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan chính sách tiền tệ
1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
CSTT là một trong các chính sách được ngân hàng trung ương (NHTW) áp dụng để quản lý nền
kinh tế vĩ mô bằng việc sử dụng các công cụ vĩ mô khác nhau tác động đến lượng tiền lưu thông
hoặc lãi suất trong nền kinh tế. Ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm là những
mục tiêu chính của CSTT cùng với một số mục tiêu khác.
CSTT được hoạch định theo hai hướng


CSTT mở rộng: là chính sách mà NHTW tác động làm tăng mức cung tiền trong nền kinh
tế dẫn đến giảm lãi suất, tăng đầu tư, tiêu dung, từ đó tổng cầu và sản lượng tăng; giúp
tăng thu nhập và giảm thất nghiệp, mở rộng quy mô nền kinh tế.



CSTT thu hẹp: là chính sách mà NHTW tác động làm giảm mức cung tiền trong nền kinh
tế dẫn đến tăng lãi suất, giảm đầu tư, tiêu dung, từ đó tổng cầu giảm và mức giá chung
cũng giảm (hay lạm phát giảm).

Tùy vào tình hình nền kinh tế đang như thế nào mà chúng ta sẽ thực hiện CSTT khác nhau. CSTT
mở rộng được sử dụng để kích cầu nền kinh tế tăng trưởng  nếu kinh tế đang trong thời kỳ suy
thoái. Và ngược lại, khi nền kinh tế có nguy cơ bùng nổ lạm phát thì CSTT thu hẹp được sử dụng
nhằm ngăn chặn tình trạng này.
1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.2.1 Mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đối nội đồng tiền
Ổn định giá cả trên cơ sở kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn ở hầu
hết các quốc gia. Chúng ta phải chấp nhận nền kinh tế có lạm phát, ở một mức độ cần thiết, nhất
định để từ đó thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đầu tư. Ổn định giá cả có tầm quan trọng trong việc

định hướng và phát triển kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Ổn định giá cả sẽ cho phép một hệ thống
tài chính hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn, hướng dẫn các nguồn lực tìm đến với khu vực mang
8


lại lợi nhuận tốt, và nhờ đó tăng tiềm năng sản xuất của nền kinh tế. Ngày càng có nhiều quốc gia
thừa nhận: Để đạt được mục tiêu cuối cùng là có một nền kinh tế phồn thịnh trong tương lai thì
mục tiêu duy nhất của CSTT phải là ổn định giá cả trong dài hạn, và chiếc neo tốt nhất để neo giữ
giá cả ổn định chính là bằng mọi cách đạt được mức lạm phát mục tiêu hợp lý
1.2.2 Mục tiêu tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo ra công ăn việc làm là một đòi hỏi quan trọng, cấp thiết và thường trực của xã hội. NHTW đã
sử dụng các công cụ của CSTT mở rộng tác động đối với nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và ổn
định kinh tế, chống suy thoái theo chu kỳ, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp xuống gần ngang mức tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên và ổn định các điều kiện của nền kinh tế vĩ mô. Khi một nền kinh tế phát
triển, các doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và kinh doanh, thu hút nhiều lao động hơn, từ đó
tăng việc làm cho người dân, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Tuy nhiên, khi tăng trưởng kinh tế cao, tỷ
lệ thất nghiệp giảm cũng là khi mối nguy cơ do lạm phát gia tăng. Vì vậy, tùy theo tình hình của
nền kinh tế, NHTW cần sử dụng CSTT một cách hiệu quả, phù hợp để đạt được các mục tiêu
trọng tâm và dung hòa được các vấn đề mâu thuẫn.
1.2.3 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách
kinh tế vĩ mơ. Vì CSTT có ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng CSTT
để làm địn bẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. Khi NHTW tăng cung tiền tệ, lãi suất giảm, các
khoản vay trở nên dễ dàng hơn, thúc đẩy chi tiêu dùng và đầu tư, vì lúc này người dân và doanh
nghiệp có thể vay tiền với mức lãi suất thấp hơn để chi tiêu và đầu tư, dẫn đến GDP cũng tăng
lên, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoặc khi NHTW tăng giá trị tiền tệ thông qua việc tăng lãi suất
hoặc giảm khối lượng tiền lưu thông. Việc tăng giá trị tiền tệ sẽ giảm giá trị của hàng hóa nhập
khẩu, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm trong nước và thúc đẩy sản xuất, góp phần tăng
trưởng kinh tế. CSTT phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực và đảm bảo cơ cấu kinh tế cân đối,
nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước.

1.2.4 Mục tiêu ổn định thị trường tài chính
Mục tiêu ổn định thị trường tài chính là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách tiền
tệ. Theo quan điểm của Schinasi (2004), Ổn định tài chính có thể được coi là khả năng của hệ
thống tài chính: (a) tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế - cả
về mặt không gian và đặc biệt là về mặt thời gian - và tạo điều kiện thuận lợi  hiệu quả của các
q trình kinh tế khác (như tích lũy của cải, tăng trưởng kinh tế và cuối cùng là sự thịnh vượng xã
hội); (b) đánh giá, định giá, phân bổ và quản lý rủi ro tài chính; và (c) để duy trì khả năng thực
9


hiện các chức năng chính này - ngay cả khi bị ảnh hưởng bởi các cú sốc bên ngoài hoặc do sự mất
cân bằng tích tụ - chủ yếu thơng qua các cơ chế tự điều chỉnh.
Cho nên khi khủng hoảng tài chính xảy ra sẽ ảnh hưởng đến chức năng phân bổ nguồn lực của thị
trường tài chính, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong thị trường tài chính. Vì vậy, sự ổn định của thị
trường tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các quốc gia.Với vai trò như vậy,
NHTW bằng việc áp dụng CSTT, làm tác động tới khối lượng tín dụng và lãi suất, đem lại sự ổn
định cho thị trường tài chính.
1.2.5 Mục tiêu ổn định thị trường lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng trong thị trường tiền tệ, nó tác động đến việc ra quyết định kinh
doanh, sản xuất hay đầu tư. Đối với nhà quản lý có nhiệm vụ ổn định các yếu tố vĩ mơ thì lãi suất
là một công cụ không thể thiếu để giải quyết vấn đề lạm phát bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất
một cách phù hợp.
NHTW nếu muốn “lãi suất” giảm, NHTW sẽ sử dụng CSTT mở rộng, bơm tiền ra thị trường, lúc
này cung lớn hơn cầu tiền, do đó lãi suất giảm để “cân bằng cung cầu” trên thị trường tiền tệ
(Hình 1) và ngược lại với CSTT thắt chặt (Hình 2).

