Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.71 KB, 58 trang )

LÝ LUẬN CHUNG NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của lý luận chung về Nhà nước và pháp luật là
gì?
1.

Đối tượng cứu của lý luận chung về nhà nước và pháp luật là Nhà nước và pháp luật, bởi vì:

Thứ nhất: Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật là môn học thuộc khoa học chính trị- pháp lý nghiên
cứu đồng thời cả Nhà nước và pháp luật trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, không tách rời nhau tạo
thành hạt nhân chính trị - pháp lý của thượng tầng kiến trúc của xã hội:
- Nhà nước ban hành ra pháp luật và pháp luật lại tác động trực tiếp tới các hoạt động của Nhà nước
(quy định các hoạt động cụ thể của hệ thống bộ máy nhà nước và các thiết chế chính trị khác như tổ chức Đảng,
Đồn, phụ nữ, tơn giáo, đạo đức…), các thiết chế này tồn tại không thể thiếu nhau được.
- Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật nghiên cứu những thuộc tính co bản của Nhà nước và pháp
luật như: các khái niệm, nguồn gốc, bản chất, chức năng, hình thức, vai trị, giá trị xã hội, những quy luật đặc thù
cơ bản của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của Nhà nước và pháp luật.
Thứ hai: Nhà nước và pháp luật- đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, bởi vì:
- Hệ thống các khoa học luật học là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ khăng khít với nhau,
được tạo nên bởi nhiều lĩnh vực chuyên biệt khác nhau và được chia thành 3 nhóm:
+ Các khoa học lý luận- lịch sử pháp lý;
+ Các khoa học luật chuyên ngành;
+ Các khoa học luật ứng dụng.
Giữa các bộ phận khoa học trên, lý luận chung về Nhà nước và pháp luật là khoa học cơ sở và mang
tính chất phương pháp luận, có vị trí đặc biệt trong khoa học pháp lý: những kết luận của lý luận chung về Nhà
nước và pháp luật tạo nên nền tảng cơ sở lý luận cho các ngành khoa học pháp lý khác để nghiên cứu đối tượng
của mình và được áp dụng trong nghiên cứu các vấn đề riêng biệt của các khoa học pháp lý chuyên ngành; Xác
định đặc tính của đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các mơn khoa học chính trị- pháp lý
khác.
Ngược lại, các khoa học luật chuyên ngành lại nghiên cứu những thuộc tính, những bộ phận cụ thể
hoặc lịch sử phát triển của Nhà nước và pháp luật.


Thứ ba: lý luận chung về Nhà nước và pháp luật tồn tại và phát triển trong mối liên hệ với hệ thống kiến
thức chung của khoa học xã hội như triết học, kinh tế - chính trị học, chính trị học.., bởi vì:
- Triết học với tư cách là cơ sở thế giới quan của các ngành khoa học, nhất là đối với lý luận chung về
nhà nước và pháp luật; Là sự phát triển tiếp tục của Chủ nghĩa duy vật lịch sử, cụ thể hóa những nguyên lý triết
học của chủ nghĩa duy vật lịch sử về Nhà nước và pháp luật; Sự tác động qua lại giữa Nhà nước và pháp luật với
cơ sở kinh tế và sự biến đổi của chúng theo sự phát triển của đời sống xã hội. Song lý luận chung về Nhà nước
và pháp luật chỉ là những quy luật của một bộ phận các hiện tượng xã hội mà triết học nghiên cứu.

1


- Kinh tế - chính trị là khoa học về những quy luật của đời sống kinh tế- xã hội. Các khái niệm của kinh
tế - chính trị học (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,sở hữu, quy luật giá trị…) có ý nghĩa to lớn đối với lý
luận chung về Nhà nước và pháp luật. Còn lý luận chung về Nhà nước và pháp luật được phân biệt với kinh tế chính trị học ở chỗ: đối tượng của môn học lý luận chung về nhà nước và pháp luật là những hiện tượng thuộc
thượng tầng kiến trúc có liên quan với hạ tầng cơ sở.
- Chính trị học nghiên cứu các quy luật và tính quy luật trong sự hình thành và phát triển của chính trị,
quyền lực chính trị, quyền lực Nhà nước, các cơ chế, phương thức thực hiện quyền lực nhà nước trong xã hội
được tổ chức thành nhà nước. Còn lý luận chung về Nhà nước và pháp luật nghiên cứu Nhà nước và
pháp luật với tư cách là một bộ phận của đời sống chính trị- xã hội, nên cần sử dụng những khái niệm của chính
trị học như quyền lực chính trị, quyền lực nhân dân, quan hệ chính trị, các vấn đề về đảng cầm quyền, về dân
chủ…
2. Phương pháp nghiên cứu.
Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và
phép biện chứng duy vật (gọi là phương pháp luận chủ nghĩa Mác- Lênin) làm phương pháp luận nghiên cứu,
bởi vì:
- Nghiên cứu lý luận chung về nhà nước và pháp luật phải xuất phát từ đời sống kinh tế và xã hộinguồn gốc sâu xa quyết định sự xuất hiện, tồn tại, phát triển của nhà nước và pháp luật.
- Nghiên cứu sự tồn tại, phát triển của nhà nước và pháp luật phải được đặt trong mối quan hệ biện
chứng với các hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc khác…
- Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật phải đặt trong mối quan hệ biện chứng, qua lại với nhau giữa hai
hiện tượng nhà nước và pháp luật và trong điều kiện lịch sử cụ thể của các quan hệ chính trị, kinh tế- xã hội của

một quốc gia.
Ngoài ra, lý luận chung về nhà nước và pháp luật còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
phương pháp xã hội học, phương pháp tâm lý xã hội, phương pháp trìu tượng khoa học, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích thuần túy quy phạm và phương pháp so sánh làm
phương pháp nghiên cứu.
Câu 2 Có phải bao giờ xã hội loài người cũng cần đến nhà nước ?
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin thì Nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát
sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước khơng phải là hiện tượng vĩnh cửu bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi
xã hội phát triển đến mức độ nhất định, tức có tiền đề kinh tế và tiền đề xã hội.
Vì vậy, trong lịch sử xã hội lồi người đã có thời kỳ khơng có nhà nước: đó là xã hội Cộng sản Nguyên
thuỷ, nhà nước sẽ tiêu vong khi xã hội phát triển
đến một mức mà con người "làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu", khi con người sống trong một xã hội tự
quản, không cần đến sự quản lý của nhà nước, đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Câu 3
Điều kiện để nhà nước ra đời là gì?
Theo học thuyết Mác Lê nin, nhà nước là sản phẩm của xã hội loài người. Nhà nước ra đời dưới 2 điều kiện
(tiền đề): Điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội.
1. Điều kiện kinh tế: là sự ra đời của chế độ tư hữu về tài sản, hay còn gọi là sự chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất

2


2. Điều kiện xã hội: Có sự phân hố xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối lập, mâu thuẫn nhau tới mức
khơng thể điều hồ được. Trong đó điều kiện kinh tế làm tiền đề để tạo ra điều kiện xã hội cho sự xuất hiện Nhà
nước. Nhà nước ra đời và tồn tại bất kỳ ở đâu mà lợi ích của giai cấp, của nhóm người khơng tự điều hồ được
với nhau.
Câu 4
Có mấy hình thức cơ bản của sự hình thành nhà nước?
Theo F. Anghen có ba hình thức cơ bản của sự hình thành nhà nước.

1. Nhà nước Aten – Hylạp: là hình thức nhà nước đơn giản nhất, cổ điển nhất, được ra đời hồn tồn do sự
phân hố tài sản thành sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và phân chia giai cấp rõ nét.
2. Nhà nước Giéc manh ( Đức): hình thành sau chiến thắng của người Giéc- manh đối với đế chế La mã cổ
đại.
- Nhà nước này ra đời do nhu cầu phải thực hiện sự cai trị của người Giéc- Manh trên lãnh thổ La mã chứ
không phải do nhu cầu đấu tranh giai cấp trong nội bộ nước Đức bấy giờ, nên bên cạnh nhà nước vẫn tồn tại chế
độ thị tộc.
3. Sự xuất hiện Nhà nước Rô-ma cổ đại được thúc đẩy bởi cuộc đấu tranh của những người bình dân sống
ngồi thị tộc Rơ- ma chống lại giới q tộc của các thị tộc Rơ- ma.
Ngồi 3 hình thức cơ bản nêu trên, ở các nước phương Đông cổ đại ra đời do yêu cầu chống ngoại
xâm và bảo vệ những lợi ích chung của cộng đồng( bão lụt, thủy lợi…), đòi hỏi sớm phải có một bộ máy nhà
nước tập trung quyền lực quản lý công việc đất nước và chống ngoại xâm
Tóm lại: Nhà nước khơng phải thứ quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội mà là lực lượng nảy sinh
trong lòng xã hội, là sản phẩm của sự phát triển nội tại của xã hội.
Câu 5
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội Việt Nam hình thành như thế nào?
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam là nhà nước Văn Lang - Âu Lạc dưới thời kỳ Hùng Vương ra
đời vào khoảng thế kỷ thứ VII TCN, thời kỳ này hiện tượng phân hóa giai cấp chưa rõ nét, nên chưa xuất hiện
đấu tranh giai cấp gay gắt.
Tuy nhiên, do yêu cầu đấu tranh với thiên nhiên nhằm phát triển nông nghiệp và chống ngoại xâm nên
Nhà nước Việt Nam đầu tiên ra đời sớm hơn so với các điều kiện chín muồi của lịch sử. Cơ cấu của nhà nước
Văn Lang - Âu Lạc bao gồm: Đứng đầu là Vua, giúp việc cho vua có các Lạc Hầu, dưới Lạc Hầu là bộ, có 15 bộ
( vốn là 15 bộ lạc). Đứng đầu Bộ lạc là Lạc tướng. Dưới bộ là Công xã (Làng, Chiềng, Chạ) đứng đầu Cơng xã là
Bố chính. Các đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nước đầu tiên ở Việt Nam là kiểu nhà nước phong
kiến. ở Việt nam khơng có nhà nước chủ nơ, vì khi Nhà nước Việt nam đầu tiên ra đời thì các nhà nước Chủ nơ
trên thế giới đã dần suy tàn và lỗi thời, hơn nữa thời kỳ đó nhà nước phong kiến Trung hoa đã phát triển hùng
mạnh
Câu 6
Có bao nhiêu loại quan điểm về nguồn gốc Nhà nước?
Có hai loại quan điểm về nguồn gốc Nhà nước?