Hình 1: Chính sách tiền tệ mở rộng

Hình 2: Chính sách tiền tệ thắt chặt


1.2.6 Mục tiêu ổn định thị trường hối đối (ngoại tệ)
NHTW khơng thể dùng CSTT trực tiếp tạo ra tác động đến thị trường ngoại tệ, nhưng có thể ảnh
hưởng thơng qua việc dùng CSTT để điều chỉnh lãi suất và tỷ giá. Nếu như NHTW nhận thấy tỷ
giá đang giảm xuống thấp gây “ảnh hưởng tiêu cực” đến thị trường ngoại tệ hay thị trường xuất
nhập khẩu, NHTW có thể bơm một lượng tiền (đã tính tốn hợp lý) vào thị trường làm cho lãi
suất giảm (Hình 3), mà lãi suất giảm thì lợi ích việc nắm giữ đồng nội tệ của người dân giảm do

10


đó tăng nhu cầu ngoại tệ, lúc này cầu lớn hơn cung ngoại tệ, tỷ giá tăng để cân bằng cung cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ (Hình 4).

Hình 3: Chính sách tiền tệ mở rộng

Hình 4: Thay đổi trên thị trường ngoại tệ

2. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
2.1 Công cụ chủ yếu
-

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ tiền gửi mà một ngân hàng thương mại phải giữ lại tại ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương sử dụng công cụ này để điều tiết lượng tiền lưu thông trong
nền kinh tế và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính. Khi các ngân hàng thương mại giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, họ có thể cho vay nhiều hơn, làm tăng khả năng tiêu dùng và đầu tư của khách
hàng.
Mục đích của việc thiết lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc là đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại có đủ
tiền để chi trả các khoản vay và rút tiền của khách hàng mà không ảnh hưởng đến sự ổn định của

hệ thống tài chính. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được sử dụng để kiểm soát lạm phát trong nền kinh
tế. Khi ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các ngân hàng thương mại sẽ phải giữ lại
nhiều tiền hơn và cho vay ít hơn, giảm lượng tiền được phát hành ra thị trường. Trên thế giới, các
quốc gia có các tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau và các tỷ lệ này thường được quy định bởi ngân
hàng trung ương và được điều chỉnh theo thời gian.
-

Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là một cơng cụ quan trọng của chính sách tiền tệ liên quan tới việc mua
bán các giấy tờ có giá để tăng hoặc giảm lượng tiền cung ra thị trường, NHTW có thể điều tiết
lượng tiền cung ứng ra thị trường, kiểm soát lạm phát hay điều chỉnh tỷ giá một cách hiệu quả
bằng cách sử dụng nghiệp vụ thị trường mở. Nghiệp vụ thị trường mở thường gồm hai loại là mua
11


bán giấy tờ có giá dài hạn và ngắn hạn. Trong đó, một số loại giấy tờ có giá được phép mua bán
trên thị trường mở là: tín phiếu của ngân hàng nhà nước, trái phiếu chính phủ ( tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, trái phiếu cơng trình trung ương,...). Ví dụ như muốn cung một lượng tiền vào
thị trường, NHTW có thể quyết định mua vào trái phiếu chính phủ của NHTM và cơng chúng,
điều này làm tăng lượng tiền dự trữ của NHTM và công chúng. Lượng dự trữ tăng thêm giúp cho
NHTW tăng cường hoạt động cho vay, do đó một lượng tiền được đưa vào thị trường (cung tiền
tăng đúng theo định hướng của NHTW).
Ở Việt Nam, ngân hàng nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu với các loại giấy tờ
có giá thơng qua thực hiện đấu thầu. 
-

Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW áp dụng vào các khoản tiền mà các NHTM vay để đáp

ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các NHTM. Khi mà tỷ lệ tiền mặt dự trữ của
NHTM khơng thể đảm bảo an tồn thì lúc đó NHTM sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống
khách hàng rút tiền. Quy định lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của CSTT nhằm
điều tiết lượng cung tiền. Nếu NHTW điều chỉnh lãi suất chiết khấu tăng, NHTM sẽ phải dè
chừng khoản vay này, chủ động dự trữ nhiều hơn, từ đó cung tiền trong nền kinh tế giảm. Ngược
lại, nếu NHTW điều chỉnh giảm lãi suất chiết khấu, các NHTM vay nhiều hơn, cung tiền tăng
lên.
-

Trả lãi cho dự trữ

Trả lãi cho dự trữ là một trong những công cụ để Fed thực hiện chính sách tiền tệ, được áp dụng
từ năm 2008. Ngân hàng Trung ương sẽ trả lãi cho dự trữ gửi vào Ngân hàng Trung ương. Trong
trường hợp Ngân hàng Trung ương muốn khuyến khích Ngân hàng Thương mại dự trữ nhiều hơn
để siết chặt chính sách tiền tệ thì Ngân hàng Trung ương sẽ tăng trả lãi cho dự trữ dư của Ngân
hàng Thương mại. Ngược lại, trường hợp Ngân hàng Trung ương muốn khuyến khích Ngân hàng
Thương mại cho vay ra nền kinh tế thay vì gửi tại Ngân hàng Thương mại, tức làm tăng cung tiền
(khi các yếu tố khác khơng đổi) nhằm nới lỏng chính sách tiền tệ thì Ngân hàng Trung ương sẽ
giảm trả lãi cho dự trữ dư của Ngân hàng Thương mại.
2.2 Công cụ khác
-

Tái cấp vốn

Tái cấp vốn là hình thức NHTW mua các giấy tờ có giá trị để cung cấp vốn cho các tổ chức tín
dụng. Xem xét mục tiêu của chính sách tiền tệ là thắt chặt hay mở rộng, NHTW sẽ điều chỉnh

12



tăng hay giảm lãi suất tái cấp vốn để kiểm sốt lượng tiền trong lưu thơng. Bên cạnh đó, NHTW
cịn sử dụng hạn mức tái cấp vốn để kiểm soát lượng dự trữ của các ngân hàng thương mại.
-

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai đồng tiền, có thể hiểu
là giá cả của một đơn vị tiền tệ của nước này được biểu hiện bằng một đơn vị tiền của nước khác.
NHTW ấn định tỷ giá đối hoái qua chế độ:
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do dựa trên quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối mà khơng có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW.
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá, trong đó, NHTW cơng bố cam kết can thiệp để duy trì tỷ
giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước (thường từ 2% –
5%). Khi khi tỷ giá đối hoái giảm, đồng nội tệ tăng giá, để ngăn chặn sự sụt giảm của tỷ giá hối
đoái, NHTW sẽ bơm tiền vào nền kinh tế bằng cách mua đồng nội tệ và bán ra đồng ngoại tệ, làm
cung tiền giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đối hối tăng, đồng nội tệ giảm giá, để kìm hãm tỷ giá hối
đoái tăng, NHTW sẽ mua đồng ngoại tệ và bán ra đồng nội tệ, làm cung tiền tăng. Để làm được
điều đó, NHTW buộc phải đảm bảo có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết dựa theo quan hệ cung cầu trên thị trường và NHTW có tiến
hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhưng NHTW không cam kết duy trì một tỷ giá cố định
hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm. Hiện nay, đa số các quốc gia trên thế giới
áp dụng chế độ tỷ giá này.
-

Hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng là mức vay nhiều nhất mà các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân có thể vay từ
NHTM dựa trên quy định của NHTW và NHTM có nhiệm vụ phải chấp hành khi cấp tín dụng
cho nền kinh tế. NHTW sử dụng hạn mức tín dụng để thực hiện chính sách tiền tệ với mục đích
hạn chế số dư nợ tín dụng tối đa đối với nền kinh tế của tổ chức tín dụng. Nếu NHTW tăng hạn

mức tín dụng đồng nghĩa với việc NHTM có thể cho vay nhiều hơn, khoản cho vay nhiều hơn sẽ
làm tăng một lượng tiền tương ứng lưu thông vào thị trường và ngược lại.
CHƯƠNG 3:  THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2022
1. Khái quát về chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2022
1.1 Quá trình phát trình và cải cách chính sách tiền tệ
Việt Nam đã trải qua hàng chục năm xây dựng, đổi mới và phát triển, hệ thống NHNN đã phát
triển và đạt được thành tựu đáng kể, đóng góp sâu sắc vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Giai
13


đoạn từ 2000 – 2022, tình hình kinh tế Việt Nam ta đã trải qua đủ mọi thăng trầm, quá trình phát
triển, cải cách CSTT cũng biến động và thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể:
Giai đoạn 2000 – 2005: Đây là giai đoạn bị ảnh hưởng rất nhiều từ cuộc khủng hoảng châu Á năm
1997 – 1998, vậy nên NHNN đã thực hiện CSTT với mục đích phục hồi và giảm thiểu những tác
động xấu từ cuộc khủng hoảng. Hệ thống các TCTD được củng cố, chấn chỉnh, xử lý nợ tồn đọng.
Từ tháng 5/2002, công nghệ ở ngân hàng cũng lớn mạnh hơn, hệ thống thanh toán như là điện tử
liên ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động. NHNN cũng tích cực tham gia đàm phán gia nhập WTO
và tích cực tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
Giai đoạn 2006 – 2010: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp do khủng hoảng tài chính giai đoạn
2008 – 2009. Năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống tài chính – tiền tệ Việt Nam
gặp khó khăn. CSTT được tiến hành chủ động, thích ứng linh động theo từng thời kỳ. Vào kỳ họp
thứ 7 “Quốc hội khóa XII” đã thơng qua “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” và “Luật các tổ
chức tín dụng” ngày 16/6/2010 tạo ra nền tảng pháp lý mới, nâng cao chỗ đứng, trách nhiệm,
cũng như quyền hạn trong việc hoạch định, tiến hành thực thi các CSTT của NHNN, đảm bảo
minh bạch an toàn cho hệ thống của ngân hàng và TCTD; phù hợp với các điều ước theo quy
định, chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập quốc tế.
Giai đoạn 2011 – 2015: Trong giai đoạn này, hoạt động tiền tệ của ngân hàng được dự báo, thống
kê một cách hiệu quả, linh động hơn, nên cơ chế trong việc điều hành CSTT ở Việt Nam đã có sự
cải cách, đổi mới vượt bậc. Các hoạt động như thanh tra, kiểm soát, giám sát được củng cố;