1. Quan điểm phi Mác -xít về nguồn gốc nhà nước
+ Theo thuyết Thần học, nhà nước do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự xã hội, nhà nước là lực
lượng siêu nhiên, nên quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, con người phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và
tất yếu.

3


+ Thuyết gia trưởng cho rằng, nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, xét về bản chất quyền lực
nhà nước giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình, do đó nhà nước tồn tại trong mọi xã hội.
+ Thuyết “Khế ước xã hội” ra đời vào thế kỷ XI, XII, XVIII dựa trên cơ sở Thuyết “Quyền tự nhiên” do
các nhà tư tưởng tư sản đưa ra: “Nguồn gốc của nhà nước là kết quả của một "khế uớc" giữa các thành viên sống
trong trạng thái tự nhiên khơng có nhà nước”. Cho nên, Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã
hội, cịn các thành viên có quyền u cầu nhà nước phục vụ, bảo vệ lợi ích của họ.
+ Thuyết tâm lý của con người cho rằng, nhà nước ra đời do nhu cầu tâm lý của con người ln muốn
phụ thuộc vào các thủ lĩnh. Ngồi ra cịn một số thuyết khác.
Các học thuyết phi Mác- xít chưa giải thích đến căn nguyên, cội nguồn của nguồn gốc nhà nước do xem
xét sự ra đời của nhà nước còn tách rời với những điều kiện cụ thể về kinh tế và xã hội.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc nhà nước.
Quan điểm này được thể hiện tập trung trong cuốn “ Nguồn gốc gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước”
của Ph. Ănghen và tác phẩm “ Nhà nước và cách mạng” của Lênin. Nội dung cơ bản của hai cuốn này đề cập
đến vấn đề chế độ cộng sản nguyên thủy, quyền lực thị tộc, sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy, ba hình
thức cơ bản của sự xuất hiện nhà nước.
- Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh viễn, bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có q trình
phát sinh, phát triển và tiêu vong;
- Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm của sự phát triển nội tại của xã hội, nhà nước ra
đời dưới sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có hai tiền đề quan trọng nhất là:
- Tiền đề kinh tế – chế độ tư hữu tài sản;
- Tiền đề xã hội- sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
Sự ra đời của nhà nước cụ thể ở các nơi trên thế giới là không giống nhau do những đặc điểm về giai

cấp, địa lý, kinh tế, truyền thống, tập quán, dân tộc…khác nhau.
Câu 7
Hãy trình bày bản chất của nhà nước?
Theo C.Mác, nhà nước xét về bản chất, là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên
một cơ sở kinh tế nhất định, là cơng cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ
chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm thực
hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng. Bản chất nhà nước thể hiện dưới
hai đặc tính cơ bản:
1. Tính giai cấp của nhà nước: thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý
chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Bản chất của
nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ quyền lợi của giai cấp nào?
Trong các xã hội bóc lột ( xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản) nhà nước đều có
bản chất chung là bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột trên ba mặt: kinh tế, chính trị và
tư tưởng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là bộ máy của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm bảo vệ lợi ích
của chính giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Vì vậy nhà nước tồn tại với
hai tư cách : Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, hai là tổ chức quyền lực
công- tức là Nhà nước vừa là người bảo vệ pháp luật vừa là người bảo đảm các quyền của của công dân được
thực thi.
2. Vai trò kinh tế- xã hội của nhà nước

4


Trong Nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác, nên nhà
nước ngồi tư cách là cơng cụ duy trì sự thống trị, mà cịn là cơng cụ để bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội, ví
dụ:
- Nhà nước giải quyết các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, các
vấn đề về mơi trường, phịng chống thiên tai, địch hoạ, các chính sách xã hội khác…
- Bảo đảm trật tự chung,- Bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển Như vậy, vai trị

xã hội là thuộc tính khách quan phổ biến của nhà nước, nhưng mức độ biểu hiện cụ thể và thực hiện vai trị đó
khơng giống nhau giữa các nhà nước khác nhau. Vai trò và phạm vi hoạt động của nhà nước phụ thuộc vào từng
giai đoạn phát triển và đặc điểm của mỗi nhà nước, nhưng phải ln tính đến hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Để nhà nước hoạt động có hiệu quả, nhà nước phải chọn lĩnh vực hoạt động nào cơ bản, cần thiết để tác động, vì
nếu khơng có sự quản lý của nhà nước sẽ mang lại hậu quả xấu cho xã hội. Vai trò của nhà nước chỉ nên hoạt
động và quản lý trên năm lĩnh vực sau:
a. Ban hành pháp luật và có các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật
b. Ban hành các chính sách kinh tế vĩ mơ và điều tiết, điều phối các chính sách kinh tế- xã hội, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường
c. Đầu tư, cung cấp hàng hoá và các dịch vụ xã hội cơ bản ( cấp phép, kiểm dịch, kiểm định, giám sát,
kiểm tra các lĩnh vực…)
d.Giữ vai trò là người bảo vệ những nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương trong xã hội ( người già,
trẻ em, tàn tật…)
e. Hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai
Ngày nay, các nước trên thế giới đều chú ý nhiều đến vai trò xã hội của nhà nước vì sự tồn vong của
cộng đồng xã hội
Câu 8
Nhà nước có những đặc trưng cơ bản nào?
Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, thiết lập quyền lực trên
các đơn vị hành chính lãnh thổ, quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà khơng phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tơn giáo v.v...
2. Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị thông qua việc thành lập
ra bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế để duy trì địa vị của
giai cấp thống trị mà các tổ chức khác trong xã hội khơng có (qn đội, cảnh sát, nhà tù…)
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước tự quyết định về chính sách đối nội và đối ngoại, khơng
phụ thuộc vào lực lượng bên ngồi.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo.
5. Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc.
Qua năm đặc trưng trên nhằm phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội

khác (Đảng phái chính trị, Đồn thanh niên, Hội hiệp...) đồng thời phân biệt với các tổ chức thị tộc. Qua đó cho
thấy vai trị to lớn của nhà nước trong hệ thống chính trị mà các tổ chức khác khơng có được.
Câu 9
Các chức năng của nhà nước?

5


Chức năng của nhà nước là những phương diện, mặt hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ do nhà nước đặt ra. Bản chất giai cấp, vai trò xã hội của nhà nước được thể hiện trong chức năng
của nhà nước.
Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản chất giai cấp của nhà nước do cơ sở kinh tế – xã hội quyết
định. Cơ sở kinh tế của các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư bản là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
nên chức năng cơ bản là bảo vệ chế độ tư hữu, tiến hành bóc lột và mở mang lãnh thổ.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu, do vậy chức
năng của nó cũng khác với chức năng của các nhà nước bóc lột.
Mọi nhà nước trên thế giới đều có hai chức năng chính: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ đất nước như: duy trì và
bảo đảm trật tự, chính trị- xã hội, phát triển kinh tế trong nước, giải quyết các vấn đề xã hội một cách đồng bộ,
có tổ chức và giải quyết các vấn đề một cách nhân đạo
- Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và
các dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ về kinh tế, văn
hóa, khoa học - cơng nghệ với các nước và tổ chức quốc tế ểtong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới trên
cơ sở hợp tác, hồ bình, dân chủ và tiến bộ xã hội ...
Chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất, hỗ trợ với
nhau, trong đó chức năng đối nội đóng vai trị trọng yếu.
Để thực hiện các chức năng trên nhà nước áp dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác
nhau. Có ba hình thức hoạt động chính là: Lập pháp; Hành pháp và Tư pháp. Nhà nước sử dụng hai phương
pháp chủ yếu để thực hiện chức năng của mình là phương pháp giáo dục- thuyết phục và cưỡng chế
Các chức năng của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương

và cơ sở.
Câu 10.
Kiểu nhà nước là gì? trong xã hội lồi người có những kiểu nhà nước nào?
1. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã
hội, những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp nhất
định . Tương ứng với mỗi hình thái kinh tế – xã hội là một kiểu nhà nước.
2. Trong lịch sử đã và đang tồn tại 4 kiểu nhà nước:
a.

Nhà nước chủ nô;

b.

Nhà nước phong kiến;

c.

Nhà nước tư bản;

d.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước kia tiến bộ hơn là một biểu hiện quan trọng của qui luật
phát triển và thay thế các hình thái kinh tế- xã hội. Sự thay thế khơng diễn ra ngay lập tức mà là q trình chuyển
biến từng bước có tính kế tiếp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố của từng nước, từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong
đó, cách mạng (bạo lực và không bạo lực) là con đường dẫn đến sự thay thế các kiểu nhà nước.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới- phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, là nhà nước
mà mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nước Việt nam phát triển bỏ qua hai kiểu nhà nước: chủ nô

và tư sản

6


Câu 11
Hình thức nhà nước và cấu trúc hình thức nhà nước là gì?
1. Hình thức nhà nước là phương thức, cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực của mỗi kiểu nhà
nước. Hình thức nhà nước do bản chất và nội dung của nhà nước qui định, qua từng giai đoạn phát triển xã hội
của Nhà nước thì cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước khác nhau.
2. Hình thức nhà nước bao gồm: Hình thức chính thể, Hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
a. Hình thức Chính thể gồm:
- Chính thể qn chủ gồm có:
+ Chính thể qn chủ tuyệt đối trong đó người đứng đầu nhà nước là vua (hoặc Quốc Vương) có quyền
lực vơ hạn và suốt đời “Cha truyền con nối”.
+ Chính thể quân chủ tương đối (hạn chế), quyền lực của Vua bị hạn chế, Vua chỉ nắm 1 số quyền lực
tối cao của nhà nước, các quyền còn lại được trao cho người đứng đầu nhà nước (Thủ tướng, Tổng thống...)
- Chính thể Cộng hồ gồm: Cộng hồ dân chủ và Cộng hồ Q tộc.
+ Trong chế độ Cộng hồ dân chủ quyền bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Chế độ Cộng hịa q tộc thì quyền lập ra cơ quan quyền lực nhà nước chỉ dành riêng cho giới quí tộc
Việt nam, Trung quốc, Cu ba, Lào, Bắc Triều tiên theo hình thức chính thể Cộng hồ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, tức là nhân dân có quyền bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước theo chế độ phổ thông đầu phiếu. Cơ quan
quyền lực nhà nước là người đại diện cho nguyện vọng và ý chí của nhân dân
Pháp, CHLB Đức, LB Nga, ấn độ, Hoa kỳ là nước theo hình thức Cộng hồ dân chủ Tư sản, nhân dân có
quyền bầu ra người đứng đầu nhà nước, nhưng theo hình thức đại cử tri, có một số người dân không được đi bầu
cử.
Căm-pu-chia, Thái lan, Nhật bản, Hà lan, Thuỵ điển theo hình thức chính thể Qn chủ lập hiến, người
đứng đầu nhà nước là vua theo nguyên tắc cha truyền con nối
b. Hình thức cấu trúc- là việc tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính- lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau. Hình thức cấu trúc gồm có:

- Nhà nước đơn nhất: hình thức nhà nước trong đó tồn tại một chủ quyền quốc gia duy nhất, một hệ thống
cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính, và một hệ thống pháp luật thống nhất từ Trung ương đến địa phương
(Việt nam, Lào, Trung quốc v.v...)
- Nhà nước liên bang là hình thức nhà nước do nhiều nhà nước thành viên hợp lại. Trong nhà nước liên bang
có hai hệ thống cơ quan nhà nước, một hệ thống chung cho cả liên bang và một hệ thống riêng cho mỗi nhà nước
thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật của nhà nước bang và hệ thống
pháp luật của liên bang. Pháp luật của bang không được trái với pháp luật của liên bang, trừ một số nước có quy
định khác.
Nhà nước liên bang có chủ quyền chung cho tất cả các bang thành viên, đồng thời mỗi nước thành viên có
chủ quyền riêng (ví dụ cộng hòa Liên bang Đức, Mỹ, ấn độ, Nga...). Ngày nay thế giới đang chứng kiến một
hình thức nhà nước mới, đó là nhà nước liên minh như liên minh Châu âu ( EU) liên minh Châu Phi (AU) và
trong tương lai, muộn nhất năm 2020 sẽ có liên minh các nước Đông Nam Châu á, gọi tắt là AEC theo mơ hình
EU
c. Chế độ chính trị là tồn bộ các phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp cầm quyền sử dụng để giữ
chính quyền và xây dựng nhà nước.
Chế độ chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với bản chất, nội dụng hoạt động của nhà nước, với đời sống chính
trị xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức

7


nhà nước. Mỗi hình thái kinh tế- xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định thì sử dụng các phương pháp cai trị
khác nhau. Song nhìn chung có hai phương pháp:
- Phương pháp dân chủ: thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như dân chủ thực sự, dân chủ trực tiếp,
dân chủ gián tiếp, dân chủ giả hiệu v.v...
- Phương pháp phản dân chủ: thể hiện dưới hình thức như chế độ độc tài chuyên chế, chế độ phát xít, qn
phiệt v.v...
Có thể biểu diễn hình thức nhà nước theo sơ đồ sau:
Hình thức nhà nước


Hình thức chính thể

Chế độ chính trị

Chính thể quân chủ(gồm)

Chế độ dân chủ
(7)

Quân chủ chuyên chế

Chế độ

(1)

phản
dân chủ

Quân chủ lập hiến

(8)

(2)
Chính thể cộng hịa(gồm)
Cộng hịa dân chủ
Cộng hịa qúi tộc
(4)

Hình thức cấu trúc
Nhà nước đơn nhất


Nhà nước liên bang

(5)

(6)

Câu 12
Mối quan hệ giữa hình thức nhà nước và chế độ chính trị được biểu hiện ở những mặt nào?
Nói đến hình thức nhà nước là nói đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Cịn nói đến chế độ chính trị
là nói đến cách thức, phương thức thực hiện quyền lực nhà nước, cách thức cai trị. Giữa hình thức nhà nước và
chế độ chính trị có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị gồm: Đảng - Nhà nước - các tổ chức chính trị xã hội.
Nhà nước giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, được xác lập bởi quyền lực chính trị bởi vì:
+ Các tổ chức chính trị đều hoạt động trên cơ sở chính sách pháp luật do nhà nước ban hành.

8


+ Chính trị là hiện tượng phổ biến được xác định bởi quan hệ giai cấp và tương quan giai cấp, thể hiện sự
tập trung của kinh tế trong xã hội có giai cấp;
+ Chính trị đóng vai trị là sợi dây liên kết giữa Nhà nước với cơ sở hạ tầng và các bộ phận khác trong
kiến trúc thượng tầng;
+ Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đều thơng qua chính trị để tác động lẫn nhau và cùng
tác động lên các bộ phận khác của thượng tầng kiến trúc và cơ sở kinh tế.
Do đó, chế độ chính trị có mối liên hệ chặt chẽ với bản chất, nội dung hoạt động của Nhà nước. Đời
sống chính trị có ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức Nhà nước.
Khi nghiên cứu hình thức Nhà nước cần xác định rõ đó là nhà nước Cộng hòa hay nhà nước Quân chủ, đồng thời
cần xác chế độ chính trị của nhà nước đó. Chỉ khi đó chúng ta mới chính xác hóa hình thức chính thể của nó là
hình thức cộng hịa dân chủ, qn chủ chuyên chế hay quân chủ lập hiến.

Câu 13
Mối quan hệ giữa kiểu nhà nước và hình thức nhà nước?
Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc trưng cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò, giá trị
xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế- xã hội nhất
định.
Vì vậy, hình thức nhà nước được qui định bởi kiểu nhà nước. Hình thức nhà nước phụ thuộc trực tiếp vào
cơ sở kinh tế và tính chất giai cấp của nhà nước. Do vậy cùng một hình thức nhà nước, nhưng thuộc những kiểu
nhà nước khác nhau thì có những đặc điểm khác nhau (ví dụ cùng một hình thức cộng hịa dân chủ, nhưng kiểu
nhà nước tư sản thì có những đặc điểm khác so với kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa).
Câu 14
Phân tích hình thức Chính thể nhà nước XHCN
Sau Đại chiến thế giới lần thứ II năm 1945 hàng loạt Nhà nước theo hình thức dân chủ nhân dân ra đời,
trong đó có Việt nam. Hình thức Nhà nước này có một số đặc điểm sau:
- Việc giành và tổ chức chính quyền thường sử dụng phương pháp hồ bình kết hợp với phương pháp
bạo lực; Đều thực hiện bước chuyển tiếp từ cách mạng dân chủ nhân dân sang cách mạng xã hội chủ nghĩa,
- Các nhà nước dân chủ nhân dân đều tồn tại hình thức tổ chức mặt trận đoàn kết các dân tộc(mặt trận tổ
quốc, mặt trận nhân dân). Trong mặt trận gồm nhiều Đảng phái chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, các lực lượng
xã hội khác nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Thực hiện nguyên tắc phổ thông đầu phiếu không phân biệt đẩng cấp, địa vị xã hội, tôn giáo…
- Cơ sở xã hội của nhà nước dân chủ nhân dân rộng rãi hơn cơ sở xã hội của Nhà nước xơ viết vì thực
tiễn cách mạng dân chủ nhân dân do nhiều tầng lớp
tham gia,
- Trong thời kỳ đầu mới thành lập, nhà nước dân chủ nhân dân sử dụng một số chế định pháp luật của
chế độ cũ, nhưng chế định này không trái với nguyên tắc của chế độ mới,
- Chế định nguyên thủ quốc gia có những thay đổi nhất định, có khi là Chủ tịch tập thể như Hội đồng
Nhà nước (ở Việt nam từ năm 1980-1992) hoặc Đoàn chủ tịch cơ quan quyền lực nhà nước tối cao(CHDC Đức,
ba Lan…) hoặc là một cá nhân (Chủ tịch nước) như ở Việt nam hoặc Trung quốc hiện nay.