NHNN cũng tăng cường kỷ cương, kỷ luật đối với thị trường tiền tệ. Hiệu lực, tác dụng của việc
quản lý, điều hành của NHNN trên các lĩnh vực đều được củng cố, nâng cao.
Giai đoạn 2016 – 2020: NHNN Việt Nam đã điều hành, chỉ đạo các công cụ của CSTT để “ổn
định thị trường”, “đảm bảo thanh khoản thông suốt”, thực hiện thành cơng mục tiêu “kiểm sốt
lạm phát”, “ổn định kinh tế vĩ mô”. Do tác động của Covid-19, NHNN đã điều hành tỷ giá một
cách linh hoạt, điều tiết thanh khoản hợp lý; chủ động can thiệp, sẵn sàng bán ngoại tệ để bình ổn
thị trường. Giai đoạn có nhiều bước tiến trong dịch vụ thanh toán của ngân hàng với sự hiện đại,
đa tiện ích hơn dựa trên những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Giai đoạn 2021 – 2022: Giai đoạn này, CSTT của NHNN Việt Nam chủ yếu tập trung nhiều vào
phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid – 19. NHNN sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tích cực
bơm thanh khoản cho tồn hệ thống, nhưng áp lực thanh khoản của toàn hệ thống NHNN vẫn
chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn nhưng CSTT của
NHNN Việt Nam nhìn chung khá hiệu quả, bám sát diễn biến thị trường.
14


1.2 Các định hướng và mục tiêu chính sách tiền tệ
Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng đã xác định chính sách tiền tệ là tập trung giải quyết các vấn
đề ngắn hạn, tránh đề ra để giải quyết các vấn đề trung dài hạn. Do đó, mỗi năm NHNN Việt Nam
đều đề ra định hướng và mục tiêu cụ thể cho việc điều hành chính sách tiền tệ. Có ba mục tiêu
xuyên suốt mà NHNN hướng tới dù cho diễn biến nền kinh tế qua từng năm có thay đổi như thế
nào là: “kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế” nhưng vẫn phải
linh hoạt, uyển chuyển biết lấy mục tiêu nào làm trọng tâm ưu tiên để có thể thực hiện chính sách
tiền tệ một cách “tốt nhất”, “hiệu quả nhất” và đặc biệt là “phù hợp nhất” trong từng giai đoạn.
Điển hình từ trường hợp thực tế, vào tháng 10 khi sự cố ngân hàng SCB xảy ra tác động mạnh tới
thanh khoản hệ thống và thị trường, NHNN đã ưu tiên cao nhất và tập trung thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn hệ thống và ổn định thị trường ngoại hối.
2. Thực trạng và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2022
Bảng 1: Tóm tắt các cơng cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng trong giai đoạn 2000-2022
Giai đoạn

Công cụ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Nghiệp vụ thị trường mở

2000-2005

2006-2010

2011-2015

2016-2020

X

X

X

X

X

X

X

X

Lãi suất chiết khấu


X

Hạn mức tín dụng
Lãi suất

X
X

Tái cấp vốn
Tỷ giá hối đối

2021-2022

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ NHNN Việt Nam
2.1 Giai đoạn 2000-2005
Giai đoạn 2001 – 2005 là giai đoạn mà thế giới trải qua một thời kỳ phát triển đầy biến động bởi
các tác động như giá dầu tăng nhanh chưa từng có, nền kinh tế Mỹ thâm hụt kép, sự mất giá của
đồng USD gây ra những xáo trộn lớn trên thị trường ngoại hối toàn cầu và trong khu vực chịu
15


ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Việt Nam trước bối cảnh đó, Chính phủ
đã chủ trương thực hiện “chính sách nới lỏng tài chính cơng và CSTT” nhằm phục hồi kinh tế và
kích thích khu vực tư nhân đầu tư phát triển. Về cơ bản, mục tiêu của CSTT giai đoạn 2000 2005 bao gồm 3 mục tiêu: “đảm bảo mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm sốt lạm phát và
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.” Trong đó, về các mục tiêu hoạt động thì giai đoạn 2000 2003 NHNN áp dụng CSTT nới lỏng, và CSTT thu hẹp từ 2004 - 2005.
Về công cụ lãi suất, giai đoạn 2000 - 2005, NHNN Việt Nam quy định lãi suất cho vay thông
qua 3 lần điều chỉnh: Áp dụng mức trần lãi suất cho vay (từ ngày 01/01/1996 – 05/8/2000); Lãi
suất cơ bản cộng với biên độ giao động (từ ngày 05/8/2000 – 01/6/2002); Lãi suất thỏa thuận (từ

ngày 01/6/2002 – 19/5/2008). Cụ thể, trước năm 2000, NHNN ấn định mức giá trần cho vay.
Nhưng thời điểm năm 1999, khi NHNN giảm mức lãi suất trần xuống cho phù hợp với tình hình
lạm phát thì các NHTM khơng điều chỉnh kịp dẫn đến việc lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân
vượt trần lãi suất. Do đó tháng 8/2000, NHNN đổi sang cơ chế mới - cơ chế lãi suất cơ bản. Qua
đó, “NHTM khơng được tính lãi suất cho vay vượt q lãi suất cơ bản cộng biên độ 0,3%/ tháng
đối với vốn ngắn hạn và 0,5%/ tháng đối với vốn trung và dài hạn.” Cũng trong thời gian này lãi
suất tiền gửi tăng lên, chính sự cạnh tranh của các ngân hàng đã giảm sự chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay. NHNN duy trì ở mức rất thấp lãi suất tái cấp vốn so với lãi suất trên
thị trường để cung ứng vốn cho các NHTM. NHNN đã 2 lần giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất
tái chiết khấu vào tháng 3/2000 và tháng 7/2000 khuyến khích mở rộng tín dụng của các TCTD.
Tuy vậy ngày 2/11/2000 NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và tăng lãi suất tái chiết
khấu để hạn chế các TCTD bù đắp thiếu hụt thanh toán qua hình thức vay tái cấp vốn, tái chiết
khấu từ NHNN và đồng thời khuyến khích thực hiện bù đắp qua thị trường mở để tạo tín hiệu cho
các TCTD tăng lãi suất huy động, thúc đẩy sự phát triển của thị trường mở.
Bảng 2: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu trong năm 2000
Đơn vị: %/tháng
Thời gian

31/3/2000

31/7/2000

2/11/2000

Lãi suất tái cấp vốn

0,45

0,44


0,5

Lãi suất tái chiết khấu

0,4

0,35

0,45

16


Nguồn: Thư viện pháp luật
Tháng 6/2001, lãi suất cho vay ngoại tệ được tự do hoá, tháng 6/2002, lãi suất đồng Việt Nam
cũng được tự do hóa. Ngay khi áp dụng chính sách lãi suất mới này, NHTM tăng lãi suất huy
động và mức lãi suất cho vay cũng nhích dần lên. Thời điểm này, lãi suất cơ bản của NHNN chỉ
mang tính chất tham khảo. Nguyên tắc điều hành lãi suất của ngân hàng là lãi suất do thị trường
quyết định. NHNN chỉ tác động nhất định để thị trường khơng có biến động đột biến. Tình hình
giá cả đầu năm 2002 đã tăng tương đối nhanh, 6 tháng đầu năm giá cả tăng 2,9%. Trước tình hình
đó nhà nước đã có những chính sách nhằm ổn định giá cả trên thị trường một cách hợp lý, từ
01/08/2002 NHNN “tăng lãi suất cơ bản từ 7,2%/năm lên 7,44%/năm.”
Giai đoạn 2004 - 2005, tình hình có diễn biến khác lạm phát là tình trạng chung đối với tồn bộ
thế giới. Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất do sức ép của việc FED tăng lãi suất đồng ngoại
tệ. Trái với tình hình trên, NHNN chủ trương giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và
lãi suất chiết khấu, mặc dù về mặt nào đó lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu có tác động
nhất định đến cung cầu trên thị trường. Công cụ tác động chỉ là dự trữ bắt buộc. Đây là bước đi
được xem là thận trọng của NHNN đạt được mục tiêu tăng trưởng lại không ảnh hưởng đến chính
sách kích cầu của Chính phủ.
Bảng 3: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu trong năm  2005

Đơn vị: %/năm
Thời gian

15/1/2005

01/04/2005

01/12/2005

Lãi suất tái cấp vốn

5,5

6,0

6,5

Lãi suất tái chiết khấu

3,5

4,0

4,5
Nguồn: Thư viện pháp luật

Đối với dự trữ bắt buộc, đặc điểm nổi bật của CSTT của giai đoạn 2000 - 2005 là để chống lại
tình trạng giảm phát của nền kinh tế (tỷ lệ lạm phát năm 2000 là -1,7% theo World Bank). Trước
tình hình đó, NHNN tiến hành nới lỏng tiền tệ thông qua công cụ dự trữ bắt buộc. Cụ thể, NHNN
đã liên tiếp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong những năm 2000 - 2003. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối

với tiền gửi bằng đồng Việt Nam là 3% (5/2001) và giảm xuống còn 2% (8/2003) và tăng trở lại
17


5% vào 7/2004, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ là 10% (12/2001) đã được
điều chỉnh giảm xuống 8% (4/2002) rồi xuống 5% (tháng 12/2002), và là 4% (8/2003) và tăng trở
lại mức 8% vào 7/2004. Tất cả giúp lãi suất ngoại tệ giảm một cách nhanh chóng, gia tăng các
hoạt động tín dụng của NHTM đồng thời làm giảm chi phí huy động vốn của các cơ sở kinh
doanh cũng như các TCTD song mặt trái của điều này là khiến lạm phát quay trở lại.
Biểu đồ 4

Biểu đồ thể hiện chỉ số CPI củ a Việt Nam
giai đoạn 1997-2005
(Đơn vị: % so vớ i năm trướ c)

%

10
7.3

8
6
4

4.1

3.2

3.8


7.8

8.3

2004

2005

3.2

2
-0.4

0

-1.7

-2
-4

1997

1998

1999

2000

2001


2002

2003

Nguồn: World Bank
Theo báo Dân Trí (dantri.com), có hai ngun nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát gia tăng
một cách đột biến vào năm 2004 là chi phí đẩy và sự mất cân đối của nền kinh tế vĩ mô. Thứ
nhất, việc NHNN điều chỉnh giảm giá VND so với USD đã kích thích xuất khẩu và giúp ổn định
nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên việc đồng USD mất giá so với các dòng tiền chủ chốt khác trên thế
giới trong khi VND lại gắn chặt với USD đã làm cho giá cả các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu
như sắt thép, phân bón, ... tăng lên. Mặt khác, nguồn cung giảm nghiêm trọng do dịch cúm gia
cầm và sự biến đổi khí hậu đã làm giá thực phẩm tăng lên. Thứ hai, vẫn còn tồn tại một sự mất
cân đối lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Bởi trong khi xuất đi nguyên vật liệu hay các sản phẩm
chưa qua chế biến có giá trị thấp như nơng sản, khống sản thì phải nhập về các sản phẩm có giá
trị cao như xăng, hàng công nghiệp, ...

18


Về nghiệp vụ thị trường mở, tháng 7/2000 công cụ thị trường mở đã chính thức được đưa vào
hoạt động. Về cơ bản, công cụ thị trường mở được xác định là công cụ điều hành CSTT chủ yếu
của NHNN nên liên tục được hoàn thiện. Chứng minh cho điều đó, là các phiên giao dịch được
tăng lên, số lượng NHTM tham gia ngày càng đơng, hệ thống thanh tốn ngày càng được cải tiến,
cũng như quy trình thủ tục tham gia cũng được đơn giản hóa, …
Bảng 5: Kết quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở (Từ năm 2000 đến năm 2005)
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời

Số


Khối

gian

phiên

lượng
chào

KHỐI LƯỢNG TRÚNG THẦU
Tổng số

Trong đó

thầu
Mua

Mua có

Bán

Bán

hẳn

kỳ hạn

hẳn

có kỳ


% năm

Lãi suất

so với

trúng

năm

thầu

trước

(%/năm)

hạn
2000

17

2,450

1,904

480

874


550

2001

48

5,770

3,934

60

3,254

570

2002

85

22,400

9,146

7,246

2003

107


37,500

21,184

9,844

2004

123

93,760

61,936

60,986

2005

158

138,787

102,479

100,679

Tổng số

538


300,667

200,583

182,883

540

4,5-4,9
50

206,6

3,4-5,15

1,900

232,5

4,5-5,1

11,340

231,6

1,58-5

950

292,4


3,25-5,45

1,100

700

165,5

3,7-7,4

15,460

1,700

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Nhìn vào số liệu ở Bảng cho thấy, kết quả hoạt động hết sức ấn tượng, cả về sự đa dạng trong
phương thức giao dịch cũng như khối lượng trúng thầu gia tăng mạnh mẽ qua từng năm. Nhìn
19


vào số liệu, ta thấy năm 2000, khối lượng trúng thầu mới chỉ là 1,904 tỷ đồng, thì đến năm 2005,
khối lượng trúng thầu đạt 102,479 tỷ đồng. Trong 5 năm, (2000 - 2005), NHNN đã bơm tiền ra
lưu thông qua việc mua kỳ hạn và mua hẳn GTCG là 183,423 tỷ đồng, hút tiền về lưu thông qua
việc bán kỳ hạn và bán hẳn GTCG là 17,160 tỷ đồng.
Giai đoạn 2004 - 2005, lạm phát gia tăng, NHNN thực hiện chào bán GTCG qua nghiệp vụ thị
trường mở, thông qua phương thức chủ yếu là bán hẳn. Để từ đó điều tiết kịp thời vốn khả dụng
dư thừa và thu hút bớt một lượng tiền VND khá lớn được cung ứng qua các kênh - nhất là kênh
mua ngoại tệ từ các TCTD. Song, trong một vài thời điểm, điển hình là vào tháng 4 - 7/2003,
NHNN vẫn liên tục chào mua GTCG trong các phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường với lãi suất

thấp (bên cạnh các biện pháp điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn; lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc...) nhằm mục đích phát tín hiệu sẵn sàng cung ứng vốn với chi phí thấp, thúc đẩy
các TCTD chủ động cân đối vốn hợp lý. Bởi, các TCTD có xu hướng liên tục tăng lãi suất huy
động VND trong khi vốn khả dụng vẫn dư thừa khá lớn.
Đối với công cụ tỷ giá hối đoái, trong thời kỳ này, thị trường ngoại hối Việt Nam đã trải qua một
bước ngoặt quan trọng khi NHNN thay đổi cơ chế xác định tỷ giá. “Từ cơ chế tỷ giá cố định
chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết”, cho phép tỷ giá được xác định dựa trên cung cầu
thị trường và linh hoạt hơn, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, góp phần tăng cường sự hịa nhập
của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Kể từ ngày 26/2/1999, NHNN đã quyết định sử dụng tỷ
giá bình quân giao dịch thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để công bố. Các TCTD tự
xác định tỷ giá kinh doanh, với mức giới hạn so với tỷ giá bình qn do NHNN cơng bố là 0,1%.
Tuy nhiên, cơ chế này đã bộc lộ một số nhược điểm, như biên độ giao động hẹp, dẫn đến mức tỷ
giá bị ép xuống và không phản ánh đúng mức tỷ giá cân bằng trên thị trường bán lẻ ngoại tệ. Nên
ngày 1/7/2002, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định “mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch từ
+-0,1% lên +- 0,25%”. Kết quả đạt được là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng bắt đầu có
tương quan với thị trường hơn, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và thị trường mua bán
ngoại tệ được rút ngắn lại chỉ còn khoảng 10-20đ/USD so với trước là 35-50đ/USD. Song, việc
áp dụng quyết định này cũng gặp phải một số vấn đề: việc nâng biên độ tỷ giá giao dịch cũng
đồng nghĩa với việc tăng khả năng rủi ro cho các TCTD khi mà thị trường ngoại tệ liên tục biến
động; Thị trường tự do biến động khiến cho tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng có thể khơng
ổn định dẫn đến khó khăn trong việc dự trữ ngoại hối. Bà Vũ Phương Liên - vụ trưởng vụ quản lý
ngoại hối NHNN khẳng định: “Mục đích của việc điều chỉnh biên độ tỷ giá lần này nhằm mở
rộng điều hành gián tiếp và giảm bớt tính hành chính trong điều hành tỷ giá để từng bước đưa thị
20


trường ngoại tệ của VN phát triển phù hợp với thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho NHTM thực sự
chủ động linh hoạt trong kinh doanh ngoại tệ, thỏa thuận giá cả phù hợp với nhu cầu của thị
trường, tiếp cận với cách thức hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chuẩn bị tốt và nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập nền kinh tế.”