9



ở Việt nam, chính thể cộng hồ dân chủ nhân dân được hình thành từ sau cách mạng Tháng tám năm
1945, từ đó đến nay, chính thể này ngày càng hồn thiện. Hiến pháp năm 1992 quy định hình thức chính thể của
Nhà nước Việt nam hiện nay là hình thức chính thể cộng hồ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Chính thể cộng hồ dân
chủ xã hội chủ nghĩa khác chính thể cộng hồ dân chủ tư sản ở chỗ: Toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân trực tiếp lập ra các cơ quan đại diện của mình thơng qua bầu cử trực tiếp, phổ thơng và bỏ phiếu kín, nhân
dân có quyền bãi miễn đại biểu của mình nếu khơng có sự tín nhiệm của nhân dân
Câu15
Nhà nước Việt nam được tổ chức theo hình thức cấu trúc nào?
1. Hình thức cấu trúc nhà nước là việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước theo đơn vị hành
chính lãnh thổ phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận hành chính lãnh thổ của nhà nước và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới.
2. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa VN hình thành và tồn tại hình thức cấu trúc cơ bản đó là: nhà
nước đơn nhất.
Nhà nước Việt nam được tổ chức theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất, bởi nó có một số đặc điểm sau:
- Các đơn vị hành chính - lãnh thổ ( trung ương,tỉnh, huyện, xã) là bộ phận hợp thành của một quốc gia,
khơng có chủ quyền quốc gia riêng. Hiến pháp năm 1992 qui định, nước ta có bốn cấp chính quyền: Trung
ương, Tỉnh, Huyện, Xã
- Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương và cơ sở tạo thành một thể thống nhất, có tính
thứ bậc, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương
- Toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước và xã hội được tổ chức và hoạt động trên cơ sở một Hiến
pháp, một hệ thống pháp luật thống nhất. Các văn bản pháp luật của cấp chính quyền ở địa phương phải phù hợp
với văn bản của cấp chính quyền ở Trung ương và không được trái với Hiến pháp
Câu 16
Chế độ chính trị ở Việt nam được tổ chức và thực hiện như thế nào?
Chế độ chính trị của nhà nước là tổng thể những phương thức, phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước.
Nhà nước Việt Nam tổ chức và thực hiện theo chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng cơ bản của
chế độ ta là thực hiện phương pháp quản lý nhà nước và quản lý xã hội theo phương thức dân chủ rộng rãi, tạo
điều kiện cho nhân dân tham gia vào mọi công việc quản lý theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra".
Phương pháp thực hiện quyền lực của nhà nước Việt Nam chủ yếu là giáo dục, thuyết phục lôi cuốn
nhân dân tham gia quản lý nhà nước. Hiến pháp và pháp luật nước ta qui định việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước phải dựa trên cơ sở dân chủ để mọi quyết định của nhà nước đều có sự tham gia đóng góp ý kiến
của nhân dân, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ
máy nhà nước. Trong giai đoạn đổi mới và hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay Nhà nước và nhân dân ta đều
ra sức phấn đấu cho một đất nước Việt nam hoà bình, dân chủ, văn minh và giàu mạnh.
Câu 17
Nhà nước Tư sản có những hình thức nào?
1. Hình thức nhà nước tư sản bao gồm ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính
trị.
a. Hình thức chính thể gồm có: Chính thể qn chủ lập hiến và chính thể cộng hồ
* Chính thể qn chủ lập hiến.

10


Đặc trưng của chính thể này là quyền lực của Vua (nguyên thủ quốc gia) bị hạn chế. Hình thức này đang tồn
tại ở Nhật bản, Anh, Thái Lan, Thụy Điển, Bỉ. Ngày nay giai cấp phong kiến khơng cịn chiếm vị trí trên vũ đài
chính trị, do vậy vai trò của Vua chỉ biểu hiện cho truyền thống dân tộc, biểu hiện cho tính thống nhất của các
lực lượng xã hội, đại diện cho các tầng lớp nhân dân.
Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa Tư bản ở Nhật, Thái Lan, Anh ...chế độ quân chủ lập hiến tồn tại dưới
dạng quân chủ nhị hợp. Trong hình thức này, quyền lực của Vua bị hạn chế ở lĩnh vực lập pháp, song trong lĩnh
vực hành pháp thì vai trị của Vua là rất lớn, chế độ quân chủ nhị hợp hiện nay khơng cịn tồn tại ở các nhà nước
tư sản mà chỉ còn thể hiện dưới dạng quân chủ đại nghị. Thơng thường Vua có một số quyền mang tính chất
hình thức (giống như chế định Chủ Tịch nước ở Việt Nam) chẳng hạn:
- Chứng thực, công bố Hiến pháp, công bố luật.
- Tham gia các nghi lễ Nhà nước (Thái tử Anh đọc diễn văn tại lễ bàn giao Hồng Kông trở về Trung quốc
ngày 01 tháng 7 năm 1997).
- Nhận quốc thư của các đại sứ, đại diện nước ngoài khi đến làm việc tại một nước. Vua khơng có quyền phủ

quyết các đạo luật do Quốc hội thơng qua v.v…
* Chính thể Cộng hịa.
Là hình thức phổ biến nhất của nhà nước tư sản hiện nay, hình thức này tồn tại dưới hai dạng:
- Cộng hòa Tổng thống.
- Cộng hòa đại nghị.
+ Cộng hòa Tổng thống: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ nắm
tồn bộ quyền hành pháp (Mỹ). Tổng thống do cử tri trực tiếp bầu ra, khơng do Quốc hội bổ nhiệm.
Tổng thống có quyền thành lập Chính phủ và nội các. Các thành viên của Chính phủ chỉ chịu trách
nhiệm trước Tổng thống. Nghị viện khơng có quyền bỏ phiếu tín nhiệm Chính phủ, ngược lại Tổng thống cũng
khơng có quyền giải tán Nghị viện trước thời hạn của nhiệm kỳ.
Luật được Nghị viện thông qua phải gửi cho Tổng thống ký và công bố. Tổng thống có quyền phủ
quyết các đạo luật do Nghị viện thơng qua. Hình thức cộng hịa Tổng thống tồn tại tiêu biểu tại Mỹ và một số
nước ở Châu Mỹ La tinh. Hình thức cộng hồ Tổng thống của Liên bang Nga có điểm khác so với hình thức
cộng hoà Tổng thống của Mỹ. Tổng thống của Liên bang Nga có thể bị Nghị viện ( Hạ nghị viện- Đu-ma quốc
gia) bỏ phiếu bất tín nhiệm và ngược lại Tổng thống Nga có quyền giải tán Nghị viện trước thời hạn.
+ Cộng hòa đại nghị: Nghị viện bầu ra Tổng thống và Tổng thống phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Nghị
viện lập ra Chính phủ và kiểm soát hoạt động của Tổng thống. Tổng thống chọn thành viên nội các trong phe
phái đa số trong Nghị viện.
Nghị viện bầu ra Tổng thống còn Tổng thống phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Nghị viện lập ra
Chính phủ và kiểm soát hoạt động của Tổng thống. Tổng thống chọn thành viên nội các trong phe phái đa số
trong Nghị viện. Trong hình thức cộng hịa đại nghị thì Tổng thống có vai trị ít hơn, tuy nhiên trong những hồn
cảnh đặc biệt, như khủng hoảng chính trị, ngun thủ quốc gia (Tổng thống) cũng có vai trị nhất định trong việc
củng cố quyền lực của giai cấp thống trị, có ảnh hưởng đến việc thành lập Chính phủ hoặc giải quyết một số vấn
đề khác nhờ sử dụng tư cách đạo đức và biểu tượng của vị đứng đầu quốc gia .
Tổng thống kết hợp với Nghị viện bầu ra Thủ tướng, nhưng Thủ tướng có vai trị và quyền lực lớn hơn
Tổng thống. Hình thức cộng hịa đại nghị tồn tại ở CHLB Đức, áo, Phần lan, Italia v.v...,cịn Cộng hịa Pháp là
hình thức hỗn hợp giữa cộng hịa Tổng thống và cộng hịa Đại nghị.
b. Hình thức cấu trúc: Tồn tại dưới 2 dạng

11



- Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có một hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
một hệ thống pháp luật thống nhất cho tồn quốc ví dụ như Nhật, Pháp, Thái Lan v.v...
- Nhà nước liên bang: là nhà nước tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật, một của
Liên bang và một của các bang thành viên. Luật của Liên bang có giá trị pháp lý cao hơn luật của các nước
thành viên. Nhà nước tư sản Liên bang như : Mỹ, CHLB Đức, Canada, Australia…
Ngồi ra cịn có nhà nước tư sản Liên minh như Hợp chủng quốc Hoa kỳ (1776 – 1787), Liên minh Thụy sĩ
(1848), Liên minh Đức (1815 – 1867). Ngày nay xuất hiện nhà nước liên minh như : EU, AU, AEC
c. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng hợp các phương pháp và thủ đoạn mà giai cấp Tư sản sử dụng để thực hiện nền
chuyên chính của mình. Chế độ chính trị của nhà nước tư sản thể hiện dưới 2 dạng:
- Chế độ dân chủ: trong đó có sự thừa nhận bằng Hiến pháp và pháp luật quyền bình đẳng, quyền tự do
dân chủ của công dân, tôn trọng nguyên tắc pháp chế tư sản.
- Chế độ phản dân chủ: chỉ tồn tại ở một số ít các nước tư bản, hoặc một số khu vực, như chủ nghĩa
Apathai, chủ nghĩa Xiôn v.v... ở một số nước vẫn chứa đựng nguy cơ phục hồi chủ nghĩa phát xít ví dụ ở CHLB
Đức, áo
Câu 18
Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức như thế nào?
Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức theo nguyên tắc “Tam quyền, phân lập”. Học thuyết này do
S.Montesquieu (1689 – 1715) - nhà Tư tưởng vĩ đại người Pháp đã phát triển các quan điểm của J.Locke và nâng
nó lên thành một học thuyết.
Tư tưởng tự do chính trị của S. Montesquieu gắn chặt với quyền tự do công dân. Theo ơng, tự do chỉ có thể
có được khi pháp luật được tuân thủ nghiêm ngặt. Để đạt được điều này phải áp dụng chế độ phân quyền. Nếu
toàn bộ quyền lực nhà nước nằm trong tay một cá nhân, hoặc một cơ quan nhất định thì sẽ nảy sinh sự độc đốn
chun quyền và có sự lạm dụng quyền lực.
Theo S. Montésquieu: “ quyền lực nhà nước chia thành 3 bộ phận: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền
tư pháp”.
Ba quyền này phải đối trọng nhau, khơng có một cơ quan nào đứng trên 3 cơ quan đó. Học thuyết Tam quyền
phân lập đã trở thành nền tảng cho nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Tư sản.

Tuy nhiên, việc áp dụng học thuyết này ở mỗi nước tư sản cũng khác nhau. Ví dụ ở Pháp khơng được áp dụng
triệt để, cịn ở Mỹ thì người ta lại tuân thủ học thuyết này một cách chặt chẽ. Hiến pháp Mỹ năm 1787 là hiện
thân của học thuyết tam quyền phân lập.
1. Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện.
Nghị viện về mặt hình thức là cơ quan đại diện cao nhất, có chức năng thể chế hóa các quyết định chính trị
quan trọng của Đảng cầm quyền thành đạo luật, đồng thời là cơ quan kiểm tra hoạt động của cơ quan hành pháp,
nhưng hiện nay vai trò của Nghị viện ngày càng thu hẹp. Tổng thống thâu tóm nhiều quyền hành (ở Mỹ). Nghị
viện tư sản thường được chia làm 2 viện: Thượng viện (Viện nguyên lão) và Hạ viện (Viện Dân biểu).
Thượng viện có nhiệm kỳ dài hơn so với Hạ viện: ở Mỹ thượng viện có nhiệm kỳ 6 năm, hạ viện có nhiệm kỳ 2
năm, ở Pháp Thượng viện có nhiệm kỳ là 7 năm và Hạ viện là 5 năm, ở Nhật Thượng viện là 6 năm và Hạ viện
là 4 năm.
2. Quyền hành pháp thuộc về Chính phủ.

12


Chính phủ ở các nước tư bản chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Việc lập Chính phủ
ở từng nước có khác nhau, nhưng dựa trên nguyên tắc chung là đảng phái nào chiếm đa số ghế trong Nghị viện
thì có quyền lập chính phủ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng, Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm (Pháp, Italia)
hoặc do Nghị viện bầu (Nhật), hay kết hợp giữa Nghị viện và Tổng thống (CHLB Đức)
Hoạt động hành pháp thể hiện ở hai nội dung cơ bản:
- Chấp hành pháp luật.
- Thực hiện cơng tác quản lý hành chính Nhà nước, quản lý công vụ và công sở.
3. Quyền tư pháp thuộc về Tòa án.
Chức năng của tư pháp là giải quyết tranh chấp, xét xử vi phạm pháp luật
theo luật định. Các thẩm phán của tòa án tư sản ngày nay mang tính chuyên
nghiệp cao, được bổ nhiệm trong thời gian dài, thậm chí suốt đời, nếu khơng phạm tội.
Tịa án đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp tư sản, tịa án tối cao ở
Mỹ có chức năng giám sát Hiến pháp, có quyền giải thích Hiến pháp và các đạo luật.
ở một số nước có Tịa án Hiến pháp như: Đức, Nga, phần lớn các nước đều có Tịa án hành chính, bên cạnh

các tịa án cổ điển như Tồ Hình sự, Dân sự, Kinh tế, Lao động v.v...)

Câu 19
Trình bày nguyên nhân của cuộc cách mạng Vô sản và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Theo C. Mác, các cuộc cách mạng vô sản do đông đảo quần chúng lao động tham gia dưới sự lãnh đạo
của giai cấp vô sản tiến hành, đã tạo ra bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của lịch sử.
Mục đích của cách mạng vơ sản là nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay
nhân dân, và xây dựng một nhà nước tiến bộ hơn so với các nhà nước bóc lột.
Nguyên nhân của cuộc cách mạng vô sản và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa là các tiền đề kinh tế,
chính trị và xã hội nảy sinh trong lịng xã hội Tư bản:
1. Nguyên nhân kinh tế:
Đó là mâu thuẫn gay gắt khơng thể điều hịa được giữa lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và quan hệ
sản xuất kìm hãm dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn ngày càng gay gắt đòi hỏi phải có cuộc cách mạng phá bỏ quan hệ sản xuất tư sản chủ nghĩa và
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.
2. Nguyên nhân chính trị - xã hội:
Mâu thuẫn cơ bản đã nảy sinh trong lòng xã hội tư bản là mâu thuẫn đối kháng về quyền lợi giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản.
Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo cho giai cấp công nhân có ý thức cách mạng triệt để, có sứ mệnh lịch sử
giải phóng lồi người khỏi áp bức bóc lột dưới sự lãnh đạo của lực lượng tiền phong là giai cấp công nhân đứng
đầu là Đảng cộng sản.
Về tư tưởng, giai cấp vô sản lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin làm cơ sở nhận thức lý luận để đề ra những chủ
trương biện pháp tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước kiểu mới.

13


Cuộc cách mạng vô sản diễn ra ở nhiều nước khác nhau cho dù chế độ tư bản phát triển chưa cao hoặc ở
một số nước thuộc địa. Tuy nhiên, do những điều kiện khác nhau ở các nước khác nhau (kinh tế, chính trị, bối

cảnh quốc tế, truyền thống dân tộc…), thì việc tiến hành các cuộc cách mạng vơ sản cũng khác nhau. Ví dụ: Như
ở Liên Xơ cũ, các nước Đông âu, Trung Quốc, Việt Nam...
Như vậy sự ra đời của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa là do kết quả của cuộc cách mạng vô sản dưới sự lãnh
đạo của một chính Đảng Mác xít chân chính.
Hiện nay chủ nghĩa xã hội đang đứng trước thử thách lớn, do điều kiện quốc tế đã thay đổi nên mỗi nước
phải chọn cho mình con đường đi thích hợp phù hợp với cuộc sống hiện đại đồng thời làm sinh động hơn Học
thuyết Mác - Lênin về cách mạng vô sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chẳng hạn, Trung Quốc đã chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội theo mầu sắc của Trung Quốc đồng
thời phát triển theo kiểu một nhà nước hai chế độ chính trị khi thu hồi Hồng Kơng kể từ ngày 1 tháng 7 năm
1997. Việt Nam phát triển theo mơ hình nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 20
Trình bày bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bản chất của Nhà
nước Việt Nam là sự biểu hiện rõ rệt bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ra đời sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhà nước ta đã thể hiện rõ bản chất của một nhà nước ln
gắn bó chặt chẽ với nhân dân phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc.
Bản chất của Nhà nước ta được xác định trong điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
năm 1992:
“Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Tính giai cấp cơng nhân, tính dân tộc, tính nhân dân gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước của mình thơng qua lá phiếu bầu cử Đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các
cấp, là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của họ.
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thơng qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, kiến nghị, khiếu nại những việc làm sai trái của cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc của các dân tộc cùng sống trên đất nước
Việt Nam, nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt. Đây là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết

các dân tộc trên cơ sở kết hợp tính giai cấp, tính nhân dân, tính thời đại.
- Nhà nước Việt Nam là một thiết chế của nền dân chủ XHCN, vì vậy, Nhà nước hiện nay đang thực
hiện dân chủ hoá đời sống xã hội, trước hết trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Thừa nhận nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, là phương tiện quan trọng để thực hiện mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh" đã được Đảng ta đề ra và thể chế hoá trong điều 3 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992
Bên cạnh đó, Nhà nước cịn thực hiện chính sách hịa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu với tất cả các nước
trên thế giới, khơng phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn
lãnh thổ khơng can thiệp vào nội bộ của nhau...(Điều 14 của hiến pháp 1992).

14


- Nhà nước xã hội chủ nghĩa (trong đó có nhà nước Việt Nam) là nhà nước “một nửa” tức là khơng cịn
ngun nghĩa Nhà nước như Mác - Ănghen định nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị –
hành chính, áp dụng các biện pháp cưỡng chế, trấn áp các hành vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật
xâm phạm lợi ích của nhà nước và của cơng dân.
Vì vậy, cùng với việc đổi mới, nhà nước ln duy trì, hoàn thiện bộ máy cưỡng chế để bảo đảm an ninh,
trật tự xã hội, song phải được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm loại bỏ khả năng sử dụng tuỳ tiện các cơng cụ
trấn áp.
Câu 21
Trình bày các hình thức Nhà nước xã hội chủ nghĩa(XHCN)?
Các nhà nước XHCN đều được tổ chức theo hình thức cộng hồ dân chủ (mặc dù mỗi nước có khác
nhau),
Các cơ quan quyền lực đều do quần chúng nhân dân lao động cùng các tầng lớp tiến bộ khác sáng lập
ra.
Các nhà nước XHCN đã và đang tồn tại dưới các dạng sau:
1. Công xã Paris :
Là nhà nước XHCN đầu tiên ra đời sau cuộc khởi nghĩa ngày 18-3-1871 của công nhân Pháp. Đây là một
kiểu nhà nước vừa lập pháp vừa hành pháp, tuy chỉ tồn tại 72 ngày đã để lại nhiều bài học q báu cho giai cấp

cơng nhân về cuộc cách mạng vơ sản và tổ chức chính quyền nhà nước vơ sản.
2. Cộng hồ Xơ viết
Nhà nước Xô Viết ra đời năm 1905 (theo sáng kiến của cơng nhân, binh lính và nhân dân lao động)với tư
cách là Hội đồng đại biểu nhân dân.
Hình thức chính quyền Xơ Viết khơng có sự tham gia của các đảng phái chính trị khác nhau, là nhà nước
duy nhất hợp lý với điều kiện lịch sử lúc đó ở Nga.
Hiện nay Liên Xô đã tan vỡ do nhiều nguyên nhân, nhưng hình thức chính quyền Xơ Viết vẫn mang nhiều ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cần phải được nghiên cứu và lý giải trong thực tiễn cuộc sống hiện tại và tương lai.
3. Hình thức Nhà nước dân chủ nhân dân
Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai như nhà nước CHDC Đức, Tiệp, Ba Lan v.v..., ở Châu á có
Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Triều Tiên
Đặc điểm ra đời của các Nhà nước này là dùng phương pháp hịa bình kết hợp với bạo lực để giành và
xây dựng chính quyền. Thực hiện bước chuyển dần từ cách mạng dân tộc dân chủ sang cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Khác với nhà nước “Xô viết”, trong các Nhà nước này đều tồn tại Mặt trận đoàn kết dân tộc gồm nhiều
đảng phái sự lãnh đạo của Đảng cộng sản với mục đích tham gia vào thành lập và củng cố bộ máy nhà nước
Các nhà nước đều thực hiện chế độ bầu cử trên nguyên tắc phổ thông đầu phiếu ( trực tiếp và bỏ phiếu
kín).
Câu 22
Nội dung của nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam?
Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm những nội dung sau:
1. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