Cuối cùng, việc NHNN vận dụng các công cụ của CSTT một cách tất yếu, phù hợp. Điều này đưa
đến kết quả rất đáng khích lệ. Theo Vietstock.vn, “Năm 2005 tăng trưởng GDP đạt 8,43%, cao
nhất so với 9 năm trước đó và là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu ở châu Á
và thế giới. Mức tăng trưởng cao của năm 2005 đã góp phần quyết định hồn thành mục tiêu tăng
trưởng GDP trung bình 7,5%/năm được đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001 - 2005. Tại kỳ họp thượng đỉnh Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tháng 9/2005, Việt Nam được
đánh giá là một trong những nước điển hình thực hiện tốt các mục tiêu phát triển của thiên niên
kỷ.”
2.2 Giai đoạn 2006-2010
Năm 2006
NHNN Việt Nam điều hành CSTT theo hướng thắt chặt. Đây là năm mà Việt Nam bắt đầu hội
nhập nhiều hơn vào kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng cả năm là 8,2%. Nhằm đạt mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, NHNN đã điều hành các công cụ của CSTT như sau:
Lãi suất: Các mức lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu công bố
không thay đổi so với tháng trước và so với cuối năm 2006, cụ thể lần lượt là 8,25% (theo quy
định 1714/QĐ-NHNN), 6,5% và 4,5%.
Tỷ giá hối đoái: Đây cũng là năm đầu tiên mà NHNN thử nghiệm “cơ chế tỷ giá thả nổi” một
cách thận trọng và quản lý hiệu quả hơn; dựa trên mục tiêu đề ra NHNN tiến hành can thiệp mua
bán ngoại tệ trên thị trường; dự trữ ngoại hối nhà nước tiếp tục tăng.
Nghiệp vụ thị trường mở: công cụ này tiếp tục được hoàn thiện và điều hành một cách linh hoạt,
phát huy vai trò “điều tiết vốn khả dụng” của các TCTD, tăng cường thực hiện chào bán giấy tờ
có giá với lãi suất thấp, kỳ hạn ngắn. Trên thị trường, số phiên giao dịch gia tăng mạnh (133
phiên chào bán giấy tờ có giá), doanh số giao dịch bán ra là 87400 tỷ đồng, xu hướng bán hai
chiều thể hiện ngày một rõ nét hơn.
*Tác động: Xuất khẩu tăng mạnh 22,1%, cán cân thương mại cải thiện mạnh mẽ. Các công cụ
CSTT, đặc biệt là nghiệp vụ thị trường mở đã phần nào duy trì ổn định của thị trường tiền tệ. Mặt
khác, vì mục tiêu kích thích tăng trưởng kinh tế nên đầu tư tăng mạnh, nhưng hiệu quả sử dụng
không cao đã làm tăng lạm phát, TCTD gặp trở ngại trong việc chủ động nguồn vốn, tốc độ tăng
21



cung tiền khá cao. Để ổn định tỷ giá, NHNN đã phải cung ứng tiền đồng Việt Nam để mua lại
ngoại tệ làm tăng khối lượng dự trữ ngoại hối, ngược lại để rút bớt lượng tiền trong lưu thông khi
can thiệp ổn định tỷ giá thì Ngân hàng đã bán tín phiếu lãi suất cao tuy nhiên khơng đạt được
mức độ như mong muốn.

Năm 2007
NHNN Việt Nam điều hành CSTT theo hướng thắt chặt. Năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư mạnh vào Việt Nam. Lúc này kinh tế của Việt Nam
còn hạn chế, chưa sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Cung tiền gia tăng làm lạm phát tăng cao, tổng
phương tiện thanh toán là 46,12%. Để làm giảm tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và dư
nợ cho nền kinh tế, từ nửa đầu năm 2007, NHNN đã thực hiện các công cụ như sau:
Lãi suất: Lãi suất cơ bản giữ ổn định là 8,25%/năm, giữ nguyên lãi suất chiết khấu, lãi suất tái
cấp vốn.
Tỷ giá hối đoái: Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, can thiệp mua ngoại tệ ở mức độ thích hợp nhằm ổn
định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối.
Bảng 6: Diễn biến tỷ giá đồng Việt Nam so với đồng USD
từ tháng 1, cuối tháng 10 và cuối tháng 12 năm 2007
Loại ngoại tệ

US DOLLAR -

Tỷ giá bán đầu tháng

Tỷ giá bán cuối tháng Tỷ giá bán

1/ 2007

10/ 2007
16051


16083

31/12/2007
16030

VND/USD
Nguồn:
Dự trữ bắt buộc: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 1,5 – 2 lần (áp dụng từ tháng 6/2007).
Nghiệp vụ thị trường mở: Thực hiện với tần suất quy mô lớn, cố định phiên mua, thay đổi trong
phương thức đấu thầu.
Hạn mức tín dụng: Theo chỉ thị 03/CT, khống chế mức cho vay thế chấp chứng khoán 3% (hiệu
lực từ 1/7/2007) nhằm khống chế dư nợ cho vay chứng khoán theo hướng tiếp tục thắt chặt.
*Tác động: Các công cụ này đã góp phần kiềm chế lạm phát; dự trữ ngoại hối nhà nước tăng liên
tục và được quản lý an toàn hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế đối với ngoại
tế; hệ thống ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay nhằm đáp ứng có hiệu quả, hợp lý hố nhu cầu
22


vốn của công ty, doanh nghiệp. Mặt khác, lượng vốn ngoại tệ đổ vào nền kinh tế khá nhiều đã
gây ra sức ép lớn, lạm phát cao một phần do NHNN còn hạn chế, lúng túng trong cách xử lý các
dịng vốn từ nước ngồi. Để ổn định tỷ giá, NHNN đã phải cung ứng tiền đồng Việt Nam để mua
lại ngoại tệ. Việc này làm tăng khối lượng dự trữ ngoại hối song để rút bớt lượng tiền trong lưu
thơng.

Năm 2008
Đầu năm 2008, NHNN Việt Nam sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, cuối 2008 là nới lỏng tiền
tệ. Trong năm này, giá xăng dầu tăng cao làm lạm phát tăng cao. Chỉ tính trong 6 tháng đầu sức
ép lạm phát gia tăng trên toàn thế giới đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, CPI tăng bình quân
15,03%, thâm hụt thương mại hơn 14% GDP - một con số thấp kỷ lục trong các năm.