15


- Là nguyên tắc thể hiện tính dân chủ, tính nhân dân sâu sắc trong bộ máy nhà nước. Nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra (Quốc hội

và Hội đồng nhân dân các cấp). Các cơ quan đại diện thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của
nhân dân của xã hội, đề nghị bãi miễn các đại biểu do mình bầu ra khơng cịn đủ tư cách, đóng góp ý kiến vào
cácc văn bản pháp luật…
- Các cơ quan khác của nhà nước (Chính phủ, Tịa án, Viện kiểm sát) đều bắt nguồn từ cơ quan quyền
lực nhà nước, chịu sự kiểm tra giám sát, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực (Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp) thể hiện tính dân chủ, tính nhân dân sâu sắc trong tổ chức bộ máy nhà nước,
- Quyền lực của nhân dân còn được thực hiện thông qua các tổ chức xã hội, các cơ sở và bản thân các
cá nhân, công dân
Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các hệ thống cơ
quan nhà nước.
Nhà nước Việt Nam không thừa nhận nguyên tắc “tam quyền, phân lập" trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
2. Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước:
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
bảo đảm tính chun chính vơ sản của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước thông
qua việc sau:
- Giới thiệu và chọn lựa những công dân tiêu biểu tham gia vào cương vị quan trọng trong các cơ quan
nhà nước, nhằm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân và sức mạnh của nhà nước
- Đề ra phương hướng, chủ trương, đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước và tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo các cơ quan nhà nước thực hiện đúng
đường lối, chính sách, Nghị quyết do Đảng đề ra.
Thông qua công tác cán bộ mà Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với tồn bộ hệ thống các
cơ quan nhà nước và đối với tồn xã hơị.
3. Ngun tắc tập trung dân chủ: được quy định tại Điều 6 Hiến pháp 1992, nguyên tắc được thể hiện
ở những điểm sau:
- Là sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát
huy tính tự chủ, sáng tạo của quần chúng trong công tác quản lý nhà nước và xã hội. Nhà nước ta thực hiện
phương châm " dân bàn bạc, thảo luận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định".
- Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương phải phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước ở Trung
ương và của cấp trên, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp trên trong việc thực hiện các quyết định và chỉ

thị của cấp trên Các quyết định của Trung ương, của cấp trên có hiệu lực bắt buộc đối với địa phương và cấp
dưới. Tuy nhiên, trong phạm vi thẩm quyền, các cơ quan cấp dưới tự quyết định và chịu trách nhiệm về những
vấn đề cụ thể của địa phương
4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Mục đích là nhằm bảo đảm hiệu lực tối cao của pháp luật trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước- tức là pháp luật phải đi vào cuộc sống.
Nội dung của nguyên tắc:
- Mọi cán bộ, công chức nhà nước, không kể chức vụ cao hay thấp đều phải tuân thủ pháp luật hiện
hành, bảo đảm nguyên tắc: "Cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật qui định, cơng dân được làm
tất cả những gì mà pháp luật không cấm"

16


- Tất cả các tổ chức, cơ quan nhà nước, cơng dân và cá nhân nêu cao tinh thần phịng chống tội phạm,
khi xử lý các hành vi phạm tội đều phải xử lý công bằng, nghiêm minh.
- Nhà nước quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Quyết định pháp luật phải phù hợp với điều kiện khách quan
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật
5. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
- ở Việt nam có 54 dân tộc cùng chung sống, bởi vậy cần đảm bảo cơ cấu đại biểu dân tộc ít người một
cách hợp lý vào các quyền lực nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước ở tất cả các cấp nhằm:
+ Bảo đảm lợi ích chính đáng của các dân tộc,
+ Bảo đảm sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền, sự nhất trí giữa các dân tộc;
+ Bảo đảm đời sống và sự bình đẳng trước pháp luật đối với các dân tộc, đồng thời thực hiện các chính
sách xã hội đối với đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa về giáo dục, y tế, giao thông… để họ tiến kịp với đồng
bào miền xi.
Câu23

Trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam?
Bộ máy nhà nước Việt Nam được thay đổi qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của đất nước, nhằm thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng đất nước. Sự thay đổi và từng bước hoàn thiện được thể hiện trong Hiến pháp năm
1946, 1959, 1980 và 1992.
1. Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân ta thành lập nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Châu á. Cơ cấu bộ máy nhà nước lúc bấy giờ còn mang nhiều yếu tố của bộ máy nhà nước tư sản (ví
dụ nghị viện nhân dân, Nghị trưởng, Nội các ...) Nhưng cơ bản bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động trên cơ
sở dân chủ rộng rãi:
- Chính quyền theo Hiến pháp năm 1946 được chia thành 5 cấp (Trung ương, Bộ, Tỉnh, Huyện, Xã)
- Hệ thống cơ quan tư pháp gồm có:
+ Tịa án tối cao,
+ Tịa phúc thẩm,
+ Tịa đệ nhị cấp và Tòa sơ cấp.
Cơ cấu tổ chức của Tịa án khơng được thành lập theo ngun tắc lãnh thổ như hiện nay, mà tổ chức
theo các cấp xét xử: sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm. Thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm, ngồi ra cịn có
cơng tố buộc tội.
- Cấp Bộ bị xóa bỏ theo Hiến pháp 1959. Từ 1959 - 1975 ở nước ta còn tồn tại khu tự trị cho vùng đồng
bào thiểu số (khu tự trị Tây Bắc), sau năm 1975 khu tự trị bị bãi bỏ.
2. Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959
Theo Hiến pháp năm 1959, bộ máy nhà nước được phân chia theo đơn vị hành chính- lãnh thổ.
- Cơ quan quyền lực nhà nước ở Trung ương không gọi là Nghị viện như Hiến pháp 1946 mà gọi là
Quốc hội.
- Cơ quan Hành pháp gọi là Hội đồng Chính phủ (Hiến pháp 1946 là Chính phủ). Một hệ thống cơ
quan nhà nước mới được thành lập đó là Viện kiểm sát.

17


- Hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị lãnh thổ - hành chính từ Trung ương đến địa

phương. Tòa án do cơ quan quyền lực cùng cấp bầu ra.
3. Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980
Theo Hiến pháp 1980, bộ máy nhà nước có sự thay đổi. Nếu như Hiến pháp 1946, 1959 bộ máy nhà nước
hoạt động theo chế độ thủ trưởng thì đến Hiến
pháp 1980 bộ máy nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể. Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thay bằng Hội
đồng nhà nước, Thủ tướng Chính phủ thay bằng Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
Hiến pháp 1980 bộ máy nhà nước được phân thành bốn hệ thống:
- Hệ thống cơ quan quyền lực : Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
- Hệ thống cơ quan hành chính: Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ, ủy ban nhà nước, ủy ban nhân dân các cấp
- Hệ thống cơ quan xét xử : Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương
- Hệ thống cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, và Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
4. Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm1992
Theo Hiến pháp năm 1992, bộ máy nhà nước vẫn phân thành bốn hệ thống cơ quan nhà nước và tổ
chức theo nguyên tắc tập quyền.
- Hội đồng Bộ trưởng đổi thành Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, cơ quan chấp
hành của Quốc hội.
- Hội đồng nhà nước đổi thành ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Hệ thống cơ quan xét xử được tổ chức như Hiến pháp 1980, nhưng bỏ chế độ bầu cử Thẩm phán, mà
áp dụng chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Hệ thống cơ quan kiểm sát được tổ chức theo Hiến pháp năm 1980, nhưng qui định việc thành lập Uỷ
ban kiểm sát để giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc chức năng của Viện kiểm sát và phải báo cáo trước
Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phương.
Câu 24
Trình bày chức năng, quyền hạn của 4 hệ thống cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 1992. Trong 4
hệ thống đó cơ quan nào quan trọng nhất?
Theo Hiến pháp 1992, Bộ máy nhà nước ta gồm có 4 hệ thống.
1. Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hệ thống các cơ quan hành chính : gồm Chính phủ, và ủy ban nhân các cấp.
3. Hệ thống các cơ quan xét xử: gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân các cấp và tòa án quân
sự.

4. Hệ thống các cơ quan kiểm sát : gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các
cấp, Viện kiểm sát quân sự.
Ngoài 4 hệ thống các cơ quan nhà nước trên cịn có chế định Chủ tịch nước
- Quốc hội: Theo điều 83 của hiến pháp 1992 “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.Quốc hội: Theo điều 83 của hiến pháp 1992 “Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt nam, “ Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp”.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước và về quan hệ xã hội
và hoạt động công dân.

18


Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Kỳ họp là hình thức hoạt
động chủ yếu của Quốc hội. Mỗi năm Quốc hội họp 2 lần do ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập. Giữa 2 kỳ họp
của Quốc hội nhiệm vụ và quyền hạn Quốc hội do ủy ban thường vụ Quốc hội đảm nhận.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội gồm: Chủ tịch Quốc hội, các phó chủ tịch
Quốc hội và các ủy viên. Chủ tịch Quốc hội có vị
trí quan trọng trong các tổ chức của Quốc hội. Để giúp cho Quốc hội giải quyết những vấn đề liên quan đến
chính sách dân tộc, Quốc hội thành lập hội đồng dân tộc và các ủy ban chuyên môn giúp việc cho Quốc hội.
- Uỷ ban kinh tế và ngân sách.
- Uỷ ban pháp luật.
- Uỷ ban quốc phòng và an ninh.
- Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
- Uỷ ban về các vấn đề xã hội.
- Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường.
- Uỷ ban đối ngoại.
Quốc hội trực tiếp và gián tiếp thành lập các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương. Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối

cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ
tịch nước về danh sách thành viên
Hội đồng quốc phòng và an ninh; Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người gữi các chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn ( điều 84 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992)
- Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng,
quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân gần giống như Quốc hội.
Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân giữa 2 kỳ do ủy ban nhân dân đảm nhiệm. Thường trực
Hội đồng nhân dân gồm:
Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân điều hòa hoạt
động các cơ cấu của hội đồng nhân dân (Các ban của Hội đồng, Các đoàn và các đại biểu Hội đồng).
Căn cứ vào hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra Nghị
quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành hiến pháp và pháp luật; về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân
sách, về quốc phòng, an ninh ở địa phương, về biện pháp ổn định đời sống nhân dân hoàn thành mọi nhiệm vụ
cấp trên giao.
- Chủ tịch nước: Theo điều 101 hiến pháp 1992 “ Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay
mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm về báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước là nguyên
thủ quốc gia, đứng đầu bộ máy nhà nước, có quyền thay mặt nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong hệ đối ngoại như: Triệu hồi các đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước ngoài tại Việt nam; ký kết các điều ước
quốc tế... Về đối nội, Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch
nước,Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao...
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định trong điều 103 Hiến pháp 1992 (sửa đổi). - Chính
phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan Hành chính nhà nước cao nhất (điều 109, Hiến pháp 1992).
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh và đối ngoại của nhà nước…Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chủ tịch nước.

19



Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ.
Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác trước Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được qui định tại điều 112 Hiến pháp 1992(sửa đổi).
- Uỷ ban nhân dân các cấp: Điều 123, Hiến pháp năm 1992 quy định: "Uỷ ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp".
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân được qui định trong điều 124 Hiến pháp 1992.
- Hệ thống tòa án nhân dân bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương, Tồ án nhân dân Quận, Huyện, Thị xã, các Tịa án khác do luật định ( Điều 127, Hiến pháp
1992) và Tịa án Qn sự.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tịa án đặc biệt. Tồ án là cơ quan xét xử
cơng khai , trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước hoặc thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khi
xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân dộc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo
đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất( điều 137 Hiến pháp 1992 sửa đổi) .Viện kiểm
sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ của nhân dân; Bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng sức khỏe của nhân dân….
( điều 2, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992).
Trong 4 hệ thống cơ quan nhà nước trên, hệ thống cơ quan quyền lực (Quốc hội và hội đồng nhân
dân) là quan trọng nhất vì các hệ thống cơ quan nhà nước khác do cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra, phải chịu
sự kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
Câu 25
Vấn đề cải cách và hoàn thiện nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay đề cập tới vấn đề gì? Quan
điểm của anh, chị về hồn thiện Nhà nước pháp quyền Việt nam hiện nay?

1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng và hoàn thiện nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX và các Nghị quyết BCH Trung ương lần thứ 8(khoá
VII) và NGhị quyết Trung ương lần thứ 3 (khoá VIII) đã khẳng định: Nhà nước CHXHCN Việt Nam cần phải
nắm vững và quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ bản có tính ngun tắc đã được Đảng đề ra nhằm giữ vững và
phát huy bản chất nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân trong điều kiện mới, trong q trình xây dựng và
hồn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Phương hướng hoàn thiện
Trên cơ sở những văn kiện trên, những định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện nhà nước ta là:
a. Đổi mới chất lượng làm việc, kiện toàn của các cơ quan trong hệ thống cơ quan lập pháp: Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội
b. Tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước: thể chế hành chính (khâu thủ tục là quan trọng
nhất), cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức phù
hợp với u cầu địi hỏi của quản lý nền kinh tế thị trường;

20


c. Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp: Sửa đổi, bổ sung hệ thống
pháp luật liên quan đến ngành tư pháp(thẩm quyền của Toà án nhân dân, hệ thống các cơ quan điều tra, thi hành
án, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp có năng lực, trình độ, đạo đức…)
3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
- Pháp luật trong nhà nước pháp quyền mang tính nhân văn, tính nhân đạo, phục vụ con người, vì con
người,
- Khơng ngừng mở rộng, bảo đảm và bảo vệ các quyền tự do, lợi ích của công dân, thiết lập mối quan
hệ trách nhiệm giữa nhà nước và công dân và ngược lại,
- Đề cao vài trị của Tồ án trong việc bảo vệ pháp luật
- Tăng cường pháp chế XHCN
Câu 26
Trình bày đặc điểm hệ thống chính trị của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

1. Hệ thống chính trị XHCN là tồn bộ các thiết chế chính trị gắn bó hữu cơ, tác động lẫn nhau cùng
thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động.
2. Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay gồm:
- Đảng cộng sản Việt Nam,
- Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (gồm Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh Việt nam)
Hệ thống chính trị của nước ta có những đặc điểm sau:
- Được tổ chức chặt chẽ khoa học trên cơ sở phân định chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.( từ điều 4
đến điều 10 Hiến pháp năm 1992)
- Mục tiêu của toàn bộ hệ thống chính trị ở Việt Nam là thống nhất, đó là xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
- Hệ thống chính trị ở nước ta đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đảng cộng sản Việt nam là
lực lượng lãnh đạo, hướng dẫn xã hội, là hạt nhân của hệ thống chính trị. Hiện nay, vấn đề đổi mới và kiện tồn
hệ thống chính trị, đặc biệt là hệ thống chính trị ở cơ sở chiếm một vị trí quan trọng trong tồn bộ sự nghiệp đổi
mới ở nước ta. Đổi mới hệ thống chính trị địi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, cải cách và nâng cao
hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước, kiện toàn các tổ chức xã hội.
Câu 27. Thể chế hành chính Nhà nước là gì?
Trong câu này cần làm rõ các vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung của thể chế hành chính
Nhà nước.
1. Thể chế hành chính Nhà nước
Thể chế là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức với những quy định về quyền hạn, nhiệm vụ, thẩm quyền,
quy tắc hoạt động của tổ chức, nhằm buộc các thành viên của tổ chức đó thống nhất chấp hành.
Trong tổ chức nhà nước, việc phân chia, phân công phối hợp thực thi quyền lực Nhà nước(quyền hành
pháp, quyền lập pháp, quyền tư pháp) đã tạo ra hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước và được đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.

21



Hệ thống cơ quan thực thi quyền hành pháp là một trong 3 hệ thống thực thi quyền lực Nhà nước- gắn
liền với hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là hệ thống thể chế cơ quan hành chính nhà nước và những quy
tắc, quy chế vận hành của các cơ quan này. Do vậy, xét về tổng thể, thể chế nhà nước bao trùm toàn bộ các loại
thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Vì vậy, thể chế hành chính Nhà nước là một phạm trù luôn gắn liền và là yếu tố của hệ thống chính trị
và hệ thống tổ chức hoạt động quản lý Nhà nước. Mặt khác, hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành
chính Nhà nước là nhằm thực thi quyền hành pháp , những hoạt động này chính là những mục tiêu của Quốc gia
được ghi nhận trọng các chính sách, chiến lược của Nhà nước, thiếu nó, mọi quy định của Nhà nước khơng thể
trở thành hiện thực
Tóm lại: thể chế hành chính Nhà nước là tồn bộ các yếu tố cấu thành hành chính Nhà nước để hành
chính Nhà nước hoạt động quản lý một cách có hiệu quả, đạt được mục tiêu của Quốc gia
2. Đặc điểm tổ chức hành chính Nhà nước
Tổ chức hành chính Nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Bao gồm hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở;
- Bao gồm hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội trên
mọi lĩnh vực, bảo đảm xã hội ổn định phát triển,
an toàn, bền vững;
- Quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp trên cơ sở Hiến
pháp và pháp luật: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ…, chính quyền địa phương
các cấp;
- Quy định chế độ công vụ, quy chế công chức;
- Hệ thống các chế định về tài phán hành chính, giải quyết các tranh chấp hành chính giữa cơng dân và
cơng dân, giữa cơng dân với nền hành chính thơng qua thủ tục khiếu nại, khiếu kiện hành chính về vi phạm pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
3. Vai trị và của thể chế hành chính nhà nước.
Thể chế hành chính nhà nước đóng vai trị rất quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước(nói riêng),
quản lý Nhà nước (nói chung) và là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu thể chế nhà nước, đảm bảo chức năng
thực hiện quyền hành pháp để quản lý, điều hành mọi lĩnh vực. Do đó vai trị của thể chế hành chính nhà nước
được thực hiện thơng qua các nội dung sau:
* Là cơ sở pháp lý để nền hành chính hoạt động:

+ Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực đối với
các chủ thể khác trong xã hội- mang tính cưỡng chế kết hợp với phương pháp giáo dục thuyết phục;
+ Hoạt động hành chính là hoạt động điều hành trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật, nên các hoạt
động phải thực hiện đúng pháp luật;
+ Hoạt động quản lý hành chính với mục tiêu phát triển xã hội tiến từ quản lý cơng sang phục vụ hành
chính cơng (có sự đan xen về lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội);
+Thể chế hành chính Nhà nước là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước thực
hiện các chức năng quản lý nhà nước đã được phân công (hành pháp hành động)
+ Cách thức tổ chức các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước được xác định trên cơ sở những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương tiện kỹ thuật vật chất, nhân sự cho các cơ quan này tuỳ thuộc vào chế độ
chính trị, thể chế nhà nước của mỗi quốc gia. Thể chế hành chính nhà nước quy định sự phân
cơng quyền hạn, chức năng giữa các cơ quan hành chính Trung ương và địa

22


phương; Mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương trong việc thực thi quyền hành pháp một cách cụ thể và
khoa học(được quy định trong Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức HĐND và UBND), làm cơ
sở cho việc xác định cơ quan Trung ương có bao nhiêu bộ phận, bao nhiêu đơn vị hành chính cấp Tỉnh, cấp
Huyện và cấp xã, từ đó sẽ có những chính sách áp dụng chung cho mỗi loại tổ chức trong quá trình hoạt động,
đây cũng là những nội dung quan trọng của thể chế hành chính nhà nước.
* Là cơ sở để xác lập nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước
Con người là nhân tố cơ bản trong hệ thống hành pháp, vì khơng có con người thì khơng thể có bộ máy.
Cho nên thể chế hành chính phải cụ thể, khoa học thì việc bố trí cán bộ có năng lực, trình độ mới đúng vị trí,
chức năng. Có 3 loại nhân sự trong cơ quan hành chính:
+ Những người có thẩm quyền ban hành các quyết định quản lý buộc các chủ thể khác phải thực hiện;
+ Những người có chức năng tư vấn giúp các nhà lãnh đạo ban hành các quyết định hành chính;
+ Những người thực thi các văn bản quản lý hành chính
* Là cơ sở để xây dựng quan hệ giữa Nhà nước và công dân
Trong bộ máy hành chính nhà nước, cơng chức khơng chỉ là người có quyền mà cịn là “cơng bộc”của