*6 tháng đầu năm 2008
Đầu tiên, với mục tiêu kiềm chế tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và kiểm soát tốc độ tăng
trưởng tín dụng. NHNN đã sử dụng cơng cụ như sau:
Lãi suất: 2 lần thay đổi theo hướng tăng lên (lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu). Trong đó: lãi suất cơ bản tăng lần lượt là 12%/năm và 14%/năm, với lãi suất tái cấp vốn là
13%/năm và 15%/năm, với lãi suất chiết khấu là 11%/năm và 13%/năm.
Dự trữ bắt buộc: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thêm 1%/năm, áp dụng cho hầu hết các TCTD.
Nghiệp vụ thị trường mở: Chuyển từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối lượng, các hoạt động
giám sát, thanh tra đối với các ngân hàng thương mại được tăng cường. Thực hiện các phiên chào
mua giấy tờ có giá và kỳ hạn ngắn.
Hạn mức tín dụng: Ngày 1/2/2008, NHNN quy định “tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có
giá để đầu tư kinh doanh chứng khốn khơng vượt q 20%” (03/2008/QĐ-NHNN).
Thứ hai, với mục tiêu bình ổn thị trường ngoại hối: NHNN đã thực hiện một loạt các cơng cụ
như:
Tỷ giá hối đối: Nới rộng biên độ tỷ giá, thực hiện mở rộng bán ngoại tệ cho các ngân hàng
thương mại. Tuỳ vào trạng thái ngoại tệ trong ngày của các NHTM mà có cách can thiệp phù
hợp. Đối với các thông tin về dự trữ ngoại hối phải minh bạch, rõ ràng.
*6 tháng cuối năm 2008
NHNN chủ động ngăn chặn việc suy giảm kinh tế bằng cách chuyển CSTT thắt chặt sang nới
lỏng một cách thận trọng. NHNN thực hiện các biện pháp “kiềm chế lạm phát”, “đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô” qua các công cụ sau:
23


Lãi suất: 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống chỉ còn 8,5%/năm; lãi suất tái
cấp vốn từ 15%/năm xuống chỉ còn 9,5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 13%/năm xuống chỉ cịn
7,5%/năm.
Tỷ giá hối đối: Ngày 6/11/2008, Thống đốc NHNN Việt Nam ra chỉ thị “cho phép các TCTD
được phép ấn định tỷ giá mua bán giữa VND và USD trong biên độ +-3% so với tỷ giá bình quân
liên ngân hàng trong hoạt động ngoại hối, tăng 1% so với mức 2 % được áp dụng ban đầu, có

hiệu lực từ 7/11/2008.”
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: 4 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Bảng 7: Quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước

VND
Tên quy định

USD

Ngày
<12 tháng

>12 tháng

<12 tháng

>12 tháng

187/QĐ-NHNN

16/1

11%

5%

11%

5%


2560/QĐ-NHNN

3/11

10%

4%

9%

3%

2811/QĐ-NHNN

20/11

8%

2%

8%

3%

2951/QĐ-NHNN

3/12

6%


1%

7%

3%

3158/QĐ-NHNN

19/12

5%

1%

7%

3%

Nguồn: Tổng hợp từ Thư viện pháp luật các quy định số 187, 2560, 2811, 2951, 3158
*Tác động của CSTT đến nền kinh tế như sau: Từ việc kiểm soát chặt chẽ các mục tiêu chủ yếu
này, NHNN đã rút về một lượng lớn tiền mặt khỏi lưu thông tạo ra thành công trong việc kiềm
chế lạm phát; các chỉ số lạm phát và thâm hụt thương mại có sự cải thiện; điều hành linh động
24


các công cụ CSTT. Đặc biệt là thông qua việc điều hành lãi suất tiền gửi và lãi suất dự trữ bắt
buộc kịp thời đã giúp ngân hàng vượt qua được khó khăn. Mặt khác thị trường chứng khốn cịn
chưa ổn định, thị trường tiền tệ còn rắc rối phức tạp, giá cả vẫn tăng cao; thị trường ngoại hối bất
ổn; giấy tờ giao dịch trên thị trường tiền tệ bị giới hạn, hệ thống môi giới thiếu minh bạch.


Năm 2009
NHNN Việt Nam đã nới lỏng CSTT do tác động bất lợi đến từ khủng hoảng tài chính và suy
thối nền kinh tế thế giới mang tính tồn cầu. Việt Nam chuyển sang mục tiêu “ngăn chặn suy
giảm kinh tế giữ ổn định kinh tế vĩ mô”. Các công cụ được sử dụng như sau:
Lãi suất: Hạ lãi suất các khoản vay về mức tối đa 10,5% (hiệu lực từ 16/04/2009). Các lãi suất cơ
bản, lãi suất tái cấp vốn được giữ ở mức 7%/năm trong liên tiếp 10 tháng đầu năm và chỉ đạo
nâng lên thêm 1% vào cuối tháng 11/2009 để thích ứng với tình hình thực tế và ổn định thị
trường ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái: Biên độ ấn định tỷ giá mua bán USD/VND được mở rộng, cụ thể từ +-3 lên +5% do tác động phụ đến từ chính sách hỗ trợ lãi suất. Sau đó vào 26/11, NHNN đã điều chỉnh tỷ
giá tăng thêm 5,4%, thu hẹp biên độ tỷ giá từ +-5 xuống +-3%.
Dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 11% xuống 5%.
Nghiệp vụ thị trường mở: Can thiệp hợp lý vào vốn khả dụng của các Ngân hàng thương mại.
NHNN thực hiện chào mua các GTCG trong kỳ hạn 7 đến 14 ngày đáp ứng khối lượng và lãi suất
mà NHNN cơng bố.
*Tác động: Góp phần nâng cao kỷ luật trên thị trường tiền tệ; những biện pháp giảm áp lực giá
VND cùng với nâng tỷ giá lên 5,4% (so với giá công bố) làm cho thị trường thích ứng và ổn định
hơn, thêm vào đó là việc mở rộng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất bằng các biện pháp cải thiện
chất lượng tín dụng. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng GDP cịn thấp, tình trạng thâm hụt cán cân
thanh toán và nhập siêu cải thiện tương đối chậm, mức thâm hụt ngân sách cao, lạm phát có xu
hướng tăng, một số NHTM gặp khó khăn về thanh khoản, tín dụng tăng trưởng nóng (vượt xa tốc
độ tăng trưởng GDP), vẫn cịn xuất hiện tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ còn phức
tạp.
Năm 2010
NHNN Việt Nam sử dụng CSTT thắt chặt. Năm 2010, kinh tế đã phục hồi sau khủng hoảng tài
chính, tăng trưởng kinh tế đạt 4,8%, thương mại tăng 11,4%. Theo đánh giá của chính phủ, kinh
25


×