dân, nên tổ chức, công dân luôn yêu cầu Nhà nước ban hành các quyết định hành chính và thực hiện các quyết
định đó như thế nào để đáp ứng các yêu cầu này. Vì vậy, thể chế hành chính nhà nước phải xác lập đầy đủ, cụ thể
dưới hai phương diện sau:
+ Với tư cách là tổ chức quyền lực công, khi ban hành các quyết định để thực thi quyền hành pháp,
buộc các chủ thể khác phải tuân theo thì các quyết định của các cơ quan hành chính nhà nước phải thể hiện mối
quan hệ giữa nhà
nước và công dân;
+ Với tư cách là tổ chức thực hiện dịch vụ công, có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của xã hội
công dân hoặc với tư cách là tổ chức trọng tài trong việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của ngư ời
dân, thể chế hành chính phải thể hiện tính dân chủ, nhằm bảo đảm việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”.
4. Nội dung của thể chế hành chính nhà nước.(gồm 7 nội dung cơ bản)
a. Thể chế hành chính nhà nước quy định quyền lập quy và quyền hành chính nhà nước
b. Thể chế hành chính nhà nước xác định quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực.
c. Thể chế hành chính nhà nước về quản lý hành chính- kinh tế. d. Thể chế hành chính nhà nước quản lý
về tài chính- tiền tệ.
e. Thể chế hành chính nhà nước quản lý và sử dụng lực lượng lao động xã hội.
f. Thể chế hành chính nhà nước quản lý nhà nước về giáo dục, y tế, dân tộc- tơn giáo, an ninh- quốc
phịng và trật tự xã hội
g. Thể chế hành chính nhà nước về giải quyết khiếu nai- tố cáo của công dân
Câu 28.
Hành chính cơng là gì? Phân biệt Hành chính cơng với hành chính tư?
1. Hành chính cơng (HCC) là lĩnh vực hoạt động gắn liền với hoạt động của nhà nước nên cịn gọi là hành
chính Nhà nước.Theo Từ điển về hành chính:" HCC là tiến trình mà theo đó các nguồn lực công và nhân sự
được tổ chức và phối hợp để thiết kế, thực hiện và quản lý các chính sách cơng", theo Từ điển Pháp -Việt pháp
luật và hành chính thì :"HCC(Administration publique) là tổng thể các tổ chức và qui chế hoạt động của bộ máy

23



hành pháp có trách nhiệm quản lý cơng việc hàng ngày của Nhà nước do các cơ quan có tư cách pháp nhân công
quyền tiến hành bằng những văn bản dưới luật để giữ gìn trật tự cơng, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu
hàng ngày của cơng dân. Với ý nghĩa hành chính Nhà nước (HCC hay Hành chính quốc gia), nó là một hệ thống
chức năng của Nhà nước bảo đảm thực thi quyền hành pháp và hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước, các
cơng sở. Nền hành chính cũng có ý nghĩa là tồn bộ các cơng sở và cơng chức đặt dưói quyền quản lý của Chính
phủ, Thủ Tướng Chính phủ và các Bộ trưởng".
Như vậy, HCC trên phương diện nội dung, cũng như về hình thức biểu hiện được tiếp cận ở nhiều góc độ
và quan điểm khác nhau như:
- Góc độ quyền lực Nhà nước và sự phân chia, phân công quyền lực Nhà nước;
- Về cách thức tổ chức Nhà nước;
- Cách tư duy về mối liên hệ HCC với chính trị;
- Cách tư duy về hành vi, tâm lý xã hội;
- Cách tư duy về mối liên hệ HCC với quản lý.
Vì vậy, quan niệm về HCC là rất khác nhau ở mỗi quốc gia do hành chính Nhà nước phụ thuộc vào thể
chế chính trị, thể chế nhà nước ở mỗi quốc gia cũng khác nhau.
2. Sự khác biệt giữa Hành chính cơng (HCC) và Hành chính tư (HCT).
Thực tế phát triển của các nền hành chính hiện nay trên thế giới ngày nay cho thấy, sự phân biệt giữa
HCC và HCT chỉ là tương đối do xu hướng áp dụng các phương thức quản lý kinh doanh hiện đại vào hệ thống
hành chính cơng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công hơn. Mặt khác ở nhiều nước phát triển và
đang phát triển, sự tham gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực của hoạt động công (cung cấp dịch vụ về y tế,
giáo dục, vệ sinh công cộng, điện, nước…) đã tạo nên sự đan xen ngày càng mạnh mẽ giữa hai khu vực, nhằm
đạt hiệu quả kinh tế- xã hội cao hơn, tuy nhiên giữa hai khu vực này vẫn có những khác biệt cơ bản:
Thứ nhất: Hoạt động hành chính nhà nước đều nhằm phục vụ lợi ích công cộng, nên mục tiêu chủ yếu của
HCC là phục vụ nhân dân, còn mục tiêu của HCT là động cơ lợi nhuận;
Thứ hai: về tổ chức bộ máy HCC so với tổ chức bộ máy của khu vực tư (nhất là các tập đoàn tư nhân đa
quốc gia)đặc biệt cả về phạm vi, quy mô cũng như sự đa dạng về các hoạt động, nên có những ảnh hưởng lớn đối
với toàn bộ cơ cấu kinh tế- xã hội của một quốc gia;
Thứ ba: phạm vi hoạt động của các nhà HCC bị điều tiết chặt chẽ trong khuôn khổ của pháp luật, hoặc
được uỷ quyền bởi pháp luật cịn các nhà HCT có mức độ "co giãn" nhiều hơn nhằm đạt được mục tiêu cuối

cùng;
Thứ tư: về kỹ năng hoạt động của Chính phủ Trung ương và các cấp chính quyền địa phương thường rộng
hơn nhiều so với kỹ năng chuyên sâu trong hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân;
Thứ năm: các cơ quan chính phủ lại cung cấp các dịch vụ mà không được trao đổi trên thị trường theo
quy luật cung cầu vì họ được tài trợ từ ngân sách nhà nước do thu thuế từ nhân dân, còn các doanh nghiệp tư phụ
thuộc hoàn toàn vào lĩnh vực hoạt động kinh tế của chúng;
Thứ sáu: hệ thống HCC vừa cồng kềnh, quan liêu và kém hiệu quả so với HCT, đó là điểm khác biệt giữa
phổ biến giữa HCC và HCT
Tóm lại, HCC là hình thức hoạt động hành chính chủ yếu, bao quát và gắn với sự tồn tại quyền lực và
hoạt động của bộ máy nhà nước, HCC có đặc điểm tổng hợp của hành chính nói chung, song tồn tại trong mơi
trường ổn định và mức độ an tồn cho hoạt động của các công chức và luôn bị khống chế bởi hệ thống luật lệ và
thủ tục chặt chẽ.

24


Câu 29.
Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của Hành chính Nhà nước?
Hành chính Nhà nước hay HCC được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau: quản lý, chính trị, pháp lý, khoa
học- nghệ thuật…, tuy nhiên xét trên góc độ bản chất hành chính nhà nước thì đó là những hoạt động thực thi
quyền hành pháp. Hành chính của mỗi quốc gia đều căn cứ vào đặc trng của thể chế chính trị, thể chế Nhà nước.
ở nước ta, hành chính nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau:
1. Tính lệ thuộc vào chính trị
Cũng như Nhà nước, hành chính nhà nước thực hiện hai chức năng: duy trì trật tự chung của xã hội và
bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền. Mặt khác, hành chính được sinh ra từ quyền lực nhà nước, nên không
thể thốt ly khỏi chính trị, bởi vì:
- Hành chính trước hết là phục vụ chính trị- thực hiện các nhiệm vụ do chính trị (cơ quan quyền lực)
quy định;
- Hành chính nhà nước là trung tâm thực thi các quyết định của hệ thống quyền lực chính trị, cho nên
hoạt động của hành chính nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị.

ở nước ta hành chính nhà nước là yếu tố cấu thành của hệ thống chính trị, trong đó Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân lãnh đạo, các cơ quan, tổ chức có vai trị tham gia và giám sát các hoạt động của Nhà nư ớc
trong đó có hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
2. Tính pháp quyền
- Với tư cách là cơng cụ quyền lực cơng, hành chính mang tính cưỡng chế của Nhà nước vì hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước là phải tuân thủ pháp luật, không một cơ quan nào đứng trên pháp luật hay
đứng ngoài pháp luật;
- Bảo đảm tính pháp quyền của hành chính nhà nước tức là tính chính quy, hiện đại của bộ máy hành
chính (có kỷ cương, kỷ luật);
- Địi hỏi các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành pháp nắm vững pháp luật, sử dụng đúng quyền lực
(quyền hạn, trách nhiệm) để thực thi công vụ, song luôn phải nâng cao uy tín, đạo đức, năng lực của nền hành
chính cơng.
3. Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Hoạt động hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục do thường xuyên giao tiếp với dân và
được pháp luật điều chỉnh nhằm bảo đảm không bị gián đoạn, dù có xảy ra tình huống gì, song khơng loại trừ
tính thích ứng do xã hội ln thay đổi, nhất là trong q trình tồn cầu hố quốc tế mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội mà nhà nước lại là sản phẩm của đời sống xã hội.
4. Tính chuyên mơn hố và nghề nghiệp cao
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính phức tập, đa dạng, nên những người làm
việc trong cơ quan hành chính nhà nước phải có chun mơn, nghề nghiệp cao trong lĩnh vực được phân công
quản lý. đây là yếu tố bắt buộc đối với hoạt động quản lý nhà nước và cũng là nhu cầu của khoa học quản lý.
- Do tính đa dạng và phức tạp của quản lý hành chính, các nhà quản lý phải có kiến thức chun mơn sâu
rộng vì trong q trình thực thi cơng vụ, khi có sự thay đổi sẽ có ảnh hưởng lớn tới chất lượng công việc.
- Cần xây dựng và tuyển chọn đội ngũ những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước có
đủ năng lực , trình độ theo cách “vừa hồng, vừa chuyên” là một đòi hỏi cấp bách, song cũng là một trong những
khó khăn hiện nay ở các nước có nên kinh tế chuyển đổi trong đó có Việt Nam.
5. Tính không vụ lợi

25



×